Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một Số Vấn Đề Về Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty Dệt Kim Thăng Long - Đánh Giá Phân Tích Các Giải Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.75 KB, 60 trang )

Lời mở đầu
Những năm qua, nền kinh tế Việt Nam cũng nh các quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là các quốc gia khu vực Đông Nam á đà chịu ảnh hởng và tác
động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Trong bối cảnh đó hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, công ty Dệt kim
Thăng Long nói riêng gặp vô vàn các khó khăn. Các vấn đề về quản lý và sử
dụng tài chính trở nên có vai trò hết sức quan trọng trong điều hành hoạt động
của các doanh nghiệp nhằm duy trì và ổn định hoạt động trên thị trờng. Các
vấn đề tài chính trong doanh nghiệp ngày càng có những biến đổi phức tạp và
sâu sắc hơn trong môi trờng kinh tế mới. Do đó công tác quản lý và sử dụng
tài chính cũng cần phải có thay đổi và củng cố lại để đáp ứng cho phù hợp với
tình hình trên. Bên cạnh đó, sự quản lý của Nhà nớc đối với vấn đề này cũng
có vai trò rất lớn. Một mặt Nhà nớc là ngời lập ra những chính sách, pháp luật
tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Mặt
khác, Nhà nớc lại đóng vai trò ủng hộ, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động này nhằm thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế đối với các khu vực kinh tế
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Công tác quản trị tài chính ngày càng có ý nghĩa đối với sự sống còn và
phát triển của các đơn vị sản xuất. Vì vậy việc đi sâu nghiên cứu để phân tích,
đánh giá và từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác quản trị tài chính là vô cùng quan trọng và cần thiết. Do đó trong quá
trình học tập tại trờng Đại học Đông Đô Hà Nội và qua thời gian thực tập tốt
nghiệp tại công ty Dệt kim Thăng Long, đợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy
cô giáo trong trờng, các cán bộ, CNV trong công ty và đặc biệt là cô giáo Dr.
Phan Thị Cẩm Vân, em đà dần dần tiếp cận với thực tiễn, trên cơ sở đó kết
hợp với phần lý luận đà đợc học trong trờng và qua thực tiễn hoạt động kinh
doanh của công ty, em đà mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp với đề tài "Một số vấn đề về công tác quản lý tài chính tại công
ty Dệt kim Thăng Long. Đánh giá phân tích các giải pháp".

Nội dung đề tài đợc chia làm 4 phần


1


Phần I: Cơ sở lý luận
Phần II: Thực trạng về công tác quản lý tài chính tại công ty Dệt
kim Thăng Long
Phần III: Đánh giá công tác quản lý tài chính tại công ty Dệt kim
Thăng Long
Phần IV: Phân tích một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý tài chính tại công ty Dệt kim Thăng Long

2


Phần I

Cơ sở lý luận
I/ Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp

1. Khái niệm chung về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong hệ thống tài chính
của nền kinh tế thị trờng, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự
ra đời của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài
chính doanh nghiệp đợc đặc trng bởi hai nội dung chủ yếu sau:
- Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị
trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của nguồn tài
chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự
vận động của các nguồn tài chính đợc diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để
tiến hành quá trình sản xuất, kinh doanh đợc diễn ra giữa các doanh nghiệp
với ngân sách Nhà nớc (thông qua nộp thuế hoặc tài trợ tài chính), giữa doanh

nghiệp với thị trờng hàng hoá, sức lao động, tài chính, thông tin dịch vụ...
trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng nh bán hàng hoá dịch
vụ (đầu ra) của quá trình kinh doanh. Rõ ràng là sự vận động của các nguồn
tài chính nêu trên đợc nảy sinh và gắn liên với các khâu trong quá trình tái sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không khỏi diễn ra
một cách hỗn loạn mà nó đợc hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế
thị trờng. Đó là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính thành các quỹ
hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngợc lại. Sự chuyển hoá qua lại đó
đợc điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dới hình thức giá trị
nhằm tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trng nêu trên có thể rút ra khái niệm tài chính doanh
nghiệp: TCDN là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động
và chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc
3


sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.
2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hoặc thụ động
thậm chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh là do nhiều yếu tố tác động. Sở
dĩ nh vậy là do tài chính doanh nghiệp không chỉ là một phạm trù kinh tế
khách quan nh môi trờng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và cơ chế quản lý
kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc đà hoạch định
hàng loạt các chính sách đổi mới nhằm xoá bỏ cơ chế tập trung bao cấp, xác
định cơ chế quản lý năng động nh các chính sách khuyến khích đầu t kinh

doanh, khuyến khích giao lu vốn, đẩy mạnh kinh tế đối ngoại... Trong điều
kiện môi trờng kinh doanh đà từng bớc cải thiện, tài chính doanh nghiệp có đủ
điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của mình trên những mặt sau đây:
- Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò là một công cụ khai thác, thu hút
nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu cho đầu t kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách có
tiết kiệm và có hiệu quả.
- Tài chính doanh nghiệp còn là công cụ quan trọng trong kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng đó là chức năng phân phối và
chức năng giám sát
Chức năng phân phối:
- Phân phối góp phần đổi mới lại quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp bán đợc hàng. Số tiền bán đợc dùng để bù đắp những hao phí của sản
xuất, để lại cho nhu cầu mở rộng quy mô, đầu t thêm chiều sâu của doanh
nghiệp. Nhờ có chức năng phân phối mỗi doanh nghiệp có khả năng khai
4


thác, thu hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Cũng nhờ có khả năng phân phối mà vốn kinh
doanh đợc sử dụng vào mục tiêu kinh doanh để tạo ra thu nhập và tích luỹ tiền
tệ của doanh nghiệp. Lợi nhuận thu đợc là mục đích của kinh doanh, nó là yếu
tố quan trọng nhất quyết định phơng hớng và cách thức phân phối tài chính
của doanh nghiệp.
Song song với chức năng phân phối tài chính doanh nghiệp còn có chức
năng giám sát. Đó là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình

phân phối. Nhờ khả năng giám sát tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện
thấy những khuyết tật trong kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh doanh đà đợc hoạch định.
4. Nội dung chủ yếu của công tác tài chính trong doanh nghiệp
Công tác tài chính của một doanh nghiƯp thêng bao gåm nh÷ng néi dung
chđ u sau:
- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu t và kế hoạch kinh doanh.
Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu t do nhiều bộ phận
trong cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải
xem xét là hiệu quả tài chính của dự án tức là cần xem xét cân nhắc giữa chi
phí bỏ ra, rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự
án. Việc đánh giá, phân tích bằng thớc đo tài chính nhằm lựa chọn các dự án
đầu t, tài chính doanh nghiệp tham gia định hớng phát triển doanh nghiệp.
Trong đó khi xem xét việc bỏ vốn đầu t thực hiện dự án cần chú ý tới việc tăng
cờng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để bảo đảm đạt hiệu quả kinh tế
cao trớc mắt cũng nh lâu dài.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng cho
hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài
chính doanh nghiệp xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của
doanh nghiệp ở trong kỳ hay nói cách khác phải trả lời câu hỏi phải cần bao
nhiêu vốn? Bao hàm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn và điều quan trọng đối với
tài chính doanh nghiệp là tổ chức huy động các nguồn vốn bảo đảm kịp thời,
đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Điều ®ã còng cã nghÜa
5


là phải trả lời câu hỏi lấy vốn từ đâu? Việc tổ chức huy động các nguồn vốn
ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Để đi đến việc ra
quyết định lựa chọn hình thức và phơng pháp huy động vốn thích hợp cần

xem xét cân nhắc trên nhiều mặt. Trong đó cần phải chú ý ®Õn mét sè vÊn ®Ị
chđ u sau: KÕt cÇu ngn vốn, những điểm lợi và bất lợi của từng hình thøc
huy ®éng vèn, chi phÝ cho viƯc sư dơng ngn vèn...
- Tỉ chøc sư dơng tèt vèn hiƯn cã, qu¶n lý chặt chẽ các khoản phải thu chi và bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp phải thờng xuyên tìm biện pháp góp phần huy
động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn bị ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán thu hồi tiền
bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời phải quản lý chặt chẽ mọi khoản
chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thờng xuyên
tìm biện pháp thích hợp duy trì sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền bảo đảm
cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán. Đây là một vấn đề hết sức
quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Đây là một nội dung của công tác tài chính doanh nghiệp. Thực hiện
phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng nh trích lập và sử dụng tốt các quỹ
của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và
cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Kiểm soát thờng xuyên hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt
việc phân tích tài chính.
Thông qua tình hình thu chi hàng ngày tình hình thực hiện các chỉ tiêu
tài chính cho phép thờng xuyên kiểm soát đợc tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Qua việc phân tích cần đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn, những
điểm mạnh và yếu trong quản lý và dự báo trớc tình hình tài chính của doanh
nghiệp, từ đó phục vụ đắc lực cho công tác điều chỉnh kinh doanh.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần đợc dự kiến trớc thông
qua việc thiết lập kế h oạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tµi chÝnh
6



là công việc cần thiết cho doanh nghiệp có thể chủ động đa ra các giải pháp
kịp thời khi có sự biến động của thị trờng. Quá trình thực hiện kế hoạch tài
chính cũng là quá trình ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các
mục tiêu cđa doanh nghiƯp.
II/.Vèn vµ ngn vèn kinh doanh cđa doanh nghiệp

1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Các đặc trng cđa vèn kinh doanh
Vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp lµ biểu hiện bằng tiền của toàn bộ t
liệu sản xuất đợc doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có kế hoạch vào
hoạt động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu nhất định.
Các đặc trng của vốn kinh doanh bao gồm:
+ Vốn phải đợc biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô
hình của doanh nghiệp.
+ Vốn phải vận động để sinh lời, đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào
đầu t và tính hiệu quả của đồng vốn
+ Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô
chủ và không ai quản lý.
+ Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn
biểu hiện bằng tiền của các tài sản vô hình (tài sản vô hình của doanh nghiệp
có thể vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất, bằng phát minh sáng chế, các
bí qut vỊ c«ng nghƯ...)
Néi dung cđa vèn vèn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố
định và vốn lu động.
1.2. Vốn cố định của doanh nghiệp
Khi đầu t thành lập một doanh nghiệp, bao gồm việc xây dựng nhà xởng,
nhà làm việc và quản lý, lắp đặt các hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản

phẩm, xây dựng các công trình làm đờng đi trong doanh nghiệp, mua sắm xe
cộ và phơng tiện vận tải... đến khi các công việc hoàn thành bàn giao và
7


doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất đợc. Nh vậy, từ việc vốn đầu t xây
dựng đó đà chuyển thành vốn cố định của doanh nghiệp.
Vậy vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định, đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời hạn sử dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu t đúng hớng vốn cố định sẽ mang
lại hiệu quả và năng suất rÊt cao trong kinh doanh, gióp cho doanh nghiƯp
c¹nh tranh tốt hơn và đứng vững đợc trong nền kinh tế thị trờng.
- Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp.
Việc kiểm tra tài chính đối với tài sản cố định, vốn cố định là điều quan
trọng, cho phép các doanh nghiệp và các nhà quản lý kinh tế biết đợc những u
điểm và những mặt còn tồn tại trong công tác quản lý vốn và tài sản tại doanh
nghiệp.
Việc kiểm tra này đợc tiến hành theo các bớc sau:
- Thứ nhất: Cần xây dựng các hệ thống chỉ tiêu kiểm tra bao gồm các chỉ
tiêu: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng vốn cố định, hiệu
quả sử dụng vốn cố định trong kỳ, hệ số hàm lợng vốn cố định...
- Thứ hai: Xử lý thông tin kiểm tra và đề xuất các biện pháp nhằm tăng
cờng quản lý vốn cố định
Sau khi đà xây dựng đợc hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra tính toán các hệ
số, cần tiến hành phân tích tính toán các hệ số, tiến hành phân tích xử lý các
thông tin và đa ra các kết luận về tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định,
vốn cố định của doanh nghiệp.
1.3. Vốn lu ®éng cđa doanh nghiƯp

1.3.1. Néi dung cđa vèn lu động
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp ngoài
t liệu lao động cần phải có đối tợng lao động
Đối tợng lao động trong doanh nghiệp đợc biểu hiện thành hai bộ phận
là: vật t dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất đợc liên tục và vật t đang
8


trong quá trình chế biến. Hai bộ phận này phục vụ cho quá trình dự trữ và quá
trình sản xuất sản phẩm nên thờng gọi là tài sản lu động sản xuất.
Mặt khác, quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn với lu thông,
trong lu thông còn phải tiến hành một số công việc nh chọn lọc, đóng gói, vận
chuyển bảo quản sản phẩm, thanh toán... Nh vậy, trong khâu lu thông hình
thành một số khoản háng hoá, tiền tệ, vốn trong thanh toán còn gọi là sản
phẩm lu thông.
Trớc khi bớc vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần một
số vốn đích đáng để đầu t vào tài sản ấy, số tiền ứng trớc cho những tài sản ấy
đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Vốn lu động đợc chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ
trạng thái tiền tệ sang hình thức dự trữ vật t hàng hoá lại quay trở về hình thức
tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục cho nên vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng cã tÝnh chÊt chu kú
thµnh sù chu chun cđa tiỊn vốn. Do sự chu chuyển không ngừng nên vốn lu
động thờng xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dới các hình thức khác
nhau trong sản xuất và lu thông.
Tóm lại, vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu
động và tài sản lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục.
1.3.2. Thành phần và kết cấu của vốn lu động
Căn cứ vào công dụng của các loại tài sản lu động của doanh nghiệp thì

vốn lu động bao gồm các khoản vốn vay sau:
+ Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất
+ Vốn lu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất
+ Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông: vốn thành phẩm và hàng
hoá mua ngoài, vốn tiền tệ, vốn thanh toán, vốn tạm ứng.
Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn lu
động có thể chia thành:
+ Vốn vật t hàng hoá
+ Vốn tiền tệ
9


Dựa vào nguồn hình thành có thể chia vốn lu động ra thành các nguồn
sau:
+ Nguồn vốn pháp định
+ Nguồn vèn tù bỉ sung
+ Ngn vèn liªn doanh liªn kÕt
+ Nguồn vốn đi vay qua phát hành trái phiếu, vay của các tổ chức tín
dụng
Kết cấu của vốn lu động là tỷ trọng từng loại vốn lu động trong tổng số
vốn lu động. Nghiên cứu kết cấu vốn lu động sẽ giúp các nhà quản trị tài
chính thấy đợc tình hình phân bổ vốn lu động và tỷ trọng của mỗi khoản vốn
chiếm trong mỗi giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm vốn lu
động.
Đối với sản xuất kinh doanh nói chung thì giá trị các loại tài sản l u động
thờng chiếm từ 25% đến 50% trong tổng giá trị tài sản của chúng, điều đó cho
thấy việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lu động có ảnh hởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.3.3. Quản lý vốn lu động của doanh nghiệp
- Quản lý tài sản lu động

Tài sản lu động bao gồm tài sản trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và l u
thông, trong khi quản lý tài sản lu động cần nhận biết một số đặc điểm sau:
+ Các loại tài sản lu động thờng luân chuyển nhanh hơn tài sản cố định
và có thể biến đổi hoàn toàn ra tiền mặt hoặc gần nh hoàn toàn (các loại vật t,
hàng hoá chuẩn bị đem vào sản xuất hay tiêu thụ) bởi vậy một vấn đề đặt ra là
nên đầu t bao nhiêu vào từng loại để mang lợi ích lớn nhất.
Do đó các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay, cần cân nhắc tài sản lu động
thông qua việc xác định đúng giá trị tài sản lu động để tăng cờng quản lý và
giúp cho việc xác định đúng đắn giá trị doanh nghiệp.
= + + ++

+ Quản lý tiền mặt và chứng khoán có khả năng thanh toán cao cần phải

10


Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt, khuyến khích khách hàng sớm thanh toán,
sớm trả nợ.
Tăng cờng quản lý các khoản phải thu. Doanh nghiệp phải có những
chính sách nh chÝnh s¸ch tÝn dơng, kiĨm so¸t, chÝnh s¸ch chiÕt khÊu, việc thu
tiền, theo dõi các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân để đảm bảo thu hồi
nhanh chóng các khoản nợ, tập trung đợc vốn và tăng vòng quay đồng vốn.
Tăng cờng quản lý hàng tồn kho
2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nớc đợc hình thành
bởi các nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn huy động vốn.
2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
2.1.1. Nguồn vốn pháp định
Vốn pháp định là số pháp định tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Nguồn vốn này do

ngân sách Nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nớc nh các
khoản chênh lệch tăng giá làm tăng giá trị tài sản, tiền vốn trong doanh
nghiệp, các khoản phải nộp nhng đợc để lại doanh nghiệp. Hiện nay, mức vốn
pháp định mà Nhà nớc quy định cho từng ngành, nghề kinh doanh áp dụng
cho các doanh nghiệp Nhà nớc khi thµnh lËp víi møc thÊp nhÊt lµ 1 tû VNĐ
và cao nhất là 50 tỷ VNĐ.
2.1.2. Nguồn vốn tự bỉ sung
Vèn do doanh nghiƯp tù bỉ sung chđ u là do doanh nghiệp lấy một
phần từ lợi nhuận sau khi ®· nép th thu nhËp doanh nghiƯp... Sè vèn đợc bổ
sung từ lợi nhuận này đợc thực hiện dới hình thức lấy một phần từ quỹ đầu t
phát triển quỹ dự phòng tài chính.
Ngoài việc lấy một phần từ lợi nhuận để lại doanh nghiệp ra, doanh
nghiệp Nhà nớc còn đợc để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố định để
đầu t, thay thế, đổi mới tài sản cố định.
Tuy nhiên, trong sản xuất kinh doanh, do nhu cầu thờng xuyên cần vốn.
Doanh nghiệp phải tích cực huy động các nguồn vốn không đợc trông chờ, ỷ
lại vào các nguồn vốn đà có sẵn.
11


2.2. Nguồn vốn huy động
Ngoài nguồn vốn mà Nhà nớc đầu t, doanh nghiệp Nhà nớc còn đợc
quyền huy động vốn phục vụ mục tiêu kinh doanh dới các hình thức phát hành
trái phiếu để vay nợ dài hạn, ngắn hạn, nhận góp vốn kinh doanh, vốn tín
dụng và các hình thức khác. Việc huy động các nguồn vốn này không đợc làm
thay đổi các hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: đây là một hình thức huy động vốn cho
doanh nghiệp, nó làm nổi bật vai trò tạo lập vốn cho doanh nghiệp, khai thác
đợc lợi thế của các bên tham gia.
+ Nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu. Trái phiếu là một

công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn, đáp ứng
nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép các
doanh nghiệp có thể thu đợc rộng rÃi số tiền nhàn rỗi trong xà hội để mở rộng
sản xuất kinh doanh của mình.
3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
Để tiến hành sản xuất các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm
TSLĐ và đầu t ngắn hạn. TSCĐ và đầu t dài hạn. Để hình thành hai loại tài
sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tơng ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn
và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trớc hết đợc đầu t để hình thành TSCĐ, phần d của
nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn đợc đầu t hình thành nên TSLĐ.
Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn
ngắn hạn là vốn lu động thờng xuyên.
VLĐ thờng xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ
= TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của VLĐ thờng xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản.
Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ
Hoặc TSLĐ < Nguồn vốn ngắn hạn
12


Có nghĩa là nguồn vốn thờng xuyên <0. Nguồn vốn dài hạn không đủ
đầu t cho TSCĐ. Doanh nghiệp phải đầu t vào TSCĐ một phần nguồn vốn
ngắn hạn. TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân
thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần
TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong trờng hợp nh vậy, giải
pháp của doanh nghiệp là tăng cờng huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc
giảm quy mô đầu t dài hạn hoặc thực hiện đồng thời cả hai giải pháp đó.

Khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ
Hoặc TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn
Có nghĩa là nguồn vốn thờng xuyên >0. Nguồn vốn dài hạn d thừa sau
khi đầu t cho TSCĐ, phần d thừa đó đầu t vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ >
nguồn vốn ngắn hạn do vậy khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp tốt.
Vốn thờng xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn ngắn hạn đà tài trợ cho TSCĐ và
TSLĐ đủ để cho doanh nghiệp trả các khoản vay ngắn hạn, tình hình tài chính
nh vậy là lành mạnh.
VLĐ thờng xuyên là chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu:
Một là: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không?
Hai là: TSCĐ của doanh nghiệp có đợc tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn không?
Ngoài khái niệm VLĐ thờng xuyên đợc phân tích trên đây, nghiên cứu
tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, ngời ta còn sử dụng
chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thờng xuyên để phân tích.
Nhu cầu VLĐ thờng xuyên là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để
trài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ
không phải là tiền)
= Thực tế có khả năng xảy ra các trờng hợp sau:
+ Nhu cầu VLĐ thờng xuyên >0 tức là tồn kho và các khoản phải thu >
nợ ngắn hạn.
13


Giải pháp trong trờng hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho
và giảm các khoản phải thu của khách hàng.
+ Nhu cầu VLĐ thờng xuyên <0 tức là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên
ngoài đà d thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh

nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
III. Công tác quản lý tài chính doanh nghiệp

A. Đối tợng quản lý
1. Chi phí, thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1. Chi phí kinh doanh cđa doanh nghiƯp
Chi phÝ s¶n xt kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản
xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp
bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
- Căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh để sắp xếp chi phí
vào những khoản mục nhất định.
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lơng, tiền công, các
khoản tính nộp nh quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Chi phí sản xuất chung là chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản
xuất và kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát
sinh trong quá trình hoạt động.
+ Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ
hàng hoá.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý
và điều hành doanh nghiệp nh: tiền lơng và các khoản trích nộp của bộ máy
quản lý và điều hành, chi phí về công cụ và dụng cụ, khấu hao TSCĐ phục vụ
cho bộ máy quản lý chung của doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và khối lợng
hàng hoá có thể chia chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
+ Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi theo sự thay đổi của
khối lợng sản phẩm tiªu thơ.
14



+ Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo sự thay đổi của khối lợng sản
phẩm tiêu thụ.
- Ngoài ra chi phí sản xuất kinh doanh còn đợc chia thành chi phí cơ bản
và chi phí chung.
+ Chi phí cơ bản là những khoản chi phí chủ yếu cần thiết cho quá trình
tiêu thụ sản phẩm kể từ lúc nhập sản phẩm cho đến giai đoạn tiêu thụ. + Chi
phí chung là những khoản chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm.
Để quản lý tốt chi phí của doanh nghiệp cần phải xem xét cơ cấu chi phí
và xu hớng thay đổi kết cÊu chi phÝ.
KÕt cÊu chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh là tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí
trong tổng số các chi phí sản xuất kinh doanh.
Những nhân tố ảnh hởng đến kết cấu chi phí là đặc điểm sản xuất chung
của từng loại doanh nghiệp, của từng ngành kinh tế, loại hình có quy mô sản
xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên, công tác quản lý và tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp
* Thu nhập trong năm tài chính của doanh nghiệp
+ Thu nhập của doanh nghiệp là tất cả các khoản tiền thu đợc do hoạt
động kinh doanh mang lại. Nội dung của thu nhập bao gồm:
+ Thu nhập bán hàng là toàn bộ các khoản tiền thu nhập về tiêu thụ sản
phẩm và lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một bộ phận chủ
yếu có thể chiếm đợc tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng số thu nhập của doanh
nghiệp.
+ Thu nhập từ các hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu do hoạt
động đầu t tài chính, kinh doanh về vốn mang lại nh các hoạt động mua bán
cổ phiếu, trái phiếu, cho vay vốn...
+ Thu nhập khác (còn gọi là thu nhập bất thờng, thu nhập đặc biệt) VD:
thu nhập từ việc thanh lý TSCĐ, các khoản nợ vắng chủ hay nợ không có ngời
đòi nợ.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ

15


Nội dung gồm:
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: là tiền bán sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ sau khi đà từ các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thu từ phần trợ giá của Nhà nớc, nếu doanh nghiệp có
cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
+ Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ khác: Doanh thu từ các hoạt động
mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, liên doanh, liên kÕt,
thu l·i tiỊn gưi, l·i tõ tiỊn ®· cho vay các khoản thu từ lÃi...
Doanh nghiệp đợc hởng sự trợ giá, trợ cấp của Nhà nớc nếu thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nớc giao về sản xuất hay cung ứng các dịch vụ về quốc
phòng, an ninh, cung cấp các sản phẩm dịch vụ theo giá cả của nhà nớc mà
thu nhập không đủ bù đắp chi phí cũng đợc hởng sự trợ cấp, trợ giá của nhà nớc.
* Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhn cđa doanh nghiƯp cđa doanh nghiƯp lµ sè tiỊn chênh lệch giữa
thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp đà bỏ ra để đạt đợc số thu nhập đó từ
các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.
Nội dung lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản tiền chênh lệch giữa thu
nhập của hoạt ®éng kinh doanh trõ ®i chi phÝ ho¹t ®éng kinh doanh.
Nếu các hệ số này thấp hơn hệ số chung của toàn ngành, chứng tỏ doanh
thu không đảm bảo, bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp cao hơn các ngành khác.
Những phơng hớng cơ bản để tăng lợi nhuận và nâng cao tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp là:
+ Phấn đấu giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
+ Doanh nghiệp phải tăng sản lợng sản xuất và tiêu thụ không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm, giữ uy tín với khách hàng.

- Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
+ Yêu cầu của phân phối lợi nhuận doanh nghiệp.
16


Doanh nghiệp phải giải quyết mối quan hệ hài hoà giữa nhà nớc, doanh
nghiệp và công nhân viên về mặt lợi ích, làm các nghĩa vụ, trách nhiệm đối
với nhà nớc theo pháp luật quy định nh nộp thuế thu nhập, các khoản lệ phí...
Doanh nghiệp phải dành phần lợi nhuận để lại thích đáng để giải quyết
của nhu cầu kinh doanh của mình chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành
viên trong đơn vị mình.
+ Nội dung phân phèi lỵi nhn doanh nghiƯp
Tỉng sè lỵi nhn thùc hiƯn cả năm của doanh nghiệp sau khi nộp thuế
thu nhập theo luật định đợc phân phối nh sau:
Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nớc. Nếu doanh nghiệp bị lỗ
thì không phải nộp về khoản này. Nếu lợi tức sau thuế không đủ nộp tiền thu
sử dụng vốn theo mục đích quy định thì doanh nghiệp phải nộp toàn bộ lợi tức
sau thuế.
Doanh nghiệp phải trả các khoản tiền bị phạt nh: tiền phạt do vi phạm kỷ
luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng,
phạt vì nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ cha đợc trừ khi xác định thuế lợi
tức phải nộp.
Trừ các khoản lỗ không đợc trừ vào lợi tức trớc thuế
Nhng doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành đặc thù nh ngân
hàng, bảo hiểm... mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi
tức, thì sau khi trừ các khoản nêu trên, doanh nghiệp đợc trích lập các quỹ đó
theo tỷ lệ do nhà nớc quy định.
2. Quản lý chi phí - thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp
* Yêu cầu quản lý
Yêu cầu quan trọng nhất của công tác quản lý doanh nghiệp là phải tiết

kiệm chi phí, vì chi phí có quan hệ chặt chẽ đối với thu nhập và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nếu chi phí tăng, tất yếu đa lợi nhuận của doanh nghiệp bị
giảm sút.
Đối với thu nhập của doanh nghiệp, cần phải xác định rõ thu nhập trong
năm tài chính của doanh nghiệp, khi lập kế hoạch của doanh nghiệp không để
17


xót thu nhập, lập đợc kế hoạch thu nhập và lợi nhuận cũng nh phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp.
* Nội dung quản lý
Vì chi phí, thu nhập và lợi nhuận có liên quan chặt chẽ với nhau nên việc
quản lý chúng cũng đợc đặt trong mối quan hệ đó.
- Qu¶n lý chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh.
+ Ph¶i lËp đợc kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố xác định
chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động khác bỏ ra trong năm.
+ Quản lý theo định mức: xây dựng chính xác định mức lao động, chế độ
lơng, trợ cấp, định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, định mức lao động và
các khoản chi phí gián tiếp phù hợp với việc tổ chức sản xuất kinh doanh, với
đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, sử dụng đúng đắn quỹ lơng, quỹ
tiền thởng.
+ Đối với các khoản chi phí quản lý nh chi phí về hội họp giao dịch, tiếp
khách, đối ngoại... cần xây dựng định mức chi tiêu.
+ Các chi phí về dịch vụ mua ngoài, doanh nghiệp cần có dự toán, có hợp
đồng kinh tế, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, về giá cả sẽ theo giá quy định
của nhà nớc (đối với các dịch vụ do nhà nớc quy định giá). Nếu theo giá thị trờng cần phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp.
+ Một điều quan trọng trong quản lý chi phí là doanh nghiệp phải xác
định đúng chi phí hoạt động kinh doanh, những khoản chi phí không đúng
tính chất là chi phí hoạt động kinh doanh hoặc các khoản chi phí đà có các
nguồn kinh phí khác đài thọ thì không đợc tính là chi phí hoạt động kinh

doanh.
- Quản lý thu nhập, doanh thu của doanh nghiệp: trong quản lý thu nhập
và doanh thu, ngoài việc phải xác định rõ đâu là doanh thu từ hoạt động kinh
doanh và doanh thu từ các hoạt động khác thì doanh nghiệp còn phải xác định
tất cả số doanh thu phát sinh trong năm tài chính dứt khoát phải đợc thể hiện
đầy đủ, rõ ràng trên hoá đơn, chứng từ hợp lệ và đợc phản ánh đầy đủ trên sổ
sách kế toán theo chế độ do nhà nớc quy định. Các khoản doanh thu tính thuế
cho từng loại hoạt động theo các quy định của luật thuÕ.
18


Nếu có trờng hợp các khoản thu nhập nào không đợc phản ánh mà để
ngoài sổ sách thì doanh nghiệp phải truy nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nớc.
B. Phơng pháp và công cụ để quản lý tài chính
1. Phơng pháp để quản lý tài chính
Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp có thể có nhiều
phơng pháp phân tích, trong đó phơng pháp truyền thống đợc áp dụng phổ
biến là phơng pháp tỷ lệ. Đây là phơng pháp có tính hiện thực cao với các
điều kiện ngày càng đợc bổ sung hoàn thiện.
Thứ nhất nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy cho việc
đánh giá mét tû lƯ cđa mét doanh nghiƯp hc nhãm doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học phổ biến cho phép tích luỹ dữ
liệu, thúc đẩy nhanh quá trình tính toán các tỷ lệ.
Thứ ba, phơng pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu
quả số liệu, phân tích hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hay
theo từng giai đoạn.
Các tỷ lệ chủ yếu trong phân tích tài chính.
* Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

* Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: Phản ánh mức độ ổn
định, tự chủ tài chính cũng nh khả năng nợ vay của doanh nghiệp.
* Tỷ lệ về khả năng hoạt động: Đặc trng cho việc sử dụng tài nguyên,
nguồn lực của doanh nghiệp
* Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
tổng hợp nhất của một doanh nghiệp
2. Công cụ để quản lý tài chính
Quản lý tài chính là một công cụ khá phức tạp, vì vậy nó đòi hỏi phải có
những công cụ để thực hiện. Đó là các sổ sách kế toán đợc ghi chép chính xác
cùng với báo cáo tài chính định kỳ và một số kỹ thuật phân tích báo cáo.
Những công cụ này sẽ không cho các câu trả lời sẵn đối với các vấn ®Ị tµi
19


chính nhng chúng sẽ giúp đề ra những quyết định đúng dựa trên các dữ liệu và
nguyên tắc quản lý kinh doanh đà đợc kiểm nghiệm.
Sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán là những công cụ cơ bản trong quản lý tài chính. Những
báo cáo mà ngời quản lý tài chính làm ra có thể không chính xác hay không
đầy đủ hơn so với các sổ sách kế toán mà họ sử dụng để tổng hợp. Sổ sách kế
toán có thể đơn giản hoặc phức tạp tuỳ theo mức độ, tính chất của nghề kinh
doanh nhng luôn cần sắp xếp một cách có tổ chức và nhất quán. Trong thời
đại ngày nay, tuy hệ thống máy vi tính phát triển, có nhiều chơng trình kế
toán đợc viết ra giúp đỡ rất lớn cho kế toán viên nhng ngay từ bớc đầu tiên
vẫn cần có sổ sách kế toán tốt. Đây chính là tiền đề, là nền móng vững chắc
cho mọi việc cải tiến công tác quản lý tài chính.
Ngoài sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính, tổng kết tài sản, bảng quyết
toán lÃi-lỗ và một số chỉ tiêu tài chính cũng giúp ta hiểu rõ hơn về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp.
IV. Một số chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu


1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ
tiêu chủ yếu sau:

20


Hệ số thanh toán tổng quát =

Hệ số <1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất
toàn bộ, tổng số tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải
thanh toán
Hệ số thanh toán tạm thời =
Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ
ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán nhanh là thớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa
vào việc phải bán vật t hàng hoá

2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hớng hợp
lý (kết cấu tối u). Nhng kết cấu này lại luôn bị phá vỡ do tình hình đầu t. Vì
vậy nghiên cứu các hệ số nợ, hệ số tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà hoạch
định chiến lợc tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.
Hệ số nợ =
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong mét ®ång vèn hiƯn nay
doanh nghiƯp ®ang sư dơng cã mấy đồng vốn vay nợ.

Tỷ suất tự tài trợ = = 1 - Hệ số nợ
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lờng sự góp vèn cđa chđ së
h÷u trong tỉng sè vèn hiƯn cã cđa doanh nghiƯp.

21


3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Các chỉ tiêu này dùng để đo lờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu víi viƯc bá vèn vµo kinh doanh díi các loại tài sản khác nhau.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đợc đánh giá
càng tốt
=
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay các khoản phải thu =
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp.
Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt.
Kỳ thu tiền trung bình =
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản
phải thu.
Vòng quay vốn lu động =
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy
vòng.
=
Số ngày một vòng quay vốn lu động phản ánh trung bình một vòng quay
hết bao nhiêu ngày.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh cứ đầu từ trung bình 1 đồng vào
vốn cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
4. Nhóm các chỉ số sinh lời
22


Các chỉ số sinh lời luôn luôn đợc các nhà quản trị tài chính quan tâm.
Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là
một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đa ra các quyết định tài chính
trong tơng lai.
Doanh lợi doanh thu =
Tû st doanh lỵi doanh thu thĨ hiƯn trong 1 ®ång doanh thu mµ doanh
nghiƯp thùc hiƯn trong kú cã mấy đồng lợi nhuận.
Doanh thu tổng vốn =
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn thể hiện 1 đồng vốn bình quân đợc sử dụng
trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Doanh lợi vốn chủ sở hữu thể hiện 1 đồng vốn mà chủ sở hữu đầu t mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Căn cứ vào 4 nhóm chỉ tiêu tài chính sử dụng trong phân tích hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, ngời phân tích có thể đánh giá tình hình tài
chính nói riêng và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Việc
tiến hành lựa chọn và sắp xếp các chỉ tiêu tuỳ theo góc độ nghiên cứu của nhà
phân tích và lập bảng để so sánh đánh giá.

Phần II

Thực trạng về công tác quản lý tài chính

tại công ty Dệt kim Thăng Long
I/ Giới thiệu tổng quát về công ty

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

23


Công ty Dệt kim Thăng Long đợc thành lập vào tháng 2/1982 trên cơ sở
sát nhập hai xí nghiệp: Xí nghiệp dệt Cự doanh và xí nghiệp may mặt Hà Nội
do Sở Công nghiệp và Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội quyết định.
Công ty Dệt kim Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội có đầy đủ t cách pháp nhân tự chủ trong sản xuất kinh
doanh và hạch toán kinh tế độc lập.
Sự ra đời và phát triển của công ty
- Thời kỳ những năm 1950:
Trong những năm 1950, nền kinh tế của chúng ta còn dới ách đô hộ của
thực dân Pháp, các doanh nghiệp đều thuộc sở hữu t nhân và một trong những
doanh nghiệp đó có doanh nghiệp sản xuất hàng dệt kim. Ngời sở hữu lúc này
là nhà t sản Nguyễn Văn Căn. Toàn bộ máy móc đều nhập từ Anh và Pháp, cơ
sở sản xuất đặt tại phố Hàng Quạt - Hà Nội.
- Thời kỳ năm 1959, chấp hành đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc là cải tạo công ty thơng nghiệp với hình thức công t hợp doanh, cơ sở sản
xuất bớc sang giai đoạn mới có sự hỗ trợ đầu t cũng nh sự tham gia quản lý
của nhà nớc với quy mô và hình thức tổ chức sản xuất, công ty đổi tên thành
XN Dệt cự doanh.
- Thời kỳ từ tháng 7/1982 đến năm 1986
Trong những năm này nhìn chung ngành công nghiệp dệt vẫn thiếu
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Đứng trớc tình hình đó, sau
nhiều lần hội thảo xây dựng góp ý kiến, UBNDTP Hà Nội đà quyết định sát
nhập Xí nghiệp Dệt cự doanh với Xí nghiệp may Hà Nội thành Công ty Dệt

kim Thăng Long.
- Thời kỳ từ năm 1986 đến nay
Trong thêi kú nµy nỊn kinh tÕ níc ta chun tõ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Khi quyết
định số 217/HĐBT đợc thực hiện thì mọi hoạt ®éng trong c¸c doanh nghiƯp
®Ịu cã sù thay ®ỉi. C¸c doanh nghiệp làm chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Bớc vào một thời kỳ chính
sách mới, công ty kinh doanh 4 năm đầu gặp phải nhiều khó khăn thử th¸ch t24


ởng chừng không vợt qua đợc nh nguyên vật liệu khan hiếm phải nhập ngoại,
máy móc thiết bị đà cũ, cơ sở hạ tầng xuống cấp, đội ngũ công nhân thì lớn
trong khi đó sản phẩm sản xuất ra với giá thành cao, hình thức mẫu mà cha
phù hợp và phong phú.
Giờ đây công ty đà tìm đợc các đối tác làm ăn lớn trong khu vực, đầu t
thêm trang thiết bị tiên tiến và thành lập tổ chuyên nghiên cứu thị trờng trong
và ngoài nớc, công ty đà mạnh dạn vững bớc trên con đờng kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng tiến tới tơng lai với những thử thách và thắng lợi mới.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức
quản lý và tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Cơ cấu sản xuất của công ty ngày càng đợc hoàn thiện. Hiện nay công ty
có 3 phân xởng sản xuất chính là phân xởng dệt, phân xởng tẩy nhuộm, phân
xởng cắt may. Mỗi phân xởng có một quản đốc và một phó giám đốc. Các
phân xởng có mối quan hệ với nhau tạo thành một dây chuyển sản xuất khép
kín.
- Phân xởng dệt là một giai đoạn sản xuất khởi đầu của quá trình s¶n
xt s¶n phÈm, nã cã nhiƯm vơ s¶n xt ra vải mộc từ sợi bông.
- Phân xởng tẩy với chức năng tẩy trắng toàn bộ vải mộc của phân xởng
dệt và nhuộm màu cho số vải đó.

- Phân xởng cắt may có nhiệm vụ cắt và may vải đà nhuộm thành sản
phẩm cuối cùng.
Mối quan hệ giữa các phân xởng rất chặt chẽ và liên tục, nó tạo thành 1
vòng tuần hoàn cố định và đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Qui trình công nghệ sản xuất của công ty
Dệt kim Thăng Long
Nguyên vật
liệu (sợi)

Giặt nớc nóng

Là,
Kiểm
Cán
đóng
tra
nguội
gói
áo

Guồng đảo sợi

Kiềm NaOH

Sấy khô

Dệt vải

Kho vải mộc


Vắt ly tâm

Kiểm tra
vải dệt

Mạng sợi

Giặt sạch

25


×