Chơng 1
Thực trạng các vấn đề xã hội trong khu dân c phờng Bùi
Thị Xuân
1.1.
Các yếu tố về thành phần dân c
1.1.1. Nguồn gốc dân c
Trớc năm 1954, Bùi Thị Xuân là khu ở chủ yếu dành cho công chức. Từ sau
1954 đến nay, dới biến động của lịch sử, của sự phát triểnkinh tế xã hội, đã có những
thay đổi về c dân.
Phòng bùi thị xuân là một cộng đồng dân c luôn diễn ra các dòng dịch c. Thời
gian các hộ sinh sống trong ngôi nhà của mình thay đổi theo thời gian khá đa dạng và
phức tạp .Theo các số liệu điều tra, nhóm nghiên cứu chia các khoảng thời gian sinh
sống của các hộ theo các khoảng thời gian khác nhau :
<1năm ,2-3 năm ,3-6 năm ,6-10 năm ,10-30 năm ,30-40 năm ,40-50 năm ,50-70
năm ,>70 năm
Các hộ có thời gian định c từ 1-10 năm chiếm 15,40 % .Trong đó khoảng thời
gian định c < 1 năm chiếm tới 10,5 % .
Thời gian đã sống trong ngôi nhà :
>=70
4,2%
50-70
19,7%
40-50
42,3%
30-40
7,1%
10-30
11,2%
6-10
1,32%
3-6
1,32%
2-3
1,32%
<=1
10,5%
Theo bảng trên ta thấy
- Tập trung chủ yếu 40-50 năm, phù hợp với những biến động lịch sử xung quanh
1954.
- Sự dịch chuyển trong vòng một năm là khá lớn. Điều này có thể do sự hấp dẫn
của khu vực về mặt phát triển kinh doanh.
1
Biểu đồ các dòng dịch c trong địa bàn phờng Bùi Thị Xuân
14 %
tỉnh khác đến
19.7%
66.3%
không rõ
BTX quater
Thống kê cho thấy có 14 % dân c chuyển từ các tỉnh thành khác đến . 66,3 % là
sự dịch chuyển trong phạm vi phờng Bùi thị xuân. Chính các dòng di c này tạo ra ảnh
hởng , thay đổi cả tích cực và tiêu cực đến lối sống trong khu vực
1.1.2. Cơ cấu ngành nghề
1.1.2.1 Các nhóm nghề chính
Dựa vào thực tế phát triển của Bùi Thị Xuân cũng nh các khu dân c đô thị ở Việt
Nam nói chung, nhóm nghiên cứu chia các ngành nghề thành 7 nhóm.
Trong 439 ngời có:
46 buôn bán dịch vụ
85 cán bộ nhà nớc
22 cán bộ công ty t nhân, nớc ngoài
16 công nhân, thợ thủ công
130 về hu, mất sức, nội trợ
126 học sinh, sinh viên
14 công việc khác
Thực tế cho thấy luôn có sự đan xen giữa các thành phần của cơ cấu trên
2
Bảng thống kê cơ cấu nghề nghiệp phờng bùi thị xuân
140
120
BB,DV
100
Cán bộ NN
80
Cán bộ CTNN
60
CN,TTC
40
Về hưu, nội trợ
20
HS,SV
0
BB,DV
Cán bộ NN
Cán bộ
CTNN
CN,TTC
Về hưu, nội
trợ
HS,SV
Công việc
khác
Công việc khác
Các số liệu thống kê cho thấy số lợng nguời về hu mất sức , HS-SV chiếm tỉ lệ
đông đảo . Tiếp theo là lực lợng cán bộ công nhân viên chức các công ty nhà nớc hoặc
t nhân . Số lợng buôn bán dịch vụ thực sự chiém vị trí thứ 3 . Cuối cùng là thành phần
những ngời làm các công việc không rõ ràng
Cơ cấu tren phản ánh đợc phần nào tình trạng phân bố nghề nghiệp trên địa bần
phờng . Thực tế cho thấy một số lợng đông đảo ngời về hu mất sức không chỉ nghỉ ngơi
tĩnh dỡng tuổi già mà họ còn tham gia buôn bán mang tính chất nhỏ lẻ nh buôn bán
bách hoá nhỏ , hàng nớc , hàng ăn buổi sáng ...
Chính họ cũng góp phần vào bộ mặt thơng mại đa dạng phức tạp bên cạnh các
cửa hiệu lớn kinh doanh thực sự trên các mặt phố
1.1.2.2. Sự kết hợp giữa các nhóm nghề
Có 2 loại kết hợp chính :
- Sự kết hợp ngành nghề giữa các thành viên trong gia đình
Sự kết hợp này thờng đợc biểu hiện bằng các hình thức buôn bán khác nhau trong cùng
một gia đìnhdo các thành viên khác nhau đảm nhận
VD : Những ngời về hu nhng cha hẳn đã nghỉ lao động. Họ có thể buôn bán nho nhỏ
hoặc giúp đỡ con cháu buôn bán để tăng thu nhập gia đình.
- Sự kết hợp ngành nghề trong cùng một khu dân c
3
Sự kết hợp này thờng diễn ra giữa các gia đình khác nhau cùng buôn bán một mặt hàng
đồng nhất tạo thành các dãy phố liên hoàn
VD : Phố buôn bán quần áo Trần Nhân Tông
Phố cafe Triệu Việt Vuơng
Sự liên kết này tạo ra khả năng kinh doanh thuận lợi hơn so với việc buôn bán nhỏ lẻ
1.1.2.3 Đặc thù kinh doanh
Tính chất khác nhau của từng khu phố ( điều kiện giao thông đi lại , tính chất dân
c ... ) và chính sự kết hợp giữa các nhóm ngành nghề đã tạo ra bộ mặt kimh doanh
phong phú đa dạng trên các mặt phố Bên cạnh các dãy phố có đặc thù kinh doanh đồng
nhất nh Trần Nhân Tông , Triệu Việt Vơng , Mai hắc Đế ... còn tồn tại các dãy phố
buôn bán nhỏ lẻ , hoặc không có các hoạt động kinh doanh lớn nh Đoàn Trần Nghiệp ,
Tô Hiến Thành ... Hoặc yên tĩnh mang tính chất của khu ở nh Thể Giao ...
1.1.3. Cơ cấu tuổi và giới tính
Thông thờng việc định mức tuổi thờng đợc chia theo khoảng cách 5 tuổi một. Để
nghiên cứu phù hợp với việc đánh giá không gian kiến trúc, nhóm nghiên cứu chia các
nhóm tuổi dựa theo những khác biệt sử dụng không gian. Các nhóm tuổi nh sau:
0-7 tuổi , 7-15 tuổi , 16-18tuổi , 19-24 tuổi , 25-35 tuổi , 36-45 tuổi , 46-55 tuổi ,
56-65 tuổi và trên 65 tuổi
4
Sơ đồ tháp tuổi
66 * end
56 * 65
46 * 55
36 * 45
25 * 35
19 * 24
16 * 18
8 * 15
0*7
0
2
4
6
8
10
Nhìn tháp tuổi phờng Bùi Thị Xuân ta thấy số lợng ngời trong độ tuổi lao động
( 19-55 tuổi ) chiếm đa số . Tỉ lệ nam nữ trong các mức tuổi khá cân bằng. Điều này
khá phù hợp với tháp tuổi dân số Hà Nội dự kiến đến năm 2020. Số ngời về hu chiếm tỉ
lệ lớn.
1.1.4. Cơ cấu gia đình
Đợc chia làm hai loại : Gia đình hạt nhân và gia đình mở rộng
- Gia đình hạt nhân là gia đình chỉ gồm hai thế hệ bố mẹ và con cái sống chung trong
một căn hộ khép kín , tác động qua lại lẫn nhau trong các sinh hoạt hàng ngày . Có
thể chia gia đình hạt nhân theo 2 dạng :
- Dạng I : Chỉ có hai thế hệ bố mẹ và con cái
- Dạng II : Phát triển lên từ dạng I . Cha mẹ già yếu mất đi , những ngời con của gia
đình này đã trởng thành và cũng lập thành các gia đình riêng với những sinh hoạt
hoàn toàn độc lập . Tuy nhiên vẫn có sự tác động qua lại trong tình cảm gia đình ,
huyết thống giữa các anh em trong dịp giỗ , Tết , giao tiếp...
5
hình thức gia đình theo dạng hạt nhân
- Gia đình mở rộng là bớc phát triển kế tiếp cáu gia đình hạt nhân . Gia đình mở rộng
thờng có từ 3 thế hệ trở lên. Có thể chia thành 4 dạng sau:
+ Dạng 1: Gia đình có nhiều hơn 3 thế hệ. Tất cả đều sống chung, sử dụng chung mọi
không gian ở trong ngôi nhà nh không gian sinh hoạt cũng nh không gian phụ.
+ Dạng 2: Cũng giống nh dạng 1, nhng ở đây đã có sự độc lập hơn. Nhng thành viên
trong gia đình đã có những không gian riêng t. Họ chi sử dụng chung khu phụ (bếp,
WC, ăn..)
+ Dạng 3: Đi lên từ dạng 2. ở đây, một ngời con đã đủ điều kiện tách riêng hẳn với gia
đình mình.
+ Dạng 4: Mọi thành viên trong gia đình đều có những không gian rieng , khép kín. Họ
không còn phải sử dụng chung khu phụ cũng nh không gian sinh hoạt.
6
hình thức gia đình theo dạng mở rộng
1.1.5. Thu nhập
Một trong những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá mức sống của một ngời dân hay
hộ gia đình đó chính là mức thu nhập . Trong các hộ điều tra trên địa bàn phờng Bùi
Thị Xuân nguồn thu nhập chủ yếu của một số hộ là từ hoạt động kinh doanh buôn bán
hoặc cho thuê cửa hàng . Nhìn chung thu nhập của các hộ này là khá cao . Bên cạnh đó
phần lớn các gia đình công nhân viên chức nhà nớc ngoài đồng lơng còn khá khiêm tốn
cộng thêm các khoản thu nhập làm thêm ngoài giờ ( buôn bán nhỏ ,mở hiệu tạp hoá do
những thành viên trong gia đình về hu hay mất sức lao động đảm trách ) là thu nhập
chính của gia đình . Các hộ này thờng có mức thu nhập còn thấp , khoảng cách chênh
lệch với các hộ buôn bán khá lớn
1.1.5.1 Tổng thu nhập
Dựa trên trả lời thực tế của các hộ , tạm chia mức thu nhập của dân c phờng Bùi Thị
Xuân ra làm 5 mức
7
- Mức thu nhập cao : > 2000000 VNĐ \ 1 hộ \ 1 tháng
- Mức thu nhập khá : 1000000- 2000000 VNĐ \ 1 hộ \ 1 tháng
- Mức thu nhập trung bình : 600000-1000000 VNĐ \ 1 hộ \ 1 tháng
- Mức thu nhập trung bình kém : 400000- 600000 VNĐ \ 1hộ \ 1 tháng
- Mức thu nhập kém : < 400000 VNĐ\ 1 hộ \ 1 tháng
bảng đánh giá về tổng nhập
mức thu nhập cao
0%
12%
0%
mức thu nhập khá
50%
38%
mức thu nhập
trung bình
mức thu nhập
trung bình kém
mức thu nhập kém
b ảng đán hg
12%
3 8%
iáv ềtổ ng hập
0 %
mứcthunậ pkhácao
5 0% trungbìhkmứcậ émp
mứcthunậ pkém
Đại đa số các hộ có thu nhạp lớn hơn 2 triệu/ tháng. Điều này cho thấy các hộ có thu
nhập tơng đối cao , chỉ có số ít hộ thu nhập trung bình, không có hộ nào có thu nhập kém
1.2.5.2 Thu nhập bình quân
Việc đánh giá thu nhập bình quân của các hộ nghiên cứu cũng dựa theo 5 mức nh sau
- Mức thu nhập cao : > 500000 VNĐ \ ngời\ tháng
- Mức thu nhập khá : 300000-500000 VNĐ \ ngời \ tháng
- Mức thu nhập trung bình : 150000-300000 VNĐ \ ngời \ tháng
- Mức thu nhập trung bình kém : 100000-150000 VNĐ \ ngời \ tháng
Mức thu nhập kém : < 100000 VNĐ \ ngời \ tháng .
Đại đa số các hộ có thu nhập trung bình , hộ có thu nhập thấp chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ cho
thấy thu nhập các hộ là không đồng đều. Tuy nhiên con số này không chính xác bởi
vì điều tra thu nhâp là vấn đề rất khó khăn.
8
1.1.6. Lối sống
Dựa theo những số liệu trên ta có thể thấy là thành phần lao động nhàn rỗi trong
khu vực này khá nhiều, chiếm khoảng tới 60%. Tuy vậy địa bàn lại gần khu vực hồ Thiền
Quang và công viên Lênin, do đó đáp ứng đợc phần nào nhu câu vui chơi, giải trí và nghỉ
ngơi của ngời dân, đặc biệt là ngời già và thanh thiếu niên.
Với đờng kính khoảng hơn 1 km, khu vực này đợc bao quanh bởi 3 chợ. Phía
Bắc là chợ Hôm, phía Nam là hai chợ Đuổi và chợ Hoà Bình (trên trục đờng Đại Cổ
Việt). Vì vậy việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt ăn uống hàng ngày là tơng đối thuận
lợi. Tuy nhiên chợ Đuổi chỉ là chợ tạm.
Trong khu vực này có sự xen kẽ giữa những phố tơng đối yên tĩnh, những phố
tấp nập và vô cùng tấp nập, nhộn nhịp buôn bán. Với mỗi phố lại có những mô hình
kinh doanh riêng nh dich vụ, ăn uống, quần áo... Vì vậy có những tác động khác
nhau đến lối sống, nhu cầu và thói quen của họ.
1.2.
Tình trạng nhà ở
1.2.1.Tổng diện tích sử dụng
Việc đánh giá dựa trên các mức khác nhau:
-Mức có diện tích cao : >50m2
-Mức có diện tích khá : từ 30m2 đến 50m2
-Mức có diện tích trung bình : từ 25m2 đến 30m2
-Mức có diện tích trung bình kém : từ 20m2 đến 25m2
-Mức có diện tích kém: <20m2
9
Tỉ lệ % vế tổng diện tích sử dụng
0%
16%
2%
Mức có diện tích cao (The
highest area level)
i
Mức có diện tích khá (Rather
high area level)
ii
2%
Mức có diện tích trung bình
(Average area level)
iii
Mức có diện tích trung bình
kém ( Less average area
level)
iv
80%
Mức có diện tích kém ( Lowest
area level)
v
Phần lớn các gia đình trong diện nghiên cứu đều đạt chỉ tiêu này . Hơn 80% các gia
đình cảm thấy thật sự thoải mái với diện tích căn nhà của mình , 16% và lòng trong
sinh hoạt . Tuy vậy vẫn tồn tại 2% số hộ sống trong điều kiện bị đánh giá ở mức có
tổng diện tích sinh hoạt kém . Phần lớn trong số này rơi vào trờng hợp các căn hộ có
nhiều gia đình cùng chung sống , cùng sử dụng chung một số diện tích nh các khu
phụ , khoảng không giân thông thoáng ... Tình trạng này cần đợc phân tích , đánh giá
nhằm đa ra đợc một giải pháp hợp lý nhất cho các gia đình thuộc trờng hợp này
1.2.2. Diện tích trên diện tích bình quân
Việc đánh giá chỉ số này cũng đợc thông qua 5 mức :
Múc tốt nhất : 10 m2 \ ngời
Mức khá : 6,5 m2 \ ngời
Mức trung bình : 5 m2 \ ngời
Mức trung bình kém : 4 m2 \ ngời
10
Mức kém : 2,5 m2 \ ngời
5
2.5
4
4
3
1
4
5
2
2
5
3
6.5
1
10
Tỉ lệ (%) về diện tích bình quân
21%
5%
2%
0%
biểu đồ đánh giá chỉ tiêu diện tích
1.2.3. Tiện nghi khu ở:
Mức có diện tích cao
(The highest area
level)
i
Mức có diện tích khá
(Rather high area
level)
ii
Mức có diện tích
trung bình (Average
area level)
iii
72%
Mức có diện tích
trung bình kém ( Less
average area level)
bình quân
các hộ điều tra
iv
Mức có diện tích kém (
Lowest area level)
v
Dựa trên những quan sát thực tế của ngời phỏng vấn chúng tôi xin đa ra 13 tiện
nghi sinh hoạt phổ biến thờng có trong các gia đình làm tiêu chí đánh giá . Việc đánh
giá các hộ về mức độ tiện nghi sinh hoạt dựa trên số lợng tiện nghi mà hộ đó có trên
tổng số13 tiện nghi mà chúng tôi đa ra đợc thể hiện dới bảng sau
11
đánh giá tiện nghi gia đình
(value to house' comfort)
tivi
máy tính
radio
tủ lạnh
xe máy
video
TV
COMPUTER
RADIO
FRIDGE
MOTOR BIKE
VIDEO
tủ tường
xa lông đẹm
máy giặt
đồ gỗ cổ
đIều hoà
tổng số
wardrobe
sofa
washer
MứC Độ TIệN NGHI gia đình của các nhóm -
old woodwork air-conditioner
dàn âm thanh
tổng số 13
total
level house's comfort of the groups
mức độ tiện nghi
tên gọi các nhóm
số loại tiện nghi có trên tổng số 13
level house's comfort
the group' s name
total comfort/13
I
II
III
IV
V
Nhóm có mức tiện nghi cao nhất
The best comfort level
Nhóm có mức tiện nghi khá
`
The good comfort level
Nhóm có mức tiện nghi trung bình
The average comfort level
Nhóm có mức tiện nghi trung bình kém
The bad comfort level
Nhóm có mức tiện nghi kém nhất
The worst comfort level
60
12 (13)
10 (13)
8 ( 13)
4 ( 13)
2 ( 13)
56.1
50
40
30
24.2
20
10
9.1
7.6
3
0
The best comfort
level
Nhóm có mức tiện
nghi cao nhất
The good comfort
level
Nhóm có mức tiện
nghi khá
The average comfort The bad comfort
level
level
Nhóm có mức tiện Nhóm có mức tiện
nghi trung bình
nghi trung bình kém
The worst comfort
level
Nhóm có mức tiện
nghi kém nhất
12
Kết quả thống kê cho thấy số gia đình có mức tiện nghi trung bình kém ( đạt
4 / 13 tiên nghi ) chiếm tỉ lệ cao (56,1% ) tiếp theo là các gia đình có mức tiện nghi
trung bình ( 24,2% ) . Chỉ có 3% các hộ nghiên cứu đạt mức tiện nghi tốt nhất . Điều
này chứng tỏ phần nào mức sống của các gia đình trong diện nghiên cứu ở phờng
Bùi Thị Xuân .
13
1.2.4. Tiện nghi khu phụ
60
56.5
mức độ tiện nghi
(level comfort) i
50
40
30
37.1
35
27.4
22.6
21
20
10
14.5
19
22.2
9.5
3.2
4.8 3.2
Nhà tắm
(Bathroom)
mức độ tiện nghi
mức độ tiện nghi
(level comfort) IV
0
Nhà wc (Wc)
(level comfort) II
(level comfort) III
14.3
9.7
mức độ tiện nghi
Nhà bếp
(Kitchen)
mức độ tiện nghi
(level comfort) V
biểu đồ đánh giá mức độ tiện nghi khu phụ
Khi cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn , khu phụ không đợc các gia đình dành cho
sự quan tâm đúng mức . Ngay cả ở các chung c cao tầng việc 4-5 căn hộ sử dụng chung
khu bếp , khu WC đợc diễn ra trong một thời gian khá dài . Ngày nay khi mức sống
chung của ngời dân đợc nâng cao
ngời ta nhận ra rằng khu phụ chiếm vị trí khá quan trọng trong ngôi nhà của mình
. Các thiết bị WC , nhà bếp hiện đại đang dần dần thay thế những khu vệ sinh một
thời quen thuộc khi xa . Điều này không chỉ giúp cải thiện mức độ vệ sinh mà còn
góp phần vào bộ mặt thẩm mĩ chung của cả ngôi nhà
Thực tế trên địa bàn phờng Bùi Thị Xuân bên cạnh những gia đình có điều kiện cải
tạo nâng cấp khu phụ vẫn còn tồn tại một số ngôi nhà có nhiều hộ gia đình sống
chung , sử dụng chung một số không gian sinh hoạt trong đó có khu phụ . Do điều
kiện sinh hoạt còn nhiều hạn chế cộng thêm ý thức sử dụng cha tốt dẫn tới tình trạng
mất vệ sinh ảnh hởng tới môi trờng sống
14
Việc đánh giá tiện nghi khu phụ ( khu WC , nhà tắm , bếp ) dựa trên cơ sở cho điểm
theo các mức đánh giá nh sau
15
đánh giá cho điểm tiện nghi nhà wc
xí bệt (1)
lavatory pan xí xổm(0.5)
banner
MứC Độ TIệN NGHI NHà wc của các nhóm
(value point for wc' s comforts)
gạch men(1)
enamalled tile
mức độ tiện nghi tên gọi các nhóm
số loại tiện nghi
level wc's comfort
the group' s name
the comforts
I
II
III
IV
V
Nhóm có mức tiện nghi cao nhất
The best comfort level
Nhóm có mức tiện nghi khá
The good comfort level
Nhóm có mức tiện nghi trung bình
The average comfort level
Nhóm có mức tiện nghi trung bình kém
The bad comfort level
Nhóm có mức tiện nghi kém nhất
The worst comfort level
đánh giá cho điểm tiện nghi nhà tắm
gạch men(1)
hoa sen (1)
chậu rửa(1)
bồn tắm(2)
enamalled tile
shower
bidet
bathtub
MứC Độ TIệN NGHI NHà tắm của các nhóm
binh nl(1)
đánh giá cho điểm tiện nghi bếp
bếp ga-2
gas cooker
bếp đIện-1,5
bếp dầu-1
electric stove oil cooker
level bathroom's comfort of the groups
points
enamalled tile, bidet, shower, ariston,
enamalled tile, bidet, shower
tap, enamalled tile
0.5
vòi nước
tap
(value point for kitchen' s comforts)
bếp than-0.5
chậu rửa-1.5
bidet
gạch men-1.5
tủ bếp-2
chạn bếp-1
enamalled tile kitchen cupboard
level bathroom's comfort of the groups
the group' s name
the comforts
V
1.5
vòi nước ,ốp gạch men
level bathroom's comfort
IV
3
ốp gạch men ,chậu rửa ,vòi hoa sen
số loại tiện nghi
III
4
ốp gạch men ,chậu rửa ,vòi hoa sen ,bình nl
tên gọi các nhóm
II
6
enamalled tile, bidet, shower, ariston, bathtub
mức độ tiện nghi
I
điểm
ốp gạch men,chậu rửa,vòi hoa sen,bình nl,bồn tám
coal cooker
MứC Độ TIệN NGHI NHà BếP của các nhóm
1
tap
the comforts
V
1.5
vòI nước(0.5)
the group' s name
IV
2
(value point for bathroom' s comforts)
level bathroom's comfort
III
3
0
số loại tiện nghi
II
điểm
xí bệt ,ốp gạch men ,chậu rửa
lavatory pan, enamalled tile, bidet
xí bệt ,ốp gạch men
lavatory pan, enamalled tile
xí xổm ,ốp gạch men
banner,enamalled tile
xí xổm
banner
tên gọi các nhóm
Nhóm có mức tiện nghi cao nhất
The best comfort level
Nhóm có mức tiện nghi khá
The good comfort level
Nhóm có mức tiện nghi trung bình
The average comfort level
Nhóm có mức tiện nghi trung bình kém
The bad comfort level
Nhóm có mức tiện nghi kém nhất
The worst comfort level
bidet
points
mức độ tiện nghi
I
chậu rửa(1)
level wc's comfort of the groups
Nhóm có mức tiện nghi cao nhất
The best comfort level
Nhóm có mức tiện nghi khá
The good comfort level
Nhóm có mức tiện nghi trung bình
The average comfort level
Nhóm có mức tiện nghi trung bình kém
The bad comfort level
Nhóm có mức tiện nghi kém nhất
ốp gạch men,bếp ga, tủ bếp ,chậu rửa
The worst comfort level
oil cooker, kitchen cupboard
điểm
points
7
enamalled tile, gas cooker, kitchen cupboard, bidet
ốp gạch men,bếp ga, chạn bếp ,chậu rửa
6
enamalled tile, gas cooker, bidet, kitchen cupboard
ốp gạch men, bếp điện ,chạn bếp
4
enamalled tile, electric stove, kitchen cupboard
bếp dầu ,chạn bếp ,ốp gạch men
3
enamalled tile, oil cooker, kitchen cupboard
bếp than ,chạn bếp
1.5
16
Qua biểu đồ chúng ta có thể thấy là mức độ tiên nghi của bếp; WC và nhà tắm là
không đồng đều nhau.
Nhóm có mức độ tiện nghi nhà WC cao nhất chiếm tỉ lệ khá lớn so với nhóm có
mức độ tiện nghi nhà bếp và nhà tắm cao nhất (37,1% so với 4,8% và 14,3%). Điều
này cho thấy các hộ đã nhận thức đợc sự quan trọng của nhà WC trong đời sống sinh
hoạt. Ngợc lại, nhóm có mức độ tiện nghi bếp kém nhất lại chiếm tỉ lệ cao nhất so với
mức độ tiện nghi kém nhất của nhà tắm và WC (35% so với 215 và 27,4%)
Với nhà tắm, nhóm có mức độ tiện nghi trung bình chiếm tỉ lệ lớn nhất (56,5%)
còn nhóm có mức tiện nghi kém nhất đứng thứ 2 (21%). Nhóm có mức tiện nghi khá
và tốt chỉ chiếm 1 tỉ lệ nhỏ (4,8% và 3,2%). Sự chênh lệch ở đây là khá lớn.
Với nhà bếp thì các nhóm lại đồng đều hơn, sự chênh lệch giữa các nhóm là không
lớn (35% cao nhất và 9,5 % thấp nhất).
1.2.5. Tình trạng sử dụng nhà (ở, kinh doanh, kết hợp)
Ngày nay ngôi nhà không đơn thuần chỉ dùng để ở . Với một nền kinh tế thời
mở cửa ngôi nhà còn là phơng tiện kiếm tiền tăng thêm thu nhập . Nhà kết hợp làm
cửa hàng , cho thuê ... không còn là chuyện lạ . Tình hình chung của phờng Bùi Thị
Xuân cũng vậy , sự đa dạng của các hình thức sử dụng tạo nên bộ mặt phố phờng
sống động và nhiều màu sắc
Qua thống kê nhận thấy có 4 hình thức sử dụng chính trên phạm vi các hộ gia đình
trong diện nghiên cứu :
Nhà chỉ dùng để ở
nhà ở kết hợp buôn bán kinh doanh
Nhà ở kết hợp văn phòng
Hình thức khác ( cho thuê , xởng thủ công , phòng mạch ... )
biếu đồ đánh giá tình hình sử dụng nhà ở phờng Bùi Thị Xuân
hình thức sử dụng
Nhà chỉ dùng để ở
Nhà ở và buôn bán
Số hộ
42
20
Tổng số hộ
73
73
Tỉ lệ %
57
27
17
Nhà ở và văn phòng
Hình thức khác
4
7
73
73
5
11
57%
60%
50%
40%
27%
30%
20%
5%
10%
11%
0%
nhà chỉ dùng
nhà ở và
nhà ở và văn
hình thức
để ở
buôn bán
phòng
khác
1.2.7. Đánh giá về điều kiện nhà ở
Nghiên cứu dánh giá các mối quan hệ đó là đề tài phức tạp nhng luôn mới mẻ
hấp dẫn . Đứng trên quan điểm của một KTS thì ngôi nhà với những tính chất thực sự
về kiến trúc cũng có mối quan hệ ảnh hởng khá đa dạng & sâu sắc tới xã hội . Nói rõ
ràng hơn, vấn đề đánh giá chất lợng nhà ở luôn có vị trí quan trọng trong các điều tra
XHH .
Trong phạm vi khu vực phòng Bùi Thị Xuân - một khu vực có lịch sử về không gian
và thời gian khá phức tạp . Nơi đây hiện hữu các hình thức kiến trúc từ truyền thống
đến phức tạp ; chiu ảnh hởng của các giai đoạn lịch sử:
+ Trớc Pháp thuộc
+ Pháp thuộc
+ Sau những năm 80 ,đất nớc bớc vào thời kì mới - thời kì "Kinh tế thị trờng" - với
một bộ mặt kiến trúc đa dạng .
Nh vậy thêm vào các yếu tố chủ quan ; khách quan nên việc đánh giá một cách chính
xác chất lợng từng ngôi nhà quả thực không đơn giản. Dựa trên cơ sở quan sát trực
tiếp và phỏng vấn , điều tra đối với những chủ hộ sống trong khu vực Bùi Thị Xuân,
đã đánh đợc hiện trạng, chất lợng nhà ở và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu vực phờng Bủi Thị Xuân
18
Dựa trên cơ sở quan sát trực tiếp và phỏng vấn , điều tra đối với những chủ hộ
sống trong khu vực Bùi Thị Xuân, nhóm nghiên cứu đã cố gắng đánh giá một cách
chính xác khách quan tình hình hiện trạng, chất lợng nhà ở và các cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của khu vực phờng Bủi Thị Xuân .
1.2.6. Đánh giá về điều kiện nhà ở
1.2.6.1. Thực trạng nhà ở
Một ngôi nhà tốt không đơn giản chỉ vì nó đẹp , vững chãi mà còn phải là một
ngôi nhà tạo cho ngời sống trong đó cảm giác thật thoải mái dễ chịu . Đánh giá chất lợng một ngôi nhà thật không đơn giản và dễ dàng . Thông qua cảm nhận trực tiếp của
chủ nhân các căn hộ qua việc trả lời các câu hỏi của những ngời phỏng vấn nhóm
nghiên cứu cố gắng đánh giá một cách chính xác chất lợng một ngôi nhà qua việc
phân tích các chỉ tiêu nhỏ sau :
Vi Khí Hậu
Hạ Tầng Kỹ Thuật
Khu Phụ
Khu ở và sinh hoạt
Hiện
Trạng
Diều
Kiện ở
Khu
BTX
Sự Độc Lập (sự riêng t)
Kểt Cấu (sự bền chắc)
Thẩm Mỹ
Việc đánh giá các chỉ tiêu nhỏ thông qua việc phân tích cho điểm . Thang điểm này
chia làm 4 mức :
19
Mức rất tốt : 4 điểm
Mức tốt : 3 điểm
Mức không tốt : 2 điểm
Mức rất không tốt : 1 điểm
Qua phân tích đánh giá đã đa ra đợc biểu đồ đánh giá chung nh sau
biểu đồ đánh giá tình trạng nhà ở phờng bùi thị xuân
60
51
50
49
40
40
37
37
34
31
30
27
24
27
23
20
20
13
9
10
5
2
4
7
6
2
1
3
3
2
3
2
2
1
0
Khí hậu
Hạ tầng
Khu phụ
Khu ở
Kết cấu
Sự độc
Thẩm mĩ
lập
Rất tốt
Tốt
Không tốt
Rất không tốt
1.2.6.2. Vi khí hậu
Đánh giá vi khí hậu đợc thông qua các yếu tố sau :
Sự thông thoáng
Chất lợng không khí
Cảm giác về mùa đong , mùa hè
Anh sáng tự nhiên
Với việc trả lời các câu hỏi đánh giá về sự thông thoáng , chất lợng không khí ( bụi ,
khói , mùi ) , các cảm giác về mùa đông , mùa hè , ánh sáng tự nhiên các hộ đã đ a ra
20
đợc một cái nhìn tơng đối tổng quan về tình trạng vi khí hậu xung quanh môi trờng
sống của mình. Với 40/67 hộ ( chiếm 59,7 % ) đánh giá mức độ khí hậu nhà mình
không tốt , 22 hộ tự cảm thấy thoải mái với điều kiện sống xung quanh ( chiếm 32.8
% ). Sự đánh giá khác biệt này phần nào do ảnh hởng của vị trí , hớng nhà và một
phần các đièu kiện xung quanh tạo nên (Nh khả năng kinh tế, điều kiện cơ sở hạ tầng
kĩ thuật).
45
40
40
35
30
25
20
20
15
10
5
2
5
0
Khí hậu
Rất tốt
Tốt
Không tốt
Rất không tốt
biểu đồ đánh giá tình trạng vi khí hậu
1.2.6.3. Hạ tầng
Số liệu điều tra cho thấy với 51 hộ đánh giá cơ sở hạ tầng (cấp thoát nớc , điện
sinh hoạt) đạt mức không tốt rõ ràng thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ cho đời sống
các hộ dân còn nhiều yếu kém. Đây không phải là thực trạng riêng của phờng Bùi thị
Xuân. Hệ thống cấp thoát điện , nớc đã quá cũ kĩ xuống cấp do thời gian sử dụng dài
lại không đợc tu sửa thờng xuyên cộng thêm vào đó nhu cầu sinh hoạt của ngời dân
ngày càng tăng càng làm cho hiệu quả hoạt đọng giảm sút. Tình hình trên đã đang đợc khắc phục .Đièu này sẽ có ảnh hởng tích cực đến chất lợng sống của mỗi gia đình.
1.2.6.4. Khu ở và khu phụ
Biểu đồ cho thấy tỉ lệ số hộ bị đánh giá ở mức chỉ tiêu không tốt chiếm u thế.
Tuy nhiên sự chênh lệch giữa" mức không tốt " và " tốt " không lớn . Đời sống ngày
càng đợc cải thiện dẫn tới nhu cầu hiện đại hoá các thiết bị dùng trong đòi sống sinh
21
hoạt hàng ngày . Tuỳ từng hoàn cảnh , mức thu nhập các hộ đã cố gắng tổ chức
không gian sống đạt đợc chất lợng cao nhất có thể. Tỉ lệ số hộ có chất lợng khu khu
ở , khu phụ ở mức rất không tốt tuy không lớn ( 3% với khu phụ và 4,8% với khu ở )
nhng không phải là không tồn tại.
Hiện nay trên địa bàn phờng Bùi thị Xuân với các hộ trong diện nghiên cứu vẫn tồn
tại thực tế rất nhiều hộ gia đình cùng sống chung trong một căn nhà . Những hộ gia
đình này thờng sử dụng chung một số diện tích phụ nh WC , bếp . Khu phụ với diện
tích chật hẹp lại phải phục vụ cho một số lợng lớn ngời sử dụng nên để đạt đợc mức
độ tiện nghi tốt quả thực không đơn giản
Dới đây là biểu đồ đánh giá chất lợng khu ở và khu phụ :
biểu đồ đánh giá chất lợng khu ở và khu phụ phờng bùi thị xuân
Khu phụ
40
34
35
30
24
25
20
15
10
7
5
2
0
Rất tốt
Rất tốt
Tốt
Tốt
Không tốt
Không tốt
Rất không tốt
Rất không tốt
1.2.6.5. Kết cấu
Trong 67 hộ điều tra , 31 hộ có kết cấu không tốt , 6 hộ ở mức rất không tốt , báo
động về đọ an toàn . Hiện tợng nứt tờng trần , trần gây mốc ẩm tờng không chỉ ảnh hởng đến độ vững chắc của ngôi nhà mà còn tạo hieeuj quả xấu về thẩm mĩ . Số gia
22
đình có kết cấu tốt trở lên chiếm 29 hộ (đạt 43,3% ) . Đây phần lớn là các nhà đã đợc
sửa chữa ở các mức độ khác nhau hoặc xây mới trong thời gian gần đây . Sự chênh
lệch giữa hai mức " tốt " và " không tốt " không lớn ( chỉ 6% ) tuy nhiên phần " không
tốt " vẫn chiếm phần hơn . Điều này đã minh hoạ rõ ràng hơn thực trạng chất lợng
nhà ở chung phờng Bùi Thị Xuân
biểu đồ đánh giá tình trạng kết cấu phờng bùi thị xuân
Kết cấu
35
31
30
27
25
20
15
10
6
5
2
0
Rất tốt
Tốt
Rất tốt
Không tốt
Tốt
Không tốt
Rất không tốt
Rất không tốt
1.2.6.6. Sự độc lập
Ngời VIệt Nam có câu thành ngữ " Bán anh em xa mua láng giềng gần " Trong
đời sống tinh thần nhu cầu giao tiếp đã đợc nâng lên mức cao nhất cố thể . Đó là nét
đẹp truyền thống văn hoá của dân tộc ta . Đánh giá mức độ độc lập ở đây không phân
tích khía cạnh này . Độc lập có thể hiểu đơn giản theo khía cạnh sử dụng chung hay
riêng một số không gian chức năng nào đó trong một gia đình hay nhiều hộ cùng
chung sống . Số liệu điều tra cho thấy về chỉ tiêu đánh giá này các hộ nghiên cứu cha
thực sự đạt đợc mức độ độc lập cần thiết . 49 gia đình ( chiếm 73,1% ) nhận thấy còn
nhiều bất tiện trong sinh hoạt .Việc cha có đủ không gian sinh hoạt là nguyên nhân
Sự độc lập
chính dẫn đến hệ quả này .
60
49
50
40
biẻu đồ đánh giá mức độ độc lập
30
20
13
10
3
2
23
0
Rất tốt
Rất tốt
Tốt
Tốt
Không tốt
Không tốt
Rất không tốt
Rất không tốt
Đây không phải chỉ là vấn đề riêng của phờng Bùi thị Xuân , phần lớn các gia
đình ở nớc ta còn nhiều bất cập trong việc phân chia không gian sử dụng . Việc tồn tại
khá nhiều căn hộ phòng khách vừa là phòng ăn , phòng ngủ . Con cái còn sử dụng
chung phòng ngủ với bố mẹ khi đã lớn . Mỗi lứa tổi đều có tâm lí , sở thích riêng ,đòi
hỏi những không gian phù hợp cho riêng mình, nhng khó có thể thoả mãn đợc nhu
cầu cấp thiết này ngay lập tức.
Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế của các gia đình ,tình hình giá cả đất đai
ngày càng tăng cao (do nhu cầu của ngời dân tăng - dân số đô thị ngày càng lớn), và
hơn hết đó là nhu cầu sống tại trung tâm Hà Nội của ngời từ mọi nơi .
Đấy là xét trong phạm vi gia đình , còn trong quan hệ với hàng xóm việc sử dụng
chung bất cứ một không gian nào dù bất đắc dĩ : WC ,bếp hoặc lối đi chung trong
một căn hộ có nhiều gia đình cùng chung sống đều gây ít nhiều phiền toái . Các gia
đình đựoc đánh giá là đạt dợc mức độ độc lập tốt phần lớn thuộc về các hộ có mức thu
nhập cao , sống trong các căn hộ riêng biệt độc lập và không có nhiều thế hệ sống
chung.
1.2.6.7. Thẩm mĩ
Chỉ tiêu này đợc đánh giá dựa trên sự trang trí cả bên trong và bên ngoài nhà Sự bài trí
sắp xếp đồ đạc sinh hoạt cùng hình thức mặt đứng là các yếu tố đợc đ ra xem xét .
24
Trong tất cả các chỉ tiêu đánh giá đây là chỉ tiêu duy nhất mức tốt chiếm u thế . Kết quả
đánh giá đựoc dụa trên ý kiến chủ quan của chính các chủ hộ . Với từng ngời thì quan
điểm về cái đẹp là khác nhau thậm chí đối nghịch nhau .Tuy nhiên, vấn đề thẩm mĩ ở
đây , theo quá trình điều tra, ta thấy nó là sự phản ánh một cách trung thực về điều
kiện kinh tế, mức sống, cơ sở vật chất. Với những gia đình có điều kiện cơ sở vật chất
tốt, kinh tế khá thì điều kiện trang bị, trang trí ngôi nhà của họ là thuận lợi. Vật chất
quyết định ý thức, và cơ sở vật chất phục vụ cho sinh hoạt tăng theo điều kiện kinh tế
và nhu cầu của họ. Đối với các chủ hộ thẩm mĩ tốt không chỉ phụ thuộc vào chất lợng
nội thất mà còn ở sự thoải mái phù hợp với sở thích , trình độ văn hoá , khả năng cảm
nhận từng ngời . Tuy nhiên với sự tham gia đánh giá của các ngời có chuyên môn trong
quá trình phỏng vấn ta có thể nhận thấy rằng các hộ dân đã có sự quan tâm đúng mức
tới ngôi nhà của mình . Nhng ta thấy vẫn tốn tại một số gia đình cha đạt đợc mức độ
trang trí cần thiết . Có thể do điều kiện sồng , trình độ nhận thức hay đơn giản là vì họ
cha muốn " tốt sơn " khi còn đang sở hữu một " cốt gỗ " cha thực sự của mình .
Thẩm mĩ
40
35
30
25
20
15
10
5
0
37
27
2
Rất tốt
1
Tốt
Không
Rất
tốt
không
tốt
Rất tốt
Tốt
Không tốt
Rất không tốt
biểu đồ đánh giá cảm nhận thẩm mĩ của nguời dân phờng bùi thị xuân
1.2.6.8. Mối quan hệ giữa hình thức sở hữu , tình trạng sử dụng và tình trạng nhà ở
Trong tình hình hiện nay sở hữu t nhân luôn chiếm số lợng lớn . Trên địa bàn
nghiên cứu phờng Bùi thị Xuân cũng vậy 70% sở hữu thuộc quyền t nhân chiếm tỉ lệ
25