Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân Tích Tiền Lương Và Thu Nhập Của Doanh Nghiệp Nhà Nước Do Tỉnh Thanh Hoá Quản Lý Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.41 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LờI Mở ĐầU

Trong quá trình phát triển chung của nhân loại, của mỗi đất nớc.Vấn đề
đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động cả về mặt vật chất lẫn tinh thần không
ngừng đợc nâng lên luôn là một trong những vấn đề đợc quan tâm hàng đầu.
Cũng nh đối với Việt Nam chúng ta, vấn đề trả lơng trong các doanh nghiệp
Nhà nớc luôn đợc Đảng và Nhà nớc hết sức quan tâm để phát triển một nền
kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo
định hớng XHCN.
Trong thời gian vừa qua vấn đề quản lý tiền lơng, thu nhập trong các trong các
doanh nghiệp nhà nớc mặc dù đã đợc nhiều nhà quản lý, nghiên cứu để cập
đến nhng do tiền lơng một mặt là những vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm,
mặt khác tiền lơng trong cơ chế thị trờng vẫn là một vấn đề mới nên việc đa ra
các chính sách, giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng, thu nhập
trong các doanh nghiệp Nhà nớc là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Nó có liên quan chặt chẽ đến động lực phát triển và
tăng trởng kinh tế nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nớc, khai thác các khả năng
tiềm tàng từ mỗi ngời lao động. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề
này trong các doanh nghiệp Nhà nớc và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán
bộ phòng Chính sách Lao động-Tiền lơng và Tiền công-Sở Lao động Thơng binh
và Xã hội Tỉnh Thanh Hoá, đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS.
Trần Xuân Cầu.Tôi đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Phân tích tiền lơng và
thu nhập của doanh nghiệp Nhà nớc do tỉnh Thanh Hoá quản lý hiện nay.

1


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm ba phần chính nh sau:


PHần I
cơ Sở Lý LUậN Về TIềN LƯƠNG-THU NHậP TRONG doanh nghiệp
nhà nớc.
Phần II
phân tích thực trạng tiền lơng -thu nhập của ngời lao
động trong các doanh nghiệp nhà nớc tỉnh thanh hoá hiện
nay.
PHầN III
MộT Số kiến nghị và GIảI PHáP nhằm ổn định nâng cao thu
nhập CHO NGƯờI LAO ĐộNG trong doanh nghiệp Nhà nớc tại
thanh hoá hiện nay.

2


Chuyên đề tốt nghiệp

phần I
cơ sở lý luận về tiền lơng -thu nhập trong doanh
nghiệp Nhà nớc

I. thực chất của tiền lơng-thu nhập.
1. lý luận chung về tiền lơng - thu nhập .
1.1. Khái niệm chung tiền lơng và thu nhập .
1.1.1. Khái niệm, bản chất của Tiền lơng-Thu nhập.
Từ khi sức lao động trở thành hàng hoá, xuất hiện thị trờng sức lao động (hay
còn gọi là thị trờng lao động) thì khái niệm tiền lơng xuất hiện.Tiền lơng là một
phạm trù kinh tế- xã hội, thể hiện kết quả của sự trao đổi trên thị trờng lao động .
Để có thế tiến hành sản xuất, cần có sự kết hợp của hai yếu tố cơ bản là lao
động và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của một bộ phận dân c trong xã hội, còn

một bộ phận dân c khác, do không có vốn, chỉ có sức lao động họ phải đi làm thuê
cho những ngời có vốn, đổi lại họ đợc nhận một khoản tiền, đợc gọi là tiền lơng
(hay tiền công). Nh vậy khái niệm tiền lơng xuất hiện khi có sự sử dụng sức
lao động của một bộ phận dân c trong xã hội một cách có tổ chức và đều đặn bởi
một bộ phận dân c khác. Tiền lơng, tiền công đợc hiểu là giá cả sức lao động, nó
biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Xét trong mối quan hệ lao động thì tiền lơng là giá cả sức lao động, đợc hình
thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời sử dụng sức lao động và ngời lao động phù
hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trờng. Vậy giá cả sức lao động do cái gì
quyết định, do chất lợng hao phí lao động xã hội cần thiết hay do cung cầu trên thị
trờng quyết định?. Chúng ta phải hiểu là cơ sở của giá cả sức lao động là do lợng
hao phí lao động xã hội cần thiết quyết định (còn gọi là giá trị sức lao động ), còn
sự biến động trên thị trờng của giá cả sức lao động xoay quanh giá trị sức lao động
là do quan hệ cung cầu quyết định.
3


Chuyên đề tốt nghiệp
Ta có thể đi đến một khái niệm đầy đủ về tiền lơng, tiền lơng là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng
sức lao động phải trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung
cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
Hay nói cách khác tiền lơng là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động theo giá trị sức lao động đã hao phí trên cơ sở thoả thuận.
Để có một khái niệm mang tính pháp lý về tiền lơng, Điều 55 Bộ luật lao động
có ghi: Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng
của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh ở nớc ta hiện
nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực kinh

tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lơng
là số tiền mà các doanh nghiệp Nhà nớc, các cơ quan, tổ chức của Nhà nớc trả cho
ngời lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ
thống thang, bảng lơng do nhà nớc qui định trong các thành phần và khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu sự tác động và chi phối rất lớn của thị trờng và
thị trờng lao động. Tiền lơng trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp
luật và theo những chính sách của Chính Phủ, nhng đợc quyết định theo sự thoả
thuận trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể giữa một bên là làm thuê và
một bên đi thuê thông qua hợp đồng lao động ..
Cùng với phạm trù tiền lơng, chúng ta còn có các phạm trù khác nh: tiền công,
thu nhập, chúng cùng mang bản chất với tiền lơng tức là đều biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động .
Nhng giữa tiền lơng và tiền công có sự phân biệt nhất định, khái niệm tiền lơng đợc sử dụng trong khu vực quốc doanh, nó là phần trả trực tiếp cho ngời lao
động, ngoài tiền lơng đợc trả bằng tiền ngời lao động còn nhận đợc phần phân phối
gián tiếp bằng hiện vật thông qua tem, phiếu và một số chính sách phúc lợi nh
chính sách nhà ở, bảo hiểm xã hội, khám chữa bệnh... Tiền công đợc dùng cho các
đối tợng còn lại ngoài kinh tế quốc doanh, nó bao gồm cả phần trả trực tiếp và gián
tiếp cho ngời lao động. Nói khác đi tiền công chính là tiền lơng đã đợc tiền tệ hoá .
4


Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay tiền lơng và tiền công dờng nh không còn sự tách biệt, đều là giá cả
sức lao động nhng vẫn còn thói quen tiền lơng gắn với khu vực kinh tế quốc doanh
và tiền công gắn với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Nhng dù tiền lơng hay tiền công cũng đều đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất sức lao động mở rộng.
+ Thúc đẩy tăng năng suất lao động.
+ Phù hợp với cung cầu lao động.

Trong khái niệm tiền lơng cần phân biệt giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng
thực tế. Tiền lơng danh nghĩa là số tiền ngời lao động trực tiếp nhận đợc từ phía ngời sử dụng lao động trả cho công việc họ làm, còn tiền lơng thực tế đơc hiểu là lợng
hàng hoá, dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng mua đợc bằng lợng tiền
danh nghĩa của họ .
Nh vậy tiền lơng thực tế không chỉ phụ vào tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ
thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ cần thiết. Mối quan hệ giữa tiền lơng danh
nghĩa và tiền lơng thực tế đợc thể hiện thông qua công thức:

I tltt =

I tldn
I gc

Trong đó :
Itltt : là chỉ số tiền lơng thực tế.
Itldn : là chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
Igc : là chỉ số giá cả.
* Thu nhập: Có cùng bản chất với tiền lơng nhng đợc hiểu với nghĩa rộng
hơn, thu nhập của một ngời lao động là tất cả những khoản thu mà ngời lao động
đó nhận đợc từ việc cung ứng sức lao động của mình, bao gồm cả tiền lơng (tiền
công ), tiền thởng, các loại phụ cấp lơng và những khoản thờng xuyên, ổn định mà
ngời sử dụng lao động chi trả trực tiếp cho ngời lao động nh ăn giữa ca, tiền đi
lại,...
* Quan hệ giữa tiền lơng -thu nhập.
5


Chuyên đề tốt nghiệp
Vì thu nhập chạy theo thị trờng do đó thu nhập thờng phản ánh gần đúng
giá trị sức lao động hơn tiền lơng, trong khi đó tiền lơng ngày càng sai lệch với giá

trị sức lao động do Nhà nớc điều chỉnh.
1.1.2. Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, việc đảm bảo mức sống tối
thiểu cho ngời lao động và gia đình họ là một mục tiêu quan trọng. Do vậy tiền lơng không bị hạ thấp một cách quá đáng hoặc quá linh hoạt, trái lại, nó dừng ở một
mức vừa phải và có tính ổn định. Tuy nhiên, thất nghiệp vì thế cũng có nguy cơ gia
tăng nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời của Chính phủ thông qua các giải
pháp kích cầu.
- Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN tiền lơng có mối quan hệ tỷ lệ
thuận với mức tăng lợi nhuận và tăng trởng kinh tế. Tăng trởng kinh tế là tiền đề để
tăng tiền lơng, thu nhập, nâng cao mức sống của ngời làm công ăn lơng và do vậy
lợi nhuận phải đợc thực hiện trên cơ sở tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều việc
làm cho ngời lao động, không dựa trên việc khai thác, bóc lột sức lao động.
- Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, việc tăng tiền lơng cần thiết
phải đạt đợc trên cơ sở tăng cờng mối liên kết giữa lao động và quản lý, tiến tới sự
kết hợp hài hoà của các lợi ích, trên cơ sở các bên cùng có lợi, cùng chia sẻ lợi ích.
- Phân phối tiền lơng và thu nhập trong nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN phản ánh sự chênh lệch về số lợng và chất lợng lao động thực hiện. Tiền lơng không đơn thuần thể hiện chi phí đầu vào, mà còn thể hiện cả kết quả của "đầu
ra". Bài toán phân chia tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là
bài toán phân chia lợi ích đợc thực hiện thông qua việc phát huy vai trò của thoả ớc
lao động cũng nh sự can thiệp của Chính phủ.
- Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, Nhà nớc tham gia một cách
tích cực và chủ động vào quá trình phân phối (bao gồm phân phối lần đầu và phân
phối lại). Tuy nhiên, Nhà nớc thực hiện sự phân chia tiền lơng thông qua hệ thống
pháp luật và chính sách kinh tế, xã hội vừa bảo đảm hạn chế sự bóc lột và tiêu cực
trong kinh doanh của ngời chủ đồng thời khuyến khích lợi ích chính đáng, tính tích
cực, sáng tạo của họ.
- Việc làm, an toàn việc làm và an sinh xã hội là mối quan tâm của ngời lao
động, do đó mức tiền lơng cần phải đủ lớn để duy trì cuộc sống của họ trong ngày
6



Chuyên đề tốt nghiệp
hôm nay và cho cả khi họ không có sức lao động. Nói cách khác, tiền lơng cần bao
gồm cả tiền lơng cơ bản và một phần cho an sinh xã hội phòng khi thất nghiệp. Về
thực chất tiền lơng này cao hơn so với tiền lơng của nền kinh tế t bản chủ nghĩa.
Các nguyên tắc cơ bản của tiền lơng:
- Tiền lơng bị chi phối không những bởi quy luật giá trị, quy luật cung cầu
lao động mà còn bị chi phối bởi các qui luật kinh tế khác, trong đó có qui luật về
mức sống tối thiểu.
- Cách biệt về tiền lơng giữa những ngời thấp nhất và cao nhất không nh tiền
lơng trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa.
- Tiền lơng có tính bảo đảm cao, không những bảo đảm mức sống cho ngời
lao động trong quá trình làm việc mà còn bảo đảm cho họ có mức sống khi suy
giảm sức lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn.
- Tiền lơng dựa trên điều kiện lao động tốt, các tiêu chuẩn lao động và chế
độ làm việc ngày càng đợc hoàn thiện.
- Tiền lơng linh hoạt tơng đối, không những thể hiện giá trị lao động mà cả
hiệu suất lao động do sự tham gia của ngời lao động vào quá trình phân phối lần
đầu và lần 2 trong nội bộ doanh nghiệp.
- Mức tiền lơng tăng dựa trên sự khai thác các yếu tố tiềm năng trong sản
xuất. Tiền lơng là kết quả của mối liên kết quản lý lao động, không dựa vào sự
chiếm đoạt của ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động.
Tuy nhiên Việt Nam hiện tại trong thời kỳ quá độ, từ nền sản xuất nông
nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội, vì vậy, không thể tránh khỏi những yếu tố
của nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa nh: sự cạnh tranh (kể cả cạnh tranh không
lành mạnh), phá sản, tình trạng thất nghiệp, sự phân hoá mạnh của các mức lơng,
sự phân hoá về thu nhập, mức sống của xã hội và các tầng lớp dân c. Vì vậy cần
thiết phải chấp nhận một sự phân biệt về tiền lơng theo vùng, ngành, theo kết quả
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.2. Chức năng của tiền lơng .

1.2.1. Thớc đo giá trị của lao động

7


Chuyên đề tốt nghiệp
Do lao động là hoạt động chính của con ngời và là đầu vào của mọi quá trình
sản xuất trong xã hội, tiền lơng là hình thái cơ bản của thù lao lao động thể hiện
giá trị của khối lợng sản phẩm và dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc trên cơ sở
trao đổi sức lao động do đó tiền lơng phản ánh đợc sự thay đổi của giá trị, khi giá
trị thay đổi thì tiền lơng cũng phải thay đổi theo. Ngày nay do trình độ xã hội ngày
càng nâng cao vì vậy nhu cầu con ngời ngày càng tăng kéo theo tiêu dùng, chi phí
ngày càng nhiều hơn, do đó tiền lơng có xu hớng tăng lên, vì thế tiền lơng biểu
hiện theo giá cả tính theo giá trị.
1.2.2. Duy trì và phát triển sức lao động
Tức là đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Tiền lơng là bộ phận thu nhập
chính của ngời lao động nhằm thoả mãn phần lớn các nhu cầu về văn hoá và vật
chất của ngời lao động phần lớn đợc căn cứ vào độ lớn của các mức tiền lơng. Độ
lớn của tiền lơng phải tạo ra các điều kiện cần thiết để bảo đảm tái sản xuất sức lao
động giản đơn và mở rộng sức lao động cho ngời lao động và gía đình họ, trong
quá trình lao động sức lao động của con ngời tiêu hao, để đảm bảo cho quá trình
lao động sau đòi hỏi con ngời phải khôi phục lại sức lao động do đó phải tiêu dùng
các t liệu sinh hoạt. Vì thế phải thông qua tiền lơng để có đợc những t liệu sinh
hoạt, do đó tiền lơng phải đảm bảo yêu cầu để tái sản xuất sức lao động. Hiểu theo
cách này tiền lơng bị chi phối bởi qui luật tái sản xuất sức lao động. Có nghĩa là
trong một chừng mực nhất định, cần thiêt phải đảm bảo mức lơng tối thiểu cho ngời lao động không phụ thuộc vào hiệu quả lao động của họ. Bên cạnh đó các mức
tiền lơng tăng không ngừng sẽ có tác động năng cao khả năng tái sản xuất sức lao
động, tạo điều kiện nâng cao chất lợng lao động và các giá trị khác của ngời lao
động.
1.2.3. Kích thích lao động .

Các mức tiền lơng và cơ cấu tiền lơng là các đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để
định hớng quan tâm và động cơ trong lao động của ngời lao động. Khi độ lớn của
tiền lơng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, khi khối lợng các t liệu sinh
hoạt của ngời lao động phụ thuộc trực tiếp vào độ lớn của các mức tiền lơng thì ngời lao động sẽ quan tâm trực tiếp đến kết quả hoạt động của họ. Nâng cao hiệu quả
lao động là nguồn gốc để tăng thu nhập, tăng khả năng thoả mãn nhu cầu của ngời
lao động. Hiểu theo cách này, tiền lơng bị chi phối bởi qui luật không ngừng thoả
8


Chuyên đề tốt nghiệp
mãn các nhu cầu sinh hoạt và khôngngừng nâng cao năng suất lao động. Nguyện
vọng không ngừng thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt đợc thể hiện trong việc không
ngừng nâng cao hiệu quả lao động, không ngừng nâng cao năng suất lao động,
tăng hiệu quả lao động .
1.2.4. Kích thích kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân công lao động trên
toàn bộ nền kinh tế.
Trên lĩnh vực vĩ mô, tổng mức tiền lơng quyết định tổng cầu về hàng hoá và
dịch vụ cần thiết phải sản xuất. Do vậy, việc tăng các mức tiền lơng có tác dụng
kích thích tăng sản xuất, qua đó tăng nhu cầu về lao động.
Bên cạnh đó, sự chênh lệch tiền lơng giữa các ngàn, các nghề thúc đẩy sự
phân công và bố trí lao động cũng nh các biện pháp nâng cao năng suất lao động.
1.2.5. Chức năng xã hội của tiền lơng.
Cùng với việc không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiền lơng là yếu tố
kích thích không ngừng hoàn thiện các mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền lơng
với hiệu quả của ngời lao động và đơn vị kinh tế sẽ thúc đẩy mối quan hệ hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau để đạt đợc các mức tiền lơng cao nhất. Bên cạnh đó, tạo tiền đề
cho sự phát triển toàn diện của con ngời và thúc đẩy xã hội phát triển theo hớng
dân chủ hoá và văn minh hoá.
Tóm lạI, tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp và là đòn bẩy kinh tế rất
quan trọng đến sản xuất, đời sống và các mặt khác của nền kinh tế xã hội, tiền lơng đợc trả đúng đắn có tác dụng: (1) đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không

ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho ngời lao động; (2) là một yếu tố
quan trọng để nâng cao năng suất lao động; (3) tạo điều kiện để phân bố hợp lý
sức lao động giữa các ngành nghề, các vùng, các lĩnh vực trong cả nớc: (4) thúc
đẩy bản thân ngời lao động và xã hội phát triển .
1.3. Yêu cầu và các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng
Tổ chức tiền lơng là quá trình thực hiện chi trả cho ngời lao động theo các yêu
cầu và nguyên tắc của pháp luật hiện hành.
Tổ chức tiền lơng bao gồm toàn bộ quá trình từ việc xây dựng quỹ tiền lơng
đến việc áp dụng các chế độ hình thức trả lơng để phân phối đến tay ngời lao động.
9


Chuyên đề tốt nghiệp
Tổ chức tiền lơng là một mảng quản lý rất phức tạp, đòi hỏi kiến thức, kinh nghiệm
và bảo đảm các nguyên tắc.
Nguyên tắc của tổ chức tiền lơng
Trong quá trình trả lơng, tiền lơng cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau.
ở đây công bằng đợc hiểu theo công bằng dọc. Nguyên tắc đợc đa ra dựa trên
cơ sở quy luật lao động theo phân phối theo lao động. Trong điều kiện sản xuất nh
nhau (số lợng, chất lợng) ngời lao động phải đợc hởng lơng ngang nhau không
phân biệt giới tính, lứa tuổi, dân tộc. Nguyên tắc này đã đợc đa ra từ rất sớm. Ngay
sau khi cách mạng tháng tám thành công, sắc lệnh của Chủ tịch nớc Việt nam dân
chủ cộng hoà ghi rõ: "Công dân là đàn bà hay trẻ em mà làm cùng một công việc
nh công dân đàn ông, đợc tính tiền lơng của công dân đàn ông."
Và cho đến nay đây vẫn là một nguyên tắc đợc chú trọng hàng đầu trong
công tác tổ chức tiền lơng. Nó có ý nghĩa quan trọng trong quản trị nhân lực và tạo
động lực lao động cho ngời lao động.
- Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân .
Đây là nguyên tắc quan trọng của tiền lơng. Bởi lẽ, có nh vậy mới tạo cơ sở

cho việc giảm giá thành hạ giá cả và tăng tích luỹ, doanh nghiệp tồn tại phát
triển.Để thực hiện mối quan hệ này cần xem xét tới các nhân tố tác động đến nó.
Tiền lơng bình quân tăng lên, phụ thuộc vào nhân tố chủ quan do nâng cao năng
suất lao động (nâng cao trình độ ngành nghề, giảm bớt tổn thất thời gian lao
động, ...) Năng suất lao động tăng không phải chỉ có do nhân tố trên, còn trực tiếp
phụ thuộc vào nhân tố khách quan khác (nh áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý
tài nguyên ...). Do đó năng suất lao động có khả năng tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân.
Đối với nền kinh tế, thực chất mối quan hệ này là mối quan hệ giữa tiêu dùng
và tích luỹ hay giữa tốc độ phát triển của khu vực sản xuất t liệu sản xuất và khu
vực sản phẩm tiêu dùng. Mức tăng của tổng sản phẩm xã hội (t liệu tiêu dùng + t
liệu sản xuất) lớn hơn mức tăng tiêu dùng làm cho sản phẩm xã hội tính bình quân
theo đầu ngời tăng lên, năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng. Nguyên tắc
10


Chuyên đề tốt nghiệp
này mang tính kinh tế nên cần đợc duy trì tuyệt đối, nhằm đảm bảo s tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp và của cả xã hội.
Quán triệt nguyên tắc này sẽ tạo cơ sở cho việc bình ổn giá cả trên thị trờng
ổn định nền kinh tế, nâng cao đời sống cho ngời lao động tránh đợc tình trạng
thụt lùi của nền kinh tế, tình trạng ăn vào vốn của doanh nghiệp. - Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
các ngành, nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động, điều kiện lao động, ý nghĩa
kinh tế, sự phân bố của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân là khác nhau. Điều
đó ảnh hởng tới tiền lơng bình quân của ngời lao động.
Tính chất phức tạp về kỹ thuật của các ngành trong nền kinh tế, đòi hỏi trình
độ lành nghề bình quân của những ngời lao động giữa các ngành cũng khác nhau
tuỳ theo trình độ của ngời lao động mà trả lơng cho họ một cách tơng xứng, khuyến
khích ngời công nhân nâng cao trình độ lành nghề của mình, nâng cao chất lợng

nguồn nhân lực sẵn có.
Điều kiện lao động, ý nghĩa kinh tế xã hội ...Cũng khác nhau giữa các ngành .
Những ngời làm việc trong điều kiện nặng nhọc, phải tốn nhiều năng lợng, thì phải
đợc trả lơng cao hơn so với ngời làm việc trong điều kiện bình thờng. Các ngành
mũi nhọn trong nền kinh tế cần sự u tiên phát triển, thì chế độ tiền lơng cũng phải
đảm bảo cao hơn các ngành khác. Có nh vậy mới tạo sự công bằng, tạo sự phất
triển cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân .
- Chế độ tiền lơng phải đợc xây dựng đồng bộ với việc giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội, bảo đảm tiền lơng thực tế và thu nhập của ngời lao động không
ngừng tăng lên.
Trong những năm qua, do tình hình sản xuất kinh doanh còn cha ổn định,việc
quản lý tiền lơng còn lỏng lẻo. Tiền lơng không đảm bảo tái sản xuất sức lao động,
còn nhiều chênh lệch giữa các tầng lớp dân c. Gần đây, chính sách tiền lơng mới ra
đời với mục tiêu đảm bảo cho ngời lao động sống chủ yếu bằng tiền lơng của mình.
Để tạo hiệu quả trong công việc thực hiện chế độ tiền lơng mới này, các doanh
nghiệp cần phải xây dựng đợc hệ thống định mức lao động, định mức kỹ thuật tiên
tiến, tổ chức lại lao động, sản xuất, bộ máy sản xuất mới... phù hợp với điều kiện
11


Chuyên đề tốt nghiệp
thực tế, trên cơ sở sản xuất kinh doanh thực sự có lãi. Đồng thời, chính sách tiền lơng cần phải có chính sách phụ cấp phù hợp (phụ cấp độc hại, thêm giờ ...) để tạo
sự phát triển cân đối ổn định trong nền kinh tế.
Ngoài ra, việc ban hành chính sách tiền lơng của Nhà nớc cho các tỉnh nói
riêng và cả nớc nói chung dựa trên các nguyên tắc sau:
- Nhà nớc can thiệp và quy định chính sách phân phối nói chung và chính
sách tiền lơng nói riêng đối với doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc.
- Chính sách phân phối, chính sách tiền lơng của Nhà nớc ban hành vừa đảm
bảo mục tiêu tạo điều kiện để doanh nghiệp. Nhà nớc phát triển, hình thành và hoàn
thiện dần quan hệ lao động trong kinh tế thị trờng, vừa thực hiện tốt vai vai trò quản

lý của Nhà nớc trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
- Chính sách tiền lơng của Nhà nớc nhằm tạo ra hành lang pháp lý để
doanh nghiệp chủ động thực hiện, Nhà nớc không can thiệp cụ thể hoặc làm
thay, hạn chế tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.
- Tiền lơng của ngời lao động đợc hình thành dựa trên sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động phù hợp các quan hệ trong kinh tế thị trờng.
Mỗi nguyên tắc trên đây phản ánh một khía cạnh khác nhau của tiền lơng,
chúng kết hợp hài hoà và bổ sung cho nhau một cách thống nhất và tạo ra vai trò
quan trọng của tiền lơng.
Yêu cầu của tổ chức tiền lơng
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho ngời lao động.
Sức lao động là năng lực lao động, là toàn bộ thể lực và trí lực của con ng ời.
Sức lao động thể hiện ở trạng thái thể lực và tinh thần trạng thái tâm, sinh lý thể
hiện ở trình độ nhận thức, kỹ năng lao động. Sức lao động là một trong 3 yếu tố của
quá trình sản xuất, nó là yếu tố quan trọng nhất vì sức lao động có khả năng phát
động và đa các t liệu lao động, đối tợng lao động và quá trình sản xuất.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Tiền công là đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở
quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, tổ chức tiền lơng phải đạt đợc
12


Chuyên đề tốt nghiệp
yêu cầu là làm tăng năng suất lao động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra với
việc phát triển, nâng cao trình độ và khả năng của ngời lao động.
- Phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Tổ chức tiền lơng luôn là vấn đề phức tạp, tuy nhiên cần phải rõ ràng, dễ hiểu
để ngời lao động nhận thấy đợc sự công bằng, khách quan trong tiền lơng.
- Phải hợp pháp.
Tổ chức tiền lơng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào trên lãnh thổ Việt nam

cũng đều phải tuyệt đối chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam. Bộ Luật Lao
động nớc ta cũng đã có một chơng quy định về các vấn đề xung quanh công tác xây
dựng và quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
1.4. Các yếu tố chi phối tiền lơng
Khi tổ chức tiền lơng cần phải nghiên cứu kỹ các yếu tố xác định và ảnh hởng
đến tiền lơng nếu không tiền lơng sẽ mang tính chủ quan và thiên lệch. Các yếu tố
chi phối tiền lơng, đó là:
- Giá trị công việc.
- Trình độ phát triển kinh tế chung của đất nớc và của từng vùng.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân trong từng thời kỳ.
- Mô hình phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.
- Thâm niên làm việc trong doanh nghiệp.
- Các khoản chi phí khác về tiền lơng (nếu có).
Sơ đồ các yếu tố ảnh hởng đến tiền lơng:

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Công việc
Kỹ năng
Nỗ lực
Trách nhiệm
Điều kiện làm việc

Xã hội

Công ty


-Cung cầu lao

động
-Điều kiện KT
quốc gia
-Giá cả sinh
hoạt
-Luật pháp
-Quan niệm
thành kiến

Tiền lương,
thu nhập

-Định mức
LĐKT
-Khả năng chi
trả
-Chính sách
chiến lược
-Đặc điểm hoạt
động

Người lao động

Kinh nghiệm
Khả năng phát triển
Thâm niên làm việc
Thái độ tinh thần


2. Quản lý nhà nớc về tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
2.1. Quản lý nhà nớc về tiền lơng, thu nhập đối với các doanh nghiệp Nhà
nớc.
Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhà nớc phải đứng
trên giác độ chung để quản lý lao động, tiền lơng trong phạm vi xã hội nhng đồng
thời nhà nớc cũng phải tăng cờng biện pháp quản lý tiền lơng đối với doanh nghiệp
thuộc sở hữu nhà nớc nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động
có hiệu quả, ổn định việc làm, thu nhập cho ngời lao động và tiếp tục phát triển giữ
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Khi nói đến tiền lơng, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nớc là nói đến việc
xác định quan hệ phân phối lợi ích giữa Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động.
Nói đến quan hệ phân phối thì chính là nói đến sở hữu, đến vai trò xác định của chủ
sở hữu, đến mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Sở hữu là vấn đề cốt
lõi trong quan hệ sản xuất vì ngời nào nắm quyền sở hữu thì ngời đó có quyền
14


Chuyên đề tốt nghiệp
chiếm dụng, quyền định đoạt và quyền hởng thụ. Cũng vì lẽ đó, sở hữu là xuất phát
điểm, làm cơ sở cho chủ sở hữu quyết định sẽ quản lý tài sản của mình ra sao, sẽ
phân phối kết quả sản xuất kinh doanh mà tài sản đó mang lại nh thế nào.
Trong kinh tế quốc doanh, tính chất sở hữu ở đây là sở hữu toàn dân mà Nhà nớc
là đại diện chủ sở hữu do vậy đơng nhiên Nhà nớc đóng vai trò quyết định chính
sách phân phối. Nhng vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc
thì Nhà nớc quản lý nh thế nào, quản lý đến đâu và cụ thể là ai?
Trong thời kì quản lý tập chung chúng ta đã tuyệt đối hoá vai trò quản lý của
nhà nớc. Trung ơng quyết định tất cả trong lĩnh vực lao động, tiền lơng, quyết định
từ tuyển dụng, đào tạo đến mức lơng, tổng quĩ lơng của doanh nghiệp. Sự tuyệt đối
hoá có tính quan liêu này đã phải trả giá không nhỏ là triệt tiêu tính chủ động sáng
tạo, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Nhà nớc trở thành chỗ dựa vững chắc

cho các doanh nghiệp tồn tại, tiền lơng do Ngân sách chi trả mang nặng tính bình
quân, không gắn với năng suất, hiệu quả của từng ngời, của từng doanh nghiệp.
Nhận thấy những tồn tại trên, từ những năm đầu của thập kỉ 80 chúng ta đã bắt
đầu đổi mới tổ chức, bớc đầu tách hai chức năng sở hữu và kinh doanh xong xác
định ai là ngời cụ thể đại diện chủ sở hữu trong doanh nghiệp, trong thực tiễn đổi
mới vừa qua cho thấy không phải đó là việc dễ dàng, nhiều công trình khoa học còn
đang tiếp tục nghiên cứu để xác định rõ vấn đề này. ở đây cần lu ý một điều là
không đợc hiểu lẫn lộn giữa nhà nớc sở hữu và nhà nớc kinh doanh trực tiếp. Nếu
hiểu Nhà nớc nói chung thì không những không tạo điều kiện tách hai chức năng sở
hữu và kinh doanh mà sẽ dẫn đến tình trạng nhà nớc bao biện làm thay cho doanh
nghiệp, còn doanh nghiệp Nhà nớc thì thiếu chủ động nh trớc đây, nếu coi nhẹ mặt
sở hữu thì sẽ dẫn đến thất thoát, lãng phí và đồng vốn thuộc sở hữu nhà nớc đạt
hiệu quả thấp.
Từ thời kì kế hoạch hoá tập trung đến nay trong phạm vi một ngày, một vùng
chúng ta vẫn xác định chủ sở hữu là các bộ ngành đối với doanh nghiệp ở Trung ơng và địa phơng đối với những doanh nghiệp ở địa phơng. Nhng khi thực hiện
đang có sự xâm lấn nhau trong chức năng giữa cơ quan quản lý nhà nớc và doanh
nghiệp. Một mặt các cơ quan quản lý Nhà nớc, quản lý không chặt những vấn đề
cần quản lý đối với các doanh nghiệp Nhà nớc mà thờng hay can thiệp sâu vào
công việc quản lý tác nghiệp của doanh nghiệp. Mặt khác, các doanh nghiệp ngoài
15


Chuyên đề tốt nghiệp
chức năng kinh doanh lại còn đợc giao thực hiện một số công việc thuộc chức năng
của các cơ quan quản lý Nhà nớc. Việc can thiệp sâu vào công việc quản trị kinh
doanh đã làm cho các doanh nghiệp tiếp tục ỷ lại Nhà nớc, không phát huy tính chủ
động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm, không có khả năng đa ra những giải pháp kịp
thời cho những cơ hội làm ăn của mình, đồng thời đã làm cho các cơ quan chủ quản
không tập trung đợc sức lực thời gian để thực hiện chức năng của chính mình là
quản lý các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh theo

đúng hớng phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc, tuân thủ đúng pháp luật.
Những vấn đề nêu trên cho thấy vấn đề chủ sở hữu trong doanh nghiệp vẫn
cha có giải pháp rõ ràng, giữa Nhà nớc, Giám đốc và tập thể ngời lao động vẫn còn
đan xen cha có sự phân định minh bạch.
Do vấn đề chủ sở hữu cha đợc xác định rõ ràng nên chính sách phân phối
nói chung và chính tiền lơng nói riêng đối với doanh nghiệp trong giai đoạn này
còn nhiều quan điểm cha phù hợp.
Tháng 4/1995 Luật doanh nghiệp đã đợc quốc hội thông qua đã qui định rõ
chủ sở hữu đối với tài sản công trong doanh nghiệp Nhà nớc là Chính phủ, đồng
thời cho phép Chính phủ phân cấp hoặc uỷ quyền cho các Bộ, ngành và Uỷ ban
thực hiện một số quyền này. Còn đối với doanh nghiệp, dù kinh doanh hay hoạt
động công ích chỉ, đựơc quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nớc giao để
thực hiện nhiệm vụ của mình và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp quản lý.
Luật doanh nghiệp Nhà nớc đã xác định rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn và tài sản trong doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề quản lý Nhà nớc về tiền lơng, thu
nhập đối với các doanh nghiệp cũng phải xác định phù hợp với quyền sở hữu của
Nhà nớc.
Trớc hết Nhà nớc giữ vai trò quy định chính sách tiền lơng để các doanh
nghiệp áp dụng. Tiếp đến Nhà nớc quản lý thống nhất thông qua những biện pháp
gián tiếp nh ở giới hạn thấp nhất qui định tiền lơng tối thiểu, ở giới hạn cao nhất thì
điều tiết thông qua thuế thu nhập. Biện pháp trực tiếp nh xác định yếu tố đầu vào
chi phí tiền lơng của sản phẩm, dịch vụ hoặc chính sách phân chia lợi nhuận .

16


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong phạm vi nguồn quỹ thu nhập gồm quỹ tiền lơng, tiền thởng doanh
nghiệp đợc quyền trả lơng cho ngời lao động theo năng suất và mức độ đóng góp

của từng ngời .
Tóm lại, vai trò của Nhà nớc về quản lý tiền lơng đối với doanh nghiệp là hết
sức cần thiết nhng nội dung, phơng pháp quản lý phải phù hợp với kinh tế thị trờng.
2.2. Cơ chế quản lý tiền lơng , thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Để đáp ứng đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính Phủ và Nghị định 28/CP ngày
28/3/1997 về đổi mới quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong đó, Nhà nớc không trực tiếp quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng thông qua đơn giá tiền lơng đợc Nhà nớc giao (trên cơ sở doanh nghiệp đã xác định đơn giá và có sự điều chỉnh của Nhà
nớc sao cho phù hợp với điều kiện của từng ngành, lĩnh vực, điều kiện thực tế và
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tính đến giá cả sức lao động trên
thị trờng).
Việc quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc đợc quy
định nh sau:
2.2.1. Nguyên tắc chung :
Các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp Nhà nớc đều phải có định mức lao
động và đơn giá tiền lơng. Đơn giá tiền lơng phải đợc xây dựng trên cơ sở định mức
lao động trung bình tiên tiến của doanh nghiệp và các thông số tiền lơng do Nhà nớc quy định, khi thay đổi về định mức lao động và các thông số tiền lơng thì thay
đổi đơn giá tiền lơng.
- Tiền lơng và thu nhập phụ thuộc vào thực hiện khối lợng sản phẩm, dịch vụ,
năng suất, chất lợng lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Tốc độ tăng tiền lơng phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
- Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động phải đợc thể hiện đầy đủ trong sổ lơng của doanh nghiệp theo mẫu thống nhất do Bộ lao động - Thơng binh và xã hội
ban hành.
- Quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi của doanh nghiệp đợc thực hiện theo khoản
4 và 5, điều 33 quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh
17


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp Nhà nớc ban hành kèm theo nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính

Phủ và nghị định số 27 /1999 /NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính Phủ sửa đổi, bổ
xung quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà
nớc (ban hành kèm theo nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ ).
- Nhà nớc quản lý tiền lơng và thu nhập thông qua quản lý định mức lao
động, đơn giá tiền lơng và tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp.
2.2.2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà n ớc :(Sở Lao động thơng binh
và Xã hội )
.
Cán bộ quản lý ngành, nghề và lĩnh vực của Sở Lao động Thơng binh và Xã
hội Tỉnh Thanh Hoá, trực thuộc trung ơng có trách nhiệm:
- Chậm nhất vào tháng 5 hàng năm, báo cáo về Bộ Lao động - Thơng binh và
xã hội tình hình đơn giá tiền lơng hàng năm kế hoạch cho các doanh nghiệp thuộc
quyền quản lý và tình hình lao động, tiền lơng, thu nhập thực hiện năm trớc của các
doanh nghiệp theo mẫu số 1 và mẫu số 2 kèm theo thông t 13/LĐTB&XH-TT ngày
10/4/1997.
- Tổ chức và củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động - tiền
lơng, bố trí, bồi dỡng cán bộ có đủ trình độ, nghiệp vụ chuyên môn thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ, yêu cầu của công tác thẩm định, quản lý định mức lao động
và đơn giá tiền lơng theo quy định của Chính phủ và hớng dẫn tại Thông t
13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997.
2.2.3. Trách nhiệm của doanh nghiệp
* Về tổ chức công tác lao động tiền lơng.
Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, yêu cầu của công tác quản lý theo Bộ
Luật lao động và Luật doanh nghiệp Nhà nớc; thực hiện việc xây dựng định
mức lao động, tổ chức và phân công lao động, xây dựng đơn giá tiền l ơng và
phân phối tiền lơng gắn với năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh doanh của đơn
vị và cá nhân ngời lao động, các doanh nghiệp phải tổ chức, củng cố bộ phận
chuyên trách làm công tác lao động - tiền lơng của doanh nghiệp, bố trí và bồi
dỡng cán bộ có đủ trình độ nghiệp vụ, chuyên môn thực hiện công việc theo
yêu cầu.

* Về xây dựng đơn giá tiền lơng:
18


Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với doanh nghiệp Nhà nớc nói chung:
Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây dựng và đăng
ký định mức lao động theo quy định. Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
xây dựng và đăng ký mức lao động theo hớng dẫn tại Thông t số 14/LĐTBXHTT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao đông - Thơng binh và Xã hội; xây dựng đơn giá
tiền lơng báo cáo Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xem xét, có công văn gửi Bộ Lao
động - Thơng binh và Xã hội đề nghị thẩm định và giao đơn giá tiền lơng.
Các doanh nghiệp phải tiến hành xây dựng đơn giá tiền l ơng từ quý IV
năm báo cáo để gửi cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền kịp thẩm định và
giao đơn giá tiền lơng vào quý I năm kế hoạch.
* Thủ tục hành chính đề nghị duyệt đơn giá tiền lơng:
Theo phân cấp và tổ chức quản lý, sau khi xây dựng đơn giá tiền l ơng,
doanh nghiệp có công văn gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định và giao đơn
giá tiền lơng theo quy định tại điểm 2 nói trên;
Công văn gửi kèm các biểu sau:
- Biểu trình xây dựng đơn giá tiền lơng theo mẫu số 3a và số 3b.
- Đối với doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên và có nhiều đơn giá
tiền lơng thì lập biểu tổng hợp đơn giá tiền lơng theo mẫu số 4.
* Báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lơng và thu nhập.
Vào quý I chậm nhất là tháng 4 năm kế hoạch, doanh nghiệp phải báo cáo
cho cơ quan có thẩm quyền giao đơn giá tình hình thực hiện lao động, tiền l ơng
và thu nhập của năm trớc liền kề theo mẫu số 5 kèm theo Thông t 13/
LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997.
2.2.4. Xác định quỹ tiền l ơng thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh.
* Điều kiện xác định quỹ tiền lơng thực hiện:
- Các chỉ tiêu tổng sản phẩm hàng hoá (kể cả sản phẩm quy đổi), tổng

doanh thu, chi phí, lợi nhuận thực hiện đợc xác định theo quy chế quản lý tài
chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà n ớc ban hành kèm
theo nghị định số 59/ CP ngày3/10/1996 của Chính phủ. Trong các chỉ tiêu nêu
trên, nếu có yếu tố tăng hoặc giảm do nguyên nhân khách quan, không tính đến
19


Chuyên đề tốt nghiệp
khi xây dựng đơn giá tiền lơng thì phải loại trừ khi xác định quỹ tiền lơng thực
hiện.
- Trớc khi xác định quỹ tiền lơng thực hiện, doanh nghiệp phải đánh giá và
xác định các khoản nộp ngân sách Nhà nớc, lợi nhuận thực hiện và so sánh với
năm trớc đó. Nếu các chỉ tiêu này không đảm bảo đủ điều kiện đ ợc áp dụng hệ
số điều chỉnh tăng thêm theo quy định tại tiết b.3, điểm 2 mục III của Thông t
13/ LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 thì doanh nghiệp phải trừ lùi quỹ tiền l ơng
thực hiện cho đến khi đảm bảo đủ điều kiện theo quy định nói trên.
* Xác định quỹ tiền lơng thực hiện :
- Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao và kết quả
sản xuất, kinh doanh, quỹ tiền lơng đợc xác định nh sau:
Vth = (Vđg x Csxkd) + Vpc +Vbs + Vtg
Trong đó:
Vth : Quỹ tiền lơng thực hiện
Vđg : Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao
Csxkd : Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hóa thực
hiện, hoặc doanh thu (doanh số thực hiện), hoặc tổng thu trừ tổng chi (không
có tiền lơng), hoặc lợi nhuận thực hiện ứng với chỉ tiêu giao đơn giá tiền l ơng.
Vpc : Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác (nếu có) không đợc
tính trong đơn giá trong quy định (ví dụ : phụ cấp thợ lặn, chế độ thởng an toàn
hàng không...), tính theo số lao động thực tế đợc hởng ứng với từng chế độ.
Vbs : Quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp với các doanh nghiệp đợc giao đơn giá

tiền lơng theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lơng bổ sung trả cho thời gian thực tế
không tham gia sản xuất đợc hởng lơng theo chế độ quy định của số công nhân
viên trong doanh nghiệp, mà khi xây dựng định mức lao dộng không tính đến,
bao gồm: quỹ tiền lơng nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ tết, nghỉ theo
chế độ lao động nữ, hội họp, học tập... theo quy định của Bộ luật Lao động.
Vtg : Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo số giờ thực tế làm thêm nhng không vợt quá quy định của Bộ Luật lao động.

20


Chuyên đề tốt nghiệp
- Khi quyết toán quỹ tiền lơng thực hiện theo đơn giá đợc giao, nếu tiền lơng thực hiện bình quân của ngời lao động (tính theo số lao động định mức)
trong doanh nghiệp cao hơn 2 lần mức lơng bình quân chung do Bộ
LĐTB&XH thông báo thì doanh nghiệp chỉ đợc quyết toán tổng quỹ tiền lơng
thực hiện ững với mức tiền lơng bình quân của lao động (tính theo số lao động
định mức) trong doanh nghiệp bằng hai lần mức lơng bình quân đợc thông báo.
- Các doanh nghiệp cha xây dựng định mức lao động và cha có đơn giá
tiền lơng đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt thì quỹ tiền lơng thực
hiện đợc xác định theo số lao động thực tế bình quân sử dụng nhân với hệ số
mức lơng bình quân của doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền giao đơn giá
quyết định với mức lơng tối thiểu chung do Chính phủ quy định (tại thời điểm
thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 là 210.000đ/tháng).
Tổng quỹ tiền lơng thực hiện đợc xác định nói trên là chi phí hợp lệ trong
giá thành hoặc phí lu thông, đồng thời làm căn cứ để xác định lợi tức chịu thuế
của doanh nghiệp.
2.2.5. Giao đơn giá tiền l ơng và quy chế phân phối, trả l ơng trong
doanh nghiệp.
* Giao đơn giá tiền lơng trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ
sở cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, sau khi trao đổi ý kiến với ban chấp hành Công Đoàn cùng cấp,
Giám đốc các doanh nghiệp xem xét và giao đơn giá tiền lơng cho các đơn vị
thành viên (hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc).
Việc giao đơn giá tiền lơng cần chú ý một số nội dung sau:
- Đơn giá tiền lơng đợc giao phải gắn với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả nhất.
- Hệ số điều chỉnh tăng thêm để tính đơn giá tiền l ơng cho từng đơn vị
thành viên có thể khác nhau tuỳ vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh nhng không
vợt quá hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa là 1,5 lần so với mức tối thiểu theo
quy định tại mục III Thông t 13/LĐTBXH - TT ngày 10 tháng 4 năm 1997.
21


Chuyên đề tốt nghiệp
- Đợc trích lập quỹ lơng dự phòng
hoạch (Vkh) để xây dựng đơn giá tiền
khuyến khích các đơn vị thành viên hoàn
của cả doanh nghiệp. Quỹ dự phòng này
toán tài chính năm:

tối đa là 7% tổng quỹ tiền lơng kế
lơng đợc giao nhằm điều chỉnh và
thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh
phải đợc phân bổ hết trớc khi quyết

- Sau khi quyết toán tài chính, nếu quỹ tiền lơng thực hiện theo đơn giá đợc giao thì phần chênh lệch đợc trích lập quỹ dự phòng cho năm sau nhằm ổn
định thu nhập của ngời lao động trong trờng hợp sản xuất, kinh doanh giảm do
những nguyên nhân bất khả kháng. Mức quỹ dự phòng do Giám đốc thoả thuận
với ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định và không đ ợc sử dụng vào
mục đích khác.

- Việc giao đơn giá và quỹ tiền lơng kế hoạch cho các đơn vị thành viên
khi tổng hợp lại không vợt quá đơn giá và quỹ tiền lơng kế hoạch do cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
* Quy chế phân phối và trả lơng trong các đơn vị thành viên:
- Căn cứ vào đơn giá tiền lơng đợc giao, các đơn vị thành viên có toàn
quyền phân phối quĩ tiền lơng và trả lơng gắn với năng xuất, chất lợng và hiệu
quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá nhân ng ời lao động
thuộc quyền quản lý trên cơ sở quy chế phân phối, trả lơng.
Bản quy chế phân phối, trả lơng cho đơn vị thành viên phải đợc tổ chức
công đoàn cùng cấp thoả thuận trớc khi ban hành và phổ biến đến từng ngời lao
động. Sau đó đăng ký với Sở Lao động-Thơng Binh và xã hội của địa phơng
quản lý.
- Việc quy định trả lơng cho từng bộ phận, cá nhân ngời lao động theo qui
chế chủ yếu phụ thuộc vào năng suất, chất lợng, hiệu quả công tác, giá trị cống
hiến của từng bộ phận, cá nhân ngời lao động, không phân phối bình quân. Đối
với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giỏi, giữ vai trò đóng góp
quan trọng cho việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của đơn vị thì
mức tiền lơng và thu nhập phải đợc trả thoả đáng. Đối với lao động làm công
tác chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ giản đơn, phổ biến thì mức l ơng trả cần
cân đối với mức lơng của lao động trên cùng địa bàn, không tạo ra sự chênh
lệch thu nhập quá bất hợp lý, gây mất cân bằng xã hội. Chênh lệch về tiền l ơng
22


Chuyên đề tốt nghiệp
và thu nhập giữa lao động phục vụ, giản đơn với lao động có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao, giỏi trong nội bộ đơn vị do đơn vị xem xét qui định cho phù
hợp, bảo đảm chống phân phối bình quân.
Tóm lại, cơ chế quản lý tiền lơng và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc đợc thể hiện trên những điểm sau:
- Mức tiền lơng tối thiểu, hệ thống thang, bảng lơng, các chế độ phụ cấp lơng

do Nhà nớc ban hành làm căn cứ để thực hiện các vấn đề:
+ Là thang giá trị để tính toán đơn giá tiền lơng của doanh nghiệp.
+ Là căn cứ tính toán thếu thu nhập doanh nghiệp.
+ Là cơ sở để thực hiện các chế độ BHXH, BHYT.
- Về cơ chế tiền lơng:
+ Nhà nớc xác định đơn giá tiền lơng của doanh nghiệp ở đầu vào trên cơ sở
định mức lao động trung bình tiên tiến do doanh nghiệp xây dựng và các thông số
tiền lơng do Nhà nớc qui định.
+ Bảo đảm quan hệ tiền lơng hợp lý giữa các doanh nghiệp, tiền lơng thực
hiện bình quân của các doanh nghiệp cao nhất không quá 3 lần tiền lơng bình quân
chung của các doanh nghiệp đợc giao đơn giá tiền lơng.
+ Căn cứ đơn giá tiền lơng đợc giao và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, Giám đốc đợc toàn quyền phân phối quỹ tiền lơng và trả lơng cho
ngời lao động. Giám đốc xây dựng quy chế trả lơng, trả thởng cho ngời lao động
trong doanh nghiệp trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn tiền lơng,
tiền thởng với năng suất, chất lợng và hiệu quả công việc của từng ngời, khuyến
khích những ngời có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi.
II. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng và thu nhập đối với hoạt động của
doanh nghiệp Nhà nớc .
1. Vai trò của việc xây dựng và quản lý tốt tiền lơng.
* Ngời lao động nhận đợc mức lơng thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng
lực sáng tạo làm tăng năng suất lao động.
Muốn dẫn dụ ai làm việc theo ý ta chỉ có cách là làm cho họ phấn
khởi khi làm việc bằng cách tìm hiểu nhu cầu và ớc vọng của họ. Ngời lao động chỉ
23


Chuyên đề tốt nghiệp
quan tâm đến công việc và tập trung hết sức vào công việc khi họ cảm thấy hài lòng
với tiền lơng thích đáng, cuộc sống gia đình ổn định. Trách nhiệm và tự giác chỉ có

ở ngời lao động khi họ cảm thấy mình đợc quan tâm và đợc tôn trọng. Năng suất
lao động cao là sự kết hợp của sự tập trung, kỹ năng trách nhiệm và tự giác. Ngợc
lại nếu tiền lơng không thoả đáng sẽ dẫn đến một loạt các vấn đề: lãng phí lao
động, lãng phí nguyên vật liệu, di chuyển lao động...
* Tiền lơng là nguồn cung ứng sự sáng tạo, sức sản xuất, năng lực sản xuất
trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
Năng suất lao động tăng đồng nghĩa với lợi nhuận doanh ngiệp tăng do đó
nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà ngời lao động nhận lại cũng sẽ tăng. Đó là
phần bổ xung cho tiền lơng, tăng thu nhập, tăng lợi ích của ngời lao động. Hơn nữa
khi lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những
ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa
chủ và ngời làm thuê, làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn đối với doanh
nghiệp. Đó là phản ứng dây truyền tích cực của tiền lơng. Ngợc lại nếu doanh
nghiệp trả tiền lơng không hợp lý hoặc vì mục tiêu lợi nhuận thuần tuý mà không
chú đến lợi ích ngời lao động thì nguồn nhân công sẽ có thể bị giảm sút về chất lợng làm hạn chế các động cơ cung ứng sức lao động, nó đợc biểu hiện bằng tình
trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên vật liệu và thời gian sử dụng thiết
bị...
Mâu thuẫn giữa chủ và thợ sẽ có thể dẫn đến đình công, bãi công, đồng thời là
sự di chuyển lao động, doanh nghiệp mất đi những ngời lao động có trình độ
chuyên môn và tay nghề cao. Một nhà quản trị đã nói: " Nếu ta cắt xén của những
ngời làm công cho ta thì ngay lập tức họ sẽ cắt xén lại của ta và khách hàng của ta."
* Tăng mức lơng với mục đích tối thiểu hoá các chi phí đầu vào của doanh
nghiệp.
Sức lao động là yếu tố đầu vào chính yếu của quá trình sản xuất kinh doanh
cho dù với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật các công nghệ mới đợc ra
đời và ứng dụng nhanh chóng vào sản xuất với mức độ cơ khí hoá, tự động hoá tối
đa thì vai trò lao động sống vẫn không thể phủ nhận mà nó ngày càng thể hiện đợc
tầm quan trọng của mình thông qua sức mạnh của trí tuệ trong việc phát minh và
ứng dụng các kỹ thuật vào quá trình sản xuất.
24



Chuyên đề tốt nghiệp
Sức lao động là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nó kết hợp với các yếu tố
khác để tạo ra sản phẩm. Song theo nguyên tắc hình thành lợi nhuận sức lao động
lại là yếu tố phụ thuộc. Nó không quyết định mức sản lợng tối u mà ngợc lại mức
sảnlợng tối u quyết định số lao động cần thuê. Kinh tế học gọi nhu cầu về các yếu
tố sản xuất nói chung và sức lao động nói riêng là nhu cầu dẫn xuất, đó không phải
là nhu cầu trực tiếp cuối cùng mà là nhu cầu đợc suy ra từ các nhu cầu khác do
mong muốn của doanh nghiệp trong việc sản xuất ra sản phẩm.
Mức sản lợng cần sản xuất sẽ quy định thuê bao nhiêu lao động, mức lơng trả thế
nào để vừa thu hút đợc ngời lao động, vừa bảo đảm lợi nhuận tối u.
Quan hệ giữa lợi ích của các chủ thể cùng tham gia các hoạt động sản xuất, kinh
doanh đợc thể hiện nh sau:
TL, TN của người
lao động tăng

Năng suất lao
động tăng

Lợi nhuận tăng

Chi phí LĐ/1
SP giảm

Chi phí TL/1 SP
giảm

- Tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia .
Trong những năm gần đây thu ngân sách Nhà nớc ở các tỉnh địa phơng đã có sự ra

tăng đáng kể cụ thể ở tỉnh Thanh Hoá thu ngân sách khoảng gần 54 ữ 63 tỷ đồng,
trong đó nguồn thu chủ yếu từ thuế (khoảng 45 ữ 48 tỷ đồng) và một khoản thu
khác rất lớn hầu nh cha nắm đợc điều tiết là thu từ làm thêm của các đơn vị.
- Tạo ra thu nhập bảo đảm đời sống cho ngời lao động.
Nhìn chung, hiện nay thu nhập của công chức cả khu vực hành chính cũng nh
khu vực sự nghiệp, một phần tiền lơng do Nhà nớc trả, phần kia là thu nhập do đơn
vị làm thêm. Trong đó, phần từ tiền lơng chỉ bằng 1/3 đến 1/4 thu nhập , còn từ
hoạt động làm thêm mang lại 2/3 đến 3/ 4 thu nhập của công chức. Ngoài ra còn
phải kể đến thu nhập do công chức dựa vào chuyên môn và trách nhiệm của mình
làm thêm cho cơ quan đơn vị, tổ chức và cá nhân khác mà Nhà nớc cha nắm đợc.
Tính bình quân cho các doanh nghiệp Nhà nớc thì thu nhập bình quân của ngời lao
25


×