Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phương Hướng Hoàn Thiện Công Tác Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp Ở Nước Ta Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.88 KB, 30 trang )

Lời nói đầu.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế , cùng
với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế , hệ thống kế toán Việt
nam với t cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính đã không ngừng đợc
đôỉ mới hoàn thiện và phát triển , góp phần tích cực vào việc quản lý tài
chính của Nhà nớc nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng.
Trong báo cáo tài chính đã giữ một vai trò không nhỏ. Bởi lẽ hoạt
động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
mà báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
vốn và công nợ cũng nh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
Nh vậy có thể dễ dàng nhận thấy rằng báo cáo tài chính cung cấp
những thông tin kinh tế tài chính không chỉ cần cho bản thân doanh nghiệp
mà cho tất cả những ai có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp và nhng ai
quan tâm đến doanh nghiệp mà cụ thể trong nền kinh tế tài chính, đó là
các nhà quản lý doanh nghiệp, các cơ quan quản lý chức năng của nhà nớc,
các chủ đầu t, các chủ nợ,các nhà cung cấp vật t hàng hoá,khách hàng, các
cổ đông, nhân viên
Điều này khẳng định ý nghĩa khoa học cũng nh ý nghĩa kinh tế của báo
cáo tài chính. Nó đặt ra cho công tác lập và phân tích báo cáo tài chính
một yêu cầu lớn, thể hiện trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp.
Trách nhiệm, đó là phản ánh một cách trung thực khách quan,chính
xác nội dung thông tin trong báo cáo tài chính.
Quyền lợi,đó là báo cáo tài chính thể hiện bản lĩnh và vị trí của
doanh nghiệp trên thị trờng, thể hiện sự tự tin, sòng phẳng, tạo tin tởng và
cơ hội hợp tác trong các mối quan hệ kinh doanh.
Việc nghiên cứu chuyên đề này ngoài những lý do trên, càng thực
sự có ý nghĩa đối với những sinh viên chuyên ngành tài chính nhân hàng
trong việc phục vụ cho hoạt động công tác sau này.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, với chuyên đề này, em mong muốn
đợc nghiên cứu - nói đúng hơn là muốn có một cái nhìn ban đầu - để tiếp


cận,tìm hiểu về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam, để tự
trang bị cho mình một số kiến thức khoa học ứng dụng trong công tác này.
Vì vậy em xin chọn chuyên đề:


Ph¬ng híng hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp vµ ph©n tÝch b¸o c¸o
tµi chÝnh doanh nghiÖp ë níc ta hiÖn nay


Mục lục

Lời nói đầu
Phần 1. Hệ thống báo cáo tài chính công cụ để phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp
I. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính
II. Mục đích và nội dung của báo cáo tài chính
III. Trách nhiệm, thời hạn lập báo cáo tài chính
IV. Bảng cân đối kế toán
4.1. Bản chất và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
4.2. Nội dung và kết cấu của BCĐKT
4.3. Cơ sở số liệu để lập BCĐKT
4.4. Phơng pháp lập BCĐKT
V. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
5.1. Bản chất và ý nghĩa của BCKQHĐSXKD
5.2. Nội dung và kết cấu của BCKQHĐSXKD
5.3. Cơ sở và phơng pháp lập
VI. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
6.1. Bản chất và ý nghĩa của báo cáo lu chuyển tiền tệ
6.2. Kết cấu và nội dung của báo cáo lu chuyển tiền tệ
6.3. Phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ

VII. Thuyết minh báo cáo tài chính
7.1. Bản chất và ý nghĩa
7.2. Nội dung
7.3. Cơ sở tài liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính
7.4. Phơng pháp chung để lập thuyết minh báo cáo tài chính
Phần 2. Phơng pháp sử dụng các báo cáo tài chính trong việc phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
I. Phân tích các nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn
II. Phân tích các hệ số tài chính
2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
2.2. Tình trạng nợ của doanh nghiệp
2.3. Các hệ số về khả năng sinh lời

Phần 3. Phơng hớng hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay
I. Thực trạng những sai sót có tính phổ biến trong công tác kế toán

Trang
1
1
1
2
2
2
3
4
4
5
5
5

5
5
5
6
7
7
7
7
7
8
9
9
9
10
11
11

13
13


và lập báo cáo tài chính
1.1. Về hạch toán TSCĐ
1.2. Hạch toán nguyên vật liệu
1.3. Hạch toán một số chi phí vào giá thành không đúng
1.4. Việc chi các quỹ xí nghiệp
1.5. Các trờng hợp hạch toán vừa thừa, vừa thiếu
1.6. Sử dụng vốn không đúng mục đích
1.7. Chứng từ kế toán cha đảm bảo quy định
1.8. Chấp hành chế độ sổ sách kế toán còn những sai phạm

1.9. Phơng pháp vận dụng hệ thống tài khoản kế toán còn sai sót
1.10. Về hạch toán công nợ
1.11. Về phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
II. Quan điểm và phơng hớng hoàn thiện báo cáo tài chính doanh
nghiệp
2.1. Quan điểm và phơng hớng hoàn thiện
2.1.1. Tuân thủ pháp luật
2.1.2. Phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế và đặc
điểm nền kinh tế Việt Nam
2.1.3. Phù hợp với tính đa dạng của các loại hình doanh nghiệp
2.2. Những giải pháp hoàn thiện
2.2.1. Bảng cân đối kế toán
2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
2.2.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Kết luận

13
13
13
14
14
14
14
14
14
15
15
16
16

16
16
16
16
16
17
18
20
21


Phần 1
Hệ thống báo cáo tài chính - công cụ để phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp .
I. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính.

Muốn thắng thế trên thơng trờng,nhà doanh nghiệp phải biết mình là ai?
Hoạt động nh thế nào ? Hiệu quả kinh tế và tình hình tài chính ra sao?
Điều đó, buộc họ phải nghiên cứu, đánh giá hoạt động tài chính thông qua
những chỉ tiêu nhất định, phù hợp với cơ chế quản lý hiện hành.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các Báo
cáo tài chính và một số tài liệu khác có ý nghĩa cực kì quan trọng không
chỉ đối với chủ doanh nghiệp mà còn đối với nhiều đối tợng khác n các
nhà đầu t, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng các cơ quan hữu quan
khác. Mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên góc độ khác nhau. Song, nhìn chung đều với mục đích muốn biết khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán, hiệu quả sản xuất kinh doanh và tình
hình phát triển, sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những
giải pháp hữu hiệu hoặc quyết định phơng án tài chính của mình
II. Mục đích và nội dung của báo cáo tài chính .


* Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài
sản, vốn và công nợ cũng nh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Những báo cáo này do kế toán soạn thoả theo
định kỳ nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Bởi vậy, hệ thống báo cáo tài chính của doanh
nghiệp đợc lập với mục đích sau:
+ Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài
sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán nh: Tài sản lu động, tài sản cố định,
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nguồn vốn chủ sở hữu trong bảng cân đối kế toán
hay doanh thu, thu nhập trớc lãi và thuế, thu nhập sau thuế trong báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Cung các các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tơng lai. Thông tin của
báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để đè ra những quyết định về quản


lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc đầu t vào doanh nghiệp
của chủ sở hữu, các nhà đầu t, các chủ nợ hiện tại và tơng lai của doanh
nghiệp.

*Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu báo
cáo:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)

+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04-DN)
Ngoài ra còn tồn tại một số báo cáo khácphục vụ các yêu cầu của
doanh nghiệp nh báo cáo giá thanhf sản phẩm dịch vụ, báo cáo chi tiết kết
quả kinh doanh, báo cáo chi tiết công nợ
Nội dung phơng pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong
từng báo cáo quy định trong chế độ này đợc áp dụng thống nhất cho các
doanh nghiệp.
III. Trách nhiệm, thời hạn lập báo cáo tài chính .

+ Tất cả các doanh nghiệp độc lập ( không nằm trong cơ cấu tổ chức
của một doanh nghiệp khác) có t cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và
gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định. Riêng báo cáo lu chuyển tiền tệ,
tạm thời cha quy định là phải lập và gửi nhng Nhà nớc đang khuyến khích
các doanh ghiệp thực hiện điều này.
+ Báo cáo tài chính quý:

Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc nh các doanh nghiệp
trong tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm
trong tổng công ty lập và gửi báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày
kể từ ngày kết thúc quý.

Đối với doang nghiệp cấp tổng công ty lập và gửi chậm nhất
là 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
+ Báo cáo tài chính năm:

Đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán
phụ thuộc tổng công ty ; các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm


trong tổng công ty thòi hạn lập và gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 30

ngày kể từ ngày kết thúc năm.

Đối với tổng công ty, thời hạn lập và gửi báo cáo chậm nhất
là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

Đối với các doanh nghiệp t nhân, công ty hợp danh, thời hạn
lập và gửi chậm nhất là 30 ngày.

Đối với các loại hình doanh nghiệp khác, nếu có năm tài
chính khác với năm lịch thì thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính chậm
nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
IV. Bảng cân đối kế toán .

4.1. Bản chất và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình
thành các tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đành giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
4.2 Nội dung và kết cấu của BCĐKT
BCĐKT đợc chia làm 2 phần: Phần Tài sản và Phần Nguồn vốn
* Phần Tài Sản: Các chỉ tiêu ở phần Tài sản phản ánh toàn bộ giá trị
tài sản hiện có của doanh nghiệp tai thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản
và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản đợc phân chia nh sau:
+ Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn gồm: Tiền ( tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển); Các khoản phải thu ( phải thu của
khách hàng, trả trớc cho ngời bán, phải thu nội bộ, các khoản phải thu

khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi); Hàng tồn kho (TSLĐ nằm
trong quá trình dự trữ chuẩn bị sản xuất, TSLĐ đang trong quá trình trực
tiếp sản xuất, TSLĐ nằm trong quá trình dự trữ tiêu thụ, dự phòng giảm
giá hàng tồn kho) ; TSLĐ khác nh tạm ứng cho ngời lao động, chi phí trả
trớc, các khoản cầm cố, ký quỹ ngắn hạn, ký cợc ; Vốn lu động thờng
xuyên cần thiết
Tài sản đầu t ngắn hạn bao gồm những tài sản đầu t tài chính có thời
hạn thu hồi vốn không quá 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.


+Tài sản cố định và tài sản đầu t dài hạn
Tài sản cố định bao gồm nhà xởng, máy móc, thiết bị của doanh
nghiệp.
Tài sản đầu t dài hạn gồm những tài sản đầu t tài chính có thời hạn
hồi vốn trên một năm.
Về mặt ý nghĩa kinh tế: Qua xem xét phần tài sản cho phép đánh giá
tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.
Về mặt ý nghĩa pháp lý: Thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi ích
trong tơng lai.
*Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tải sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sự dụng
của doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia ra:
+ Nợ phải trả
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
Mỗi phần của BCĐKT đều đợc phản ánh theo 3 cột: Mã số, số đầu
năm, số cuối kỳ.
Về mặt ý nghĩa kinh tế: Ngời sử dụng thấy đợc thực trạng kinh tế
của doanh nghiệp.

Về mặt pháp lý: Ngời sử dụng BCĐKT thấy đợc trách nhiệm của
doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh của Nhà Nớc, về số
tài sản đợc hình thành từ các nguồn vay ngân hàng, vay của các đối tợng
khác cũng nh trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với ngời lao
động, với Nhà Nớc, với nhà cung cấp
Hai phần của BCĐKT là tài sản và nguồn vốn có số tổng bao giờ
cũng bằng nhau cụ thể là:
Tổng Tài Sản = Tổng Nguồn Vốn
Hoặc Tổng Tài Sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Hay Tài sản lu động + Tài sản cố định = Nợ phải trả + Nguồn vốn
chủ sở hữu
Ngoài ra, BCĐKT còn có thêm các phần phụ phản ánh các chỉ tiêu
dài hạn không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nh: Ngoại tệ các loại,
vốn khấu hao, tài sản thuê ngoài, hàng hoá nhận gia công chế biến
4.3. Cơ sở số liệu để lập BCĐKT
+ Căn cứ vào BCĐKT kỳ trớc


+ Căn cứ vào số liệu từ sổ cái các khoản tổng hợp và chi tiết.
+ Căn cứ vào các tài liệu khác.
+ Căn cứ vào bảng cân đối tài khoản.
4.4. Phơng pháp lập BCĐKT
* Các công việc phải làm trớc khi lập BCĐKT :
+ Kiểm tra kỹ nội dung phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ kế toán có liên quan.
+ Khoá sổ và rút số d các tài khoản.
+ Đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan
* Phơng pháp lập :
+ Cột sốđầu năm căn cứ vào số liệu ở cột số cuối kỳ trên bảng cân
đối tài sản ngàu 31/12 năm trớc để ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng.

+ Đối với số cuối kỳ của những chỉ tiêu phản ánh ở phần tài sản
căn cứ vào số d bên nựo của các tài khoản cấp 1 hoặc cấp 2 trong soỏ cái
tơng ứng để ghi. Đối với chỉ tiêu điều chỉnh giảm tài sản nh : Dự phòng
giảm giá đầu t ngắn hạn (TK 129); Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (
TK 139); Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( TK159); Giá trị hao mòn luỹ
kế (TK214); Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn ( TK 229) luôn có số d bên
Có khi lập BCĐKT vẫn phải phản ánh ở phần tài sản nhng đợc ghi đỏ.
+ Đối với cột số cuối kỳ của những chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thì
đợc ghi bằng cách lấy số d bên Có của các tài khoản cấp 1 hoặc cấp 2 tơng
ứng. Nhng riêng các chỉ tiêu: Chênh lệch đánh giá lại tài sản( TK 412),
Chênh lệch tỷ giá( TK 413); và lãi cha phân phối( TK 421) có cả d Nợ và
d Có. Vì vậy, nếu các tài khoản này có số d bên Có thì ghi bằng mực đen
bình thờng vì là nguồn vốn chủ sử hữu tăng lên. Ngợc lại, nếu các tài
khoản đó có số d bên Nợ thì đợc ghi với số âm.
+ Đối với các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán thì đợc ghi theo
sổ cái các tài khoản tơng ứng.
BCĐKT tuy là báo cáo quan trọng nhất trong các báo cáo tài chính
nhng nó chỉ phản ánh một cách toỏng quát tình thình tài sản của doanh
nghiệp, nó không cho biết về kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ nh
các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lọi nhuận. Nh vậy, để biết thêm các chỉ tiêu
đó chúng ta cần xem xét trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
V. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(BCKQHĐSXKD)

5.1. Bản chất và ý nghĩa của BCKQHĐSXKD


BCKQHĐSXKD là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,
chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình

thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nớc về thuế và các khoản phải nộp khác.
5.2 Nội dung và kết cấu của BCKQHĐSXKD
Báo cáo gồm 3 phần:
+ Phần 1: Lãi, lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trớc
( để so sánh) tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm
đến cuối kỳ báo cáo.
+ Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc nh nộp thuế,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản nộp
khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều đợc trình bày: Số còn phải
nộp kỳ trớc chuyển sang; Số phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; Số đã
nộp trong kỳ báo cáo; Số còn phải nộp đến kỳ báo cáo.
+ Phần 3: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc
miễn giảm: phnr ánh số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, số thuế giá trị
gia tăng đợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn đợc hoàn lại, số thuế giá trị gia
tăng đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc miễn giảm cuối kỳ. Tất cả
các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số phát sinh trong kỳ báo cáo và
số luỹ kể từ đầu năm cho đến cuối kỳ báo cáo.
5.3. Cơ sở và phơng pháp lập
+ Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trớc
+ Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
VI. Báo cáo lu chuyển tiền tệ

6.1.Bản chất và ý nghĩa của báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh theo các hoạt động khác
nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ, ngời sử dụng có thể đánh giá đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán đợc lợng tiền tiếp
theo.

Báo cáo lu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông
tin về những sự kiện và nghiẹep vụ kinh tế phát sinh có ảnh hởng đến tình
hình tiền tệ của doanh nghiệp, cụ thể là những thông tin về:


+ Doanh nghiệp đã bằng cách nào kiếm đợc tiền và chi tiêu nh thế
nào
+ Quá trình đi vay và trả nợ của doanh nghiệp
+ Quá trình mua bán lại chứng khoán vốn của doanh nghiệp và của
các doanh nghiệp khác. Phần thu nhập từ hoạt động trên thị trờng chứng
khoán do giá chứng khoán của công ty cao hơn sẽ đợc bổ sung vào phần
thặng d vốn trong nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Quá trình thanh toán cổ tức và các quá trính phân phối khác cho
chủ sở hữu nh các cổ đông thờng , cổ đông u đãi và các đối tợng khác nh
trái chủ, các tổ chức tín dụng.
+ Các yếu tố ảnh hởng đên khả năng thanh toán của doanh nghiệp
có thể là do rủi ro hệ thống hoặc rủi ro không hệ thống.
6.2. Kết cấu và nội dung của báo cáo lu chuyển tiền tệ
Trên báo cáo lu chuyển tiền tệ thể hiện tình hình tài chính của 3 hoạt
động chủ yếu mà có khả năng biến đổi đồng tiền, đó là:
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Hoạt động đầu t
+ Hoạt động tài chính
Ngoài ra nó còn gồm phần: Tăng( giảm) tiền, tiền đầu kỳ và tiền
cuối kỳ.
a.
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các dòng tiền này gồm:
+ Các dòng thu tiền mặt từ tiền thu bán hàng, từ doanh thu dịch vụ

phục vụ, các khoản thu bất thờng bằng tiền mặt khác.
+ Các dòng tiền mặt trả cho ngời bán hàng hoặc ngời cung cấp dịch
vụ, tiền thanh toán cho công nhân về tiền lơng và bảo hiểm xã hội, , các
chi phí khác bằng tiền nh chi văn phòng phẩm, công tác phí
b.
Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t : Phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu t bao gồm 2 phần:
+ Đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp nh hoạt
động xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
+ Đầu t vào các đơn vị khác dới hình thức góp vốn liên doanh, đầu t
chứng khoán, cho vay không phân biệt đầu t ngắn hạn hay dài hạn.


+ Dòng tiền thu vào gồm thu từ bán tài sản cố định, máy móc thiết bị;
bán chứng khoán đầu t của công ty khác, thu nợ của công ty khác; thu tiền
lãi cổ phần đầu t.
c.
Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đền hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
+ Dòng tiền thu gồm: chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn
liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu,
+ Dòng tiền chi ra gồm tiền trả cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu,
trái phiếu bằng tiền
Việc báo cáo lợng tiền lu chuyển theo ba mặt hoạt động có tác dụng
giúp doanh nghiệp nắm đợc tngf mặt hoạt động đã tạo ra các luồng tiền
vào doanh nghiệp bằng cách nào và việc chi dùng tiền cho từng hoạt động,
từ đó có thể biết đợc hoạt động nào mang lại nhiều lợi nhuận nhất, hoạt
động nào sử dụng nhiều tiền nhất và sự hợp lý của việc sử dụng các khoản

tiền đó.
6.3.Phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Có hai phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ: phơng pháp trực
tiếp và gián tiếp. Hai phơng pháp này chỉ khác nhau khi tính lợng tiền lu
chuyển từ hoạt động kinh doanh , còn lợng tiền lu chuyển từ hoạt động
đầu t và hoạt động tài chính đợc tính nh nhau. Nếu phơng pháp gián tiếp
chọn chỉ tiêu lãi thuần từ hoạt động kinh doanh làm điểm bắt đầu để đieèu
chỉnh các khoản theo cơ sở trên nhằm xác định lợng tiền lu chuyển từ hoạt
động kinh doanh thì phơng pháp trực tiếp lại bắt đầu từ chỉ tiêu doanh thu
bán hàng. NH vậy, hai phơng pháp này mặc dù xuất phát từ hai chỉ tiêu
khác nhau nhng lại giống nhau ở chỗ đều phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh nên cuối cùng cả hai sẽ cùng dẫn đến một kết quả thống nhất lợng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.
VII.Thuyết minh báo cáo tài chính

7.1.Bản chất và ý nghĩa
Thuyết minh báo cáo tài cính là một bộ phận hợp thành hệ thống
báo cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập để giải thích và bổ sung thông
tin về tình hình tài chính , tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ
ràng, chi tiết đợc.
7.2.Nội dung


Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp
áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tợng tài sản và nguồn
vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến
nghị của doanh nghiệp.
7.3.Cơ sở tài liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính

+ Các sổ kế toán trong kỳ báo cáo
+ Bảng cân đối kế toán trong kỳ báo cáo
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trớc hoặc năm trớc
7.4.Phơng pháp chung để lập thuyết minh báo cáo tài chính
Phần trình bày bằng văn bản phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, số liệu
phải thống nhất với số liệu trên báo cáo khác. Đối với các báo cáo quý,
các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán phải thống nhất trong cả niên độ kế
toán. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm.
Trong thuyết minh báo cáo tài chính phải thể hiện cá chỉ tiêu sau:
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố: Chỉ tiêu này phản ánh
toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp
bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu
hao tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.
+ Tình hình tăng giảm tài sản cố định (TSCĐ): chỉ tiêu phản ánh
tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên: phản ánh thu nhập bình
quân của công nhân viên và các khoản khác có liên quan đến tiền lơng.
+ Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu: phản ánh tăng giảm
các nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo và lý do tăng giảm.
+ Tình hình tăng giảm các khoản đầu t vào các đơn vị khác: phản
ánh tổng số tăng giảm các khoản đầu t vào đơn vị khác nh góp vốn
liêndoanh, đầu t vào chứng khoán và lý do tăng giảm.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả: phản ánh tình hình tăng giảm
các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đã quá hạn thanh toán, đang
tranh chấp hoặc mất khả năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng đối tợng cụ thể và lý do chủ yếu.


+ Một số chỉ tiêu để đánh giá khái quát tình hình hoạt độg của

doanh nghiệp nh bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ nợ phải trả so
với toàn bộ tài sản, khả năng thanh toán.


Phần 2
Phơng pháp sử dụng các báo cáo tài chính trong
việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp
I. Phân tích các nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn

Hầu hết các khoản vốn đợc lấy từ các nguồn nh lợi nhuận, khấu hao,
vốn góp, nợ ngắn hạn và dài hạn. Doanh nghiệp chủ yếu sử dụng các
nguồn vốn này vào việc tăng các khoản phải thu, tích luỹ thêm chứng
khoán khả mại và tài sản cố định. Việc xác định vốn lấy từ đâu và chi vào
đâu là hữu ích bởi vì nó giúp các nhà quản lý tài chính tìm ra các cách
thức tốt nhất để tạo ra và sử dụng hiệu quả khoản vốn đó.
Để tính toán nguồn vốn và sử dụng các khoản vốn, chúng ta áp dụng
các quy tắc đơn giản dới đây:
Nguồn tiền mặt của doanh nghiệp phát sinh khi:
+ Doanh nghiệp giảm tài sản nếu so sánh hai thời kỳ liên
tiếp
+ Doanh nghiệp tăng trách nhiệm tài chính nếu so sánh hai
thời kỳ liên tiếp.
+ Các chi phí khấu hao đợc liệt kê trong báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh của năm gần nhất.
+ Doanh nghiệp bán cổ phiếu
+ Doanh nghiệp có mức thu nhập ròng từ kỳ trớc đó
Sử dụng các khoản vốn diễn ra khi:
+ Doanh nghiệp tăng tài sản nếu so sánh hai thời kỳ liên
tiếp

+ Doanh nghiệp thực hiện trả nợ ( giảm các nghĩa vụ tài
chính )
+ Doanh nghiệp phát sinh thua lỗ trong thời kỳ trớc đó
+ Doanh nghiệp chi trả cổ tức tiền mặt
+ Doanh nghiệp mua lại hoặc thu hồi cổ phiếu.
Việc phân tích các nguồn vốn và việc sử sụng nguồn vốn có thể giúp
cá nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp xác định liệu việc doanh nghiệp
huy động và phân phối các khoản vốn có rơi vào tình trạng mất cân bằng
hay không. Hoạt động này cho phép doanh nghiệp biết nên dựa vào các
nguồn vốn nội bộ hay huy động các nguồn vốn bên ngoài để tài trợ việc


kinh doanh của mình. Từ đó doanh nghiệp đa ra các quyết định đúng đắn
hơn trong việc huy động vốn với chi phí ít hơn, đồng thời nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
II.Phân tích các hệ số tài chính

Trách nhiệm quản lý một doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải
thờng xuyên giảm sát các hoạt động của nó. Thí dụ, cá giám đốc tài chính
phải biết rằng doanh nghiệp của mình có đủ khả năng thanh toán hay
không, tức là họ hải bảo đảm rằng doanh nghiệp có đủ vốn để thanh toán
đúng hạn các nghĩa vụ tài chính. Các doanh nghiệp cũng thiết lập những
chuẩn mực liên quan đến các mức nợ có thể chấp nhận đợc và những cam
kết tài chính cố định.
Tơng tự, các nhà quản lý luôn phải bận tâm về xu hớng cũng nh
mức độ trong hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Một trong các cách để xác định khả năng thanh toán, tình trạng nợ và khả
năng sinh lời của một doanh nghiệp là phân tích các hệ số tài chính.
Việc phân tích này cho phép ngời nghiên cứu hiểu rõ hơn mối quan
hệ giữa bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và báo

cáo lu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Thí dụ, để tính toán thu nhập trên
đầu t của một doanh nghiệp, chúng ta cần phải có số liệu tổng tài sản từ
bảng cân đối kế toán và lợi nhuận ròng từ báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh . Hoặc để biết đợc lợi nhuận từ việc cho vay hay kinh doanh chứng
khoán, ta cần phải sử dụng chỉ tiêu tài sản lu động từ BCĐKT và chỉ tiêu
tiền thu do đi vay hoặc đầu t từ báo cáo lu chuyển tiền tệ. Trên cơ sở đó
chỉ ra rằng tài sản của doanh nghiệp đang đợc sử dụng đạt hiệu quả đến
mức nào và liệu cơ cấu nợ của doanh nghiệp đã hợp lý cha.
Mặc dù có một loạt các hệ số quan trọng khác nhau, nhng các hệ số
thờng xoay quanh 4 loại chủ yếu sau:
+ Các hệ số về khả năng thanh toán
+ Các hệ số hoạt động
+ Các hệ số nợ
+ Các hệ số về khả năng sinh lời
2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc vào mức độ dễ dàng chuyển
đổi tài sản thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý
khả năng thanh toán bao gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn


của tài sản và các nguồn tiền mặt khác nhằm tránh mất khả năng thanh
toán mang tính kỹ thuật.
Hệ số thanh toán sẽ chỉ ra khả năng của doanh nghiệp trong việc
đáp ứng nợ ngắn hạn cũng nh chuyển tài sản hiện thời thành tiền. Hệ số
thanh toán bao gồm:
Vốn lu động (VLĐ) thuần: là số tiền chênh lệch giữa sản xuất và
bán hàng. Duy trì mức độ hợp lý của VLĐ là hết sức quan trọng. Làm nh
vậy sẽ làm tăng khả năng của doanh nghiệp để trang trải nghĩa vụ hiện
thời, mở rộng sản xuất và tìm kiếm cơ hội.
VLĐ thuần = Tổng tài sản hiện thời - Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số tài sản tiền tệ : chỉ ra khả năng của doanh nghiệp đối với việc
trang trải nợ ngắn hạn bằng tiền mặt, chứng khoán có thể bán trên thị trờng.
Hệ số tài sản tiền tệ = (Tiền + các chứng khoán khả mại )/ Tổng nợ
ngắn hạn
Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
càng cao.
Lu chuyển tiền tệ: phản ánh số tiền đợc tạo ra bởi hoạt động của
doanh nghiệp. Phân tích cơ bản xem xét các chỉ tiêu đánh giá khả năng
của doanh nghiệp đáp ứng các chi phí hiện thời cũng nh chi trả cổ tức. Chỉ
tiêu này đợc lấy từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lu chuyển tiền tệ = Lợi nhuần ròng( lỗ) + Khấu hao hàng năm
Lu chuyển tiền tệ âm nghĩa là doanh nghiệp thua lỗ và có thể khó
khăn để trang trải nợ ngắn hạn. Và ngợc lại.
2.2. Tình trạng nợ của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có thể vay tiền cho các mục đích ngắn hạn, chủ
yếu để bổ sung cho vốn lu động, hoặc cho các mục đích dài hạn, chủ yếu
để mua sắm nhà xởng và thiết bị. Khi một doanh nghiệp vay tiền cho hoạt
động dài hạn, doanh nghiệp đã phải tự cam kết thanh toán tiền lãi định kỳ
và hoàn trả tiền nợ gốc vào thời điểm đáo hạn. Để làm đợc việc này, doanh
nghiệp phải tạo ra đủ thu nhập nhằm trang trải các khoản nợ trên cơ sở
phân tích các hệ số nợ.
Hệ số nợ: cho biết phần trăm tài sản đợc tài trợ bằng nợ. Hệ số nợ
càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít, rủi ro thấp nhng lãi cũng
nhỏ và ngợc lại.
Hệ số nợ = Tổng số nợ / Tổng tài sản


Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ: dùng để đánh giá khả năng sử dụng
thu nhập hoạt động ( thu nhập trớc thuế và lãi _ EBIT ) để trả lãi vay của
một doanh nghiệp. Rõ ràng, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả

năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng cao.
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ= EBIT / Chi phí trả lãi hàng
năm
2.3. Các hệ số về khả năng sinh lời
Các nhà đầu t, các cổ đông và các nhà quản lý tài chính đặc biệt chú
ý tới khả năng sinh lãi của các doanh nghiệp. Việc phân tích lợi nhuận có
thể bắt đầu bằng việc nghiên cứu cách thức một doanh nghiệp sử dụng cơ
cấu vốn. Các nhà quản lý giỏi sử dụng hiệu quả tài sản của mình thông
qua việc tăng hiệu quả sản xuất, kiểm soát đợc các chi phí. Tỷ lệ lợi nhuận
do bất kỳ một doanh nghiệp nào đạt đợc là quan trọng nếu các nhà quản lý
của doanh nghiệp đó mong muốn thu hút vốn và thực hiện tài trợ thành
công cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm xuống dới mức có thể chấp nhận đợc thì giá trị các cổ phiếu
của doanh nghiệp sẽ giảm xuống và nó sẽ không mở rộng sản xuất kinh
doanh đợc do không thu hút đợc vốn đầu t.
Hệ số tổng lợi nhuận: cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng nguyên
liệu và lao động trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ số tổng lơi nhuận = ( Doanh số Trị giá hàng đã bán tính theo
giá mua ) / Doanh số bán
Khi chi phí lao động và chi phí nguyên liệu tăng nhanh, hệ số tổng
lợi nhuận chắc chắn giảm xuống, trừ khi doanh nghiệp có thể chuyển các
chi phí này cho khách hàng của mình dời hình thức nâng giá bán sản
phẩm. Song cách này sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trờng.
Hệ số lợi nhuận hoạt động: cho biết chủ doanh nghiệp đã thành
công đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của công ty.
Mức lãi hoạt động = EBIT / Doanh thu
Tử số của hệ số này là thu nhập trớc lãi và thuế hay chính là thu
nhập tính đợc sau khi lâý doanh thu trừ trị giá hàng đã bán tính theo giá
mua và các chi phí hoạt động ( EBIT )



Nh vậy, thông qua hệ thống báo cáo tài chính, sử dụng số liệu từ các
báo cáo này, các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam
phải thờng xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để
đề ra những mục tiêu, biện pháp cải thiện tình hình tài chính cũng nh để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.


Phần 3
Phơng hớng hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
trong các doanh nghiệp tại việt nam
hiện nay
I.Thực trạng :những sai sót có tính phổ biến trong công
tác kế toán và lập báo cáo tài chính

Thực tế cho thấy,vẫn còn tồn tại nhiều sai sót,đặc biệt là trong các doanh
nghiệp nhà nớc, ở một số nội dung sau:
1.1.Về hạch toán TSCĐ
Khái niệm về nâng cấp TSCĐ và sửa chữa TSCĐ một số doanh nghiệp nắm
không vững nên hạch toán không chuẩn xác.
Chi phí nâng cấp TSCĐ là những chi phí nhằm kéo dài thời gian sử dụng
của TSCĐ, nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ- Theo cơ
chế tài chính hiện hàng đợc hạch toán tăng giá trị TSCĐ nhng có doanh
nghiệp lại hạch toán và chi phí SXKD đã ghi:
Nợ TK 627, 641,642
Có TK 111, 112
Hạch toán nh vậy làm tăng giá thành giả tạo làm giảm lợi tức doanh
nghiệp Bút toán trên phải sửa lại ghi tăng giá trị TSCĐ.
Nợ TK 211

Có TK 111, 112...
-Về hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ đối với ngành đặc thù nh nông, lâm
nghiệp nếu chi phí phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, nếu doanh
nghiệp muốn trích trớc chi phí SCL tài sản cố định vào chi phí SXKD phải
lập kế hoạch trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trình cơ quan tài chính
xem xét quyết định. Một số doanh nghiệp đã không tuân thủ quy định trên
nên việc quản lý chi phí SXKD gặp khó khăn.
1.2. Hạch toán nguyên vật liệu
-Đã có doanh nghiệp hạch toán tăng giá đầu vào khi mua nguyên liệu dùng
biện pháp thay cho hoá đơn Bộ Tài chính phát hành đã làm khó khăn cho
việc kiểm soát chi phí.
-Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm không
tuân theo định mức quy định chi phí thực tế mà vận dụng cách khoản chi
phí không đủ căn cứ tin cậy đã làm giá thành phản ánh không chính xác.


-Việc kiểm tra giá nguyên liệu phải xem kỹ chứng từ gốc đối chiếu với giá
cả vật t cùng loại ở thời điểm mua vật t để có kết luận hợp lý.
-Gian lận và sai sót ở trờng hợp này dù ở mức nào cũng làm sai lệch thông
tin làm báo cáo tài chính không đợc trung thực.
1.3. Hạch toán một số chi phí vào giá thành không đúng.
Đó là các chi phí nh quà biếu, ủng hộ các đoàn thể, các cá nhân. Một số
khoản không đợc hạch toán vào chi phí SXKD nhng doanh nghiệp vẫn
thực hiện nh: Doanh nghiệp SXKD thua lỗ nhng vẫn trả đủ lơng cấp bậc và
các khoản phụ cấp cho các chức danh giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng đơn vị trái với quy định hiện hành của Nhà nớc.
1.4-Việc chi các quỹ xí nghiệp
Có một số doanh nghiệp đã chi quá số d quỹ hiện có thành ra quỹ xí
nghiệp d nơ (kể cả quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi).
Để xử lý d nợ tài khoản 431 quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi có thể bằng
cách:- Lấy từ lợi nhuận năm sau (phần để lại doanh nghiệp bù đắp).

Hoặc đối với doanh nghiệp không có lãi (không đợc trích quỹ) thì phải
chuyển hồ sơ d nợ tài khoản quỹ khen thởng, phúc lợi thành lỗ hoạt động
SXKD.
1.5. Các trờng hợp hạch toán vừa thừa, vừa thiếu.
Hạch toán không đầy đủ doanh thu (Thiếu) một số trờng hợp tiêu thụ nội
bộ, quà biếu bằng sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp không đa vào doanh
thu nh: ngành điện sử dụng điện nội bộ. Ngành bu điện dùng điện thoại
đàm thoại nội bộ, ngành Lâm nghiệp dùng tre, nứa, gỗ xây dựng cơ bản
nội bộ v.v...
Hạch toán tăng chi phí không hợp lý: đó là việc chi tiền lơng không dựa
vào đơn giá sản phẩm, nghiệm thu ớc khối lợng đã đa vào hạch toán, lại có
trờng hợp hạch toán những khoản vợt định mức tiêu hao về lao động, vật t
để giảm lãi.
1.6. Sử dụng vốn không đúng mục đích
Đã có doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để SXKD lại đầu t dài hạn nh mua
sắm ô tô đắt tiền, trang bị nội thất, xây dựng cơ bản khác.
Có doanh nghiệp lấy từ nguồn tiết kiệm đầu t công trình XDCB để mua ô
tô. Đúng ra, đây là khoản tiết kiệm chi phí trong XDCB phải ghi giảm
nguyên giá TSCĐ khi quyết toán công trình.
1.7. Chứng từ kế toán cha đảm bảo quy định


Một số doanh nghiệp lập chứng từ không đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ,
không đủ 8 yếu tố của chứng từ nh quy định của Bộ Tài chính.
-Một số doanh nghiệp còn dùng hoá đơn cũ để mua bán vật t việc ghi
chép trên hoá đơn không đúng quy định phản ánh mỗi liên hoá đơn một số
liệu khác nhau.
-Chứng từ kế toán khong chuẩn mực dẫn đến những sai sót khác phát hiện
làm mất đi tính trung thực của kế toán.
1.8.Chấp hành chế độ sổ sách kế toán còn những sai phạm

-Có doanh nghiệp dùng nhiều hình thức kế toán tại doanh nghiệp (vừa
NKCT vừa làm chứng từ ghi sổ, vừa nhật ký chung).
Việc chấp hành chế độ sổ kế toán nh trên làm cho việc ghi chép trùng lặp
mất nhiều thời gian, khó khăn cho việc kiểm tra.
1.9.Phơng pháp vận dụng hệ thống tài khoản kế toán còn sai sót
-Việc tập hợp chi phí nguyên liệu vào giá thành một số doanh nghiệp
không tập hợp vào TK 621 chi phí nguyên vật liệu mà đã ghi thẳng vào chi
phí:
Nợ TK 154
Có TK 152, 153
-Một số doanh nghiệp đã hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
(TK 641, 642) vào giá thành không đúng với quy trình hạch toán mới đã
ghi:
Nợ TK 154
có TK 641, 642
-Theo chế độ kế toán mới chi phí gián tiếp hạch toán vào tài khoản 911 xác
định kết quả nên phải ghi:
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
1.10.Về hạch toán công nợ
Đã có doanh nghiệp dùng tài khoản công nợ để hạch toán vào chi phí
SXKD, tạo nguồn mua sắm TSCĐ và các tài sản cho doanh nghiệp họ đã
hạch toán:
Nợ TK 154
Có TK 331 phải trả ngời bán (thực ra không có)
Có TK 138 phải trả khác (Thực ra không có)
Sau đó doanh nghiệp hạch toán chi phí mua sắm tài sản cố định đã ghi:
Nợ TK 211



Có TK 111, 112...
Đối với doanh nghiệp hạch toán ghi có tài khoản công nợ (nhng không có
đối tợng trả) phải đợc chuyển thành lãi hoạt động kinh doanh hạch toán
vào thu nhập bất thờng để từ đó kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK liên quan
Có TK 721 sau đó
Nợ TK 911
Có TK 421
1.11. Về phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
Đối với từng loại sản phẩm hàng hoá khi cân đối phải chú ý cân bằng cả 2
về số lợng và giá trị theo phơng trình kinh tế sau:
Hàng tồn kho
đầu kỳ

Hàng nhập kho Hàng xuất tiêu thụ Hàng tồn kho
+
=
+
trong kỳ
trong kỳ
cuối kỳ

Đã có doanh nghiệp trong niên độ kế toán dùng cả hai phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho cùng một lúc là không phù hợp với chế độ kế toán mới
quy định.
Nguyên nhân dẫn đến những sai sót trên do khách quan và chủ quan đem
lại. Về nguyên nhân chủ quan dễ thấy là trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của một số kế toán trởng không vững nên đã hạch toán sai nội dung, phơng
pháp mà không biết,cộng với một sự chỉ đạo,chi phối không nhỏ trong
quan hệ gắn liền về quyền lợi với giám đốc cũng nh với doanh nghiệp.Về

ngyên nhân khách quan,có lẽ chúng ta nên sớm đa luật kế toán đi vào hoạt
động,khi đó việc kiểm tra giám sát sẽ dễ dàng hơn.
II.Quan điểm và phơng hớng hoàn thiện báo cáo tài chính
doanh nghiệp.

2.1.Quan điểm và phơng hớnghoàn thiện
Mục đích của báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin tài chính cho
nhiều đối tợng sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, từ đó, đã hình thành
một số quan điểm khác nhau về soạn thảo và trình bày báo cáo tài chính.
Tuy vậy, có một số quan điểm chung nhất nh:
2.1.1.Tuân thủ pháp luật:


Nhà nớc luôn luôn quan tâm đến các hoạt động kinh tế và kế toán thông
qua việc ban hành các văn bản pháp qui về tài chính-kế toán phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nớc. Đặc biệt, Việt Nam đang hội nhập
với nền kinh tế Thế giới và các nớc trong khu vực, thì việc xây dựng hệ
thống báo cáo tài chính, phải dựa trên quan điểm tuân thủ luật pháp nhng
vẫn đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin.
2.1.2.Phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế và đặc
điểm nền kinh tế Việt Nam.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã, đang và sẽ có những
thay đổi lớn lao với xu hớng tự do thơng mại. Nớc ta đã và đang tham gia
các tổ chức: ASEAN, APEC, WTO... Do vậy, kế toán công cụ quản lý nền
kinh tế cũng phải đổi mới, nhằm tạo tiền đề cho việc thơng mại hóa Thế
giới.
2.1.3.Phù hợp với tính đa dạng của các loại hình doanh nghiệp:
Chủ trơng phát triển kinh tế thị trờng nhiều thành phần, đa dạnh hoá các
hình thức sở hữu đòi hỏi hệ thống kế toán phải đợc xây dựng thật linh hoạt,
phù hợp, đáp ứng yêu cầu thông tin hữu ích của những ngời bên trong và

bên ngoài doanh nghiệp.
2.2.Những giải pháp hoàn thiện.
2.2.1.Bảng cân đối kế toán:
-Bên tài sản: Chỉ tiêutạm ứng hiện đang ở vị trí mục V-Tài sản lu động
khác, nhng thực chất, nội dung của chỉ tiêu này phản ảnh khoản nợ phải
thu của ngời tạm ứng nên có thể chuyển vào mục III Các khoản phải
thu
-Bên nguồn vốn: Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn hiện đang ở vị trí mục IIInợ khác, nhng nộidung của chỉ tiêu này là phản ánh khoản công nợ dài
hạn phải trả, nên chuyển vào mục II- Nợ dài hạn.
-Chỉ tiêu Lợi nhuận cha phân phối: là thông tin quan trọng và đợc nhiều
ngời quan tâm. Trên bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu lợi nhuận cha phân
phối là khoản lợi nhuận còn lại kể từ những thời kỳ trớc cho đến thời
điểm báo cáo. Một số độc giả có thể xem thông tin này trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh nhng một số khác thì không đủ khả năng. Đề
nghị bổ sung vào hệ thống tài khoản 421 Lợi nhuận cha phân phối.
-Lợi nhuận thực hiện: Số phát sinh có luỹ kế của tài khoản 421 Lợi
nhuận cha phân phối.
+Năm trớc: Số phát sinh có lũy kế của tài khoản 4211 Lãi năm trớc.


+Năm trớc: số phát sinh có luỹ kế của tài khoản 4212 Lãi năm nay.
-Lợi nhuận đã phân phối: Số phát sinh nợ của Tài khoản 421 Lợi nhuận
cha phân phối, đối với các tài khoản 111, 112, 3334, 3335, 3338, 414,
415, 416,431.... Về việc phân chua lợi nhuận. Chỉ tiêu này đợc ghi bằng số
âm để điều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận đã thực hiện.
-Chỉ tiêu Chi sự nghiệp: phản ánh tổng số chi bằng nguồn kinh phí sự
nghiệp cha đợc quyết toán tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này đợc trình
bày ở mục VI-Chi sự nghiệp, bên Tài sản. Xét về chỉ tiêu này không
phải là tài sản của doanh nghiệp, nó hoàn toàn không mang lại lợi ích kinh
tế trong tơng lai của doanh nghiệp,nó chỉ là một khoản chi phí cha duyệt...

Thiết nghĩ chỉ tiêu này nên trình bày bên phần nguồn vốn của bảng cân đối
kế toán, ở mục II- Nguồn kinh phí, quỹ khác, liền sau chỉ tiêu Nguồn
kinh phí sự nghiệp và số liệu đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong
ngoặc đơn(**).
2.2.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Theo thông t 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998, thu nhập chịu thuế đợc xác
định theo bảng
Thu nhập chịu =
thuế trong kỳ

Doanh thu để tính - Chi phí hợp lý
thu nhập chịu thuế
trong kỳ thuế

+ Thu nhập chịu thuế
khác trong kỳ thuế

Theo thông t số 64/1999 TT-BTC ngày 7/6/1999 về hớng dẫn chế độ phân
phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong doanh nghiệp Nhà nuức,
thì lợi nhuận của doanh nghiệp đợc chia thành: lợi nhuận của doanh
nghiệp đợc chia thành: lợi nhuận hoạt động khác. Trong lợi nhuận hoạt
động khác bao gồm lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động
bất thờng. Còn trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở phần I Lãi,
lỗ lại bố trí lợi nhuận của doanh nghiệp thành 3 phần: lợi nhuận thuần từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính, lợi
nhuận bất thờng. Còn trên báo cáo lu chuyển tiền tệ, hoạt động của doanh
nghiệp đợc chia thành 3 loại: hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động
đầu t và hoạt động tài chính. Trong đó, hoạt động đầu t là hoạt động đầu t
cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp và đầu t vào các đơn vị
khác. Còn hoạt động tài chính gồm các nghiệp vụ làm tăng hay giảm vốn

kinh doanh của doanh nghiệp.


×