Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.13 MB, 20 trang )

Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cuộc sống của con người ngày càng phát triển về mọi mặt và hướng tới
Chân – Thiện – Mỹ. Mỹ thuật ngày càng đi vào cuộc sống của con người, trong
mọi lĩnh vực, mọi hoạt động, mọi công việc. Phát triển "Cái đẹp trong cuộc sống là
khởi nguồn của cái đẹp trong nghệ thuật"
Giáo dục con người phát triển toàn diện là phát triển cả Đức, trí, thể, mỹ và
lao động, đó là mục tiêu mà Đảng, nhà nước đặt ra cho ngành giáo dục. Như vậy,
giáo dục thẩm mỹ là một trong các nội dung giáo dục nhằm phát triển toàn diên
nhân cách học sinh
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, những năm vừa qua Đảng và
nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của giáo dục, đặc biệt là về chất lượng
giảng dạy các môn học. Trong đó môn Mĩ thuật là một trong những môn học ngày
càng được chú trọng bởi tính đặc thù và thiết yếu của nó.
Nghệ thuật trang bị cho những người xem, người nghe, người học một vốn
sống phong phú gấp nhiều lần so với những điều họ chiêm ngưỡng được, do vậy
nghệ thuật giúp làm phong phú cuộc sống cá nhân và cuộc sống xã hội. Những bài
học triết lí thông qua các tác phẩm nghệ thuật khiến con người nâng cao sự hiểu
biết và rút ra bài học cho bản thân và hướng tới Chân - Thiện - Mĩ.
Trong thực tế dạy và học Mĩ thuật ở THCS không nhằm đào tạo các em học
sinh trở thành họa sĩ hay người làm nghệ thuật mà nhằm giáo dục thị hiếu thẩm mỹ
cho các em, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc làm quen và thưởng thức cái đẹp,
tập tạo ra cái đẹp, biết vận dụng cái đẹp vào trong cuộc sống hằng ngày góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh là việc tìm hiểu đặc trưng
ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS sẽ giúp cho giáo viên giảng dạy đánh giá một
cách tích cực đúng đắn, gây hứng thú cho cả người học và người dạy, tìm ra được
phương pháp, cách thức giảng dạy phù hợp đối tượng. Tuy nhiên dạy như thế nào?
dạy thật tốt hay bình thường còn phụ thuộc ý thức học tập của mỗi chúng ta. Và
quan trọng là người giáo viên phải luôn luôn biết đặt vị trí của mình vào thực trạng


giáo dục của địa phương để có nhiều giải pháp phù hợp nhất để đạt được kết quả
như mong muốn.
Vậy đặc trưng về ngôn ngữ tạo hình qua phân môn Vẽ tranh (Mĩ thuật
THCS) của học sinh THCS được các em hiểu và lĩnh hội như thế nào? Đó cũng
chính là lí do tôi chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
1


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng về ngôn ngữ tạo hình của học sinh trường
Trung học cơ sở để đưa ra những biện pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học môn mỹ thuật nói chung và phát triểm ntgoon ngữ tạo hình trong phân
môn vẽ tranh, góp phầm phát triển toàn diện nhân cách học sinh
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh trường THCS Bạch Ngọc
- Đối tượng nghiên cứu: Ngôn ngữ tạo hình trong phân môn vẽ tranh của học sinh
trường THCS Bạch Ngọc.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra thực trạng ngôn ngữ tạo hình trong phân môn vẽ tranh của học
sinh sẽ đề ra được những biện pháp dạy và học hợp lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học tốt hơn đối với phân môn vẽ tranh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
- Tìm hiểu một số nét đặc trưng về ngôn ngữ tạo hình qua phân môn vẽ tranh
của học sinh trường THCS Bạch Ngọc.
- Đề xuất các biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ tạo hình qua phân môn vẽ
tranh cho học sinh trường THCS Bạch Ngọc.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Đề tài này chỉ đi sâu nghiên cứu ngôn ngữ tạo hình qua phân môn vẽ tranh của
học sinh trường THCS.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng hai nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá tài liệu
- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá tài liệu
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

2


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn,
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động,
- Phương pháp thống kê toán học.

PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của loài
người, bao gồm một hệ thống các ký hiệu từ ngữ và ngữ pháp là phương tiện tư
duy và là công cụ giao tiếp xã hội. Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ bên ngoài, ngôn
ngữ bên trong, ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, ngôn ngữ tạo hình… Trong thời đại
hiện nay, ngôn ngữ là công cụ quan trọng nhất của con người để trao đổi văn hoá
giữa các dân tộc, là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội và là công cụ
tư duy của con người.

1.1.2. Ngôn ngữ tạo hình
Nghệ thuật tạo hình biểu thị và truyền đạt những cảm xúc thẩm mĩ trước
hiện thực thông qua ngôn ngữ riêng đó là ngôn ngữ tạo hình. Các yếu tố của
NNTH là đường, hướng, hình hoạ, màu sắc, ánh sáng - bóng tối, chất cảm, hình
thể, khối, trang sức, mảng đặc, mảng trống, mức độ, bố cục, vv. Cuộc cách mạng
tạo hình diễn ra từ cuối thế kỉ 12 đến nay, ngoài việc mở rộng không gian nghệ
thuật còn mở rộng sự hiểu biết về NNTH cùng cú pháp của nó. Có nhiều điều
trước kia bị coi là cấm kị thì nay được phép, màu sắc được giải phóng khỏi vai trò
phù trợ cho hình hoạ, phát huy sức mạnh tạo hình và sức mạnh biểu cảm, góp phần
làm thay đổi diện mạo của hội hoạ thời nay. Có 2 khuynh hướng trong nghiên cứu
và sáng tác đối với NNTH: 1) Coi NNTH là trên hết; 2) NNTH chú trọng nội dung,
ý nghĩa của bức tranh. Ở những tài năng chân chính, nghệ sĩ cảm nhận nhạy bén
trước những biến đổi trong tự nhiên, trong xã hội con người, luôn luôn tìm tòi
NNTH thích hợp để diễn đạt cảm xúc mới mẻ của mình trước công chúng.
1.1.3.
-

Các loại ngôn ngữ tạo hình

Ngôn ngữ tạo hình điêu khắc

3


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

-

Ngôn ngữ tạo hình mĩ thuật


-

Ngôn ngữ tạo hình đồ họa

1.2. Sự hình thành và phát triển ngôn ngữ tạo hình
Cho dù chúng ta đi đến đâu trên Trái đất – những nơi đã và đang có loài
người sinh sống. Có thể là tình cờ hay hữu ý, khi chúng ta tìm hiểu về quá trình
phát triển của nền văn hóa từ khi tổ tiên của loài người xuất hiện cho đến ngày nay.
Qua lịch sử chúng ta thấy rằng con người bắt đầu vẽ từ rất sớm, trước khi có cả
chữ viết và tiếng nói. Trong các hang động ta bắt gặp những hình vẽ hết sức sống
động, nhưng những tác phẩm lúc bấy giờ chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống , là
trao đổi thông tin với nhau thay thế cho tiếng nói. Ví dụ: “ hình vẽ một quả và mũi
tên chỉ vào miệng là quả ăn được” và những hình ảnh chỉ cái không ăn được cái đễ
làm công cụ vv...Nói như vậy tức là vẽ xuất hiện từ rất sớm nhưng con người chưa
ý thức được vẽ đẹp ý nghĩa hình khối màu sắc và tác dụng của nó đối với đời sống
tinh thần, chỉ đơn thuần vẽ đễ đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin.
Cũng tương tự như thế, với trẻ em những nét vẽ ngoằn ngèo và những màu
sắc trắng đỏ xanh được trẻ đặt cạnh nhau làm cho trẻ có vẽ thích thú, nhưng chúng
ta cũng không thể coi đó là vẽ mà đúng hơn là trẻ đang hoạt động đễ tự hoàn thiện
và phát triển cơ bắp, hoạt động này chỉ dược xem là hoạt động bản năng. Nó chỉ có
thể coi là hoạt động vẽ khi bắt đầu ý thức được vẽ đẹp màu sắc hình khối đường
nét... và hình vẽ của trẻ ngày càng được hoàn thiện hơn, nhiều chi tiết hơn, là
phương tiện đễ diễn tả thế giới xung quanh đầy màu sắc theo suy nghĩ sự cảm nhận
và lý giải của bản thân.
2. Thực trạng về ngôn ngữ tạo hình trong phân môn vẽ tranh của học sinh
trường THCS
2.1. Cách nhìn và cách cảm nhận
Ngôn ngữ tạo hình dưới cách nhìn và cách cảm ở từng lứa tuổi được thể
hiện như thế nào?
Ở từng lứa tuổi thì sẻ có những cách nhìn và cách cảm nhận khác nhau, tạo

nên những nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình riêng của từng lứa tuổi, nó khác với
những nhà hoạ sĩ người nghiên cứu, khác với người lớn, thầy cô giáo. Cùng với
thời gian và sự phát triển trí tuệ, nét vẽ bài vẽ của trẻ ngày một khác hơn gần giống
với thật hơn, vẽ như thế nào cho đẹp cho đúng đã được trẻ quan tâm và tìm hiểu.
Và ở mỗi người thì sự cảm nhận cách lý giải sự vật hiện tượng cũng khác nhau. Ở
mỗi thời điểm khác nhau trẻ 1-2 tuổi sẻ nhìn sự vật khác với trẻ 5-6 tuổi cũng như
10-11 tuổi . Sự thay đổi đi cùng với sự phát triển trí tuệ và đối tượng. Có trẻ thích
vẽ và tiếp tục phát triển với khả năng của mình nhưng có trẻ lại không, đến một
4


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

giai đoạn nào đó lại chuyển hoạt dộng, không còn thích thú với hoạt động vẽ nữa.
Điều đó cho thấy rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cách nhìn cách cảm nhận của trẻ
trong đó sự phát triển, là yếu tố để hình thành ngôn ngữ tạo hình của trẻ trong
tường giai đoạn nói chung. Trên cơ sở nắm bắt được sự thay đổi không ngừng

về mặt tâm lí ở từng độ tuổi khác nhau mà các nhà nghiên cứu khoa học nói
chung và nghiên cứu về đối tượng giáo dục nói riêng đã phân chia các cấp độ
giáo dục theo từng lứa tuổi (ví dụ: 6-10 tuổi cấp Tiểu học, 11-15 tuổi cấp
THCS,...) và cách cảm nhận về ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS đã được
hình thành gần như hoàn toàn so với cấp học dưới.
Sự thay đổi về tâm lí kéo theo sự biến đổi trong cách nhìn nhận về
ngôn ngữ tạo hình đối với các em học sinh là lí do khiến nhiều người hoạt
động trong lĩnh vực “nghệ thuật” ( bao gồm cả giáo viên giảng dạy môn Mĩ
thuật) luôn quan tâm.
2.2. Khả năng cảm nhận của học sinh THCS
2.2.1.Đặc điểm tâm lý
Trong quá trình giảng dạy, việc nắm bắt được tâm lý học sinh là hết sức

quan trọng. Lứa tuổi học sinh THCS tuổi từ 11-15 đang theo học từ lớp 6-9, là lứa
tuổi bướng bỉnh khó bảo với sự mạnh mẽ về tâm sinh lý, biểu hiện tình cảm rõ
ràng, sự yêu, sự ghét đồng thời có biểu hiện của sự e thẹn ngại ngùng, ảnh hưởng
đến kết quả bài vẽ của các em. Vì thế, trong quá trình làm bài các em thường che
bài vẽ của mình không để thây cô giáo thấy, đồng thời cảm giác mình đã lớn nên
các em muốn độc lập trong bài vẽ cua mình muốn thể hiện bản lĩnh của bản thân
rằng mình sẽ làm được, sẽ vẽ được nhưng khi bắt tay vào bài vẽ thì đa số các em
không thể hiện được ý tưởng của mình, vì sao? Sự phát triển thể chất tâm lý, trí tuệ
mạnh mẽ nhưng không đồng đều. Đa phần các em còn bỡ ngỡ vụng về trong khi
vẽ, điều chỉnh hình vẽ nét bút không theo suy nghĩ cua bản thân.
Ở học sinh THCS đa số các em thích vẽ theo suy nghĩ, ý thích của mình hơn
là vẽ theo sự hướng dẫn của giáo viên. Nghĩ gì và vẽ nấy, đặt bút vào là vẽ không
theo trình tự khuôn khổ các bước vẽ. Một số ví dụ sau:

5


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

6


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

Chính vì vậy người giáo viên cần hiểu và hướng dẫn các em dần dần, để các
em nắm bắt và thấy được tác dụng của việc vẽ tranh đúng đem lại cho bài vẽ của
mình có một kết quả tốt.
2.2.2. Khả năng cảm nhận trong phân môn vẽ tranh của học sinh THCS
Ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS nhìn chung rất đơn giản nhưng cũng
rất sáng tạo, phong phú. Các em thường vẽ tranh theo nhiều nội dung đề tài khác

nhau, một số em cũng tìm cho mình được nội dung và cách thể hiện rất dí dỏm, có
nhiều bố cục lạ, đẹp mắt nhưng cũng không ít bố cục thể hiện sự lỏng lẻo vụng về,
lúng túng của các em trong khi xây dựng bố cục. Về hình tượng thì đa phần các em
chưa có suy nghĩ tìm tòi về dáng, hình, động tác và nhất là những đặc điểm điển
hình tong từng loại đề tài hay nội dung mà các em chọn. Bởi hình tượng các em
chọn để vẽ còn chung chung, thiếu cái động, tĩnh, thiếu chiều sâu bức tranh. Các
em vẽ tranh đơn giản chỉ là kể, tả lại những hoạt động, động tác của nhân vật,
nguời hay vật hay một quang cảnh nào đó. Đa số học sinh thể hiện màu sắc trong
tranh thường rực rỡ đôi khi trở nên đối lập về màu sắc khiến cho tranh trở nên khô
cứng ngay cả tranh về đề tài thơ mộng. Những đề tài được các em ưa thích nhất là
thường là tranh phong cảnh, bởi vì đó là những thứ gần gũi được các em quan sát
thu nhận một cách thường xuyên thể hiện trí tưởng tượng ghi nhớ của các em hết
sức phong phú đa dạng. nghệ thuật ngôn ngữ tạo hình cũng từ đó mà được hình
thành. Bộc lộ với những đặc trưng riêng của từng lứa tuổi.

7


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

Chất liệu mà các em thể hiện chủ yếu là bút dạ, màu sáp, vì thế mà tranh các
em thường là nhưng gam màu rất sống động, tươi vui. Vì vậy đa phần những bài
vẽ của các em có sự chênh lệch về gam màu đậm nhạt rất lớn. Nhưng nhìn chung
các em đã thể hiện được đâu là hình ảnh chính, là phụ để tô màu.
2.3. Hứng thú học tập trong phân môn vẽ tranh ở học sinh THCS
Lợi thế của môn học Mĩ thuật là tạo cho các em tâm lí thoải mái, tự do trong
cách tìm tòi, sáng tạo và nhất là đối với phân môn vẽ tranh được đông đảo học sinh
ưa thích bởi tính tự do ít gò bó, nói như vậy nhưng dù ít dù nhiều thì vẽ tranh cũng
phải tiến hành theo các bước, và cũng có những cách thức riêng mà tuỳ vào đặc
điểm ngôn ngữ tạo hình của từng lứa tuổi giai đoạn mà có cách thể hiện và sử dụng

khác nhau, tuy nhiên ở đây chúng ta tìm hiểu lứa tuổi học sinh THCS trong phạm
vi phân môn vẽ tranh và với những nội dung cụ thể sau :
23.1.Về bố cục
Bài vẽ tranh đề tài của các em học sinh trường THCS chủ yếu tập trung ở
khối 6,7,8 . Điểm chung nổi bật của các em khi tiến hành bài vẽ là không tuân theo
trình tự các bước vẽ, nhiều em vẽ thẳng hình vào giấy nghỉ gì là thể hiện ra mà
không chú ý đến bố cục sắp xếp chính phụ, dẫn đến bố cục bị to bị lệch, có em thì
bố cục lỏng lẻo, có em lại chật chội vv... dẫn đến kết quả bài vẽ không cao. Như
một số bài sau:

8


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

Vậy để có một bố cục tốt các em phải lam theo các bước như sau:

9


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

Ý thức về bố cục của các em chưa được rõ ràng. Bố cục như thế nào là đẹp ?
mảng chính là gì? mảng phụ là gì? Và khi đi vào thực hành thì không tuân thủ theo
các bước, thích gì vẽ nấy nên không có sự đồng nhất giữa lí thuyết và thực hành.
2.3.2.Về đường nét
Đa số em đã biết sử dụng kết hợp các nét trong bài vẽ (nét cong mềm mại để
vẽ người, nét thảng để vẽ cây cối nhà cửa). Tuy nhiên để bắt đầu bài vẽ các em
thường đi ngay vào những nét vẽ chính không có sự phác nét trước, nét vẽ thiếu sự
dứt khoát linh hoạt và còn lưỡng lự, khô khan nét vẽ cứng. Đặc biệt khi vẽ khuôn

mặt hay chân tay của người thì đa phần các em chỉ vẽ mô phỏng tượng trưng là chủ
yếu. nhưng đó cũng là cái riêng ở lứa tuổi các em, làm cho bức tranh của các em có
vẽ gì đó ngộ nghĩnh, dí dỏm hồn nhiên.
Vì vậy mà người giáo viên phải biết được đặc trưng đường nét ở lứa tuổi của
các em đễ có cách nhận xét đánh giá cho phù hợp, tuy nhiên cũng cần có phương
pháp nắm bắt và uốn nắn dần tỉ mĩ cho các em, đễ các em vẽ bài linh hoạt hơn
nưng cao kỹ năng vẽ hình cho các em.
2.3.3.Về hình khối

10


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

Do cách cảm nhận về hình khối không rõ ràng nên đa phần các em học sinh
THCS khi vẽ tranh đề tài đều không chú ý đến hình khối, vẽ chỉ là một mảng bẹt,
thiếu chiều sâu cho không gian. Thực tế các em khi vẽ người hay cảch vật chỉ chú
ý diễn tả chiều rộng và cao của nhân vật, chiều sâu do định luật xa gần tạo nên các

em không nắm bắt được.. hoặc người ở gần thì to người ở xa thì nhỏ,còn lại đều
ngang nhau cùng nằm trên một mặt phẳng, nó mang tình chất trang trí là chủ yếu
kết hợp với những đường viền đậm. Như một số bài dưới đây:

Một điều đáng lưu ý nữa là khi các em vẽ tranh đề tài thì từ bước 1 phác bố
cục nhưng khi sang bước 2 vẽ hình thì đa số các em nếu thực hiện theo trình tự
các bước thì hình vẽ thường vượt ra khỏi bố cục đã phác, hoặc nhỏ hơn dẫn đến
hình vẽ không cân đối.
2.3.4.Về màu sắc
Khi thử tiến hành cho các em so sánh giữa 2 bài vẽ : một bài vẽ hình và một
bài vẽ màu, 100 % các em học sinh đều thích bài vẽ màu hơn. Vì vậy, màu sắc là

yếu tố đặc biệt tạo được hứng thú nhất cho học sinh. Phần lớn do màu sắc là yếu tố
tác động mạnh đến canh thị giác của con người, nhất là lứa tuổi học sinh THCS đại
đa số các em thích vẽ màu, đặc biệt là ở phân môn vẽ tranh, phần vẽ hình vẽ đường
nét được các em vẽ nhanh, và các em dành phần lớn thời gian để vẽ màu. Vẽ màu

11


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

kĩ , những màu sắc sặc sỡ, bắt mắt thường là những màu được các em sử dụng
nhiều nhất, một số học sinh có cách nhình màu rất tốt, sự cảm thụ màu hết sức
nhạy cảm. Các em đã bắt đầu có sự suy nghĩ tìm tòi, đầu tư về màu sắc trong bài
vẽ của mình. Một số em đã biết cách pha màu, chồng màu kéo màu từ mảng chính
ra xung quanh một cách hợp lý, làm nổi bật trọng tâm bài vẽ nhưng vẫn tạo được
sự hài hoà về màu sắc.
Tuy nhiên nhiều em còn chưa thể hiện được độ đậm nhạt ở trong bức tranh
làm cho bức tranh đều đều màu sắc dàn trải, không tạo được chiều sâu của bức
tranh là” gần thì tỏ , xa thì mờ”. Nên đa phần tranh của các em mang đậm tính chất
trang trí. Xem hình sau:

Thông qua việc tìm hiểu đặc trưng ngôn ngữ tạo hình trên ta thấy rằng,
người giáo viên cần chủ động trong việc nắm bắt vấn đề và tìm phương hướng giải
quyết vấn đề đó là một điều hết sức quan trọng, đảm bảo cho tiết dạy bài dạy hiệu
quả hơn, đem lại sự thành công trong công tác giảng dạy.
3. Thực trạng học tập
1/ Phần lớn học sinh chưa năm bắt được việc xây dựng hình tượng điển hình. Bài
vẽ còn chung chung, mang nặng tính chất hình thức.
2/ Học sinh THCS có cách nhìn cách cảm nhận về màu hết sức trong sáng, lung
linh đầy màu sắc, là một sự kết hợp những màu sắc tươi sáng tạo sự trẻ trung cho

bài vẽ.

12


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

3/ Trong khi tiến hành bài vẽ các em không theo trình tự tiến hành các bước làm
bài, mà làm theo ngẫu hứng, thích vẽ cái gì thì vẽ cái nấy, không chú trọng trước
sau hay chính phụ trong bài vẽ.
4/ Học sinh THCS đôi khi còn lười suy nghĩ, chưa có thói quen sưu tầm tài liệu
phục vụ cho bài vẽ hiệu quả hơn, và chưa có thói quen quan sát nhận xét sự vật
hiện tượng cho bài vẽ có chiều sâu và hiệu quả hơn.
5/ Kỹ năng sử dụng của học sinh THCS còn kém vì các em chỉ được tiếp xúc với 2
loại màu: Màu sáp và màu dạ.
Từ những vấn đề cơ bản đó thì đối với phân môn vẽ tranh, phương pháp
giảng dạy phù hợp là phương pháp quan sát và phương pháp liên hệ với thực tiển
cuộc sống. Ngoài ra là sự kết hợp các phương pháp dạy học như gợi mỡ, thảo luận
nhóm, vấn đáp, luyện tập,...
Vẽ tranh đề tài thì việc liên hệ vơí thực tiễn cuộc sống là một điều hết sức
quan trọng, đảm bảo cho việc tìm và lựa chọn hình tượng được sâu sắc hơn, nêu rõ
trọng tâm đề tài hơn.
4. Biện pháp phát triển ngôn ngữ tạo hình trong phân môn vẽ tranh
4.1. Chuẩn bị
Đối với môn Mĩ thuật thì đồ dùng dạy học luôn đặt lên vị trí hàng đầu, đồ
dùng càng phong phú thì hiệu quả học tập càng cao vì đó là cở sở quan trọng trong
việc hình thành kiến thức của các em.
Về phía giáo viên ngoài việc chuẩn bị giáo án, phương pháp dạy học thì một
điều không thể thiếu đó là đồ dùng trực quan(tranh , ảnh minh hoạ) vì ở lứa tuổi trẻ
em thì tranh ảnh nó có tác dụng rất mạnh đến canh thị giác và trí nhớ của các em,

do vậy cần phải có đồ dùng trực quan phong phú và phải biết sử dụng đúng lúc.
Về phía học sinh củng phải có sự chuẩn bị đầy đủ sách vở, giấy vẽ, màu, chì
tẩy, những đồ dùng học tập cần thiết, ngoài ra phải tìm hiểu và quan sát tham khảo
những đề tài mà mình sẽ thể hiện trước khi làm bài.
Khi soạn giáo án cần soạn kỹ biết chắt lọc những lời thoại, câu hỏi chính và
câu hỏi gợi mở phải rõ ràng dễ hiểu nhằm tạo hứng thú và sôi nổi trong từng đối
tượng học sinh. Nên tránh những câu hỏi dài khó hiểu và những câu hỏi lửng .
+ Đối với học sinh kém cần gợi mở cụ thể hơn giúp các em nhận ra chổ chưa
đúng chưa đẹp để bài vẽ đẹp hơn .Ví dụ: Bố cục có lỏng lẻo quá không, hay màu
sắc có lộn xộn quá không? vv...

13


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

+ Đối với học sinh khá, trung bình thì có thể gợi mở để các em tìm tự tìm ra,
tự điều chỉnh hay sửa chữa. Ví dụ: Chỗ này, màu này như thế nào ? Làm sao cho
bài vẽ đẹp hơn ?
+Với học sinh giỏi thì yêu cầu cao hơn. Ví dụ: Thử tìm xem bài vẽ có chổ
nào chưa hợp lý? Có thể vẽ khác được không?
Để phục vụ cho quá trình lên lớp tốt, thì giáo viên cần phải có thời gian và
quá trình thâm nhập giáo án kĩ càng, phải nắm vững tiến trình bài dạy, để vừa đảm
bảo tiến trình bài dạy vừa giúp học sinh tiếp thu bài một cách có hiệu quả nhất, và
điều cốt yếu nhất là phát huy tính tích cực sáng tạo của từng em, đồng thời phải tạo
được bầu không khí vui vẻ, thoải mái trong khi các em làm bài .
Giáo viên phải phân tích kĩ các bước tiến hành một bài vẽ tranh đề tài, phải
thực hiện theo những bước nào? Những bước đó là gì? và kết hợp đồ dùng minh
hoạ đễ học sinh dễ nhớ dễ nắm bắt, và bài vẽ của học sinh lớp trước đễ các em có
thể thấy được mức độ thể hiện bài, tham khảo tranh của các hoạ sĩ về nội dung.

Tuỳ vào số lượng bài mà những bài sau có thể giảm thời lượng lý thuyết và tăng
dần thời gian thực hành, hướng các em đi vào trình tự các bước vẽ tranh
Vận dụng triệt đễ lợi thế khoa học công nghệ thông tin sẽ đem lại hiệu quả
cao trong công tác giảng dạy. Cho nên là người giáo viên nói chung giáo viên Mỹ
thuật nói riêng cần phải nhanh chóng tiếp cận nắm bắt những lợi thế mà khoa học
đem lại. Đồng thời kết hợp tổ chức các trò chơi có liên quan, tạo hứng thú và sự
đổi mới trong cách giảng dạy.
4.3.2. Phần lên lớp
Để khẳng định năng lực sư phạm cũng như vai trò chủ động điều hành, giáo
viên phải linh hoạt trong thời gian lên lớp, phải đảm bảo quy trình thời gian, phân
chia lớp hợp lý, giúp các em nhận thức và hiểu được bài học ngay tại lớp, giúp các
em vẽ được một bài vẽ tranh theo ý thích đúng qui trình thực hiện các bước vẽ.
+ Hướng dẫn học sinh khai thác nội dung ( Tìm và chọn nội dung đề tài)
Qua hình minh hoạ, giáo viên gợi ý giúp các em hiểu sâu hơn về đề tài, tìm
ra được cách thể hiện (cách vẽ ) khác nhau , tìm ra những ý tưởng hay dí dỏm cho
tranh của mình
+ Hướng dẫn học sinh cách vẽ
Nên giới thiệu qua đồ dùng minh hoạ và kết hợp trực tiếp minh hoạ bảng để
học sinh nhận thức rõ ràng hơn trình tự các bước cũng như ưu điểm khi tiến hành
theo trình tự các bước đem lại, và nó cụ thể hơn khi chỉ là những lý thuyết sáo
14


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

rỗng. Nếu như giới thiệu nội dung rồi mới chỉ vào tranh, e rằng học sinh không chú
ý không nhận ra được cách tiến hành(đâu là mảng, đâu là hình trong mảng )
-Tìm bố cục, phác mảng chính phụ sao cho hợp lý, cân đối với tờ giấy rõ
trọng tâm, rõ nội dung thể hiện được chủ đề.


-Vẽ hình, vẽ màu phải rõ đặc điểm của đối tượng không vẽ chung chung. Vẽ
màu thì không vẽ hình quá chi tiết cụ thể sẻ rát khó đễ thể hiện, màu có thể vẽ như
thực hoặc theo cảm hứng, song cần chú ý tương quan giữa các màu, không vẽ độc
lập từng màu, chú ý đến độ đậm nhạt của các màu gam màu để thể hiện được tính
chất bài vẽ.

+ Hướng dẫn học sinh làm bài
Giáo viên cố gắng làm việc với nhiều học sinh và bao quát tổng thể lớp giúp
các em tìm cách thể hiện ý tưởng của bản thân, bố cục mảng vẽ hình tìm màu.
Dùng phương pháp gợi mở trong khi hướng dẫn học sinh vẽ tranh sẽ đạt hiệu quả
hơn cả.
Bên cạnh đó phương pháp giảng dạy phù hợp ở phần thực hành cũng rất
quan trọng. Cần xác định được nội dung kiến thức trọng tâm và yêu cầu hợp lý với
đối tượng học sinh.
Luôn tạo được bầu không khí thoải mái nhẹ nhàng vui vẻ trong từng tiết dạy
theo đặc điểm riêng của từng phân môn.
Cho học sinh thấy được tầm quan trọng của việc nắm vững kiến thức lý
thuyết, vận dụng kiến thức vào bài vẽ một cách linh hoạt không máy móc đễ làm
cho bài vẽ sống động hơn, có hồn hơn.

15


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

5. Kết quả nghiên cứu
Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng vào quá trình giảng dạy của mình,
tôi nhận thấy phần lớn các em học sinh đã ý thức được hơn về bố cục, hình mảng,
đường nét, màu sắc...Và từng bước biết cách tiến hành bài vẽ tranh theo các bước,
sử dụng đường nét phù hợp, kết hợp màu sắc một cách hài hòa. Do vậy, các em có

hứng thú hơn trong các tiết học. Và không khí phấn khởi học tập của học sinh
chính là nguồn cổ vũ động viên lớn, giúp tôi có thêm sự phấn khởi, hăng hái trong
công việc dạy học và các công việc khác mà nhà trường giao cho. Tôi nhận thấy,
qua đánh giá bài vẽ của học sinh,các em đã tiếp cận được với ngôn ngữ tạo hình
một cách dễ dàng hơn, vì khi thầy giáo là người giúp các em tự đánh giá các tác
phẩm của mình. Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng sáng kiến của mình vào
giảng dạy, tôi đã lấy bảng điểm học sinh lớp 9A - Môn Mỹ thuật trong hai năm học
(2013- 2014 ; 2014 – 2015) để so sánh, kết quả thu được như sau:

Môn

Mỹ
thuật

Lớp

8A

Số
HS

36

Điểm kiểm tra học kỳ II năm học 2013- 2014
0–4

5–6

7–8


9 – 10

(CĐ)

(Đ)

(Đ)

(Đ)

SL %

SL %

SL

0

3

0

%

10,9% 29

SL

%


80,5% 4

11,1%

So sánh:
Môn

Mỹ
thuật

Lớp

Số
HS

Điểm kiểm tra học kỳ I năm học 2014 - 2015
0–4

5–6

(CĐ)

(Đ)

9A
236
(8Acũ )

SL


%

SL

%

0

0

1

2,8%

SL

7–8

9 – 10

(Đ)

(Đ)

%

SL

%


25 69,4% 10 27,8%

16


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

Một số bài vẽ của Học sinh:

17


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
“Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý ” ( Cố thủ
tướng Phạm Văn Đồng) .Vậy, để trở thành người giáo viên tốt dưới mái trường xã
hội chủ nghĩa, trước hết mỗi chúng ta – các “ kĩ sư tâm hồn ” phải không ngừng
trau dồi kiến thức, tìm tòi học hỏi, đồng thời bổ sung tinh thần yêu nghề mến trẻ
thể hiện sự nhiệt huyết của bản thân với ngành nghề mình đã chọn. Mỹ thuật loại
hình nghệ thuật tạo ra cái đẹp, hướng con người tới cái đẹp và thưởng thức cái đẹp.
Vì vậy dạy mỹ thuật nói chung và phân môn vẽ tranh nói riêng cần phải làm cho
học sinh phấn khởi mong muốn vẽ đẹp, thể hiện cảm xúc của mình qua bài vẽ.
Phân môn vẽ tranh hoạt động thực hành là chủ yếu vì vậy cần luyện tập
nhiều bài. Trong khi dạy học sinh làm bài , giáo viên cần bao quát lớp để theo dõi,
giúp đỡ, gợi ý , điều chỉnh, bổ sung những gì cần thiết.
Qua quá trình công tác, trực tiếp đứng lớp tham gia giảng dạy, bản thân tôi
cũng đã rút ra được một số kinh nghiệm bổ sung vào vốn kiến thức hiện có, để
ngày càng hoàn thiện bản thân hơn trong công việc mà mình đã lựa chọn. Rằng

trước hết mỗi giáo viên đứng lớp không chỉ truyền đạt kiến thức đầy đủ cho học
sinh mà phải gần gũi với học sinh , nắm bắt được tâm tư tình cảm của học sinh,
biết được từng đối tượng học sinh để có cách xử lý phù hợp với từng trường hợp
xảy ra. Vì vậy người giáo viên cần phải đặt vị trí của mình vào thực tế giáo dục để
có những cách thức giáo dục phù hợp... Chính điều đó cũng thôi thúc tôi từ bao
năm nay – khi xác định gắn bó cả cuộc đời với ngành Giáo dục, không ngại khó,
ngại khổ cống hiến cho giáo dục vùng cao để xứng đáng là người giáo viên dạy
giỏi, trau dồi những kiến thức, học hỏi bạn bè, đúc rút kinh nghiệm tạo cho mình
một phong thái khi đứng lớp, tạo điều kiện đầy đủ đễ có thể đáp ứng yêu cầu của
công tác giảng dạy, xứng đáng là người giáo viên của thời đại mới.
2. Đề xuất, kiến nghị
- Đối với ngành giáo dục
Ngành giáo dục cần đầu tư cơ sở vật chất cho các trường THCS một số
phòng học chức năng riêng để phù hợp với đặc thù môn học.
Ngành giáo dục cần quan tâm hơn nữa trong việc xây dựng cơ chế và tiêu
chuẩn đánh giá kết quả học tập môn mỹ thuật nhằm khích thích tinh thần, thái độ
học tập tích cực của học sinh. Nếu chuẩn đánh giá như hiện nay là: đat hay không
đạt thì khó phân hóa học sinh và khó phát huy tính tích cực tự giác và lòng say mê
học tập

18


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

Để nâng cao trình độ thực chất của giáo viên, ngành giáo dục nên có biện
pháp bồi dưỡng cho giáo viên có nhu cầu nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức
các hội thảo, chuyên đề để giáo viên có thể trao đổi kinh nghiệm, học tập nhau
trong quá trình công tác - dù với quan niệm của không ít người môn Mỹ thuật là
môn không quan trọng. Những mỹ thuật luôn có trong tâm hồn mỗi người bởi cái

đẹp theo đuổi con người từ lúc lọt lòng đến khi trở về cái bụi. Và " Nghệ thuật là
để làm thức tỉnh lương tâm con người, còn khoa học là để tạo ra cuộc sống sung
sướng cho họ”.
- Đối với trường
Do đồ dùng dạy học của nhà trường còn thiếu thốn, tranh ảnh minh họa
trong sách giáo khoa còn sơ sài, nhiều màu còn sai. Vì thế nhà trường cần đầu tư
cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học bộ môn như: tranh ảnh minh họa, các
mô hình, vật mẫu....
- Đối với phụ huynh
Có nhận thức tích cực và đúng đắn hơn về ý nghĩa và tầm quan trong của
môn học mỹ thuật để động viên tạo điều kiện cho con em thích cực tham gia học
tập môn này. Nhiều phụ huynh quan niệm Mỹ thuật là môn phụ, chỉ cần đạt đạt là
được nên ít quan tâm đến việc nhắc nhỡ, động viên, tạo điều kiện cho con cái học
tập
- Đối với giáo viên:
+ Giáo viên phải có lòng nhiệt tình, tâm huyết với chuyên môn
+ Thường xuyên trau dồi học tập, nâng cao kiến thức, kĩ năng đối với môn học
mĩ thuật.
+ Quan sát, phát hiện gợi ý hoặc chỉ những gì chưa hợp lí ở từng bài vẽ để học
sinh tự điều chỉnh, bổ sung theo khả năng cảm nhận của mình, không áp đặt. Đồng
thời gv liên hệ nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống xung quanh, dù là nhỏ, tạo
điều kiện cho hs nhận thức phong phú, sâu sắc hơn.
+ Tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng trong giờ dạy.
+ Tìm và chọn, làm đồ dùng dạy học đày đủ, có trọng tâm, đẹp theo ý tượng
của mình.
- Đối với học sinh:
+ Phát huy trí tưởng, thể hiện sự sáng tạo qua các bài vẽ

19



Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

+ Chấp hành tốt các quy định của môn học như sắm đầy đủ đồ dùng học tập....
+ Các bài thực hành thể hiện bằng chính khả năng của mình.

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

1

3. Khách thể

2

4. Giả thuyết khoa học

2


5. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

6. Giới hạn phạm vi và nội dung nghiên cứu

2

7. Phương pháp nghiên cứu

2

PHẦN II. NỘI DUNG

3

20


Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh

1. Cơ sở lí luận của đề tài

3

2. Thực trạng của đề tài

4


3. Thực trạng về học tập

12

4. Biện pháp phát triển ngôn ngữ tạo hình

13

5. Kết quả nghiên cứu

15

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Lịch sử mĩ thuật Việt Nam và thế giới.
- Khai thác thông tin qua internet.
- Sách giáo khoa mĩ thuật THCS.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng Mĩ thuật THCS.

21



×