Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH VIDAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 62 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Qúy thầy cô
trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại Thành phố Hồ Chí Minh, Quý thầy cô khoa Quản trị
kinh doanh đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt hai năm học tập
và rèn luyện tại trường và đặc biệt là cô: ThS. Nguyễn Uyên Chi người đã luôn tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty, các anh chị, cô chú phòng
Marketing cùng các anh, chị nhân viên trong công ty TNHH VIDAN đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty.
Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng như còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm nên sẽ không tránh khỏi những sai sót trong quá trình hoàn thành báo cáo. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của ThS. Nguyễn Uyên Chi, ban
Giám Đốc Công ty và các anh, chị, cô, chú phòng Marketing công ty TNHH VIDAN
để em khắc phục các thiếu sót của mình và hoàn thiện báo cáo thực tập chuyên đề này
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Nga

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kênh phân phối
Bảng 1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH VIDAN từ năm 20132015
Bảng 1.2 Tình hình lao động và sử dụng lao động của Tổng công ty VIDAN
trong năm 2013-2015
Bảng 1.3 Tình hình tài sản và nguồn vốn của tổng công ty qua 3 năm 2013-2015
Bảng 1.4 Bảng định giá sản phẩm phân bón lá tại công ty TNHH VIDAN
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ kết quả doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH Vidan
trong những năm 2013-2015

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay theo dòng chảy của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp luôn diễn ra một cách gay gắt và khốc liệt. Sự cạnh tranh làm cho sản
phẩm hàng hóa đa dạng về số lượng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng sản phẩm, mở
rộng phạm vi lựa chọn ngày càng cao của người tiêu dùng. Để tồn tại, phát triển và
chiến thắng trong cuộc cạnh tranh gay gắt đó, các doanh nghiệp cần phải làm gì? Có
nhiều yếu tố để tạo nên sự thành công của doanh nghiệp và làm tốt công tác marketing
là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công đó. Để làm được điều đó
đòi hỏi công ty phải có những chiến lược, sách lược maketing sắc bén như: Sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Để làm cho sản phẩm của mình luôn

thích ứng với nhu cầu thị trường. Việc hiểu biết và vận dụng tri thức marketing vào
thực tiễn kinh doanh trở thành một đòi hỏi bức xúc và đó còn là mối quan tâm không
chỉ của các doanh nghiệp mà là của toàn xã hội.
Qua thời gian học tập tại trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại và thực tập tại công
ty TNHH VIDAN, dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Uyên Chi và anh Nguyễn
Minh Trình em nhận thấy hoạt động marketing của công ty có nhiều ưu điểm song vẫn
còn có những mặt hạn chế nhất định. Xuất phát từ những lý do đó, em đã quyết định
chọn chuyên đề: “Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH
VIDAN” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp của mình nhằm đề xuất một số giải pháp để góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua tìm hiểu hoạt động marketing của công ty VIDAN tìm hiểu thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đề xuất một số
SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác marketing góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống những lý luận cơ bản của marketing.
+ Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty tìm ra những điểm
mạnh và những vấn đề còn hạn chế trong quá trình hoạt động của công ty.
+ Đề xuất một số giải pháp cho hoạt động marketing tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác tổ chức, các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm phân
bón của công ty.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty TNHH VIDAN.
Thời gian: tập hợp số liệu trong 3 năm(2013, 2014, 2015)
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh, tiêu thụ phân
bón của công ty. Phân tích một số chỉ tiêu về kinh tế, tài chính đưa ra các giải pháp
thích hợp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
1.4 Kết cấu của bài báo cáo tốt nghiệp
Kết cấu của bài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Giới thiệu về công ty VIDAN.
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH
VIDAN.
Chương 4: Định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác tiêu
thụ phân bón tại công ty.

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tư tưởng cơ bản của marketing thương mại
1. 1.1 Khái niệm marketing thương mại
Marketing thương mại là quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển các hoạt động
nhằm tạo ra khả năng và đạt được mục tiêu tiêu thụ có hiệu quả nhất sản phẩm của

một tổ chức trên cơ sở thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của nhà sản xuất, nhà
thương mại và người tiêu thụ.
1.1.2 Bản chất của marketing thương mại
1.1.2.1 Vị trí của khách hàng trong hoạt động thương mại
Hoạt động thương mại luôn bao gồm hai nội dung mua và bán. Đã từng xuất
hiện nhiều quan điểm khác nhau khi xác định vị trí của người bán và người mua trong
kinh doanh. Nhưng, chủ yếu theo hai dòng tư tưởng cơ bản:
Vị trí quyết định thuộc về người bán.
Vị trí quyết định thuộc về người mua.
1.1.2.2 Cách thức tiếp cận và chinh phục khách hàng theo quan điểm định hướng
marketing.
Định hướng mục tiêu:
Định hướng chiến lược trong hoạt động thương mại
Quan điểm thương mại theo hệ thống
1.2 Cơ hội hấp dẫn và thị trường của doanh nghiệp
1.2.1 Cơ hội và cơ hội hấp dẫn trong hoạt động thương mại
1.2.1.1 Khái niệm
Cơ hội là sự xuất hiện những khả năng cho phép người ta (doanh nghiệp) làm một
việc gì đó. Trong thương mại, cơ hội thể hiện sự xuất hiện nhu cầu của khách hàng và
theo đó là việc xuất hiện khả năng bán được hàng để thỏa mãn nhu cầu của cả nhà sản
xuất/kinh doanh lẫn người tiêu thụ.
Cơ hội hấp dẫn trong thương mại là những khả năng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng đã và sẽ xuất hiện trên thị trường được xem là phù hợp với mục tiêu và tiềm lực

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI


của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp có đủ điều kiện thuận lợi để khai thác và
“vượt qua” nó để thu lợi nhuận.
1.2.1.2 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến độ hấp dẫn của cơ hội
Các yếu tố thuộc mục tiêu của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh.
1.2.1.3 Phương pháp đánh giá cơ hội
Đánh giá cơ hội theo khối màu.
Đánh giá theo ma trận cơ hội.
Đánh giá theo ma trận nguy cơ.
Đánh giá theo ma trận SWOT.
1.2.2 Thị trường của doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm
Thị trường có thể được hiểu là các nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu
cầu tương tự và những người bán đưa ra các sản phẩm khác nhau với các cách thức
khác nhau để thỏa mãn nhu cầu đó.
Mối liên hệ doanh nghiệp – thị trường của doanh nghiệp
Thị trường
đầu vào

Doanh
nghiệp

Thị trường đầu
ra

Thị trường đầu vào (nguồn cung cấp)
Theo tiêu thức địa lý:
Nguồn cung cấp trong nước (nội địa).

Nguồn cung cấp ngoài nước (thị trường quốc tế) và chi tiết hơn.
Theo tiêu thức sản phẩm:
Thị trường hàng hóa – dịch vụ (cụ thể đến dòng/tên của sản phẩm/dịch vụ).
Thị trường vốn (cụ thể đến nguồn vốn).
Thị trường lao động (cụ thể đến loại lao động mà doanh nghiệp cần sử dụng).
SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Theo tiêu thức người cung cấp:
Các nhóm hàng hoặc cá nhân người cung cấp sản phẩm/hàng hóa có liên quan
đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu thị trường đầu vào là quan trọng và đặc biệt có ý nghĩa đối với
sự ổn định và hệu quả của nguồn cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho doanh nghiệp cũng
như khả năng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Nhưng,
do vị trí của nó trong hệ thống kinh doanh và mục tiêu giải quyết của môn học nên
không lựa chọn để nghiên cứu chi tiết.
Thị trường đầu ra (nguồn tiêu thụ)
Để mô tả thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, có thể sử dụng riêng biệt hoặc kết
hợp 3 tiêu thức cơ bản: sản phẩm, địa lý và khách hàng.
Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức sản phẩm:
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xác định thị trường theo ngành hàng
(dòng sản phẩm) hay nhóm hàng mà họ kinh doanh và bán ra thị trường. Tùy theo mức
độ mô tả/nghiên cứu người ta có thể mô tả ở mức độ khái quát cao hay cụ thể.
Cách mô tả này là đơn giản, dễ thực hiện và thường được sử dụng. Nhưng, cần
lưu ý rằng:
- Chưa/không chỉ rõ được đối tượng mua hàng và đặc điểm mua sắm của họ, nên

không đưa ra được những chỉ dẫn cần thiết cho việc xây dựng chiến lược có khả năng
thích ứng tốt.
-Việc mô tả thị trường dừng lại ở mức khái quát cao và thường là rộng hơn thị
trường thích hợp của doanh nghiệp. Do vậy các thông tin về thị trường dễ bị sai lạc,
kém chính xác.
Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức địa lý:
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xác định thị trường theo phạm vi khu
vực địa lý mà họ có thể vươn tới để kinh doanh. Tùy theo mức độ rộng hẹp có tính toàn
cầu, khu vực hay lãnh thổ có thể xác định thị trường của doanh nghiệp.
Thị trường ngoài nước (thị trường ngoại).
SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Thị trường trong nước (thị trường nội địa).
Phân tích thị trường theo tiêu thức này thường mang tính khái quát cao, khó đưa
ra được những chỉ dẫn cụ thể về nhu cầu của các nhóm đối tượng (khách hàng) có nhu
cầu rất khác nhau trên cùng một khu vực địa lý. Việc sử dụng các công cụ điều khiển
của marketing hỗn hợp dễ bị thiếu hiệu quả.
1.2.2.2 Các bước xác định và lựa chọn thị trường trọng điểm
Bước 1: Nghiên cứu nhu cầu thị trường xác định: giới hạn địa lý, loại nhu cầu
và loại sản phẩm có thể thỏa mãn. Nhằm đảm bảo nhận dạng một cách toàn diện các cơ
hội có thể xuất hiện trên thị trường để không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Bước 2: Phân tích thị trường sản phẩm chung, xác định dòng sản phẩm có thể
thỏa mãn nhu cầu cụ thể.
Bước 3: Phân tích thị trường sản phẩm, xác định sản phẩm cơ bản có thể thỏa
mãn nhu cầu cụ thể của họ và dòng sản phẩm cùng cách thức thỏa mãn các nhu cầu đó.

Bước 4: Phân đoạn thị trường, xác định các thị trường thành phần, xác định các
nhóm khách hàng có nhu cầu khác biệt và thái độ của họ với sản phẩm cơ bản. Các tiêu
thức thường được sử dụng để phân đoạn thị trường bao gồm nhóm các tiêu thức có tính
khái quát và nhóm các tiêu thức chi tiết.
Bước 5: Quyết định thị trường trọng điểm và cách tiếp cận, xác định sản phẩm
hoàn thiện và cách thức thỏa mãn nhu cầu cá biệt.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH VIDAN
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
1.3.1.1 Môi trường văn hóa – xã hội
Yếu tố văn hóa – xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh
hưởng đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin về môi trường
văn hóa – xã hội cho phép doanh nghiệp có thể hiểu biết ở những mức độ khác nhau về
đối tượng phục vụ của mình, qua đó doanh nghiệp có thể đưa ra một cách chính xác
sản phẩm và cách thức phục vụ khách hàng. Các tiêu thức ảnh hưởng đến môi trường
văn hóa xã hội như: Dân số; Xu hướng vận động của dân số; Hộ gia đình và xu hướng
SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

vận động; Sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận động; Thu thập và phân bố thu nhập
của người tiêu thụ; Nghề nghiệp tầng lớp xã hội; Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo,
nền văn hóa.
1.3.1.2 Môi trường kinh tế và công nghệ
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế - công nghệ đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn, quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế sử dụng tiềm năng của mình và tạo cơ hội kinh doanh cho từng doanh
nghiệp. Xu hướng vận động hay thay đổi của các yếu tố thuộc môi trường này đều tạo

ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau.
1.3.1.3 Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ
hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của một doanh nghiệp. Sự ổn định hay
thay đổi của môi trường chính trị đều có ảnh hưởng có lợi hay kìm hãm cho doanh
nghiệp. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh
hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.1.4 Môi trường địa lý – sinh thái
Các yếu tố thuộc vấn đề sinh thái và bảo vệ môi trường rất được xem trọng và
ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố này không chỉ liên
quan đến vấn đề phát triển bền vững của một quốc gia mà còn liên quan đến khả năng
phát triển bền vững của doanh nghiệp như: yếu tố về vị trí địa lý; Yếu tố khí hậu, thời
tiết, tính chất mùa vụ; Các vấn đề về cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường...
1.3.1.5 Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với
nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ
thắng, tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược
cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng
của môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

1.3.2 Tiềm lực của doanh nghiệp
1.3.2.1 Tiềm năng con người
Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành

công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử
dụng có hiệu quả để khai thác và vượt qua có hiệu quả. Đánh giá và phát triển tiềm
năng con người trở thành một nhiệm vụ ưu tiên mang tính chiến lược trong kinh doanh.
1.3.2.2 Tiềm lực về tài chính
Là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng
vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối có hiệu quả
các nguồn vốn, khả năng quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh thông
qua các chỉ tiêu: Vốn chủ sở hữu; Vốn huy động; Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận; Gía cổ
phiếu của doanh nghiệp trên thị trường; Khả năng trả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn; Các
tỷ lệ về khả năng sinh lợi.
1.3.2.3 Trình độ tổ chức quản lý
Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt đến
một trình độ tổ chức quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức quản lý doanh nghiệp dựa
trên quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào những mối quan hệ tương tác của tất
cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh nghiệp trong
kinh doanh.
1.3.2.4 Vị trí địa lý, cơ sở vất chất – kỹ thuật của doanh nghiệp
Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại khi đặt điểm
bán hàng. Cơ sở vật chất – kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có
thể huy động vào kinh doanh thiết bị, nhà xưởng, văn phòng… phản ánh tiềm lực vật
chất và liên quan đến quy mô, khả năng, lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.2.5 Văn hóa doanh nghiệp

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương
mại thông qua khả năng “bán hàng” gián tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh thể hiện ở
khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng
của khách hàng. Tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp chú trọng đến các yếu tố về hình
ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, mức độ uy tín của hàng hoá và mối
quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.4 Chiến lược sản phẩm
1.4.1 Khái niệm sản phẩm:
Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước
muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử
dụng của người tiêu dùng. Sản phẩm theo quan điểm của marketing là sản phẩm cho
người mua, người sử dụng. Sự mở rộng, sự chuyển hóa, thay thế và phát triển nhu cầu
ở người tiêu dùng là rất đa dạng và phong phú, đã mở ra một phạm vi khai thác rộng
lớn cho các chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp.
1.4.2 Sản phẩm mới và định hướng phát triển sản phẩm.
1.4.2.1 Khái niệm
Sản phẩm mới bao gồm những sản phẩm hiện tại nhưng đã được hoàn thiện thêm
về các chi tiết, bộ phận của nó, có thêm công năng mới hoặc bao bì mới, hoặc nhãn
hiệu mới, hình ảnh mới…
1.4.2.2 Định hướng phát triển sản phẩm
Chức năng của doanh nghiệp thương mại là mua để bán: mua của nhà sản xuất
(người cung cấp) bán cho khách hàng (người tiêu thụ). Tùy theo các tình huống cụ thể,
thành phần cấu thành nên sản phẩm của doanh nghiệp thương mại có thể khác nhau.
Nhưng về cơ bản bao gồm các yếu tố sau đây: giúp khách hàng có được sản phẩm hiện
vật đúng để thỏa mãn nhu cầu cơ bản của họ thông qua hoạt động tìm kiếm, đánh giá,
lựa chọn các sản phẩm được chế tạo bởi nhà sản xuất.
1.4.3 Nhãn hiệu hàng hóa

1.4.3.1 Khái niệm
SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng,
được dùng để xác nhận sản phẩm của một người bán hay một nhóm người bán và để
phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
1.4.3.2 Năm mức độ quen thuộc của hàng hóa
Nhãn hiệu bị loại bỏ.
Nhãn hiệu không được công nhận.
Nhãn hiệu được công nhận.
Nhãn hiệu được ưa thích .
Nhãn hiệu được tín nhiệm.
1.4.3.3 Những vấn đề cơ bản của chiến lược nhãn hiệu
Xác định một tên nhãn: ngắn gọn và đơn giản, dễ nhớ và dễ nhận ra.
Bảo vệ tên nhãn và nhãn hiệu thương mại: đăng kí bảo hộ nhãn hiệu và theo dõi
phát hiện, ngăn chặn sử dụng trái phép nhãn hiệu của doanh nghiệp bởi các doanh
nghiệp khác. Mặt khác, tổ chức kiểm tra, đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đưa ra thị
trường để giữ vững và phát triển uy tín nhãn hiệu.
Xây dựng chương trình khai thác uy tín nhãn hiệu trong kinh doanh: bao gồm cả
việc sử dụng nhãn hiệu cho sản phẩm cũng như nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu cho
các nhà sản xuất, kinh doanh khác.
Đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nhãn hiệu và hiệu quả khi
đưa ra nhãn hiệu mới.

1.5 Giá cả trong chiến lược marketing
1.5.1 Khái niệm giá trong kinh doanh
Giá là khoản tiền phải bỏ ra để đổi lấy một món hàng hay một dịch vụ. Hay giá là
khoản tiền phải trả cho một thứ gì đó.
Đối với người bán, giá phản ánh khoản thu nhập mà họ mong muốn có được do
nhường quyền sở hữu hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình cho người mua. Giá
càng cao người bán càng có lợi. Người bán được quyền đặt giá.

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Đối với người mua, giá phản ánh chi phí chi phí bằng tiền mà họ phải chi trả cho
người bán để có được quyền sở hữu hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà họ cần. Gía
càng thấp người mau càng có lợi. người mua được quyền trả (chấp nhận) giá.
1.5.2 Các mục tiêu định giá
Định giá nhằm đảm bảo mức thu nhập xác định được.
Định giá nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Định giá nhằm mục tiêu doanh số bán hàng.
Định giá nhằm mục tiêu phát triển các phân đoạn thị trường.
Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh đối đầu.
Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh không mang tính giá cả.
1.5.3 Các chính sách định giá
1.5.3.1 Chính sách về sự linh hoạt giá
Chính sách một giá: đưa ra một mức giá đối với tất cả các khách hàng mua hàng

trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng.
Chính sách giá linh hoạt: đưa cho khách hàng khác nhau các mức giá khác nhau
trong các điều kiện cơ bản và cùng khối lượng.
1.5.3.2 Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm
Chiến lược giá hớt váng: đưa ra mức giá cao nhất, mức giá này thường được áp
dụng để chinh phục nhóm khách hàng không nhạy cảm về giá và sản phẩm hoàn toàn
mới, độc đáo.
Chiến lược giá thâm nhập: đưa ra mức giá thấp để có thể bán được hàng hóa với
khối lượng lớn trên thị trường. Chính sách này qui định một mức giá thấp trong thời
gian dài, thường được sử dụng cho các sản phẩm mới nhưng mang tính tương tự hoặc
sản phẩm cải tiến.
Chiến lược giá giới thiệu: đưa ra mức giá thấp bằng cách cắt giảm giá tạm thời để
lôi kéo sự chú ý và dùng thử của khách hàng. Chiến lược này qui định mức giá thấp
trong thời gian ngắn rồi sẽ nâng giá lên ngay sau thời kỳ đưa hàng ra giới thiệu.

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Chiến lược giá theo thị trường: đưa ra mức giá trên cơ sở phân tích giá của đối
thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.5.3.3 Chính sách theo chi phí vận chuyển
Giá giao hàng theo địa điểm: điểm giao hàng và chi phí vận chuyển liên quan
đến nó là cơ sở để xem xét giá. Loại giá này lấy địa điểm giao hàng cụ thể giữa bên
bán và bên mua để làm căn cứ để xác định mức giá hàng hóa.

Giá giao hàng theo vùng: các mức giá được xác định không theo địa điểm cụ thể
hàng đến mà theo vùng địa lý đã được định trước. Toàn bộ thị trường được chia thành
các vùng cụ thể. Trong một vùng khách hàng sẽ trả giá như nhau cho một sản phẩm.
Chi phí vận chuyển được tính bình quân và san đều đối với người mua trong vùng địa
lý. Người bán trả chi phí vận chuyển bình quân thực tế và phải chịu tiền vận chuyển
trung bình đối với khách hàng. Chính sách này làm giảm sự chênh lệch lớn trong giá
giao hàng do giá địa điểm gây ra. Nó thường được sử dụng để tạo nên sự hấp dẫn đối
với các khách hàng ở xa địa điểm của doanh nghiệp.
Giá giao hàng đồng loạt: các mức giá được xác định theo chi phí vận chuyển
bình quân cho tất cả người mua trên một thị trường. Gía này người bán có thể bán ở tất
cả mọi nơi theo cùng một giá. Chính sách giá này giống giá vùng nhưng toàn bộ thị
trường được xem như một vùng để tính giá.
Giá vận chuyển hấp dẫn: được sử dụng khi lựa chọn chính sách giá theo địa điểm
nhưng lại muốn có được vị thế cạnh tranh tốt ở các khu vực thị trường xa và nhằm
nhằm thu hút khu vực thị trường mới. Trường hợp này doanh nghiệp có thể bù đắp một
phần chi phí vận tải cho khách hàng ở xa bằng cách cắt giảm giá công bố. Lợi nhuận
ròng của mỗi lần bán giảm nhưng bù lại doanh nghiệp có thể có được khách hàng mới
và tổng lợi nhuận có thể tăng.
1.5.3.4 Chính sách hạ giá và chiếu cố giá
Hạ giá theo khối lượng nhằm khuyến khích mua nhiều.
Hạ giá theo thời vụ.
Hạ giá theo thời hạn thanh toán bao gồm bán hàng trả chậm và bán hàng trả ngay.
SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI


Hạ giá theo đơn hàng đặt trước.
Hạ giá ưu đãi.
Hạ giá tiêu thụ hàng tồn kho.
Hạ giá theo truyền thống.
Các chính sách chiếu cố giá.
1.5.4 Các phương pháp tính giá
1.5.4.1 Các yếu tố chính cần nghiên cứu khi tính giá
Nhu cầu của khách hàng: nhìn chung, giá càng thấp thì nhu cầu càng cao và
ngược lại – giá và nhu cầu có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau.
Chi phí: chi phí là yếu tố đặc biệt quan trọng cần được xem xét khi xác định mức
giá. Trong điều kiện bình thường mức giá dù tính theo cách nào cũng đều phải đảm bảo
lớn hơn chi phí để có lợi nhuận. Cần đặc biệt nghiêm túc phân tích chi phí kinh doanh
khi làm giá.
1.5.4.2 Phương pháp tính giá thành theo chi phí
Đối với nhà sản xuất: có thể xác định mức giá theo chi phí định hướng bằng
cách cộng thêm vào chi phí bình quân cho một sản phẩm một “khoản tăng giá” có thể
giải thích được để công bố giá.
Công thức tính giá:
P = Cbq + Ktg
Trong đó:

P: Giá công bố.
C: Chi phí bình quân trên 01 sản phẩm.
K: Khoản tăng giá (lợi nhuận dự kiến) trên 01 sản phẩm.

Tính chi phí bình quân (C)
Cbq = +
Tính khoản tăng giá (Ktg)
Khoản tăng giá (Ktg) còn gọi là khoản phụ trội chuẩn đại diện cho khoản lợi

nhuận “có lý” được chờ đợi của doanh nghiệp. Có hai phương pháp tính khoản tăng giá
thông dụng:
SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Tính khoản tăng giá theo doanh số bán
Theo cách này, Ktg sẽ được xác định bằng tỷ lệ % trên doanh số bán. Khi đó mức
giá công bố sẽ được tính bằng công thức :
P=
Tính khoảng tăng giá theo vốn đầu tư
Theo cách này, khoảng tăng giá được xác định theo định hướng mục tiêu lợi
nhuận nhằm đảm bảo tỷ suất lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu tư. Khoản tăng giá K tg sẽ
được tính Ktg là:
Ktg =
Khi đó giá công bố được tính theo công thức
P = Cbq +
Đối với các nhà bán buôn, bán lẻ: thường sử dụng phương pháp định giá theo chi
phí định hướng. Nhưng do đặc điểm đặc thù nên có sự biến động so với các nhà sản
xuất. Hầu hết các nhà bán buôn và bán lẻ đều tính giá công bố của mình dựa trên cơ sở
cộng thêm “khoản tăng giá” vào giá trị hàng mua để có giá bán.
1.6 Địa điểm và phân phối hàng hóa trong chiến lược marketing
1.6.1 Lựa chọn và thiết kế kênh phân phối
1.6.1.1 Khái niệm: Kênh phân phối có thể được hiểu là một tập hợp có hệ thống các
phần tử tham gia vào quá trình chuyển đưa hàng hóa từ sản xuất đến người sử dụng.

1.6.1.2 Các dạng kênh phân phối
Kênh phân phối trực tiếp: doanh nghiệp không sử dụng người mua trung gian để
phân phối hàng hóa. Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp
bán hàng đến người sử dụng hàng hóa.
Kênh phân phối gián tiếp: doanh nghiệp bán hàng của mình thông qua những
người mua trung gian.
Kênh phân phối hỗn hợp: doanh nghiệp sử dụng đồng thời cả hai kênh phân phối
trực tiếp và gián tiếp. Doanh nghiệp vừa tổ chức bán trực tiếp hàng hóa đến tận tay

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

người sử dụng, vừa khai thác lợi thế trong hệ thống phân phối của người mua trung
gian.
1.6.2 Tổ chức và điều khiển quá trình phân phối hiện vật
1.6.2.1 Khái niệm: Phân phối hiện vật là quá trình điều phối, vận chuyển và dự trữ
hàng hóa dưới dạng hiện vật vào các kênh phân phối của doanh nghiệp.
1.6.2.2 Điều phối hàng hóa vào các kênh phân phối
Điều phối hàng hóa là quá trình xác định các kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch nhằm đảm bảo nguồn cung cấp hàng hóa cho các kênh phân phối của doanh
nghiệp.
Kế hoạch phân phối hàng hóa bao gồm
Danh mục hàng hóa vận động trong kênh.
Khối lượng hàng hóa và từng loại hàng hóa trong kênh.

Thời gian xuất phát, dịch chuyển hàng hóa trong kênh.
Nguồn hàng và địa điểm giao nhận hàng hóa trong kênh.
1.6.2.3 Lựa chọn phương án vận chuyển hàng hóa trong kênh
Về địa điểm: trách nhiệm của doanh nghiệp là phải thỏa mãn tốt yêu cầu về địa
điểm của khách hàng nếu muốn bán được hàng.
Về thời gian: cần phải lựa chọn các phương án sử dụng các loại phương tiện vận
chuyển sao cho đáp ứng yêu cầu về thời gian của khách hàng trong mối quan hệ với
khối lượng và chi phí cũng như khả năng chấp nhận giá của khách hàng.
Về chi phí vận chuyển: cần lựa chọn một cách hợp lí các phương tiện vận chuyển
để có thể có được chi phí thấp nhất trong điều kiện cụ thể, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh.
Tuy nhiên cần lưu ý khi lựa chọn chi phí vận chuyển thấp có thể làm giảm nhu cầu
thỏa mãn của khách hàng như thời gian, địa điểm…
1.6.2.4 Lựa chọn dự trữ trong hệ thống kênh phân phối
Yêu cầu về phương án dự trữ
Địa điểm: nên đặt dự trữ ở đâu? Có thể tại kho doanh nghiệp, tại các nhà trung
gian hoặc đẩy dự trữ về phía khách hàng.
SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Danh mục: các loại sản phẩm khác nhau có yêu cầu dự trữ khác nhau, cần đảm
bảo tính hợp lý của từng loại.
Khối lượng: số lượng dự trữ được xác định cho toàn hệ thống và từng điểm chủ
chốt trong hệ thống phân phối theo từng loại sản phẩm cụ thể.
1.7 Xúc tiến trong chiến lược marketing

1.7.1 Khái niệm
1.7.1.1 Khái niệm xúc tiến
Xúc tiến thương mại là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing của
các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch
vụ thương mại. Xúc tiến thương mại bao gồm các hoạt động chính như: quảng cáo,
khuyến mại, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp, hội trợ triển lãm.
1.7.1.2 Vị trí của xúc tiến thương mại trong marketing hỗn hợp
Xúc tiến thương mại là một trong bốn tham số quan trọng có thể kiểm soát được
trong marketing thương mại.
Trong bốn tham số của marketing, sự sắp xếp thứ tự theo mức độ quan trọng của
từng tham số đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào
chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược cạnh tranh
cũng như vị thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp.
1.7.2 Vai trò của hoạt động xúc tiến đối với hoạt động kinh doanh thương mại của
các doanh nghiệp
Xúc tiến thương mại giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển các mối quan
hệ thương mại với các bạn hàng trong nước và quốc tế.
Xúc tiến thương mại là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thương mại và
tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạt động xúc tiến thương mại là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp.
1.7.3 Nội dung của hoạt động xúc tiến
1.7.3.1 Quảng cáo

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Khái niệm: Quảng cáo thương mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để xúc tiến thương mại.
Phân loại quảng cáo
Quảng cáo cho hàng tiêu dùng: đối tượng của quảng cáo là người tiêu dùng. Các
phương tiện thường được sử dụng để quảng cáo là: truyền hình, truyền thanh, báo, tạp
chí, quảng cáo ngoài trời, quảng cáo qua điện thoại.
Quảng cáo cho hàng công nghiệp: đối tượng của quảng cáo là các doanh nghiệp.
Các phương tiện thường được sử dụng để quảng cáo: tạp chí chuyên ngành, thư tín
thương mại, các trang vàng của niên giám điện thoại.
1.7.3.2 Khuyến mại
Khái niệm: Khuyến mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến
việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân bằng cách
giành những lợi ích nhất định cho khách hàng.
Mục tiêu của khuyến mại đối với hệ thống phân phối
Xây dựng, mở rộng mạng lưới phân phối và hỗ trợ sản phẩm mới.
Nâng cao hình ảnh và hỗ trợ cho sản phẩm đang tiêu thụ.
Khuyến khích người bán lẻ trưng bày, dự trữ.
Củng cố và duy trì mối quan hệ với các trung gian và nhân viên bán hàng.
Hình thức khuyến mãi cho hệ thống phân phối: hỗ trợ chi phí bán hàng, tổ chức
hội thi bán hàng, có phần thưởng dành cho nhân viên bán hàng, người quản lý.
1.7.3.3 Hội chợ, triển lãm
Hội chợ thương mại: là hoạt động xúc tiến hàng hóa tập trung trong một thời gian
và một địa điểm nhất định. Trong đó, tổ chức, đơn vị sản xuất kinh doanh bày hàng hóa
của mình nhằm mục đích tiếp thị, kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
Triển lãm thương mại: là hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc trưng bày
hàng hóa, tài liệu về hàng hóa để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng và thúc đẩy việc
tiêu thụ hàng hóa.
Quy trình tham gia hội chợ, triển lãm của các doanh nghiệp

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Các hoạt động trước hội chợ triển lãm
+ Xác định mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Xây dựng các mục tiêu cho việc tham gia hội chợ, triển lãm.
+ Lựa chọn hội chợ, triển lãm để tham gia hội chợ, triển lãm.
+ Dự trù kinh phí, chuẩn bị yếu tố cho việc tham gia hội chợ, triển lãm.
+ Tổ chức thiết kế xây dựng gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
Các hoạt động trong giai đoạn hội chợ, triển lãm
+ Giới thiệu hàng hóa.
+ Giao tiếp và bán hàng tại hội chợ, triển lãm.
+ Các hoạt động sau giai đoạn hội chợ, triển lãm.
+ Đánh giá kết quả đạt được khi tham gia hội chợ, triển lãm.
+ Quan hệ với khách hàng sau thời gian tham gia hội chợ, triển lãm.
1.7.3.4 Quan hệ công chúng
Khái niệm: quan hệ công chúng là những quan hệ với quần chúng nhằm tuyên truyền
tin tức tới các giới dân chúng khác nhau ở trong và ngoài nước.
Các hình thức của quan hệ công chúng
Các xuất bản phẩm: các tạp san của công ty, các báo cáo năm, các tập sách nhỏ bổ
ích cho khách hàng.
Các sự kiện: các hoạt động tài trợ thể thao hay các sự kiện nghệ thuật…
Tin tức: các câu chuyện có lợi cho công ty, cho nhân viên, cho sản phẩm của công ty
Các hoạt động liên quan đến cộng đồng và xã hội: các đóng góp về thời gian và tiền

của cho các nhu cầu của cộng đồng và xã hội.
Các phương tiện nhận diện: văn phòng phẩm, danh thiếp, qui định về ăn mặc trong
công ty.

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VIDAN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIDAN
Trụ sở chính: 1/9B, ấp Tiền Lân, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, Tp. HCM.
Điện thoại: (08) 62530142-62530152-62530153
Fax: (08) 62530558
Email:
Website: www.vidanvn.com
Mã số doanh nghiệp: 0305113216
Ngày hoạt động: 01/04/2009
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đ (Mười tỷ đồng).
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2.1 Quá trình hình thành
Công ty thành lập ngày 12/09/2007 và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/04/2009 với 40 công nhân viên.
2.1.2.2 Quá trình phát triển

Ngày 01/04/2009 công ty chính thức sản xuất và kinh doanh với bao bì sản phẩm
mang tên thương hiệu VIDAN, nhà máy sản xuất đặt tại 1/9B, ấp Tiền Lân, xã Bà
Điểm, huyện Hóc Môn, TP. HCM.
Năm 2012, VIDAN mang tên thương hiệu mới với logo“VIDAN- THƯƠNG
HIỆU DÙ XANH”.
Năm 2014, Tổng công ty VIDAN chính thức lọt vào top 10 công ty phân bón lá
hàng đầu tại thị trường Việt Nam.
Tháng 5/2014 bộ phận sản xuất và thử nghiệm giống Đại Điền được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 20/11/2014 Tổng công ty được cấp chứng chỉ ISO 9001 - 2008.
Ngày 18/01/2015 Tổng công ty VIDAN thay đổi bộ nhận diện thương hiệu từ
logo “Thương hiệu dù xanh” sang logo “Phân bón thế hệ thứ tư”.
Ngày 31/01/2015 đạt chứng chỉ IQC.

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Tháng 10/2015 khởi công xây dựng nhà máy số 2 tại Lô C5B, KCN Hiệp Phước,
huyện Nhà Bè, tp. HCM.
Như vậy, trải qua 08 năm thành lập và phát triển, hiện nay quy mô sản xuất và
mạng lưới kinh doanh của Tổng công ty VIDAN ngày càng mở rộng, với hơn 720 nhà
phân phối và 1000 nhà bán lẻ trải từ Bắc Giang đến mũi Cà Mau.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của công t
2.2.1 Chức năng

Công ty sản xuất và kinh doanh phân bón lá hàng đầu tại Việt Nam, giúp cho người
nông dân làm giàu trên chính mảnh đất của mình.
2.2.2 Nhiệm vụ
Sản xuất và cung ứng các loại phân bón gốc, phân bón lá, phân vi sinh, chất kích
thích sinh trưởng và chất bảo vệ thực vật phù hợp với từng loại cây trồng ở từng vùng sinh
thái khác nhau.
Xuất, nhập khẩu các loại vật tư nông nghiệp như giống cây trồng, thuốc trừ sâu, thức
ăn gia súc, các loại phân bón.
2.2.3 Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm phân bón vô cơ, hữu cơ, vi sinh, vi lượng, thuốc
bảo vệ thực vật và các chất kích thích tăng trưởng thực vật cho cây trồng.
Thực hiện các nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đề tài nông – lâm – ngư nghiệp.
Xuất nhập khẩu nguyên liệu hóa chất ngành nông nghiệp, hợp tác và giao dịch với
các quốc gia tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Isael, Philippines, Indonesia.
Thiết kế cảnh quan, sân vườn, nhà biệt thự, khu nghỉ mát và trồng cây xanh đô thị…
Nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm phân bón theo đơn đặt hàng.
Dịch vụ xử lý môi trường, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm vi sinh, sinh học trong
nông nghiệp và thực phẩm chức năng.

SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

2.3 Tổ chức bộ máy của công ty
2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Tổng công ty Vidan
Hội đồng
thành viên

Tổng giám đốc
kiêm Giám đốc Marketing

P. Tổng giám đốc 1

TBP
Vidan

TBP
Nimbi

TBP
Nisa

TBP
Bongo

TBP
Úc Đại Lợi

P. Tổng giám đốc 2

TBP
Đại Điền

TBP

Viva

Phòng XNK

P. Tổng giám đốc 3

TBP
Giống

Phòng
Sản xuất

Phòng
Nhân sự

P. Giám đốc Marketing

Phòng
Phòng Marketing
Kế toán

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự )
SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

23

TBP
R&D



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.3.2.1 Hội đồng thành viên
Gồm các thành viên góp vồn có quyền quyết định cao nhất của công ty: quyết định chiến
lược phát triển và kế hoạch hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định phương
thức đầu tư; phương án vay vốn ở các tổ chức tín dụng; quyết định giải pháp phát triển thị
trường; kiểm soát và giám sát quá trình tổ chức thực hiện quản lý điều hành của ban giám đốc.
2.3.2.2 Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu
trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và trước HĐQT về toàn bộ hoạt động của tổng công ty theo quy
định của Luật doanh nghiệp. Tổng giám đốc làm việc theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm
điều hành toàn bộ mọi hoạt động trong công ty, có toàn quyền giải quyết các mối quan hệ công
tác với cơ quan có liên quan.
Tổng giám đốc kiêm giám đốc marketing nên phải trực tiếp điều hành công tác nghiệp vụ
cụ thể của phòng marketing. Quản lý kế hoạch đầu tư phát triển ngắn và dài hạn. Quản lý xây
dựng chiến lược quảng bá thương hiệu, chiến lược kinh doanh.
2.3.2.3 Phó Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc 1: Chỉ đạo các phòng ban, các đơn vị trực thuộc các bộ phận, chi
nhánh Vidan, Nimbi, Nisa, Bongo, Úc Đại Lợi, Đại Điền theo sự phân công của giám đốc, có
trách nhiệm tham gia đề án, kế hoạch cùng với giám đốc, thay mặt giám đốc giải quyết các vấn
đề thuộc thẩm quyền phụ trách. Các sai sót của phòng do Phó tổng giám đốc 1 chịu trách
nhiệm, có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Ban kiểm soát để thực hiện chức năng
kiểm tra của tổng công ty.
Phó tổng giám đốc 2: Chỉ đạo các phòng ban, các đơn vị trực thuộc các chi nhánh Visa,
phòng xuất nhập khẩu theo sự phân công của giám đốc, có trách nhiệm tham gia đề án, kế
hoạch cùng với giám đốc, thay mặt giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền phụ

trách. Các sai sót của phòng do Phó tổng giám đốc 2 chịu trách nhiệm, có nhiệm vụ theo dõi,
chỉ đạo hoạt động của ban kiểm soát để thực hiện chức năng kiểm tra của tổng công ty.
SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S NGUYỄN UYÊN CHI

Phó tổng giám đốc 3: Chỉ đạo các phòng ban, các đơn vị thuộc chi nhánh bên bộ phận về
giống cây trồng, phòng sản xuất, phòng nhân sự, phòng kế toán. Tham mưu cho Tổng giám
đốc về các lĩnh vực công tác tổ chức trong tổng công ty. Các sai sót của phòng do Phó tổng
giám đốc 3 chịu trách nhiệm, có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo hoạt động của ban kiểm soát để
thực hiện chức năng kiểm tra của tổng công ty.
Phó giám đốc marketing: tham mưu cho tổng giám đốc về chiến lược phát triển thị
trường. Tham mưu, đề xuất cho tổng giám đốc các biện pháp nhằm tăng hiệu quả công việc,
tiết giảm chi phí không cần thiết trong hoạt động của phòng. Phó giám đốc marketing trực tiếp
chỉ đạo, quản lý, điều hành và theo dõi tiến độ thực hiện công việc của nhân viên trong phòng
marketing.
2.3.2.4 Trưởng bộ phận (TBP)
Lập và tổ chức triển khai kế hoạch, chính sách kinh doanh của bộ phận, chi nhánh. Tổ
chức thu thập, phân tích, đánh giá thông tin thị trường và đưa ra đề xuất, kiến nghị. Chịu trách
nhiệm trong hoạt động kinh doanh trước ban tổng giám đốc và các cơ quan quản lý Nhà nước
khác. Phê duyệt phương án kinh doanh của bộ phận, phòng ban chi nhánh. Xây dựng, phát
triển và quản lý hệ thống cộng tác viên, đại lý của chi nhánh. Xây dựng hình ảnh và tác phong
chuyên nghiệp cho chi nhánh; Lên kế hoạch bán hàng định kỳ năm/quý/tháng cho chi nhánh.
2.3.2.5 Phòng xuất nhập khẩu
Tiếp nhận và cung ứng phân bón: Phòng có các đại diện ở ngoại tỉnh phải chịu trách

nhiệm toàn bộ từ khâu nhận hàng, bán hàng, nộp thuế VAT nhập khẩu hoặc chuyển chứng từ
nộp thuế VAT nhập khẩu về phòng tài vụ đúng hạn, thanh lý hợp đồng, thanh toán tiền hàng.
Viết hóa đơn bán hàng: Chịu trách nhiệm toàn bộ về việc xuất hoá đơn bán hàng của
tổng công ty. Việc giao, nhận hoá đơn phải đảm bảo thủ tục, phải mở sổ theo dõi ký nhận.
Hoạt động vận tải: Phòng có trách nhiệm ký hợp đồng vận tải theo từng năm đối với các
xe đăng ký vận tải hàng tổng công ty.
2.3.2.6 Phòng sản xuất
Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về hệ thống đo lường, kiểm tra giá sát chặt chẽ
quy trình sản xuất tại các phân xưởng.
SVTT: NGUYỄN THỊ THANH NGA_QT8A

25


×