Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của nông hộ sau khi được giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn huyện hàm yên – tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

PHẠM ANH TOÀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA NÔNG HỘ
SAU KHI GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số
: 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG

THÁI NGUYÊN - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2012


Tác giả luận văn

Phạm Anh Toàn


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
và sự đóng góp quý báu của nhiều các cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PSG.TS Nguyễn Ngọc
Nông, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa sau Đại học, Ban chủ nhiệm khoa Tài
nguyên và Môi trường, tập thể giáo viên và cán bộ công nhân viên trong khoa
đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường Tỉnh Tuyên Quang; UBND huyện Hàm Yên; phòng Tài nguyên Môi
trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Thống kê huyện
Hàm Yên, UBND các xã đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những
thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Cảm ơn gia đình, các anh, chị đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ, động viên
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Anh Toàn


iv


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ...................................................................................................i
Lời cam đoan ...................................................................................................ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................iii
Mục lục ............................................................................................................iv
Danh mục viết tắt .............................................................................................v
Danh mục bảng ................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1

2.
2.1
2.2

Mục đích và yêu cầu của đề tài ...................................................................2
Mục đích của đề tài ........................................................................................2
Yêu cầu của đề tài ..........................................................................................2

CHƯƠNG I ................................................................................................................3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................3
1.1 Cơ sở pháp lý của công tác giao đất ...........................................................3
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4
1.2.5

1.2.6
1.2.7
1.2.8

Chính sách đất đai của một số nước trên thế giới .....................................4
Chính sách đất đai của Trung Quốc ...............................................................4
Chính sách đất đai của Nhật Bản ...................................................................5
Chính sách đất đai của cộng hoà Pháp ...........................................................6
Chính sách đất đai của Thụy Điển .................................................................8
Chính sách đất đai của Ô-xtrây-lia .................................................................9
Chính sách đất đai của cộng hoà dân chủ Đức.............................................10
Chính sách đất đai ở Thái Lan .....................................................................11
Nhận xét và đánh giá chung .........................................................................13

1.3
1.3.1
1.3.2
1.3.3

Chính sách giao đất nông, lâm nghiệp ở Việt Nam .................................14
Chính sách giao đất thời kỳ trước 1945-1975 ..............................................14
Chính sách giao đất thời kỳ trước 1976 – 1986. ..........................................16
Chính sách giao đất thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay .................................19

1.4
1.4.1
1.4.2
1.4.3

Kết quả được giao đất nông nhiệp ở nước ta...........................................31

Kết quả được giao đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình ....................31
Kết quả được giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình......................................31
Tình hình sử dụng đất sau khi được giao đất ...............................................32

CHƯƠNG II ............................................................................................................34
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................34
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................34
2.2 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................34
2.2.1 Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang cụ thể trên địa bàn 3 xã đại diện 3 tiểu vùng sinh thái. ......................34


v

2.2.2 Đánh giá tình hình giao đất nông, lâm nghiệp cho các hộ gia đình tại 3 xã
đại diện cho 3 vùng sinh thái, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. ........................34
2.2.3 Điều tra tình hình đầu tư và kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ nông
dân trước và sau khi giao đất nông, lâm nghiệp. ......................................................34
2.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp sau khi thực hiện chính
sách giao đất ổn định lâu dài cho các hộ nông dân. ..................................................34
2.2.5 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp sau
khi được giao đất .......................................................................................................34
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7

2.3.8
2.3.9

Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................35
Phương pháp chọn điểm ..............................................................................35
Đối tượng và số lượng nông hộ được lựa chọn ............................................35
Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp .............................................................36
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ............................................................37
Phương pháp chuyên gia ..............................................................................37
Phương pháp phỏng vấn nông hộ theo phiếu điều ..........................................37
Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................38
Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ ............................................................38
Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất của nông hộ ...........................38

2.4
2.4.1
2.4.2
2.4.3
2.4.4
2.4.5
2.4.6

Các chỉ tiêu đánh giá trong điều tra nông hộ ..........................................38
Diện tích đất nông, lâm nghiệp giao cho nông hộ .......................................38
Diện tích đất đai mà hộ gia đình được giao và đang sử dụng ......................38
Mức độ đầu tư (TLSX, vốn) vào sản xuất nông, lâm nghiệp.......................38
Mức độ sử dụng lao động trong gia đình .....................................................39
Hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông, lâm nghiệp ...............................39
Ý kiến của người dân về chính sách giao đất, giao rừng .............................39


CHƯƠNG III ...........................................................................................................40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................................40
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội...........................................................40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên cảnh quan môi trường ....................................................40
3.1.2 Các nguồn tài nguyên ..................................................................................41
3.1.2.1 Thảm thực vật và động vật ............................................................................41
3.1.2.2 Tài nguyên khoáng sản................................................................................42
3.1.2.3 Tài nguyên đất đai ........................................................................................43
3.1.2.4 Tài nguyên nhân văn ....................................................................................44
3.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...........................................................45
3.1.3.1 Thực trạng phát triển kinh tế .......................................................................45
3.1.3.2 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ..........................51
3.1.4 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang .............52
3.1.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Hàm Yên ......53
3.2
3.2.1
3.2.1.1
3.2.1.2
3.2.1.3
3.2.2

Tình hình sử dụng đất của 3 xã.................................................................55
Tình hình khái quát 3 xã điều tra .................................................................55
Xã Yên Phú ..................................................................................................55
Xã Minh Khương ..........................................................................................55
Xã Đức Ninh .................................................................................................56
Tình hình quản lý và sử dụng đất ở 3 xã trước khi được giao đất ...............57


vi


3.2.3 Kết quả điều tra về tình hình giao đất và nhu cầu sử dụng đất của hộ gia
đình ở 3 xã .................................................................................................................60
3.2.3.1 Kết quả giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp ở 3 xã nghiên cứu ....................60
3.2.3.2 Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình ...........................................................61
3.2.3.3 Đánh giá chung về tình hình giao đất giao rừng ở 3 xã ..............................62
3.2.4 Kết quả điều tra nghiên cứu về tình hình sử dụng đất và đầu tư sản xuất ở 3
xã sau khi giao đất, giao rừng ...................................................................................63
3.2.4.1 Cơ cấu diện tích đất 3 xã sau khi giao đất giao rừng ...................................63
3.2.4.2 Diện tích đất của các hộ sau khi giao đất giao rừng ..................................67
3.2.4.3 Mức đất giao cho hộ gia đình ......................................................................67
3.2.4.4 Tình hình đầu tư ...........................................................................................69
3.3 Hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình sau khi được giao đất, giao rừng 75
3.3.1 Hiệu quả về kinh tế.......................................................................................75
3.3.1.1 Về sản xuất ....................................................................................................75
3.3.1.2 Kinh tế hộ gia đình sau khi giao đất, giao rừng ...........................................78
3.3.2 Hiệu quả của công tác giao đất trong lao động việc làm và mối quan hệ cộng đồng79
3.3.2.1 Giải quyết việc làm cho lao động trong gia đình ..........................................79
3.3.2.2 Sử dụng lao động trong gia đình..................................................................80
3.3.2.3 Mối quan hệ đoàn kết cộng đồng ................................................................80
3.3.3 Hiệu quả về môi trường sinh thái ...................................................................81
3.3.3.1 Bảo vệ rừng - trồng rừng .............................................................................81
3.3.3.2. Bảo vệ môi trường sinh thái .........................................................................82
3.3.4 Hiệu quả công tác giao đất giao rừng trong quản lý Nhà nước về đất đai ......82
3.3.5 Hiệu quả của công tác giao đất giao rừng đến tư tưởng của người dân ..........84
3.3.5.1 Nâng cao ý thức kế hoặch hoá gia đình nhằm giảm áp lực của sự gia tăng
dân số đến việc sử dụng đất trong tương lai ................................................84
3.3.5.2 Hiệu quả của chính sách giao đất, giao rừng trong việc duy trì các phong
tục tập quán và bản sắc dân tộc, cùng với việc đẩy lùi các tập tục lạc hậu,
mê tín dị đoan, tiến tới xây dựng gia đình và làng xóm văn hoá .................85

3.4
3.4.1
3.4.2
3.4.3
3.4.4

Ý kiến của người dân về chính sách giao đất và các quyền sử dụng đất ....86
Tư tưởng của người dân khi được giao đất ..................................................86
Về hạn mức giao đất và thủ tục giao đất ......................................................86
Các quyền lợi của người sử dụng đất sau khi nhận đất ................................87
Tình hình hỗ trợ sản xuất cho nông hộ sau khi nhận đất .............................88

3.5 Những vấn đề tồn tại sau khi giao đất, giao rừng và giải pháp trong quá
trình thực hiện chính sách giao đất, giao rừng ................................................90
3.5.1 Những vấn đề tồn tại sau khi giao đất giao rừng .........................................90
3.5.1.1 Về phía cơ quan quản lý Nhà nước ..............................................................91
3.5.1.2 Về phía hộ gia đình nhận đất .......................................................................92
3.5.2 Những giải pháp trong quá trình thực hiện công tác giao đất, giao rừng ....92
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................94
1.

Kết luận .......................................................................................................94

2.

Đề nghị .........................................................................................................94


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

CN-TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

DT

Diện tích

DTTN

Diện tích tự nhiên

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GĐGR

Giao đất giao rừng

GTSX


Giá trị sản xuất

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế - xã hội

LN

Lâm nghiệp

NQ

Nghị quyết



Nghị định


NN

Nông nghiệp

SDĐ

Sử dụng đất

ST

Sinh thái

TB-UB

Thông báo Uỷ ban

TLSX

Tư liệu sản xuất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TW

Trung ương

UBND


Uỷ ban nhân dân

V.A.C.

Vườn, ao, chuồng, rừng

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC BẢNG
STT
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13

3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22

Tên bảng

Trang

Số lượng nông hộ được chọn để phỏng vấn
Tình hình khí hậu thời tiết huyện Hàm Yên
Cơ cấu GTSX các ngành huyện Hàm Yên qua các năm
Hiện trạng diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng
chính của huyện Hàm Yên

35
40
45

Tình hình chăn nuôi của huyện Hàm Yên năm 2000-02011
Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hàm Yên năm 2011
Tình hình sử dụng đất năm 2000 3 xã điều tra
Cơ cấu sử dụng đất năm 2000 của 3 xã điều tra
Tình hình giao đất nông lâm nghiệp ở 3 xã điều tra
Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình ở 3 xã điều tra

Tình hình sử dụng đất của 3 xã năm 2011
Cơ cấu sử dụng đất năm 2011 của 3 xã điều tra
So sánh cơ cấu sử dụng đất của 3 xã trước và sau khi giao đất
Diện tích đất các hộ gia đình sử dụng năm 2011 của 3 xã
So sánh diện tích đất nông lâm nghiệp giao cho hộ gia đình
(Trước và sau khi giao đất giao rừng 2000 – 2011)

47
52
56
58
60
60
62
64
65
66

Tình hình đầu tư tư liệu sản xuất của các hộ gia đình ở 3 xã
điều tra (trước và sau khi giao đất giao rừng)

46

67
69

Tình hình vay vốn của các hộ gia đình ở 3 xã điều tra điều tra
Hướng ưu tiên đầu tư của hộ gia đình ở 3 xã điều tra
Cơ cấu diện tích một số cây trồng của các hộ gia đình sau khi
giao đất giao rừng ở 3 xã điều tra


76

Năng suất một số loại cây trồng chính trước và sau khi giao
đất ở 3 xã điều tra

77

So sánh một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế hộ gia đình ở 3 xã
điều tra

78

So sánh tình hình tranh chấp đất đai và sử dụng đất sai mục
đích ở 3 xã điều tra sau khi giao đất

82

Ý kiến của nông hộ sau khi được giao đất giao rừng ở 3 xã
điều tra

88

72
73


1

MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Đất là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi

trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh và quốc phòng. Ở Việt Nam có khoảng 80% dân số cả nước sống
chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, nhất là đồng bào dân tộc, những người
sống ở miền núi trung du. Do tính đặc thù của đất đai có tính cố định về vị trí,
không tăng về số lượng, vì vậy việc bảo vệ, quản lý và sử dụng đất bền vững
nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là vấn đề quan trọng. Xác định được
tầm quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách
đúng đắn, phù hợp trong công tác quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên đất.
Giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp theo quy hoạch
và kế hoạch là một chủ chương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước từ nhiều
năm nay, nhằm gắn lao động với đất đai tạo động lực phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp, từng bước ổn định và phát triển tình hình kinh tế - xã hội, tăng
cường quốc phòng - an ninh.
Thực tiễn những năm qua cho thấy chính sách giao đất nông, lâm
nghiệp đã đi vào cuộc sống và đáp ứng được nguyện vọng đông đảo nhân dân
các dân tộc, tạo việc làm và thu nhập để cải thiện cuộc sống của nhân dân.
Chính nhờ đó mà hiện nay diện tích rừng nước ta đã tăng lên nhanh chóng sau
một thời gian dài rừng bị tàn phá nghiêm trọng, giảm sút cả về diện tích và
chất lượng. Trong điều kiện Việt Nam, việc áp dụng các chính sách giao đất
nông, lâm nghiệp ở từng địa phương có nhiều điểm khác biệt về cách thức
tiến hành, về nhận thức và mức độ chấp nhận của người dân.
Bên cạnh những ưu điểm và kết quả đạt được vẫn còn bộc lộ những bất
cập đòi hỏi chính sách giao đất lâm nghiệp cần được sửa đổi bổ sung và hoàn
thiện, hiệu quả sử dụng đất sau khi giao đất chưa đạt như mong muốn. Xuất

phát từ nhu cầu thực tiễn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu


2

quả sử dụng đất của nông hộ sau khi được giao đất nông nghiệp, lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên – tỉnh Tuyên Quang” nhằm đề xuất
những giải pháp đẩy mạnh công tác giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp và nâng
cao hiệu quả sử dụng đất.
2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài

2.1

Mục đích của đề tài
- Đánh giá một số hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp trên địa bàn

nghiên cứu và tìm hiểu ý kiến của người dân sau khi được giao đất rừng để
đánh giá hiệu quả sử dụng đất của nông hộ nhằm đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất tại tỉnh Tuyên Quang.
2.2

Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác giao đất giao rừng tại địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của nông hộ sau khi được Nhà nước

giao đất giao rừng.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả sử dụng đất.



3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1

Cơ sở pháp lý của công tác giao đất
- Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi

hành Luật Đất đai năm 2003,
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
năm 2003 .
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính
phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP.
- Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005
của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 141/2007/TTBTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính

phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .


4

- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
1.2

Chính sách đất đai của một số nước trên thế giới

1.2.1 Chính sách đất đai của Trung Quốc
Trong những năm qua, việc khai thác và sử dụng đất đai, tài nguyên
rừng ở Trung Quốc được điều chỉnh bởi hàng loạt các văn bản chính sách
pháp luật của Chính phủ đã giúp cho lâm nghiệp nhân dân phát triển.
Đất canh tác được Nhà nước bảo hộ đặc biệt, khống chế nghiêm ngặt
việc chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp sang đất khác. Mỗi hộ nông dân chỉ
được dùng một nơi làm đất ở với diện tích giới hạn trong định mức quy định tại
địa phương. Đất thuộc sở hữu tập thể thì không được chuyển nhượng, cho thuê
vào mục đích phi nông nghiệp. Đối với đất lâm nghiệp trước những năm 1970,
Chính phủ Trung Quốc đã chỉ đạo nông dân trồng cây bằng biện pháp hành
chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp, giữa lợi ích cộng đồng và lợi ích của

người dân chưa có sự phối kết hợp. Để khắc phục tồn tại đó bước sang giai
đoạn cải cách nền kinh tế, Chính phủ Trung Quốc đã quan tâm khuyến khích
hỗ trợ nông dân kinh doanh lâm nghiệp. Trung Quốc luôn coi trọng việc áp
dụng luật pháp để phát triển lâm nghiệp, bảo vệ rừng và làm cho lâm nghiệp
hoạt động có hiệu quả. Hiến pháp Trung Quốc đã quy định "Nhà nước phải tổ
chức thuyết phục nhân dân trồng cây bảo vệ rừng". Kể từ năm 1984 Luật Lâm
nghiệp quy định “xây dựng rừng, lấy phát triển rừng làm cơ sở, phát triển mạnh
mẽ việc trồng cây mở rộng phong trào bảo vệ rừng, kết hợp khai thác rừng
trồng...”. Từ đó ở Trung Quốc toàn xã hội tham gia công tác lâm nghiệp, Chính
phủ chỉ đạo cán bộ có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo mỗi cấp hoàn thành nhiệm


5

vụ kế hoạch của cấp mình, quá trình thực hiện chính sách này nếu tốt sẽ được
khen thưởng, ngược lại sẽ bị xử lý.
Giai đoạn từ năm 1979-1992 Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản về
Pháp luật, Nghị định, Thông tư và Quy định liên quan đến công tác quản lý
bảo vệ tài nguyên rừng.
Bên cạnh đó, quá trình quy hoạch đất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi bảo
vệ nguồn nước, phát triển công nghiệp, dân số và giao thông nhằm sử dụng đất
có hiệu quả ở miền núi được Chính phủ Trung Quốc quan tâm. Trung Quốc
từng bước đưa sản xuất nông, lâm nghiệp vào hệ thống phát triển nông thôn để
tăng trưởng kinh tế, loại bỏ nghèo nàn. Bắt đầu từ năm 1987, Nhà nước đã thực
hiện chương trình giúp đỡ nhân dân thoát khỏi nghèo nàn trong những huyện
nghèo, có thu nhập bình quân đầu người dưới 200 nhân dân tệ, đặc biệt là
những huyện nghèo ở miền núi là đối tượng quan trọng thích hợp để phát triển
lâm nghiệp [11].
Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa
dạng, sau khi thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

Từ đó, các trại rừng kinh doanh hình thành bước đầu đã có hiệu quả. Lúc đó
ngành lâm nghiệp được coi như công nghiệp có chu kỳ dài nên được Nhà
nước đầu tư hỗ trợ các mặt như:
- Vốn, khoa học kỹ thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án
chống cát bay.
- Mỗi năm Chính phủ trích 10% kinh phí để đầu tư cho quá trình khai
khẩn đất phát triển nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo [11].
- Quy định trích 20% tiền bán sản phẩm lại để làm vốn phát triển nông,
lâm nghiệp.
1.2.2 Chính sách đất đai của Nhật Bản
Tháng 12 năm 1945, Nhật Bản đã ban hành Luật cải cách ruộng đất lần
thứ nhất với mục đích là xác định quyền sở hữu ruộng đất cho người dân và
buộc địa chủ chuyển nhượng ruộng đất nếu có trên 5 ha.


6

Quá trình cải cách ruộng đất lần thứ nhất tại Nhật Bản ban đầu đã mang
lại kết quả đáng kể, song lúc đó vai trò kiểm soát của Nhà nước đối với đất
đai chưa được chặt chẽ. Do vậy, Nhật Bản tiến hành cải cách ruộng đất lần
thứ hai với nội dung:
- Nhằm xác lập vai trò kiểm soát của Nhà nước đối với việc thực hiện
chuyển nhượng quyền sở hữu ruộng đất là thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Xác lập quyền sử hữu ruộng đất của nông dân nhằm giảm địa tô.
- Nhà nước đứng ra mua và bán đất phát canh của địa chủ nếu vượt quá 1
ha. Ngay cả với tầng lớp phú nông, có diện tích quá 3 ha nếu sử dụng không
hợp lý Nhà nước cũng trưng thu một phần.
Như vậy, qua hai lần cải cách ruộng đất bằng những chính sách cụ thể đã
làm thay đổi quan hệ sở hữu cũng như kết cấu sở hữu ruộng đất ở Nhật Bản đó
là: Nhà nước đã khẳng định được vai trò kiểm soát đối với việc quản lý và sử

dụng đất đai, người dân đã thực sự làm chủ đất để yên tâm đầu tư phát triển sản
xuất [18].
1.2.3 Chính sách đất đai của cộng hoà Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở cộng hoà Pháp được xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai. Nguyên tắc đầu
tiên là phân biệt không gian công cộng và không gian tư nhân.
Không gian công cộng bao gồm đất đai và tài sản trên đất thuộc sở hữu
Nhà nước và của tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi ích
công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng (không được mua và bán)
và không thể mất hiệu lực. Không gian công cộng cùng với các vật kiến trúc xây
dựng và các thiết bị (công sở, trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, bảo tàng, ...)
làm cho đất đai có giá trị và sử dụng thuận tiện và ở đô thị đó là đất xây dựng. Ở
Pháp lợi ích công cộng được ưu tiên, có thể hạn chế lợi ích riêng tư.
Không gian công cộng song song tồn tại với không gian tư nhân và đảm
bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng


7

liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình.
Chỉ có lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường bước và
trong trường hợp đó lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường thiệt hại một
cách công bằng và tiên quyết đối với lợi ích tư nhân. Ở Pháp có chính sách quản
lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo sản xuất nông sản bền vững và
tuân thủ việc phân vùng sản xuất các loại nông sản thuộc cộng đồng châu Âu.
Luật quy định những điểm cơ bản sau:
- Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở
cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Tuy nhiên, chỉ có thể làm
nhà ở cho bản thân gia đình mình và nghiêm cấm xây nhà trên đất canh tác để

bán cho người khác.
- Từ năm 1993, các bất động sản dùng cho nông nghiệp được hưởng
quy chế miễn giảm. Miễn giảm đương nhiên trong thời gian 3 năm cho một số
đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng. Miễn giảm
thuế đối với đất đai mới giành cho ươm trồng cây hạnh nhân với thời gian tối
đa là 8 năm và cho đất trồng các loại cây khác là 15 năm.
- Khuyến khích việc tích tụ đất đai bằng cách xác định các chủ đất có
nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau thì làm việc với chủ đất trong vòng 2 - 3
năm để thu thập số liệu, đàm phán với các chủ đất để tiến hành chuyển đổi
ruộng đất, tạo điều kiện tập trung các thửa đất nhỏ thành các thửa đất lớn,
thực hiện tích tụ đất đai.
- Việc bán đất nông nghiệp hay đất đô thị đều phải nộp thuế đất và thuế
trước bạ là 10%. Đất này được ưu tiên bán cho những người láng giềng để tạo
ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
- Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người
mua. Muốn bán đất phải xin phép và khi được phép thì phải ưu tiên bán cho
người đang thuê đất. Khi họ không mua thì mới bán cho người khác.
- Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát các hoạt
động mua - bán - chuyển nhượng đất đai theo hướng hạn chế việc mua bán đất.


8

Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi giới và trực tiếp tham gia mua
đất. Chẳng hạn, nếu người A muốn bán đất cho người B thì cơ quan này can
thiệp bằng giải pháp kinh tế. Nếu người B không đủ điều kiện mua thì cơ quan
này mua để tăng quỹ đất thuộc sở hữu Nhà nước.
- Mức chi phí chuyển đổi đất đai là khoảng 152,5 Euro/ha (kể cả việc lập
bản đồ, đàm phán). Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu đất đai do Toà án Hành
chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.

- Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì người dân phải nộp
30% chi phí cho các công trình hạ tầng, phần còn lại 70% thì trước đây 10
năm do Chính phủ chi, nay chuyển về kinh phí địa phương.
Ngày nay đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
định của các cơ quan hữu quan như: Quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô
thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển [9].
1.2.4 Chính sách đất đai của Thụy Điển
Ở Thụy Điển phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân, nhưng việc phát
triển đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ pháp luật
và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là phải có sự cân bằng giữa
lợi ích riêng và lợi ích chung trên cơ sở nền tảng của thể chế chính trị.
Nguyên tắc dân chủ xã hội của nghị viên trong khoảng ba thập kỷ qua
thể hiện trong thực tiễn là các lợi ích chung được nhấn mạnh trong pháp luật
và chính sách đất đai. Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp
luật được xếp vào loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết mối quan hệ
đất đai với hoạt động của toàn xã hội với 36 bộ luật khác nhau. Vì vậy, qua
nhiều thập kỷ mà có ít thay đổi.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển về cơ bản dựa trên sở hữu
tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường có sự giám sát chung của xã hội trên
nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như phát triển đất đai gắn với bảo vệ môi trường.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đây
gắn liền với việc giải quyết những vấn đề liên quan đến pháp luật bất động


9

sản tư nhân: quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc
mua bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi, quyền thông hành địa
dịch và đăng ký các quyền về bất động sản, chuyển nhượng và thế chấp, cho
thuê và các hoạt động khác: vấn đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất và thu

hồi đất, đăng ký quyền sở hữu, hệ thống đăng ký.
Thụy Điển từ nhiều thập kỷ qua đã thành lập một hệ thống thanh tra
Nhà nước về việc chuyển đổi đất nông nghiệp và đất rừng. Những người mua
những loại đất này cần phải được phép của cơ quan có thẩm quyền. Nếu như
không được sự đồng ý, hợp đồng đó coi là không có hiệu lực. Những qui định
trên vào năm 1990 được thay đổi một phần cùng với những thay đổi về chính
sách nông nghiệp của Thụy Điển. Nhưng quan trọng hơn là những qui định đó
vẫn được tiếp tục áp dụng đến tận bây giờ, ví dụ như việc hạn chế quyền của
những tổ chức pháp nhân trong việc phân bố đất rừng [9].
1.2.5 Chính sách đất đai của Ô-xtrây-lia
Ô-xtrây-lia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Ôxtrây-lia có được cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và
quản lý, sở hữu và sử dụng đất đai nói riêng từ rất sớm. Trong suốt quá trình
lịch sử từ lúc là thuộc địa đến khi trở thành quốc gia độc lập, pháp luật và
chính sách đất đai của Ô-xtrây-lia mang tính kế thừa và phát triển một cách
liên tục, không có sự thay đổi và gián đoạn do sự thay đổi về chính trị. Đây là
điều kiện thuận lợi làm cho pháp luật và chính sách đất đai phát triển nhất
quán và ngày càng hoàn thiện được xếp vào loại hàng đầu của thế giới. Vì
luật đất đai của Ô-xtrây-lia đã tập hợp và vận dụng được hàng chục luật khác
nhau của đất nước.
Luật đất đai của Ô-xtrây-lia quy định đất đai của quốc gia thuộc hai
loại sở hữu: đất thuộc sở hữu Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân (gọi tắt là
đất của Nhà nước và đất của tư nhân). Đất của Nhà nước do Nhà nước làm
chủ và định đoạt, dự trữ hoặc cho thuê. Đất tư nhân do Nhà nước chuyển
nhượng lại và do tư nhân làm chủ. Đất đai phải được chủ sở hữu đăng ký và


10

phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế và lệ phí.
Luật đất đai của Ô-xtrây-lia công nhận Nhà nước và tư nhân có quyền

sở hữu bất động sản trên mặt đất, không phân chia riêng biệt nhà và đất. Phạm
vi sở hữu đất đai theo luật định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông
thường Nhà nước có quyền bảo tồn đất ở tầng độ sâu nhất định, nơi có những
mỏ khoảng sản quý như vàng, bạc, đồng, thiếc, than, dầu mỏ, phốt phát... (sắc
luật về đất đai khoáng sản năm 1933).
Luật đất đai Ô-xtrây-lia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa
kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Tuy
nhiên, luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử
dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và việc trưng
thu đó gắn liền với việc nhà nước thực hiện bồi thường. Luật quy định việc sử
dụng đất đai phải tuân theo quy hoạch và phân vùng, phục tùng chương trình
quốc gia bảo vệ và giữ gìn môi trường, kể cả bảo tồn các khu rừng nguyên
sinh, đất đai có động thực vật quý hiếm [9].
1.2.6 Chính sách đất đai của cộng hoà dân chủ Đức
Ở nước cộng hoà dân chủ Đức trước đây Luật nông nghiệp hiện đại
cấm tình trạng phân tán kinh tế nông thôn và đất đai của họ dưới bất kỳ hình
thức, mức độ sử hữu nào, kể cả sự thừa kế, sử dụng đất nông nghiệp không
đúng mục đích hoặc không có hiệu quả; uỷ ban kiểm tra quốc gia sẽ tiến hành
giám sát các hoạt động trên đất đai và đối với những mảnh đất có vi phạm
những điều trên, thì tạo điều kiện để cải thiện đất tốt nhất là chuyển mảnh đất
đó sang cho người có nhu cầu, có khả năng thực sự sử dụng dưới hình thức
cho thuê. Trên thực tế không có cản trở việc tích luỹ đất đai đối với các cá
nhân tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp, nhờ ban hành lệnh đình chỉ
phân bố lại đất đai theo hướng cấm không được bán lại đất cho những người
không phải là những chuyên gia về nông nghiệp.
Mục đích của những chính sách về sản xuất nông nghiệp của chính phủ


11


cộng hoà liên bang Đức liên quan đến phần đất đai ở phía Đông đã được
thống nhất là không phải hoàn toàn loại bỏ tính xã hội và phát triển sự trao
đổi quyền sở hữu tư nhân về đất đai, việc hình thành quá trình sản xuất nông
nghiệp có hiệu quả lao động cao, phù hợp với những yêu cầu về kinh tế và
khả năng cạnh tranh với thị trường Tây Âu. Ở đây bảo toàn hình thức kinh tế
tập thể, mà hình thức đó được thiết lập trên cơ sở cơ chế mới ở trong nước, có
tính đến mối quan hệ với thị trường. Ở phần đất phía Tây của nước Đức thống
nhất kinh tế nông thôn có diện tích đất trung bình là 18 ha, ở phía Đông là 90
ha, còn trong các cơ sở sản xuất nông nghiệp thì ở trong khoảng 1030 - 1710
ha. Các chuyên gia phương Tây cho rằng những hình thức kinh tế như thế có
thể so sánh một cách tương đối với hình thức sản xuất nhỏ của gia đình,
khẳng định mức tăng năng suất lao động trong khu vực kinh tế trồng trọt lớn
thuộc đất đai phía Đông vào những năm gần đây.
Tại Đức tất cả những hợp đồng trưng mua, sung công, trưng dụng đất
nông nghiệp và cũng như đất rừng phải được thông qua quyết định cho phép
của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, hơn nữa ở đây còn có thể có vấn đề
khiếu nại (nếu như nó mang lại sự suy giảm, không có lợi cho nền kinh tế
hoặc cho việc phân chia đất đai, nếu như giá đất đưa ra không phù hợp với giá
trị thực tế của mảnh đất đó). Luật pháp cũng khẳng định quyền ưu tiên khi
mua đất đối với những người dân sống tại khu vực đang tiến hành phân bố lại
đất và những người chủ yếu sống bằng nghề nông [9].
1.2.7 Chính sách đất đai ở Thái Lan
Tại Thái Lan bước sang chế độ quân chủ, Luật ruộng đất được ban
hành năm 1954 đã thúc đẩy mạnh mẽ chính sách kinh tế xã hội của đất nước.
Luật ruộng đất đã công nhận toàn bộ đất đai bao gồm đất khu dân cư đều có
thể được mua, tậu lại từ cá thể. Các chủ đất có quyền tự do chuyển nhượng,
cầm cố một cách hợp pháp, từ đó Chính phủ có được toàn bộ đất trồng (có
khả năng trồng trọt) và nhân dân đã trở thành người làm công trên đất ấy. Tuy
nhiên, trong giai đoạn này Luật ruộng đất quy định chế độ lĩnh canh ngắn, chế



12

độ luân canh vừa. Bên cạnh đó việc thu địa tô cao, dân số tăng nhanh, tình
trạng thiếu thừa đất do việc phân hoá giàu nghèo, đã dẫn đến việc đầu tư
trong nông nghiệp thấp. Từ đó, năng suất cây trồng trên đất phát canh thấp
hơn trên đất tự canh. Bước sang năm 1974 Chính phủ Thái Lan ban hành
chính sách cho thuê đất lúa, quy định rõ việc bảo vệ người làm thuê, thành lập
các tổ chức người địa phương làm việc theo sự điều hành của trại thuê mướn,
Nhà nước tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Luật cải cách ruộng
đất năm 1975 quy định các điều khoản với mục tiêu biến tá điền thành chủ sở
hữu ruộng đất, trực tiếp sản xuất trên đất. Nhà nước quy định hạn mức đối với
đất trồng trọt là 3,2 ha (50 rai), đối với đất chăn nuôi 6,4 ha (100 rai), đối với
những trường hợp quá hạn mức Nhà nước tiến hành trưng thu để chuyển giao
cho tá điền, với mức đền bù hợp lý .
Đối với đất rừng, để đối phó với vấn đề suy thoái đất, xâm lấn rừng, bắt
đầu từ năm 1979, Thái Lan thực hiện chương trình giấy chứng nhận quyền
hoa lợi, trong rừng dự trữ Quốc gia. Theo chương này, mỗi mảnh đất được
chia làm hai phần. Phần từ phía dưới nguồn nước là miền đất có thể dùng để
canh tác nông nghiệp, phần ở phía trên nguồn nước thì lại hạn chế và giữ
rừng, còn miền đất phù hợp cho canh tác mà trước đây những người dân đã
chiếm dụng (dưới 2,5 ha) thì được cấp cho người dân một giấy chứng nhận
quyền hưởng hoa lợi. Đến năm 1976 đã có 600.126 hộ nông dân có đất được
cấp giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. Cùng với chương trình này, đến
năm 1975 Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã thực hiện chương trình
làng lâm nghiệp nhằm giải quyết cho những hộ gia đình được ở trên đất rừng,
quá trình thực hiện chương trình này đã thành lập được 98 làng lâm nghiệp
với 1 triệu hộ gia đình tham gia.
Chương trình làng lâm nghiệp được quy định một cách chặt chẽ, mỗi

hộ gia đình trong làng được cấp từ 2- 4 ha đất và được hưởng quyền sử dụng,
thừa kế, nhưng không được bán, mua hay chuyển nhượng diện tích đất đó.
Quá trình sản xuất của làng được sự hỗ trợ của Nhà nước về điều kiện cơ sở


13

hạ tầng, tiếp thị và đào tạo nghề. Đi cùng với chương trình này là việc thành lập
các hợp tác xã nông, lâm nghiệp hoạt động dưới sự bảo trợ của ban chỉ đạo
HTX (Hợp tác xã). Cục Lâm nghiệp Hoàng gia sẽ ký hợp đồng giao đất dài hạn
cho các HTX yêu cầu và thành lập nhóm chuyên gia đánh giá hiệu quả đầu tư
trên đất được giao đó. Đất gắn liền với rừng cho cộng đồng dân cư sống gần
rừng, diện tích mỗi hộ gia đình được nhận trồng rừng từ 0,8 ha đến 8 ha.
Hiện nay Thái Lan đang tiến hành thí điểm giao rừng được trên
200.000 ha. Nhà nước hỗ trợ cho mỗi hộ trồng rừng tối thiểu là 5 rai (1 rai ≈
1600 m2). Thái lan dự kiến áp dụng chính sách nông, lâm nghiệp toàn diện,
chú trọng tới các vấn đề xã hội, môi trường và người nghèo, lấy cộng đồng
làm đơn vị cơ sở [25].
Bước sang thời kỳ những năm 90, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính sách
ruộng đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả năng của nông dân
nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng đất theo hướng sản xuất hàng hoá và
giải quyết việc làm. Dự án này có sự thoả thuận giữa Chính phủ, chủ đất và nông
dân nhằm chia sẻ quyền lợi trong giới kinh doanh và người sử dụng ruộng đất.
Theo dự án này Chính Phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác khuyến khích đầu tư
trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho nông dân nghèo [10].
1.2.8 Nhận xét và đánh giá chung
Lịch sử phát triển xã hội loài người gắn liền với lịch sử phát triển các
quan hệ đất đai và phân chia lãnh thổ. Các nước trong khu vực và trên thế giới
có chế độ chính trị, cơ chế kinh tế và tổ chức xã hội khác nhau, nhưng với quá
trình phát triển lâu đời đã có lịch sử lâu dài phát triển các hoạt động quản lý đất

đai với một hệ thống pháp luật và chính sách đất đai ngày càng được hoàn
thiện, nhất là đối với những nước tư bản phát triển.
Nhìn chung các chủ trương chính sách đất đai của các nước Châu Á đều
hướng tới mục đích xác lập quyền sử hữu hoặc sử dụng. Để từ đó người dân an
tâm đầu tư sản xuất, bên cạnh đó quá trình sản xuất của người dân trên đất luôn
được sự hỗ trợ tứ phía Nhà nước, nhằm mục đích tăng cường hiệu quả sử dụng


14

đất về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Do đó việc xem xét, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất của người dân cho ta đánh giá được hiệu quả của công tác giao
đất, giao rừng của Nhà nước.
1.3

Chính sách giao đất nông, lâm nghiệp ở Việt Nam

1.3.1 Chính sách giao đất thời kỳ trước 1945-1975
Giai đoạn 1945-1954
Chỉ sau một ngày tuyên bố độc lập, ngày 03/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã ký sắc lệnh "toàn dân tham gia sản xuất nông nghiệp", sau đó là sắc lệnh
giảm tô, tịch thu và chia cấp ruộng đất của thực dân Pháp và Việt gian phản
động cho dân nghèo, chia lại công điền công thổ.
Ngay sau khi đánh chiếm được Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam
bộ, thực dân Pháp đã tìm cách chiếm đoạt những thửa ruộng vắng chủ (do sợ hãi
hay không muốn hợp tác với địch, đã rời nhà cửa, ruộng vườn ra vùng tự do)
để cấp cho các chủ đất người Pháp và bọn tay sai. Hậu quả là nhiều chủ sở
hữu khi trở về đã bị mất đất và trở thành tá điền ngay trên mảnh đất của mình.
Từ cuối thế kỷ XIX, ngày càng xuất hiện nhiều đồn điền với diện tích
rộng lớn. Nếu năm 1890 mới có 116 đồn điền của người Âu với 11.390 ha thì

đến năm 1900, diện tích đồn điền đã lên tới 322.000 ha, trong đó 78.000 ha ở
Nam kỳ và 198.000 ha ở Bắc kỳ [26].
Vào năm 1952-1953, giai cấp nông dân lao động bao gồm trung nông, bần
nông, cố nông chiếm 92,5% dân số và 70,7% tổng diện tích đất canh tác, bước đầu
đã có sự thay đổi về cơ cấu sở hữu và sử dụng. Tuy nhiên, chính sách ruộng đất
vẫn chưa được giải quyết cơ bản theo yêu cầu "người cày có ruộng"; số hộ nông
dân không có ruộng hoặc thiếu ruộng còn nhiều. Bất công trong quan hệ ruộng đất
còn tồn tại trên diện rộng. Vào lúc đó trên các mặt trận chiến trường đang cần
động viên sức người, sức của gấp bội để dốc toàn lực lượng vào cuộc quyết chiến
chiến lược. Trong bối cảnh đó, hội nghị TW 5 khóa II họp tháng 11/1953 đã thông
qua Cương lĩnh ruộng đất và quyết định tiến hành cải cách ruộng đất; ngay sau đó
tháng 12/1953 Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng đất [20].


15

Do hoàn cảnh còn kháng chiến nên cuộc cải cách ruộng đất chưa thể
triển khai rộng khắp; cho đến trước khi hòa bình lập lại (tháng 7/1954) mới
tiến hành được 5 đợt giảm tô và bắt đầu đợt 1 cải cách ruộng đất trong các
vùng tự do ở 53 xã thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh Hóa...
Thời gian này có hàng ngàn héc ta ruộng đất và một số tư liệu sản xuất khác
của giai cấp địa chủ bị tịch thu, trưng thu hoặc trưng mua và sau đó đem chia
trực tiếp cho nông dân. Thành quả bước đầu đã tác động tích cực đến tinh
thần chiến đấu của các chiến sĩ ngoài mặt trận và đời sống nông dân ở những
nơi tiến hành cải cách ruộng đất được cải thiện một bước.
Như vậy, ruộng đất chia cấp cho nông dân trong thời kỳ cách mạng dân
tộc dân chủ ở miền Bắc (1945-1954) là 810.000 ha, trong đó ruộng đất của
thực dân Pháp là 30.000 ha, của địa chủ là 380.000 ha, ruộng đất công và nửa
công là 375.700 ha. Về cơ bản trên toàn miền Bắc sau cải cách ruộng đất, chế
độ sở hữu ruộng đất của thực dân và phong kiến đã chuyển thành chế độ sở

hữu ruộng đất cá thể của nông dân [20].
Giai đoạn 1954-1975
Trong 3 năm khôi phục kinh tế (năm 1955-1957) quyền sở hữu và sử
dụng ruộng đất được bảo đảm bằng pháp luật, hàng loạt các chính sách mới
như khuyến khích chăn nuôi, phát triển nghề cá, hình thành các hình thức tổ đổi
công, hợp tác đã tạo ra sự chuyển biến vượt bậc trong sản xuất và đời sống của
nông dân, 85% diện tích đất bỏ hoang vì chiến tranh ở miền Bắc đã được phục
hóa, sản lượng lương thực năm 1957 đạt 3,947 triệu tấn (đây là sản lượng cao
nhất so với trước cách mạng), đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Mặt khác, chính sách ruộng đất của Nhà nước ta từ khi bắt đầu hợp tác
hóa năm 1958 về sau, đã thể hiện nhất quán một chế độ công hữu bao gồm sở
hữu tập thể và sở hữu Nhà nước. Quyền sở hữu cá thể về ruộng đất dần bị thu
hẹp và hầu như được xóa bỏ hoàn toàn, theo các thời kỳ hợp tác hóa - tập thể
hóa ngày càng cao, nhưng tất cả nằm trong quyền quản lý tối cao của Nhà nước.
Thực chất của phong trào hợp tác hóa nông nghiệp là tập thể hóa các tư


16

liệu sản xuất chủ yếu của nông dân, hàng đầu là ruộng đất và sức lao động.
Có thể nói đây là "cuộc cải cách ruộng đất" lần thứ hai nhằm thiết lập chế độ sở
hữu tập thể về ruộng đất trong các tổ chức HTX, theo từ mức độ từ thấp lên
cao. Năm 1957, mới có 45 HTX nhưng đến năm 1975, mô hình tập thể hóa
nông nghiệp đạt tới đỉnh điểm, số HTX nông nghiệp có 17.000, trong đó HTX
bậc cao chiếm 90%; tổng số hộ xã viên chiếm 95,6% số hộ nông dân toàn miền
Bắc, tổng số hộ xã viên bậc cao chiếm 96,4% tổng số hộ xã viên. Bình quân số
hộ xã viên một HTX là 199 hộ, bình quân số lao động trong độ tuổi của một
HTX là 337 người. Bình quân số diện tích canh tác một HTX là 115 ha [20].
Thực tế cho thấy, HTX có quy mô càng lớn, quản lý tập trung thống nhất
thì hiệu quả kinh tế mang lại càng thấp. Các hộ gia đình xã viên thu nhập kinh

tế từ tập thể ngày càng giảm, trong khi đó thu nhập của xã viên từ đất 5% để lại
làm kinh tế phụ gia đình trở thành bộ phận thu nhập quan trọng, có nơi chiếm
tới trên dưới 50% tổng thu nhập của hộ gia đình. Từ cuối năm 1973 đến đầu
năm 1975 có đến 1.098 HTX tan rã, nhiều HTX đành phải chấp nhận những
biện pháp nhằm nới lỏng cho xã viên mượn đất, gia công chăn nuôi cho hộ gia
đình, hoặc khoán trắng cho đội sản xuất quản lý, ăn chia theo đội sản xuất.
Đến năm 1975, HTX nông nghiệp ở miền Bắc bộc lộ ngày càng nhiều
mặt hạn chế, yếu kém mặc dù cơ sở vật chất tăng lên rõ rệt, mức đầu tư cũng
tăng lên nhiều, nhưng diện tích gieo trồng bị giảm sút, chi phí sản xuất tăng
vọt, sản lượng lương thực dậm chân tại chỗ, bình quân đầu người về lương
thực giảm sút, thu nhập của xã viên thấp, tệ nạn tham ô, lãng phí, thất thoát
của tập thể, tiêu hao tiền vốn, vật tư tăng lên đến mức nghiêm trọng [20].
1.3.2 Chính sách giao đất thời kỳ trước 1976 – 1986.
Sau đại thắng mùa xuân 1975, đất nước thống nhất, Đảng đặc biệt chú
trọng xây dựng sự thống nhất về cơ cấu kinh tế - xã hội. Năm 1976, để xóa bỏ
những tàn tích làm cho nông dân không có ruộng hoặc thiếu ruộng, đồng thời
để tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc cải tạo XHCN và xây dựng CNXH ở
nông thôn miền Nam, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 188/CP ngày


17

25/09/1976 về chính sách xóa bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các
hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam; những vấn đề cần được ưu
tiên tập trung giải quyết là quốc hữu hóa toàn bộ đất đai và chia cấp đất ruộng
cho nông dân lao động.
- Quyết định số 272/CP ngày 03/10/1977 của Hội đồng Chính phủ “Về
chính sách đối với HTX mở rộng diện tích phát triển nông, lâm nghiệp, xây
dựng vùng kinh tế mới, thực hiện định canh, định cư”.
- Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/1/1981 của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng “Về cải tiến công tác khoán mở rộng các công tác khoán sản phẩm đến
nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp” [1].
- Quyết định số 184/QĐ-HĐBT ngày 06/11/1982 của Hội đồng Bộ trưởng
“Về đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể nông dân trồng cây rừng”.
- Chỉ thị 29/CT-TW ngày 12/11/1983 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng “Về đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng và tổ chức kinh doanh theo
phương thức nông lâm kết hợp”.
Ngày 18/01/1984, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị 35-CT/TW về khuyến
khích phát triển kinh tế gia đình: “về đất, cho phép các hộ gia đình nông dân
tận dụng mọi nguồn lực đất đai mà HTX, nông, lâm trường chưa sử dụng hết
để đưa vào sản xuất”.
Đối với miền núi, Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị 29-CT/TW ngày
21/11/1983 và Chỉ thị 56-CT/TW ngày 29/01/1985 về giao đất, giao rừng cho
hộ nông dân và việc củng cố quan hệ sản xuất ở miền núi. TW nhận định: “do
những hạn chế về cơ chế quản lý cũ, thế mạnh của miền núi không được phát
huy, tài nguyên đồi rừng ngày càng cạn kiệt, đời sống của nông dân vẫn
nghèo nàn và lạc hậu...”, TW chủ trương thực hiện việc giao đất, giao rừng
đến hộ nông dân, gắn quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích vật chất để khuyến
khích nông dân trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc; nông dân được quyền
thừa kế tài sản trên đất trồng rừng và cây công nghiệp dài ngày... đối với vùng
núi cao không nhất thiết tổ chức HTX mà phát triển kinh tế hộ gia đình và


×