Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của loài cây keo tai tượng và keo lai trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.6 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

NGUYỄN XUÂN HÙNG
µ

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM)
VÀ KEO LAI (ACACIA MANGIUM X ACACIA AURICULIFORMIS)
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2011


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

NGUYỄN XUÂN HÙNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM)
VÀ KEO LAI (ACACIA MANGIUM X ACACIA AURICULIFORMIS)
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Quế Anh

Thái Nguyên, năm 2011


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp này được hoàn thành tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo cao hoc
Lâm nghiệp hệ chính quy, khóa học 2010-2011.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy,
cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các Sở, ban, ngành, các cơ
quan đơn vị, các bạn bè đồng nghiệp và địa phương nơi tôi thực hiện nghiên
cứu. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin đặc biệt cảm ơn TS. Vũ Thị Quế Anh là những
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực

hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Tuyên Quang, Chi
cục Lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Tuyên Quang, Ủy
ban nhân dân huyện Hàm Yên, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Hàm
Yên, Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên, Ban quản lý dự án NLN Hàm Yên, Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn các cơ quan, đơn vị, và một số hộ nông dân trên
địa bàn huyện Hàm Yên đã tạo điều kiện cung cấp thông tin và số liệu giúp
tôi hoàn thành bản Luận văn Thạc sỹ lâm nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Xuân Hùng


iii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................ i
Mục lục .......................................................................................................... iii
Danh mục ký tự viết tắt .................................................................................... vi
Danh mục các bảng biểu ................................................................................. vii
Danh mục các biểu đồ, hình ảnh .................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 3
1.1.1. Trồng rừng nguyên liệu công nghiệp năng suất cao ....................... 3
1.1.2. Những nghiên cứu về các loài keo Acacia...................................... 4
1.1.3. Nghiên cứu lợi ích kinh tế từ rừng trồng ........................................ 6

1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam: ........................................................ 7
1.2.1. Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp ........... 7
1.2.2. Nghiên cứu về keo tai tượng ......................................................... 10
1.2.3. Nghiên cứu về keo lai ................................................................... 11
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 13
2.2. Đối tượng và phạm vi........................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 13
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của keo lai dòng (BV10) trồng
bằng cây hom và keo tai tượng trồng bằng cây con thực sinh,
thuần loài, 5 tuổi dựa trên qua các chỉ tiêu ................................. 13
2.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế đối với mô hình trồng rừng Keo lai và
keo tai tượng tại địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ... 14


iv

2.3.3. Lựa chọn được loài cây và các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp
phục vụ cho công tác trồng rừng hiện nay tại khu vực nghiên cứu . 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 14
2.4.1. Phương pháp kế thừa..................................................................... 14
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 14
2.4.3. Phân tích và xử lý số liệu .............................................................. 17
2.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng . 22
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU................................................................................ 24
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 24
3.1.1. Ví trí địa lý .................................................................................... 24
3.1.2. Địa hình, địa mạo .......................................................................... 24

3.1.3. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 25
3.2.4. Các nguồn tài nguyên .................................................................... 27
3.2. Đặc diểm kinh tế xã hội ...................................................................... 29
3.2.1 Nguồn nhân lực: (Dân số; dân tộc; lao động). ............................... 29
3.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội .............................................................. 30
3.2.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội ................................. 33
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 35
4.1. Sinh trưởng của Keo tai tượng và Keo lai trên địa bàn huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang................................................................................ 35
4.1.1 Kiểm tra tính thuần nhất về D1.3, Hvn ............................................. 35
4.1.2. Sinh trưởng đường kính D1.3 ......................................................... 36
4.1.3. Sinh trưởng về chiều cao............................................................... 39
4.1.4. Sinh trưởng đường kính tán .......................................................... 43
4.1.5. Thực bì .......................................................................................... 44
4.1.6. Tăng trưởng trữ lượng ................................................................... 46


v

4.1.7. Chất lượng cây và lâm phần.......................................................... 47
4.1.8. Nhận xét chung ............................................................................. 49
4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................... 52
4.3. Hiệu quả sinh thái................................................................................. 56
4.3.1. Đặc điểm đất ................................................................................. 57
4.4. Đánh giá hiệu quả xã hội...................................................................... 62
4.5. Đề suất loài Keo tốt phục vụ cho công tác trồng rừng tại khu vực và
biện pháp lâm sinh phù hợp ................................................................ 63
4.5.1 Về loài cây trồng ............................................................................ 63
4.5.2 Về biện pháp lâm sinh .................................................................... 64
Chương 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 65

5.1. Kết luận ................................................................................................ 65
5.2. Tồn tại .................................................................................................. 66
5.3. Kiến nghị .......................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67


vi

DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28

Ký tự viết
BQ
CAQ
CC
CP
CN
CNH
DT
DV
GTSX
HĐH
KQ

LĐNN
LN
NLNTS
NN
NKNN
PTNT
SXKD
SXKD TH

SL
SP
SPHH
TSCĐ
TSLĐ
TTr
TW
UBND

Nghĩa
Bình quân
Cây ăn quả
Cơ cấu
Chi phí
Công nghiệp
Công nghiệp hoá
Diện tích
Dịch vụ
Giá trị sản xuất
Hiện đại hoá
Kết quả
Lao động
Lao động nông nghiệp
Lâm nghiệp
Nông lâm nghiệp thuỷ sản
Nông nghiệp
Nhân khẩu nông nghiệp
Phát triển nông thôn
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh tổng hợp

Số lượng
Sản phẩm
Sản phẩm hàng hoá
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Trang trại
Trung ương
Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1

Sinh trưởng chiều cao các loài keo 18 tháng tuổi Mindoro
Mindanao .......................................................................................... 4
Bảng 4.1. Kiểm tra tính thuần nhất về D1.3 ..................................................... 35
Bảng 4.2. Kiểm tra tính thuần nhất về Hvn ...................................................... 35
Bảng 4.3. Sinh trưởng của Keo tai tượng tại các tuổi ..................................... 36
Bảng 4.4. Sinh trưởng đường kính của Keo lai tại các tuổi ............................ 37
Bảng 4.5. Sinh trưởng chiều cao của Keo lai tại các tuổi ............................... 39
Bảng 4.6. Sinh trưởng chiều cao của Keo TT tại các tuổi .............................. 40
Bảng 4.7. Phương trình tương quan giữa đường kính và chiều cao của 2 loài ..... 43
Bảng 4.8. Sinh trưởng đường kính tán lá của Keo lai và Keo TT .................. 44
Bảng 4.9. Tổng hợp tình hình thực bì tại khu vực điều tra ............................. 45
Bảng 4.10. Tổng hợp tình hình sinh trưởng của cây bụi, thảm tươi ............... 45
Bảng 4.11. Tổng hợp tình hình sinh trưởng ở các cấp tuổi khác nhau của 2
loài keo ............................................................................................ 46
Bảng 4.12. Thống kê chất lượng rừng trồng 6 tuổi trên cùng loại đất ................. 47

Bảng 4.13. Phân cấp Kraft ở các lâm phần tuổi 6 ........................................... 48
Bảng 4.13. Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo lai tại Hàm Yên ....... 53
Bảng 4.14. Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo tai tượng tại Hàm Yên....54
Bảng 4.15. Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng Keo
lai và Keo TT tại Hàm Yên ............................................................. 55
Bảng 4.16. Thành phần cơ giới ....................................................................... 57
Bảng 4.17. Hàm lượng chất dễ tiêu................................................................. 58
Bảng 4.18. Hàm lượng mùn tổng số ............................................................... 59
Bảng 4.19. Độ chua trao đổi............................................................................ 60
Bảng 4.20. Độ chua thuỷ phân ........................................................................ 60
Bảng 4.21. Lượng vật rơi dụng dưới tán rừng tại khu vực điều tra ................ 61
Bảng 4.22. Công lao động tạo ra từ các mô hình trồng rừng .......................... 62


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Biểu đồ sinh trưởng D1.3 của 2 loài Keo tại các tuổi....................... 38
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng chiều cao của Keo lai và Keo TT ở các tuổi .. 41
Hình 4.3. Biểu đô sinh trưởng về chiều cao dưới cành của Keo lai và Keo TT
tại các tuổi ....................................................................................... 42
Ảnh 4.1: Mô hình trồng Keo lai tại xã Tân Thành, Hàm Yên ........................ 50
Ảnh 4.2: Mô hình trồng Keo TT tại xã Hùng Đức, Hàm Yên ........................ 50
Ảnh 4.3: Mô hình trồng Keo lai tại Thị trấn Tân Yên, Hàm Yên................... 51
Ảnh 4.4: Mô hình trồng Keo lai tại xã Yên Phú, Hàm Yên............................ 51


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mục tiêu phát triển lâm nghiệp đến năm 2010 của Việt Nam là thiết lập,
quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy
hoạch cho lâm nghiệp, nâng cao tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43% vào đầu năm
2010 và 47% vào năm 2020, đồng thời đảm bảo sự tham gia rộng rãi của các
thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào các hoạt động lâm nghiệp, nhằm đóng
góp ngày càng lớn vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xoá đói
giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi.
Hiện nay nhà nước đã hạn chế mở cửa rừng tự nhiên, nhiều tỉnh phải
đóng cửa rừng trong thời gian dài và chuyển hướng chính sang kinh doanh
rừng trồng. Các tỉnh, các doanh nghiệp, đẩy nhanh tốc độ trồng rừng kinh tế
về khối lượng và chất lượng là phương hướng phù hợp nhất để có thể đáp ứng
được nhu cầu lâm sản hàng hoá cho xã hội mà trước hết là cung cấp đủ
nguyên liệu cho các khu công nghiệp, các nhà máy giấy. Mặc dù diện tích và
vốn đầu tư cho trồng rừng tăng mạnh trong những năm gần đây, nhưng chất
lượng trồng rừng còn rất thấp, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh và quản lý
chưa đồng bộ, chọn loài cây trồng chưa phù hợp với khí hậu và đất nơi trồng
rừng, một số nơi suất đầu tư thấp.
Trong những năm gần đây, những loài cây mọc nhanh như cây Keo và
bạch đàn đã được lựa chọn nhiều nhất, do khả năng sinh trưởng nhanh và biên
bộ thích ứng rộng của những loài cây này. Khoảng 400.000 ha đã trồng thành
rừng Keo ở Việt Nam, trong số đó, Keo tai tương Acacia mangium, và Keo lai
giữa Keo tai tượng và Keo lá chàm là phổ biến nhất bởi tốc độ sinh trưởng nhanh.
Ước tính có khoảng 150.000 ha Keo lai đã được trồng Việt Nam. Gỗ của các loài
cây Keo này không những rất thích hợp với nguyên liệu giấy mà còn phù hợp đối
với nhu cầu sử dụng sử dụng cho công nghiệp làm đồ gỗ gia dụng.


2


Huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang là một trong những huyện chiếm
nhiều diện tích rừng trồng sản xuất, trồng rừng chủ yếu là các loài keo. Từ
trước đến nay công tác trồng rừng vẫn được triển khai thường xuyên, trong đó
có cả trồng rừng theo dự án PAM, dự án 327, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng,
chương trình hỗ trợ trồng rừng sản xuất theo quyết định 147 của thủ tướng
chính phủ. Trên địa bàn huyện Hàm Yên hai loài keo được trồng phổ biến là:
keo tai tượng bằng cây con thực sinh được trồng hỗn giao từ năm 1993 và
được trồng thuần loài từ năm 1999, keo lai dòng BV10 được trồng bằng cây
hom, thuần loài từ năm 1999, đến nay chưa có công trình hoặc đề tài nghiên
cứu nào đi vào đánh giá sinh trưởng, chất lượng, sản lượng rừng trồng để làm
cơ sở chọn loài cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhất cho các Công ty Lâm
nghiệp, các đơn vị, doanh nghiệp và các hộ gia đình trên địa bàn huyện. Xuất
phát từ lí do trên, việc thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng và
hiệu quả kinh tế của loài cây keo tai tượng (Acacia mangium) và keo lai
(Acacia mangium x Acacia auriculiformis) trên địa bàn huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên quang” là hết sức thiết thực.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Trồng rừng nguyên liệu công nghiệp năng suất cao
Trồng rừng thành công ở Bradin là một điển hình hết sức khích lệ. Năm
1991, Campinhos đã thông báo kết quả thực tiễn năng suất rừng trồng trong
suốt 30 năm ở Bradin. Có thể thấy do nhờ chọn giống, nhân giống hom và
thâm canh mà năng suất rừng trồng tăng 5 % mỗi năm qua một chu kỳ dài 30
năm như.
1960 - 1965, hạt giống chất lượng di truyền thấp, năng suất

13m3/ha/năm.
1966 - 1970, hạt giống chất lượng di truyền thấp, có sử dụng bón phân,
năng suất đạt 17m3/ha/năm.
1971 - 1975, hạt thuần khiết di truyền (chưa cải thiện), bón phân, năng
suất đạt 22m3/ha/năm.
1976 - 1980, hạt từ rừng giống được chọn lọc, có bón phân, năng suất
35m3/ha/năm.
1981 - 1985, hạt được cải thiện, nhân giống bằng hom, bón phân, năng
suất đạt 45 m3/ha/năm.
1986 - 1990, tiếp tục chọn lọc, nhân giống bằng hom, bón phân năng
suất 60 m3/ha/năm.
Ở một số lô thí nghiệm 6 - 8 tuổi, rừng trồng đã cho tăng trưởng 70 90 m3/ha/năm [20].
Diện tích rừng trồng bằng cây hom ở Công Gô từ 1978 đến 1986 là
23.407 ha, trong đó năm ít nhất 1978 là 61 ha, năm cao nhất 1984 là 5096 ha.
Tăng trưởng bình quân năm ở tuổi 6 của các dòng vô tính được chọn là 35


4

m3/ha/năm so với 12 m3/ha/năm ở các lô hạt chưa được tuyển chọn và 25
m3/ha/năm của các xuất xứ đã được chọn. Như vậy tăng thu từ 40% lên tới
192 %, tức là gần 3 lần so với rừng trồng chưa được cải thiện [19].
Quaile (1989) đã thông báo kết quả rừng trồng bằng cây con từ hạt ở
Nam Phi đạt tăng trưởng bình quân 21,9m3/ha/năm, trong khi đó các dòng vô
tính trồng đại trà, đạt trên 30m3/ha/năm. Tác giả cho rằng, giai đoạn đầu rừng
trồng từ hạt đôi khi có chiều cao lớn hơn rừng trồng từ dòng vô tính, do vậy
dùng số liệu chiều cao trong hai năm đầu có thể dẫn đến kết luận sai lầm. Các
dòng vô tính từ vật liệu chọn giống thế hệ cho năng suất cao hơn và đồng đều
hơn cây con từ hạt. Kết luận trên của Quaile là đòn bẩy khích lệ công tác
trồng rừng vô tính phục vụ nguyên liệu công nghiệp ở Nam phi.

1.1.2. Những nghiên cứu về các loài keo Acacia
Trong những năm 1980, các loài keo Acacia đã được đưa vào thử nghiệm ở
nhiều nước vì những khả năng tốt của chúng, nhất là khả năng cải tạo đất, chống
xói mòn, năng suất cao. Khảo nghiệm ở Philippin với 7 loài, cho thấy Keo tai
tượng có chiều cao đứng thứ ba ở cả hai điểm thí nghiệm (Havmoller,1989).
Bảng 1.1 Sinh trưởng chiều cao các loài keo 18 tháng tuổi
Mindoro Mindanao
Loài

Mindoro

Mindanao

A.crassicarpa

4,8 m

5,9 m

A.auriculiPormis

4,3 m

5,3 m

A.mangium

3,5 m

5,0 m


A.aulacocarpa

3,5 m

3,9 m

A.leptocarpa

2,8 m

4,3 m

A.cincinnata

2,8 m

3,7 m

A.polystachya

2,6 m

3,1 m


5

Năm 1986, trên đảo Hải nam -Trung quốc, một khảo nghiệm với 20
xuất xứ của 8 loài keo đã được thực hiện, ở tuổi thứ 2, thứ tự xếp hạng của

các xuất xứ như sau (Minquan, Ziayu và Yutian ,1989). Kết quả nghiên cứu
cho thấy, chiều cao và đường kính của cây đều tương đối lớn. Loài có chiều
cao và đường kính lớn nhất là A.crassicarpa với các xuất xứ khác nhau.
15 xuất xứ còn lại, bao gồm các xuất xứ keo là tràm, keo tai tượng,
A.cincinnata, A.melanoxylon, A.oraria, A.confusa, như vậy keo tai tượng
không nằm trong nhóm loài và xuất xử dẫn đầu, tức là sau hai năm tuổi sinh
trưởng D < 7,4 cm , H<4,7 m .
Năm 1985, 23 xuất xứ của 12 loài keo đã được khảo nghiệm tại 6 điểm
ở Thái lan( Chittachumnon và Sirila, 1991). Thứ tự xếp hạng theo chiều cao
của 10 xuất xứ dẫn đầu (36 tháng tuổi) tại hai điểm thí nghiệm là : Tại
Ratchaouri, Keo tai tượng xuất xứ 13846 xếp thứ chín có chiều cao 7,2 m,
loài dẫn đầu là A.craosocarpa xuất xứ 13653 xếp thứ mười với chiều cao 6,8
m. Tại Saitheng, keo tai tượng không nằm trong mười xuất xứ dẫn đầu, tại
đây loài và xuất xứ dẫn đầu vẫn là A.crassicarpa 13683 với chiều cao 14,8 m,
A. aulacocarpa xếp thứ mười với chiều cao 11,3m.
Darus (1991) khi nghiên cứu vai trò của lá trong giâm hom keo tai tượng cho
rằng, lá giữ vai trò chủ chốt trong việc hình thành mô phân sinh của rễ ở các
hom chưa hoá gỗ đặt dưới phun mù, cần cắt đi một phần lá cho hom gọn nhỏ
lại, vừa đỡ thoát hơi nước lại tiết kiệm được diện tích dâm cây. Tác giả cho
rằng cắt một nửa phiến lá đem lại kết quả ra rễ tốt nhất cho loài keo tai tượng
với tỷ lệ ra rễ 76 %.
Tewari (1994) [24] nghiên cứu sinh trưởng của các loài keo và một số
loài cây khác trên các loại đất hoang hoá tại nhiều khu vực khác nhau ở ấn độ,
kết quả đã khẳng định được tính trội về khả năng chịu hạn của một số loài keo
sinh trưởng trên đất bạc màu như: A. Leptocarpa, A.torulosa, A.LongisPicata.


6

* Nghiên cứu về keo lai.

Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và keo lá tràm được Mesrs
Herbum và Shim ghi nhận lần đầu vào năm 1972 thuộc bang Sabah,
Malaysia. Năm 1978 Pedkey được xác định là giống lai. Nghiên cứu năm
1987 của Rufelds đã thấy rằng keo lai xuất hiện từ rừng keo tai tượng với mức
3-4 cây/ha, còn Wong thì thấy xuất hiện ở tỷ lệ 1/500.
Năm 1991, Cyeil Pisno và Robert Nasi đã thấy rằng tại Ulukukut, cây
lai tự nhiên đời F1 sinh trưởng khá hơn các xuất xứ của Keo tai tượng ở
Sabah. Các tác giả này cũng thấy gỗ của cây lai là trung gian giữa keo tai
tượng và keo lá tràm, có phẩm chất tốt hơn Keo tai tượng.
Edmund Gan và Sim Bon liang (1991) nghiên cứu hình thái ở giai đoạn
vườn ươm và thấy rằng trong lúc keo lá tràm có lá giả điển hình (lá của cây
trưởng thành) ở lá thứ 5. Keo tai tượng ở lá thứ 12 thì keo lai ở lá thứ 8.
Sau này keo lai cũng được phát hiện ở Thái lan (Kijkar, 1992), tuy
nhiên mức độ xuất hiện trên diện tích gây trồng đều rất ít. Năm 1992 ở
Inđônêxia, bắt đầu có thí nghiệm trồng keo lai bằng cây con được nhân giống
từ nuôi cấy mô phân sinh cùng Keo tai tượng và Keo lá tràm.
Mặc dù Keo lai trên thế giới được phát hiện khá sớm và đã được
nghiên cứu phát triển trong trồng rừng, nhưng các công trình nghiên cứu về
keo lai chưa nhiều.
1.1.3. Nghiên cứu lợi ích kinh tế từ rừng trồng
Khi nghiên cứu về phương diện kinh tế của rừng trồng cũng được nhiều
người quan tâm. Theo tài liệu lưu trữ trong Tree CD-ROM (CAB.international
for asia) từ năm 1939 đến năm 1995 có 48 công trình đánh giá hiệu quả kinh
tế trong lâm nghiệp, trong đó có 9 công trình đánh giá hiệu quả kinh tế của
rừng trồng và chủ yếu tập trung đánh giá hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh.


7


Hans M. Gregersen và Amoldo, H. Contresal (1979), trong cuốn "phân
tích kinh tế các dự án trong lâm nghiệp" đã đưa ra các phương pháp tính hiệu
quả kinh tế trong trồng rừng với các nội dung cơ bản về lãi xuất, cơ sở tính lãi
suất, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. Hiệu quả của dự án theo phương
pháp này được đánh giá trên 2 mặt.
Phân tích tài chính là sự đánh giá, mô tả tính sinh lợi thương mại mà
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất của dự án.
Phân tích kinh tế ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả hiệu quả kinh
tế - xã hội, môi trường, theo đó phân tích kinh tế là "Đánh giá những hiệu quả
xã hội thu được từ việc đầu tư nguồn lực".
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:
1.2.1. Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp
Ở việt nam, trong những thập kỷ vừa qua, vấn đề trồng rừng và kinh
doanh rừng trồng ngày càng được quan tâm. Bên cạnh những cây bản địa
được gây trồng thành công, như mỡ, tre luồng, thông nhựa... thì một số loài
cây mọc nhanh như keo, bạch đàn, với nhiều xuất xứ cũng được tham gia vào
cơ cấu cây trồng trong lâm nghiệp.
Công tác cải thiện giống là một trong các lĩnh vực được quan tâm nhiều
và đạt được những thành tựu đáng kể, có nhiều giống được nhà nước công
nhận như keo lai dòng BV10, BV16, BV32, giống vô tính nhập nội cũng sớm
được khảo nghiệm và nhân rộng. Giống được cải thiện kết hợp với các biện
pháp kỹ thuật thâm canh đồng bộ đã đóng vai trò quan trọng trong công tác
trồng rừng nguyên liệu công nghiệp.
Trồng rừng công nghiệp đã có nhiều tác giả nghiên cứu Những năm
1992 - 1995, trong khuôn khổ của chương trình KN03-03 năm 2001, Hoàng
Xuân Tý và các cộng sự đã tiến hành đề tài KN03 -13 “Nâng cao công nghệ
thâm canh rừng trồng (Keo, Bạch đàn), sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và


8


nâng cao sản lượng rừng ở vùng Đông Nam Bộ” [7]. Nhóm tác giả đã đề ra
một tổ hợp phân hữu cơ vi sinh để bón lót hữu hiệu cho bạch đàn ở vùng
Sông Bé gồm: 25 gam urê + 50 gam Supe lân + 10 gam KCL + 100 đến 200
gam than bùn đã hoạt hoá. Công thức cho bón thúc là 75 gam urê + 125 gam
Supelân. Các tác giả cũng kiến nghị không nên trồng mật độ thưa 1111 cây
/ha vì tán quá thưa, tạo điều kiện cho cỏ Mỹ phát triển, không có lợi cho sinh
trưởng của cây trồng và tốn công làm cỏ. Với hai loài keo tai tượng và keo lá
tràm, nhóm tác giả cũng đưa ra kết luận, công thức bón phân tốt nhất cho bón
lót là 100 gam NPK + 160 gam than bùn hoặc 100gam NPK + 100 gam than
bùn + Bo + Zn. ở mật độ 1666 cây/ha, cả hai loài keo cho năng suất cao nhất
sau 40 tháng. Bằng cách tính toán giá thành phân bón và công chăm sóc, các
tác giả cũng đã bắt đầu tính toán hiêu quả kinh tế của việc làm đất và bón
phân và đi đến nhận định là, nếu bón phân có thể thu lợi từ 498.000đ/ha đến
870.000đ/ha sau thời gian 40 tháng.
Mai Đình Hồng (2002), nghiên cứu sinh trưởng của các dòng Bạch đàn
chọn lọc PN2, PN14 trong trồng rừng sản xuất, phục vụ nguyên liệu giấy
vùng trung tâm, đã thông báo kết quả sinh trưởng của bạch đàn urophylla ở
các lập địa khác nhau rất khác nhau, trữ lượng cây đứng sau sáu năm ở hai
khu vực vạn xuân thuộc Huyện Tam Nông Phú Thọ là 123 m3/ha và khu vực
Huyện Đoan Hùng, Phú Thọ là 155m3/ha. Sinh trưởng ở vùng trồng khác
nhau cũng khác nhau rất lớn, rừng trồng sau 3 năm tuổi ở vùng Hữu Lũng Lạng Sơn là 104 m3 /ha, ở Đoan Hùng, Phú Thọ là 75 m3 /ha, còn ở Vạn
xuân chỉ là 66m3/ha. Khi phân tích kinh tế rừng trồng thâm canh, tác giả cho
rằng vay vốn để trồng rừng nguyên liệu công nghiệp với lãi suất 0,54% trên
tháng, thì tiền lãi vay phải trả là 6.273.000 đồng/chu kỳ 8 năm, khi khai thác
rừng đạt 89 m3 gỗ thương phẩm/8 năm thì hoà vốn, nếu năng suất đạt 130 m3
gỗ thương phẩm (tương ứng 160 m3 trữ lượng cây đứng, tức là tăng trưởng


9


bình quân 20 m3/ha/năm) thì có lãi 8.100.000 đồng/ha. Chính phủ chỉ đạo nhà
máy phải gắn chặt với vùng nguyên liệu để giá mua nguyên liệu cho người
sản xuất được cao hơn. Nếu giá cây nguyên liệu giấy được cải thiện thì hiệu
quả rừng trồng còn cao hơn nữa.
Đỗ đình Sâm (2001) [16] đã nghiên cứu dạng lập địa và áp dụng các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các vùng trung
tâm, Đông Nam bộ, Tây nguyên, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, năng suất rừng trồng công nghiệp và lập địa gây
trồng có quan hệ mật thiết với nhau. Tác giả đã dựa vào độ dốc, thực bì đặc
trưng và độ sâu tầng đất để phân dạng lập địa trồng rừng keo tai tượng ở vùng
trung tâm thành 5 dạng, đánh giá sinh trưởng của keo tai tượng, 8 tuổi, mật độ
từ 930 - 1100 cây /ha trên các dạng lập địa.
Trong khi đó ở Đông Nam Bộ, điều tra năng suất rừng trồng keo tai
tượng cũng nhận thấy, độ dầy tầng đất và loại đất có ảnh hưởng lớn tới năng
suất rừng. ở Bầu Bàng trên đất xám, tầng đất dày năng suất rừng 8 tuổi, mật
độ 1600 cây/ha, đạt 16-22m3/ha/năm, còn ở Sông Mây,đất mỏng lớp hơn,
trên phiến sét năng suất đạt 15-19 m3/ha/năm, ở Minh Đức (Bình Dương) trên
đất xám dày, năng suất rừng 6 tuổi đạt khá cao, từ 25-29 m3/ha/năm. Năng
suất rừng trồng còn phụ thuộc nhiều vào giống, làm đất và bón phân. Các kết
quả điều tra đánh giá thấy, giống được cải thiện, làm đất và bón phân hợp lý
đều nâng cao năng suất rừng trồng. Keo lá tràm các trị số tương ứng là 34,4
so với 20,2m3/ha/năm. Rõ ràng là để nâng cao năng suất rừng trồng công
nghiệp, cần phải chọn giống đã được cải thiện, phải chọn lập địa phù hợp để
phát huy năng suất, tiềm năng của nguồn giống đã cải thiện, cần tiến hành
thâm canh rừng trồng thông qua các biện pháp làm đất, bón phân hợp lý. Với
keo tai tượng và keo lai, đạt năng suất 25 đến 30 m3/ha/năm, sau 7-8 năm kinh
doanh với lãi suất vay 7%, thì tỷ suất lãi nội bộ IRR có thể đạt 18-20% nghĩa



10

là trồng rừng có lãi. Nếu trữ lượng đạt 70 m3/ha sau 8 năm, năng suất chỉ đạt
gần 9m3/ha/năm, thì với lãi suất 7%/ năm ,người trồng rừng sẽ không có lãi,
tỷ suất lãi nội tại IRR chỉ đạt 7,68%. Theo tính toán năng suất phải đạt
12m3/ha/năm thì lãi nội tại IRR có thể đạt 10,2 %, nghĩa là trồng rừng mới có
lãi. Đây là cơ sở quan trọng trong kinh doanh rừng trồng công nghiệp, cần
thiết phải đạt năng suất tối thiểu mới có thể tạo được lợi ích từ trồng rừng khi
vay vốn ngân hàng 7%/ năm để đầu tư.
1.2.2. Nghiên cứu về keo tai tượng
Nghiên cứu loài keo tai tượng được bắt đầu vào năm 1980, Theo
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1991), một số xuất xứ của 4 loài Keo đã được đưa vào
thử nghiệm ở nước ta cho thấy, tiềm năng sinh trưởng đáng khích lệ, ở hai địa
điểm Ba Vì (Hà Nội) và Hoá Thượng (Thái Nguyên), Keo tai tượng sinh
trưởng khá nhất cả về chiều cao và đường kính.
Cuối những năm 1980, keo tai tượng đã trở thành loài keo được ưa
chuộng nhất ở nước ta, vì bên cạnh sinh trưởng nhanh nó còn khả năng duy trì
độ phì của đất, chống xói mòn. Nhìn chung ở miền Nam, keo tai tượng lớn
nhanh hơn ở miền Bắc, cụ thể là ở Bình Sơn (Đồng Nai) loài này đạt tăng
trưởng về chiều cao bình quân 2,8 m/năm và đường kính bình quân đạt 4,5
cm/năm. Ở Tân Tạo-Thành Phố Hồ Chí Minh, hai chỉ tiêu này là 2,6 m/năm
và 3,4 cm/năm, trong khi đó ở Ba Vì - Hà Nội và Vĩnh Phú, hai chỉ tiêu này
chỉ là 1,9 m/năm và 2,4 - 2,6 cm/năm.
Một số xuất xứ A. mangium đã được đưa vào khảo nghiệm ở một số
nơi, mặc dù các rừng khảo nghiệm còn non tuổi, song đã có kết quả bước đầu
cho thấy tại Bầu Bàng, nơi ngập nước trong mùa mưa, hai xuất xứ sinh trưởng
nhanh là Kennedy và Kuranda, còn ở La Ngà, đất tốt và thoát nước trong mùa
mưa, các xuất xứ Kuranda, Bronte và Hawkins sinh trưởng khá nhất. Sinh
trưởng của keo tai tượng ở Bầu Bàng chỉ đạt gần 2m/năm (xuất xứ khá nhất),
trong khi ở La Ngà, xuất xứ tốt nhất đạt chiều cao 3,3 m/năm.



11

1.2.3 Nghiên cứu về keo lai
Ở nước ta, Keo lai đã xuất hiện lác đác tại một số nơi ở Nam Bộ như
Tân Tạo, Trảng Bom, Sông Mây, Trị An và ở Ba Vì thuộc Bắc Bộ, những cây
lai này đã xuất hiện trong rừng keo tai tượng với các tỷ lệ khác nhau. Ở các
tỉnh Miền Nam là 3-4%, còn ở Ba Vì là 4-5%, riêng giống lai tự nhiên ở Ba
Vì được xác định là giữa A.mangium (xuất xứ Daitree thuộc Bang
Queenland) với A.auriculiformis (xuất xứ Darwin thuộc bang Northern
territoria) của Úc.
Lê Đình Khả và cộng sự ( 1997) [9], các cây trội của Keo lai F1 được
chọn ở rừng trồng keo tai tượng 2,5 tuổi, những cây lai này được cắt ở độ cao
85 cm để lấy chồi dâm hom vào tháng 4/1993. Các dòng cây hom của cây lai
được chọn trồng vào tháng 10/1993 tại Ba Vì theo 3 khối, mỗi khối trồng đủ
các dòng thí nghiệm, mỗi dòng 10 cây và bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên đã cho
kết quả.
Keo lai tự nhiên 2,5 tuổi trong rừng trồng keo tai tượng tại Ba Vì
,có chiều cao trung bình là 4,5 m và đường kính ngang ngực 5,2 cm, cho
nhiều chồi và cho số hom bình quân 289 hom trên gốc sau 3 lần cắt. Trong
tổng số 34 dòng dự tuyển thì tỷ lệ ra rễ của các dòng rất khác nhau, dòng có tỷ
lệ ra rễ trên 80% nh− dòng 33,23. ra rễ từ 60-72% các dòng 30, 32, 29, 28, 19,
20, 22, 12, Các dòng có tỷ lệ ra rễ nhỏ hơn 7% như dòng 1,3,9. Với kết quả
trên chứng tỏ keo lai có khả năng ra chồi cao, tỷ lệ ra rễ tương đối lớn và
không giống nhau giữa các cá thể.
Trong 10 tháng đầu, các dòng keo lai sinh trưởng về chiều cao và
đường kính đều lớn hơn keo bố, mẹ, đến 18 tháng tuổi chúng vẫn có sinh
trưởng cao hơn các dòng bố mẹ đối chứng.
Đoàn Thị Mai và cộng sự (1997) [3], thông báo kết quả nhân giống

một số dòng keo lai bằng kỹ thuật nuôi cấy mô, cũng cho kết quả tương tự
như tác giả


12

Nguyễn Ngọc Tân, để nhân tạo chồi keo lai với hệ số nhân cao, chỉ cần
dùng riêng BAP mà không cần phối hợp với chất khác, với nồng độ BAP 2,0
mg/l cho kết quả cao nhất.
Lê Đình Khả và cộng sự (2000) [13], nốt sần và khả năng cải tạo đất
của keo lai đã thông báo kết quả ở giai đoạn 3 tháng tuổi, số lượng và khối
lượng nốt sần trên rễ của keo lai gấp 3-10 lần các loài keo bố, mẹ. Số lượng tế
bào vi khuẩn cố định đạm trong bầu đất, cao hơn so với bố, mẹ, một số khác
có tính chất trung gian.
Dưới tán rừng 5 tuổi, số tế bào vi sinh vật và vi khuẩn cố định đạm
trong 1 gam đất dưới tán rừng keo lai cao hơn rõ rệt so với bố, mẹ. Đất dưới
tán rừng keo lai được cải thiện hơn đất dưới tán rừng keo của bố, mẹ ,cả về
hoá, lý tính.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được sự sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của loài Keo lai và
Keo tai tượng trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang làm cở sở đưa
ra được khuyến cáo về việc lựa chọn một số giống tốt phục vụ cho công tác
trồng rừng hiện nay đối với vùng Tuyên Quang nói riêng và vùng miền núi

phía bắc nói chung.
2.2. Đối tượng và phạm vi
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu đối với
rừng trồng keo tai tượng và keo lai ở cấp tuổi 3-6
- Loài cây:
+ Keo tại tượng: Cây con thực sinh trồng từ hạt.
+ Keo lai hom: Keo lai hom được trồng phổ biến là dòng BV 10.
* Phạm vi nghiên cứu: Tại địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của keo lai dòng (BV10) trồng
bằng cây hom và keo tai tượng trồng bằng cây con thực sinh, thuần loài, 5
tuổi dựa trên qua các chỉ tiêu
- Sinh trưởng và tăng trưởng đường kính 1.3 (D1.3)
- Sinh trưởng và tăng trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn)
- Sinh trưởng đường kính tán lá (Dt)
- Sinh trưởng và tăng trưởng thể tích thân cây
- Một số chỉ tiêu khác: Lượng thảm tươi dưới tán rừng, tình hình sâu
bệnh, khả năng chống chịu với gió bão .
- Tình hình sinh trưởng: bằng tỷ lệ cây tốt, trung bình và xấu


14

2.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế đối với mô hình trồng rừng Keo lai và keo
tai tượng tại địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- Xác định chi phí đầu tư cho 1 ha rừng trồng
- Xác định thu nhập cho 1 ha rừng trồng
2.3.3. Lựa chọn được loài cây và các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp
phục vụ cho công tác trồng rừng hiện nay tại khu vực nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa số liệu sẵn có từ các cơ quan quản lý lâm nghiệp tại địa
phương (Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang, Phòng NN & PTNT huyện
Hàm Yên....) bao gồm: Các số liệu về hiện trạng đất đai, điều kiện lập địa, tài
nguyên rừng, bản đồ trồng rừng, hồ sơ trồng rừng từ các chương trình, dự án
661 đã triển khai trên địa bàn; các số liệu về đo đếm, đánh giá chỉ tiêu sinh
trưởng, chất lượng rừng trồng đã tiến hành...
Kế thừa và sử dụng các Hồ sơ thiết kế trồng rừng, Hồ sơ thiết ke bảo vệ
rừng, được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; gồm có
- Công thức thiết kế kỹ thuật (ví dụ F2 B3 L4 I>=25);
- Bản đồ thiết kế trồng rừng thể hiện được vị trí trồng rừng, Lô khoảnh,
diện tích, loài cây, năm trồng ...
- Biểu khảo sát các yếu tố tự nhiên;
- Biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng;
- Dự toán phê duyệt
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu điều tra được thu thấp trên các ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình
được lập ở nơi đại diện cho tình hình sinh trưởng của rừng trồng đối với mỗi
loài, đảm bảo 3 lần lặp lại với mỗi đối tượng nhiên cứu, cụ thể:


15

Keo lai: 3 OTC/tuổi x 4 tuổi (tuổi 3 đến 6) = 12 OTC
Keo TT: 3 OTC/tuổi x 4 tuổi (tuổi 3 đến 6) = 12 tuổi
Tổng số 24 OTC
- Diện tích ô tiêu chuẩn 500 m2 (25 x20 m)
- Thu thập số liệu
Trong OTC tiến hành thu thập các thông tin:
+) Thu thập số liệu về sinh truởng:

- Trong ô điều tra, đo đếm tất cả các cây về các chỉ tiêu: Chiều cao
(Hvn), đường kính tán (Dt) và đường kính ngang ngực (D1.3). Kết quả thu
được ghi vào biểu 3.1
- Đo đường kính tán ( Dt) bằng thước dây với độ chính xác tới dm.
Chiều cao (Hvn): Là chiều cao cây từ mặt đất đến đỉnh sinh trưởng cao
nhất, nếu cây có nhiều thân thì đo ở thân cao nhất. Chiều cao vút ngọn (Hvn),
chiều cao dưới cành đo bằng sào khắc vạch với độ chính xác (dm).
Đường kính ngang ngực (D1.3): là đường kính cây ở 1.3 m phía trên
mặt đất. Đối với những cây có nhiều thân thì đo đường kính ngang ngực của
tất cả các thân.
Đo đường kính bằng thước kẹp Panme với độ chính xác ± 0,1mm.
Tình hình sinh trưởng
• Cây tốt: Là những cây phát triển cân đối về chiều cao và đường kính,
cây thẳng, không sâu bệnh, không cụt ngọn…
• Cây trung bình: Là những cây có chiều cao thấp hơn so với cây tốt,
cây thẳng, không sâu bệnh, không cụt ngọn…
• Cây xấu: Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, còi cọc…
Theo dõi và ghi lại các chỉ số đo đếm được vào mẫu biểu 3.1


×