Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên rừng phục hồi sau nương rẫy tại khu bảo tồn ATK huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.29 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––
–––––––––

TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN RỪNG PHỤC HỒI
SAU NƯƠNG RẪY TẠI KHU BẢO TỒN ATK
HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : LÂM HỌC
Mã số
: 60 62 60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUỐC HƯNG

THÁI NGUYÊN - 2010


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––
–––––––––

TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN RỪNG PHỤC HỒI


SAU NƯƠNG RẪY TẠI KHU BẢO TỒN ATK
HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN – 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là chung thực và chưa từng có ai công bố trong một số
công trình nào khác.

Tác giả

Trần Thị Hương Giang


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin cảm ơn TS. Trần Quốc Hưng người đã hướng dẫn
trực tiếp, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ chân thành và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự quan tâm, giúp
đỡ, động viên của các thầy cô giáo cùng bạn đồng nghiệp Khoa sau Đại học,
trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Khu bảo tồn ATK Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên; các thầy cô giáo khoa Lâm Nghiêp, trường đại học Nông Lâm
Thái Nguyên trong suốt thời gian thực hiện đề tài và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến ban chủ nhiệm, tập thể cán bộ Khoa
khoa học cơ bản, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi yên tâm học tập và công tác.

Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bề
gần xa đẫ giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 09 năm 2010
Tác giả

Trần Thị Hương Giang


i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Hvn

Chiều cao vút ngọn

D1.3

Đường kính thân tại vị trí 1,3m

H vn

Chiều cao vút ngọn trung bình

D1.3

Đường kính trung bình

ÔTC


Ô tiêu chuẩn

ÔDB

Ô dạng bản

N/ha

Mật độ cây/ha

N%

Tỷ lệ mật độ

G/ha

Tiết diện ngang/ha

G%

% tiết diện ngang

IV

Chỉ số tổ thành tầng cây gỗ

PHRSNR
[…]


Phục hồi rừng sau nương rẫy
Trích dẫn tài liệu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 15
1.1. TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................................ 15
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .................................................................... 15
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng...................................................................... 17
1.2. Ở VIỆT NAM ................................................................................................. 20
1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng ......................................................................... 20
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng...................................................................... 22
1.2.3. Một số nghiên cứu về rừng phục hồi sau nương rẫy ở Việt Nam. ......... 25
CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ................................................................................ 32
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................................................................... 32
2.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................. 32
2.1.2. Địa hình, địa thế ..................................................................................... 32
2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ................................................................................... 32
2.1.3.1. Khí hậu ............................................................................................ 32
2.1.3.2. Thủy văn .......................................................................................... 33
2.1.4. Địa chất thổ nhưỡng ............................................................................... 33
2.1.4.1. Địa chất ........................................................................................... 34
2.1.4.2. Thổ nhưỡng ..................................................................................... 34
2.1.5. Hiện trạng rừng và đất rừng .................................................................. 35
2.1.5.1. Hiện trạng sử dụng đất ở khu vực nghiên cứu................................ 35
2.1.5.2. Hệ thực vật ...................................................................................... 36
2.1.5.3. Hệ động vật ..................................................................................... 38

2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................................ 40
2.2.1. Điều kiên kinh tế .................................................................................... 40
2.2.2. Xã hội ..................................................................................................... 42
2.2.2.1. Dân tộc ............................................................................................ 42
2.2.2.2. Dân số và lao động ......................................................................... 42
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, ĐỜI SỐNG VÀ THU NHẬP............................. 44
2.3.1. Sản xuất nông lâm nghiệp ...................................................................... 44


2.3.1.1. Nông nghiệp .................................................................................... 44
2.3.1.2. Lâm nghiệp...................................................................................... 46
2.3.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ..................................................... 46
2.3.3. Thương mại và dịch vụ........................................................................... 47
2.4. CƠ SỞ HẠ TẦNG ......................................................................................... 47
2.4.1. Giao thông .............................................................................................. 47
2.4.2. Thuỷ lợi .................................................................................................. 47
CHƯƠNG III. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........49

3.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 49
3.1.1. Về lý luận................................................................................................ 49
3.1.2. Về thực tiễn ............................................................................................ 49
3.2. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ........................................................................... 49
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 49
3.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu.................................................................... 49
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................... 50
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của rừng phục hồi sau
nương rẫy ở các giai đoạn tuổi khác nhau ............................................. 50
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới các trạng thái rừng
phục hồi ................................................................................................. 50
3.3.3. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái

rừng phục hồi sau nương rẫy ................................................................. 50
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 50
3.4.1. Phương pháp luận ................................................................................... 50
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 51
3.4.2.1. Ngoại nghiệp ................................................................................... 51
3.4.2.2. Nội nghiệp ....................................................................................... 54
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 59
4.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA TẦNG CÂY CAO ...................................... 59
4.1.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ.................................................................... 59
4.1.1.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ rừng phục hồi ở xã Tân Thịnh, huyện
Định Hóa.......................................................................................... 59


4.1.1.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ rừng phục hồi ở xã Quy Kỳ, huyện
Định Hóa ......................................................................................... 62
4.1.1.3. Cấu trúc tổ thành và mật độ rừng phục hồi ở xã Lam Vĩ, huyện
Định Hóa ......................................................................................... 64
4.1.2. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3)............................................... 68
4.1.2.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) ở Tân Thịnh - Định Hóa........68
4.1.2.2. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) ở Quy Kỳ - Định Hóa ............70
4.1.2.3. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) ở Lam Vĩ - Định Hóa.............73
4.1.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che tầng cây gỗ của các trạng thái rừng. ........ 76
4.1.3.1. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của các trạng thái rừng ở
Tân Thịnh ....................................................................................... 76
4.1.3.2. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của các trạng thái rừng ở
Quy Kỳ............................................................................................ 77
4.1.3.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của các trạng thái rừng ở Lam Vĩ...... 78
4.1.4. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) ................................................. 78
4.1.4.1. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) ở Tân Thịnh - Định Hóa........ 78
4.1.4.2. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) ở Quy Kỳ - Định Hóa ...... 80

4.1.4.3. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) ở Lam Vĩ - Định Hóa....... 83
4.2. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN Ở CÁC GIAI
ĐOẠN PHỤC HỒI RỪNG .......................................................................... 84
4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh............................... 85
4.2.1.1. Tổ thành cây tái sinh của các trạng thái rừng ở Tân Thịnh Định Hóa ....................................................................................... 85
4.2.1.2. Tổ thành cây tái sinh của các trạng thái rừng ở Quy Kỳ Định Hóa ....................................................................................... 86
4.2.1.3. Tổ thành cây tái sinh của các trạng thái rừng ở Lam Vĩ Định Hóa ....................................................................................... 87
4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ......... 88
4.2.2.1. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ở
Tân Thịnh - Định Hóa.................................................................... 88
4.2.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ở Quy
Kỳ - Định Hóa ................................................................................. 89
4.2.2.3. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ở Lam
Vĩ - Định Hóa .................................................................................. 90
4.2.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh .................................................... 91


4.2.3.1. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở Tân Thịnh - Định Hóa......... 91
4.2.3.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở Quy Kỳ - Định Hóa ......... 92
4.2.3.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở Lam Vĩ - Định Hóa ......... 93
4.2.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................................. 94
4.2.4.1. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao ở Tân Thịnh - Định Hóa ....... 94
4.2.4.2. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao ở Quy Kỳ - Định Hóa ............ 95
4.2.4.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao ở Lam Vĩ - Định Hóa ............ 96
4.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH CHO
CÁC TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC HỒI SAU NƯƠNG RẪY .................. 96
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 99
1. Kết luận............................................................................................................. 99
1.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ.................................................................. 99
1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ ...................................................... 99

1.3. Phân bố số cây theo đường kính (N/D) ..................................................... 99
1.4. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che ................................................................ 99
2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới các trạng thái rừng phục hồi.......................... 99
2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh.................................................... 99
2.2. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ...................................................... 99
2.3. Về chất lượng và nguồn gốc tái sinh ......................................................... 99
2.4. Về phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .............................................. 99
3. Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh .............................................................. 100
4. Tồn tại ............................................................................................................. 100
5. KiếYn nghị......................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
Tiếng Việt ........................................................................................................... 101
Tiếng Anh ........................................................................................................... 107


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Thống kê diện tích đất đai ................................................................... 35

Bảng 2.2:

Thành phần thực vật khu vực nghiên cứu ........................................... 37

Bảng 2.3:

Thành phần loài động vật có xương sống ở cạn ................................. 28


Bảng 2.4:

Tổng hợp giá trị tài nguyên động vật theo loài ................................... 39

Bảng 2.5:

Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế xã hội ................................................... 40

Bảng 2.6:

Tổng hợp một số chỉ tiêu dân số - lao động ........................................ 43

Bảng 3.1:

Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude ........................................... 54

Bảng 4.1:

Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 5-10 năm ở xã Tân Thịnh ...... 60

Bảng 4.2:

Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 10-15 năm ở xã
Tân Thịnh ............................................................................................ 61

Bảng 4.3:

Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 15-20 năm ở xã
Tân Thịnh ............................................................................................ 61


Bảng 4.4:

Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 5-10 năm ở xã Quy Kỳ ...... 62

Bảng 4.5:

Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 10-15 năm ở xã
Quy Kỳ ................................................................................................ 63

Bảng 4.6:

Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 15-20 năm ở xã
Quy Kỳ ................................................................................................ 64

Bảng 4.7:

Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 5-10 năm ở xã Lam Vĩ....... 64

Bảng 4.8:

Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 10-15 năm ở xã
Lam Vĩ ................................................................................................ 65

Bảng 4.9:

Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 15-20 năm ở xã
Lam Vĩ ................................................................................................ 66

Bảng 4.10:


Kết quả mô phỏng và kiểm tra về quy luật phân bố N/D1.3 tại
Tân Thịnh - Định Hóa ......................................................................... 68

Bảng 4.11:

Kết quả mô phỏng và kiểm tra về quy luật phân bố N/D1.3 ở Quý
Kỳ - Định Hóa..................................................................................... 70

Bảng 4.12:

Kết quả mô phỏng và kiểmiiitra về quy luật phân bố N/D1.3 ở
Lam Vĩ - Định Hóa ............................................................................. 73

Bảng 4.13:

Kết quả mô phỏng và kiểm tra về quy luật phân bố N/Hvn tại
Tân Thịnh - Định Hóa ......................................................................... 78


Bng 4.14:

Kt qu mụ phng v kim tra v quy lut phõn b N/Hvn ti
Quy K - nh Húa ............................................................................. 81

Bng 4.15:

Kt qu mụ phng v kim tra v quy lut phõn b N/Hvn ti
Lam V - nh Húa ............................................................................. 83

Bng 4.16:


T thnh tái sinh rng phc hi Tân Thnh...................................... 85

Bảng 4.17:

Tổ thành tái sinh rừng phục hồi ở Quy K.......................................... 86

Bảng 4.18:

Tổ thành tái sinh rừng phục hồi ở Lam V .......................................... 87

Bng 4.19:

Mt tỏi sinh rng phc hi sau nng ry xó Tõn Thnh ............... 88

Bảng 4.20:

Mật độ tái sinh rừng phục hồi sau nng rẫy ở x; Quy K ................ 89

Bảng 4.21:

Mật độ tái sinh rừng phục hồi sau nng rẫy ở x; Lam V ............... 90

Bảng 4.22:

Chất lợng và nguồn gốc cây tái sinh ở x; Tân Thnh- nh Hóa.......... 92

Bng 4.23:

Cht lng v ngun gc cõy tỏi sinh xó Quy K - nh Húa ........ 93


Bảng 4.24:

Cht lng và nguồn gốc cây tái sinh ở xó Lam V - nh Húa......... 93

Bảng 4.25:

Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở x; Tân Thnh ...... 94

Bảng 4.26:

Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở xó Quy K......... 95

Bảng 4.27: Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở xó Lam V ......... 96


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Tiến trình nghiên cứu.................................................................. 51
Sơ đồ 3.2.

Hình dạng ô tiêu chuẩn............................................................... 53

Sơ đồ 4.1.

Phân bố N/D1.3 phục hồi rừng giai đoạn 5-10 năm xã Tân Thịnh ...... 69

Sơ đồ 4.2.


Phân bố N/D1.3 phục hồi rừng giai đoạn 10-15 năm xã Tân Thịnh......... 69

Sơ đồ 4.3.

Phân bố N/D1.3 phục hồi rừng giai đoạn 15-20 năm xã Tân Thịnh......... 70

Sơ đồ 4.4:

Phân bố N/D1.3 phục hồi rừng giai đoạn 5-10 năm xã Quy Kỳ.........71

Sơ đồ 4.5:

Phân bố N/D1.3 phục hồi rừng giai đoạn 10-15 năm xã Quý Kỳ.......72

Sơ đồ 4.6:

Phân bố N/D1.3 phục hồi rừng giai đoạn 15-20 năm xã Quý Kỳ.......73

Sơ đồ 4.7:

Phân bố N/D1.3 phục hồi rừng giai đoạn 5-10 năm xã Lam Vĩ .........74

Sơ đồ 4.8:

Phân bố N/D1.3 phục hồi rừng giai đoạn 10-15 năm xã Lam Vĩ.......75

Sơ đồ 4.9:

Phân bố N/D1.3 phục hồi rừng giai đoạn 10-15 năm xã Lam Vĩ.......75


Sơ đồ 4.10: Phân bố N/Hvn phục hồi rừng giai đoạn 5-10 năm xã Tân Thịnh .....79
Sơ đồ 4.11: Phân bố N/Hvn phục hồi rừng giai đoạn 10-15 năm xã Tân Thịnh..... 80
Sơ đồ 4.12: Phân bố N/Hvn phục hồi rừng giai đoạn 15-20 năm xã Tân Thịnh..... 80
Sơ đồ 4.13: Phân bố N/Hvn phục hồi rừng giai đoạn 5-10 năm xã Quý Kỳ .........81
Sơ đồ 4.14: Phân bố N/Hvn phục hồi rừng giai đoạn 10-15 năm xã Quy Kỳ .......82
Sơ đồ 4.15: Phân bố N/Hvn phục hồi rừng giai đoạn 10-15 năm xã Quy Kỳ...... 82


MỞ ĐẦU
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, có tác dụng nhiều
mặt đối với đời sống, kinh tế-xã hội và sự sinh tồn của con ngươì. Rừng cung cấp
không những sản phẩm có giá trị trực tiếp như gỗ, củi, tre nứa, nấm ăn, cây làm
thuốc, chim, thú rừng v.v..., mà rừng còn có giá trị gián tiếp rất to lớn và vô cùng
quý giá như khả năng tự duy trì, bảo vệ môi trường sinh thái, điều hòa nhiệt độ làm
cho mùa hè mát mẻ, mùa đông ấm áp, điều hoà dòng chảy và độ ẩm không khí, điều
hoà lượng CO2 trong khí quyển, làm giảm những tai hoạ về lũ lụt và sự dâng nước
biển trong tương lai. Rừng tự nhiên ở nước ta hiện nay hầu hết đều là rừng thứ sinh
ở những mức độ thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do con người khai
thác lạm dụng, đốt nương làm rẫy.
Trong 10 năm trở lại đây, thực hiện chủ trương chuyển đổi từ nền lâm nghiệp
nhà nước tập trung sang nền lâm nghiệp xã hội, chính phủ đã giao quyền sử dụng
đất lâm nghiệp cho các tổ chức và hộ nông dân để trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ.
Các chủ trương, chính sách này đã có tác động tích cực, rừng đã được bảo vệ và dần
dần phục hồi trở lại, diện tích rừng ngày càng tăng, đất trống đồi núi trọc giảm. Các
giải pháp kỹ thuật dựa trên cơ sở lợi dụng triệt để khả năng tái sinh, diễn thế tự
nhiên của thảm thực vật cùng với các giải pháp đúng đắn về chính sách đất đai, vốn,
lao động đã góp phần nâng cao độ che phủ rừng của cả nước. Tuy nhiên, do những
nghiên cứu về cấu trúc rừng phục hồi còn ít, thiếu tính hệ thống nên người ta không
dám tác động vào rừng bằng bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào, hoặc nếu có thì hiệu quả
của các biện pháp tác động không cao gây nhiều hậu quả tiêu cực đối với rừng.

Diện tích đất tự nhiên của huyện Định Hóa 52.272 ha, trong đó rừng phục
hồi sau nương rẫy là Định Hóa 18.324 ha. Nhìn chung rừng tự nhiên vẫn ở tình
trạng suy thoái, còn xa mức ổn định và chưa đạt hiệu quả bảo vệ môi trường. Trong
thời gian qua, việc khai thác và sử dụng quá mức, công tác quản lý bảo vệ rừng kém
hiệu quả làm cho rừng giảm sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Những
tác động này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng tồn tại của rừng, làm xáo trộn các quy
luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng, diễn thế rừng đi theo chiều hướng tiêu


cực, đất đai bị thoái hoá, rừng có sức sản xuất thấp và kém ổn định, tuy nhiên việc
khôi phục nó không dễ dàng và nhanh chóng được.
Thực trạng suy giảm nhanh chóng cả số lượng và chất lượng của rừng tự
nhiên đặt ra cho các nhà làm công tác lâm nghiệp một nhiệm vụ cấp bách là khôi
phục và phát triển rừng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về gỗ, củi và bảo vệ môi
trường sống của con người. Trong quản lý rừng, tác động lâm sinh là biện pháp kỹ
thuật then chốt để cải thiện và làm cho rừng có cấu trúc phù hợp nhất với mục đích
quản lý, nhằm đáp ứng được các yêu cầu đặt ra cho từng loại hình kinh doanh rừng.
Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản lý rừng bền
vững chỉ có thể giải quyết thoả đáng một khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất quy
luật sống của hệ sinh thái rừng. Do đó nghiên cứu cấu trúc rừng được xem là cơ sở
quan trọng nhất, giúp các nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế
hoạch và biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh
doanh rừng lâu bền. Đặc biệt đối với những khu vực có nhiều nương rẫy, song chưa
có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống.
Xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu
một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên rừng phục hồi sau nương rẫy tại
khu bảo tồn ATK huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên" nhằm đánh giá thực trạng
và đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của các giai đoạn rừng phục hồi tự nhiên
tại khu bảo tồn ATK, làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp xúc tiến quá trình
phục hồi nhằm nâng cao chất lượng rừng và các quá trình diễn ra trong hệ sinh thái

rừng tự nhiên.


CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TRÊN THẾ GIỚI

1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các
thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng
Ngọc Lan, 1986) [27]. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và
cấu trúc tuổi.
- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần
với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu
cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không
gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn
lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và
giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là
hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được Richards
P.W (1959, 1968, 1970) [34], Baur. G.N. (1976) [2], ODum (1971) [75] tiến hành. Các
nghiên cứu này thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành,
dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur G.N. (1976) [2] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng
mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các
nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không

đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Catinot (1965) [6]; Plaudy J [33] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các
phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại
theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến...


Odum E.P (1971) [75] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được
làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình
thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng được sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là
phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương
pháp này có nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng
của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn.
Richards P.W (1952) [76] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai
loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành
loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một
vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn,
cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng
nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc trưng
như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng xuất thảm thực vật.
Trong các phương pháp phân loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực
vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều
nhất. Richards P.W. (1952) [76] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa vào chiều cao
cây rừng.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những

nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới
nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả định
tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc mô
hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã được
nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời gian của


rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Rất nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian của rừng theo hướng định lượng và dùng
các mô hình toán để mô phỏng các qui luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001)
[13]. Bên cạnh đó các dạng hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson,... cũng
được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hoá cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân
loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái (theo Ngô Quang Đê
và cộng sự, 1992) [16]. Cơ sở phân loại rừng theo xu hướng này là đặc điểm phân
bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần
xã thực vật rừng.
Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói
chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều công trình nghiên
cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên phục hồi sau nương rẫy còn rất ít.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những
nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác,
đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây già
cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản
của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.

Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm. Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây,
trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát
những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít được
nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường chỉ
tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến
đổi. Van steenis (1956) [77] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng


mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của
các loài cây ưa sáng.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng chú
ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952) [76], Bernard Rollet (1974), tổng
kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô
có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một
số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954),
Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết
phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự
nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại
nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh
tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có
sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1996) [9].
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm
tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay
đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Baur G.N. (1976) [2]
cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với

sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng này thường không rõ ràng và
thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ
kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây
tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá
lớn. Nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý
hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là
đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
H. Lamprecht (1989) [73] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong
suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng, nhóm cây
bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm phần có ảnh hưởng
đến tái sinh rừng. I.D.Yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che tối ưu cho sự phát
triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7.


Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây
con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ,
V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh
dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không thuần nhất của quan hệ qua
lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của
quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [48].
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua
thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh
hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khô và
nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng
của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng
đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này
chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973)
(dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [48].
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm sáng tỏ
việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây dựng các phương

thức lâm sinh hợp lý.
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả nghiên
cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela nhận
xét: Sau khi bỏ hoá số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành thục.
Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà
nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau
phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban) [1].
Những loài cây gỗ tiên phong chết đi sau 5-10 năm và được thay thế dần bằng các loài
cây rừng mọc chậm, ước tính cần phải mất hàng trăm năm thì nương rẫy cũ mới
chuyển thành loại hình rừng gần với dạng nguyên sinh ban đầu.
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1-20
năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981, 1992) đã cho biết chỉ số đa dạng
loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và
giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng
thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận


xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ
hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.
1.2. Ở VIỆT NAM

1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những
nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Thái Văn Trừng
(1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ
phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.

Trần Ngũ Phương (1970) [29] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình
rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu
là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được
phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái
Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [59] đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng vượt tán
(A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết
(C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt
đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và
thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây
của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí
địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu
thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng
cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng
mùa của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật
rừng Việt nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt
để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.


Nguyễn Văn Trương (1983) [60] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương (1987)
[31] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn
hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là
khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định giới
hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996) [24] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp
lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng. Nguyễn Anh Dũng (2000) [18] đã tiến

hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và
IIIA1 ở lâm trường Sông Đà - Hoà Bình. Bùi Thế Đồi (2001) [17] đã tiến hành nghiên
cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở
miền Bắc Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh [32] thử nghiệm phương pháp nghiên cứu
một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường
xanh ở Kon Hà Nừng- Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đường kính và chiều
cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có
những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc đường
kính D1.3 được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng
hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả sau: Đồng Sĩ
Hiền (1974) [19] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực
nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ
thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [62,63] đã sử dụng hàm
phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá
trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Trần Văn Con (1991) [58] đã áp
dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk, Lê Sáu
(1996) [36] đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính,
chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Bùi Văn Chúc (1996) [7] đã nghiên


cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA,
IIIA1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây,...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên
về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ
thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên chưa thực sự đáp
ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề xuất được các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và
phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng.

1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói
chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người nên những quy
luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng
nhưng tổng kết thành qui luật tái sinh cho từng loại rừng thì còn rất ít. Một số kết quả
nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm
thực vật, trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trên các tạp chí.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng đã
điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái
(1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết
quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm
điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề
(1969) [21] đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu
và rất xấu. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập
đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [22] đã
tổng kết và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc
điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh
tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá
trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây
không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả đã xây dựng biểu
đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng, miền Bắc nước ta.
Nguyễn Vạn Thường (1991) [53] đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình hình
tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện tượng tái


sinh dưới tán rừng của những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chu
kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm ưu thế rõ rệt so
với số cây ở cấp tuổi khác.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc Lan
(1984) [26] đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu

Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng
kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Thái Văn Trừng (1978) [59] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam,
đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh
tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất
rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh
không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong
không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui
luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với lớp cây tái sinh trong rừng hỗn loài cũng
đã được đề cập trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương (1983) [60].
Theo tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa cung cấp được
gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng phát triển liên
tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì rõ ràng là lớp cây dưới
phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Điều kiện này không thực hiện được
trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có trong rừng chuẩn có hiện tượng tái sinh liên
tục đã được sự điều tiết khéo léo của con người.
Nhiều nghiên cứu tái sinh khác nhằm khoanh nuôi phục hồi rừng của các
tác giả Vũ Đình Huề (1975) [22], Ngô Văn Trai (1995) [58], đã nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng thông qua việc nghiên cứu số lượng
cây tái sinh.
Vũ Tiến Hinh (1991) [20] nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng tự
nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét: hệ số tổ
thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt chẽ. Đa
phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành tầng tái sinh
cũng vậy.


Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được
Phạm Đình Tam (1987) [44] làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất

hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng
nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác
chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái
sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông Hiếu, Yên
Bái và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1988) [30] đã khái quát đặc điểm phân bố
của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó
làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường
xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1996) [9] đã nghiên
cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số lượng cây
tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây tái sinh cho toàn lâm phần tác
giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIa2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố
Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.
Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn ở Lâm trường Hương
Sơn - Hà Tĩnh, Trần Xuân Thiệp (1995) [50] đã định lượng các cây tái sinh tự nhiên
trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có số lượng cây tái
sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái sinh theo 6 cấp
chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao >1,5m. Khi nghiên cứu tái sinh tự
nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú
(1998) [61] cho rằng: áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm
bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Tuy
nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục
đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng,
phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên
toàn bộ diện tích rừng; trước khi khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán
rừng, chặt cây gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và sau khai thác phải tiến hành
dọn vệ sinh rừng.
Đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc,
Trần Xuân Thiệp [51] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất lượng



của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận: Rừng phục hồi
vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn nhất so với các vùng
khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng đang phát triển ở
các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy,
diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích
thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do
thiếu lớp cây mẹ...
Trần Ngũ Phương (1970) [29] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con
người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là
sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó
phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên
những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng
khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”.
Trần Ngũ Phương (2000) [30] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự
nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn
lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì
trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó
tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng
về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh
lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ
rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn phải
trông cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển khai trên
quy mô hạn chế. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng
đối tượng rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất biện pháp kỹ thuật
chính xác.

1.2.3. Một số nghiên cứu về rừng phục hồi sau nương rẫy ở Việt Nam.
Canh tác nương rẫy là hoạt động canh tác truyền thống của nhiều dân tộc
sống ở miền núi nước ta, hiện nay nó vẫn đang tồn tại, nhưng đã có nhiều thay đổi


×