Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) tại tỉnh bắc kạn và đề xuất biện pháp phòng chống hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.19 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ NGÂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN
LÁ GAN TRÂU, BÒ (FASCIOLOSIS) TẠI TỈNH BẮC KẠN
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG HIỆU QUẢ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 62.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

THÁI NGUYÊN - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và NCS. Phạm
Diệu Thuỳ, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan. Số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa
từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc
và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều được cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012
Tác giả


Hoàng Thị Ngân


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu tại trường và tại địa phương, đến nay
tôi đã hoàn thành bản luận văn này. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, các thầy cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS.
Nguyễn Thị Kim Lan, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và nhân viên Chi cục thú y
tỉnh Bắc Kạn, Trạm thú y huyện Chợ Mới, Trạm thú y huyện Bạch thông,
Trạm thú y huyện Ngân Sơn, lãnh đạo chính quyền và nhân dân các xã nơi tôi
thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian tôi thực hiện nghiên cứu tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012
Học viên

Hoàng Thị Ngân


iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục các cụm từ viết tắt.........................................................................vii
Danh mục các bảng ........................................................................................viii
Danh mục các hình........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2
2.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
3. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học........... 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola................................................... 4
1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola .................................................................. 5
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola .................................................... 9
1.1.5. Bệnh lý và lâm sàng bệnh sán lá gan ở trâu, bò.................................... 14
1.1.6. Chẩn đoán bệnh do sán lá Fasciola gây ra ............................................ 19
1.1.7. Phòng và trị bệnh .................................................................................. 20
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.............................................. 23
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 25


iv
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................. 28
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .............................................. 28

2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 29
2.2.1. Thực trạng chăn nuôi trâu, bò, công tác phòng chống bệnh ký sinh
trùng nói chung và bệnh sán lá gan nói riêng ở 3 huyện của tỉnh Bắc Kạn... 29
2.2.2. Xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò ở 3 huyện của tỉnh Bắc Kạn29
2.2.3. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò ở Bắc Kạn .......................... 29
2.2.3.1. Tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu và bò............................................ 29
2.2.3.2. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở ngoại cảnh và tỷ lệ nhiễm
ấu trùng sán lá gan trong ký chủ trung gian.................................................... 29
2.2.4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò ở 3
huyện, tỉnh Bắc Kạn........................................................................................ 29
2.2.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá gan có hiệu lực cao và an toàn ................. 29
2.2.4.2. Đề xuất quy trình phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò tại Bắc Kạn
phù hợp và hiệu quả ........................................................................................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp điều tra tình hình chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng
nói chung, bệnh sán lá gan nói riêng cho trâu, bò ở 3 huyện của tỉnh Bắc Kạn........ 30
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu,
bò ở 3 huyện của tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 30
2.3.2.1. Quy định những yếu tố cần xác định liên quan đến tình hình nhiễm
sán lá gan trâu, bò............................................................................................ 30
2.3.2.2. Sơ đồ bố trí thu thập mẫu................................................................... 30
2.3.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan............... 31
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trứng sán lá gan ở ngoại cảnh và ấu trùng
trong ký chủ trung gian .................................................................................. 32


v
2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở khu vực bãi
chăn thả. .......................................................................................................... 32
2.3.3.2. Phương pháp xác định loài ốc nước ngọt – ký chủ trung gian của sán

lá gan Fasciola spp .......................................................................................... 32
2.3.3.3. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan của ốc nước ngọt33
2.3.3.4. Phương pháp xác định tỷ lệ mẫu cỏ thủy sinh nhiễm Adolescaria.... 33
2.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò ở tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 33
2.3.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá gan có hiệu lực cao................................... 33
2.3.4.2. Thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò tại 3
huyện thuộc tỉnh Bắc Kạn ............................................................................... 34
2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 34
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 35
3.1. Điều tra thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh giun, sán cho trâu, bò
ở 3 huyện của tỉnh Bắc Kạn............................................................................. 35
3.2. Xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò của 3 huyện thuộc tỉnh Bắc Kạn..... 37
3.2. 1. Kết quả mổ khám trâu, bò và thu thập sán lá Fasciola. ....................... 38
3.2.2. Kết quả xác định loài sán lá gan .......................................................... 38
3.3. Nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá gan trâu, bò ở tỉnh Bắc Kạn............ 39
3.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở 3 huyện .................................... 40
3.3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tuổi trâu, bò......................... 45
3.3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan trâu, bò theo mùa vụ ................... 49
3.3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ............................ 51
3.4. Nghiên cứu về sự ô nhiễm trứng và ấu trùng sán lá gan ở ngoại cảnh và
trong ký chủ trung gian ................................................................................... 53
3.4.1. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở bãi chăn thả trâu, bò ............................ 53
3.4.2. Sự phân bố của 2 loài ốc nước ngọt – ký chủ trung gian của sán lá gan. 55


vi
3.4.3. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan của ốc nước ngọt ............................... 56
3.4.4. Tỷ lệ mẫu cỏ thủy sinh nhiễm Adolescaria........................................... 58
3.5. Nghiên cứu tác dụng tẩy sán lá gan của một số loại thuốc .................. 59

3.5.1. Xác định tác dụng tẩy sán lá gan của một số thuốc đã sử dụng nhiều
năm qua ........................................................................................................... 59
3.5.2. Thử nghiệm hiệu lực và độ an toàn của thuốc Bio - Alben tẩy sán lá gan
cho trâu, bò...................................................................................................... 61
3.6. Đề xuất quy trình phòng chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò ở tỉnh Bắc Kạn.... 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 66
1. Kết luận ...................................................................................................... 66
2. Đề nghị ........................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 68


vii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

F.

: Fasciola

g

: Gam

L.

: Lymnaea


mm

: Milimet

n

: Dung lượng mẫu

NXB

: Nhà xuất bản

pp

: Page

SLG

: Sán lá gan

tr

: Trang

TT

: Thể trọng

%


: Tỷ lệ phần trăm


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho trâu,
bò ở 3 huyện của tỉnh Bắc Kạn........................................................ 35
Bảng 3.2. Kết quả mổ khám trâu, bò và thu thập sán lá Fasciola................... 38
Bảng 3.3. Kết quả định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò nuôi tại 3 huyện, tỉnh
Bắc Kạn........................................................................................... 39
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại 3 huyện.......... 40
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bò nuôi tại 3 huyện............ 42
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tuổi trâu......................... 45
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tuổi bò........................... 47
Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo mùa vụ ở trâu................ 49
Bảng 3.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo mùa vụ ở bò.................. 50
Bảng 3.10. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ở trâu ............ 52
Bảng 3.11. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ở bò............... 52
Bảng 3.12. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò ...... 54
Bảng 3.13. Kết quả định loài và sự phân bố loài ốc – ký chủ trung gian của
sán Fasciola ở 3 huyện .................................................................. 55
Bảng 3.14. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan của ốc nước ngọt ....................... 56
Bảng 3.15. Tỷ lệ mẫu cỏ thủy sinh nhiễm Adolescaria.................................. 58
Bảng 3.16. Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá gan đã sử dụng
nhiều năm trên trâu ......................................................................... 59
Bảng 3.17. Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá gan đã sử dụng
nhiều năm trên bò............................................................................ 60
Bảng 3.18. Hiệu lực tẩy sán lá gan của Bio – Alben trên trâu thí nghiệm ... 62

Bảng 3.19. Hiệu lực tẩy sán lá gan của thuốc Bio - Alben trên bò thí nghiệm .... 62
Bảng 3.20. Hiệu lực của thuốc Bio – Alben tẩy sán lá gan cho trâu trên thực địa. 63
Bảng 3.21. Hiệu lực của thuốc Bio – Alben tẩy sán lá gan cho bò trên thực địa... 64


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại 3 huyện.............. 41
Hình 3.2. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu nuôi tại 3 huyện........... 41
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò nuôi tại 3 huyện..................... 43
Hình 3.4. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá gan ở bò nuôi tại 3 huyện............. 44
Hình 3.5. Đồ thị về tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tuổi trâu ............................... 46
Hình 3.6. Đồ thị về tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tuổi bò.................................. 48
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo mùa vụ ở trâu......................... 49
Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo mùa vụ ở bò ........................... 50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta đã và đang chiếm
một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền
kinh tế nói chung của đất nước. Đặc biệt chăn nuôi trâu, bò đã đóng vai trò
quan trọng trong việc cải thiện kinh tế, góp phần nâng cao đời sống của người
lao động. Tuy nhiên hiện nay, ở các tỉnh miền núi việc chăn nuôi trâu, bò chủ
yếu là thả rông, vấn đề vệ sinh thú y trong quá trình chăn nuôi chưa được coi
trọng, do đó dịch bệnh thường xuyên xảy ra, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Bệnh sán lá gan lớn (Fasciolosis) là một bệnh ký sinh trùng xảy ra khá

phổ biến ở trâu, bò. Bệnh thường ở thể mãn tính làm cho con vật gầy yếu,
thiếu máu, còi cọc và giảm sức đề kháng với các bệnh khác. Trong khi người
chăn nuôi thường ít quan tâm đến việc phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò.
Bệnh sán lá gan do các loài sán thuộc giống Fasciola gây ra, từ lâu đã
được coi là bệnh ký sinh trùng gây tác hại lớn cho ngành chăn nuôi trâu, bò ở
Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Cho đến nay, bệnh sán lá gan vẫn là
một trong những bệnh ký sinh trùng nguy hiểm không những cho gia súc mà
cả cho con người. Ở nước ta, bệnh sán lá gan ở trâu, bò được phát hiện ở khắp
các tỉnh từ Bắc đến Nam. Tỷ lệ trâu, bò nhiễm sán lá gan thường cao và nhiều
con nhiễm ở cường độ nặng. Bệnh thường tiến triển chậm với biểu hiện
không rõ ràng, không gây chết hàng loạt nhưng làm giảm quá trình sinh
trưởng và sinh sản của trâu, bò, tác động xấu đến chất lượng và sản lượng
thịt, gan và sữa, làm giảm sức đề kháng của con vật, khiến cho một số bệnh
khác dễ bùng phát. Sán lá gan ký sinh ở ống dẫn mật hút máu ký chủ, làm ký
chủ thiếu máu nặng, đồng thời sán thường xuyên tiết độc tố, độc tố hấp thu vào
máu gây huỷ hoại máu. Khi trâu, bò nhiễm nặng có rất nhiều buồng gan không


2
sử dụng được do sán gây viêm, cứng gan (Phan Địch Lân, 1985) [14]. Nhiều tác
giả cho biết, tác hại của sán lá gan ở trâu, bò rất lớn, biểu hiện rõ nhất là
thiếu máu, viêm và xơ gan khi gia súc bị nhiễm sán lá gan ở mức độ nặng.
Trong những năm gần đây, bệnh sán lá gan lớn trên người đã được phát hiện
ở nhiều tỉnh, thành trong cả nước. Thực trạng này càng làm cho vấn đề
phòng chống bệnh sán lá gan cho người và vật nuôi trở nên cấp thiết hơn.
Theo đánh giá của các nhà khoa học trong những năm qua, điều kiện tự
nhiên và xã hội ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Bắc Kạn nói riêng có nhiều
thay đổi. Sự thay đổi rõ nét về điều kiện thời tiết khí hậu và đời sống xã hội
đã dẫn đến hậu quả là sự phát sinh và phát triển của bệnh sán lá gan thay đổi.
Vì vậy, việc nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, từ đó có biện pháp phòng chống

bệnh sán lá gan cho trâu, bò ở tỉnh Bắc Kạn là vấn đề cần thiết.
Từ yêu cầu cấp bách của thực tiễn chăn nuôi trâu bò ở tỉnh Bắc Kạn,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá
gan trâu, bò (Fasciolosis) tại tỉnh Bắc Kạn và đề xuất biện pháp phòng
chống hiệu quả”.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị về đặc điểm
dịch tễ, về quy trình phòng chống bệnh sán lá gan trâu, bò, có một số đóng
góp mới cho khoa học.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp
dụng quy trình phòng, chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò, nhằm hạn chế tỷ lệ
và cường độ nhiễm sán lá gan, hạn chế thiệt hại do sán lá gan gây ra, góp
phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh
Bắc Kạn phát triển.


3
3. Những đóng góp mới của đề tài
- Là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm dịch tễ và
biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò ở một số huyện trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng quy trình phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò có hiệu
quả, khuyến cáo và áp dụng rộng rãi tại các nông hộ, trang trại chăn nuôi trâu,
bò tập thể và gia đình.


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Skrjabin và cs (1977) [35] sán lá gan ký sinh và gây bệnh cho gia
súc nhai lại được xếp trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Plathelminthes Schneider, 1873
Phân ngành Platodes Leuckart, 1854
Lớp Trematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962
Bộ Fasciolida Skrjabin et Schulz, 1937
Phân bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Fasciolidae Railliet, 1895
Phân họ Fasciolinae Stiles et Hassall, 1898
Giống Fasciola Linnaeus, 1758
Loài Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciola gigantica (Cobbold, 1885)
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola
Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lưỡng tính, có thể thụ tinh
chéo hoặc tự thụ tinh. Sán có giác miệng và giác bụng, giác bụng không nối
với cơ quan tiêu hoá. Sán không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác
(ở giai đoạn mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả
bộ phận sinh dục đực và cái trong cùng một sán. Tử cung sán chứa đầy trứng.
Có thể phân biệt hai loài sán lá gan thuộc giống Fasciola như sau:
* F. gigantica : Có chiều dài thân gấp 3 lần chiều rộng, “vai” không có
hoặc nhìn không rõ rệt, nhánh ruột chia toả ra nhiều nhánh ngang.


5


F. gigantica (nghĩa là sán lá “khổng lồ”) dài 25 - 75 mm, rộng 3 - 12 mm, u
lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy nó không có “vai” như loài
khác của giống Fasciola. Hai rìa bên thân sán song song với nhau, đầu cuối của
thân tù. Giác bụng tròn lồi ra. Ruột, tuyến noãn hoàng, buồng trứng và tinh hoàn
đều phân nhánh. Trứng hình bầu dục, màu vàng nâu, phôi bào to đều và xếp kín
vỏ. Kích thước trứng: 0,125 - 0,170 x 0,06 - 0,10 mm.
* F. hepatica: Trái với loài trên, loài này thân rộng, đầu lồi và nhô ra phía
trước làm cho sán có “vai”, nhánh ruột chia ít nhánh ngang hơn.
F. hepatica (nghĩa là sán lá ở gan) dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13 mm,
phần trước thân nhô ra, tạo cho sán có vai bè ra hai bên. Hai rìa bên thân sán
không song song với nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thót lại ở đoạn cuối thân.
Những ống dẫn tuyến noãn hoàng chạy ngang, chia vùng giữa của sán thành
phần trước và phần sau thân. Phần sau thân có tinh hoàn và bộ phận sinh dục
đực. Tinh hoàn phân nhiều nhánh xếp phía sau thân. Tử cung ở giữa phần
thân trước tạo nên một mạng lưới dày đặc. Buồng trứng phân nhánh nằm ở
sau tử cung.
Trứng sán có hình thái, màu sắc tương tự trứng của loài F. gigantica,
kích thước 0,13 - 0,145 x 0,07 - 0,09 mm.
Bệnh sán lá gan ở trâu, bò do hai loài sán lá ký sinh ở ống dẫn mật và
gan gây ra (Fasciola hepatica và Fasciola gigantica). Ngoài trâu, bò, hai loài
sán này còn gây bệnh cho các động vật nhai lại khác, đôi khi thấy cả ở người.
F. hepatica và F. giantica là hai loài sán lá phổ biến ở các vùng thuộc
châu Á và châu Phi. Tác hại của sán lá gan đối với gia súc nhai lại rất lớn,
biểu hiện rõ nhất là gây thiếu máu, viêm và xơ gan khi gia súc bị nhiễm sán lá
gan ở mức độ nặng.
1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola
Trong vòng đời phát triển, sán lá gan cần trải qua 5 giai đoạn để trở
thành sán trưởng thành. Fasciola trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của
trâu, bò. Sau khi thụ tinh, mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này



6
cùng dịch mật vào ruột, sau đó theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện thuận
lợi (được nước mưa cuốn trôi xuống các vũng nước, hồ, ao, suối, ruộng
nước... nhiệt độ 15 - 30oC, pH = 5 - 7,7, có ánh sáng thích hợp) sau 10 - 25
ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do trong nước. Nếu thiếu ánh sáng,
Miracidium không có khả năng thoát vỏ nhưng vẫn tồn tại đến 8 tháng trong
vỏ, Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lông và di chuyển được
trong nước. Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea), Miracidium
xâm nhập cơ thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Những
Miracidium không gặp vật chủ trung gian thì rụng lông, rữa dần và chết.
Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sáng, được bao bọc bởi lớp màng
mỏng, các tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột và các đám
phôi. Trong 1 ốc có thể có 1 - 2 ấu trùng. Khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh sản
vô tính cho ra nhiều Redia (lôi ấu). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lôi ấu.
Redia hình suốt chỉ, ít hoạt động, có miệng, hầu, ruột, hình túi đơn
giản, có hai hệ: Redia thế hệ I và Redia thế hệ II cùng phát triển trong ốc - vật
chủ trung gian. Ở nhiệt độ phù hợp (20 - 300C), sau 29 - 35 ngày, lôi ấu biến
thành vĩ ấu (Cercaria). Một Redia có thể sinh ra 12 - 20 Cercaria.
Cercaria (vĩ ấu) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có cấu tạo
thân hình tròn lệch, đuôi dài hơn thân giúp vĩ ấu vận chuyển được dễ dàng
trong nước. Cấu tạo của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và
ruột phân thành hai nhánh.
Theo Ginyecisz - Kaija (1960), trong cơ thể Cercaria còn có những hạt
Glycogen cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của ấu trùng, đặc biệt là
cho sự vận động không ngừng của đuôi. Đuôi là cơ quan vận động của vĩ ấu.
Theo một số tác giả, đuôi làm nhiệm vụ thay đổi vị trí của ấu trùng trong môi
trường nước. Nhờ sự hoạt động tích cực của đuôi mà vĩ ấu tiếp cận để bám
vào các cây thuỷ sinh, tạo thành kén (Adolescaria).



7
Từ khi Miracidium chui vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria cần
khoảng 50 - 80 ngày. Sau khi thành thục, Cercaria thoát khỏi ốc, ra môi trường
ngoài, bơi tự do trong nước, có kích thước 0,28 - 0,30 mm chiều dài và 0,23 mm
chiều rộng. Sau vài giờ bơi trong nước, Cercaria rụng đuôi, tiết chất nhầy xung
quanh thân, chất nhầy gặp không khí khô rất nhanh. Lúc này Cercaria đã biến
thành Adolescaria.
Adolescaria hình khối tròn, bên trong chứa phôi hoạt động. Phôi có
giác miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết. Adolescaria thường ở
trong nước hoặc bám vào cây cỏ thuỷ sinh. Nếu trâu, bò, dê nuốt phải
Adolescaria, vào đến dạ dày và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng được
giải phóng và di chuyển đến ống mật bằng 3 con đường:
- Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui qua niêm mạc ruột, vào tĩnh
mạch ruột, qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô vào ống mật.
- Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên chui qua thành ruột vào
xoang bụng, đến gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật.
- Một số ấu trùng từ tá tràng ngược dòng dịch mật để lên ống dẫn mật.
Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó và phát triển thành sán
lá gan trưởng thành, thời gian hoàn thành vòng đời là 92 - 117 ngày. Fasciola
trưởng thành có thể ký sinh trong ống dẫn mật của súc vật nhai lại 3 - 5 năm,
có khi tới 11 năm.
Theo Phan Địch Lân (1994, 2004) [15], khoa học thú y nước ta đã
nghiên cứu thành công vòng đời của sán lá gan. Trong điều kiện nhiệt độ
thích hợp (28 - 300C), có ốc vật chủ trung gian (Lymnae swinhoei và Lymnae
viridis), có vật chủ cuối cùng (trâu, bò, dê, cừu) thì vòng đời của sán lá gan ở
nước ta được xác định với các mức thời gian sau:
- Ở ngoài thiên nhiên: Trứng sán lá gan nở thành mao ấu (Miracidium)
trong khoảng 14 - 16 ngày.



8
- Ở trong ốc vật chủ trung gian:
Mao ấu (Miracidium) phát triển thành bào ấu (Sporocyst) cần 7 ngày.
Bào ấu (Sporocyst) phát triển thành lôi ấu (Redia) cần 8 - 21 ngày.
Lôi ấu (Redia) phát triển thành vĩ ấu (Cercaria) non cần 7 - 14 ngày,
thành vĩ ấu trưởng thành cần 13 - 14 ngày.
- Ở ngoài ốc vật chủ trung gian: Vĩ ấu phát triển thành kén
(Adolescaria) sau 2 giờ.
- Ở trâu, bò: Khi trâu, bò, bê, nghé nuốt phải Adolescaria, sau 79 - 88
ngày trong ống dẫn mật của trâu, bò đã có sán lá gan trưởng thành đẻ trứng
theo phân ra ngoài.
Điều kiện nhiệt độ và ẩm độ của nước ta rất thuận lợi cho sự nhiễm và
gây bệnh của sán lá gan (kể cả gây nhiễm và nhiễm tự nhiên). Ở những vùng có
mầm bệnh tồn tại, cứ trung bình 3 tháng sán lá gan lại hoàn thành vòng đời trong
cơ thể trâu, bò, nghĩa là trong trâu, bò lại tạo ra một đời sán mới. Con vật trong khi
đã có sán lá gan ký sinh lại tiếp tục nhiễm thêm mầm bệnh mới, gây tình trạng bội
nhiễm sán lá gan, vì vậy cường độ nhiễm tăng lên theo tuổi trâu, bò.
Tóm tắt sơ đồ vòng đời của sán lá Fasciola
Fasciola
(ống dẫn mật)

Phân Trứng

As, to, pH
Môi trường nước

Trâu

nuốt

phải
nang
ấu

Mao ấu
7 ngày
Bào ấu
8-21 ngày
Lôi ấu

Rời KCTG
sau 2giờ

20-28 ngày

Nang ấu
Vĩ ấu
(lơ lửng trong nước hoặc bám vào
cây cỏ thuỷ sinh)
Sơ đồ vòng đời của sán lá gan

Ốc
nước
ngọt


9
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola
Bệnh sán lá gan phổ biến ở khắp các châu lục và nhiều nước trên thế
giới. Ở Việt Nam, bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.

Trịnh Văn Thịnh (1978) [28] cho biết, trâu trưởng thành mắc bệnh sán
lá gan do F. gigantica, tỷ lệ nhiễm tới 50 - 70%. Theo Phan Địch Lân (1980),
mổ khám 1.043 trâu ở Thái Nguyên, số trâu nhiễm sán lá gan là 57%, trong
đó có nhiều gan phải huỷ bỏ do số lượng sán quá nhiều. Kết quả điều tra ở
huyện Bình Lục - Nam Hà, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là 51,2 - 57,5%.
Đoàn Văn Phúc (1980) [19] đã kiểm tra 64 bò tại trại bò sữa Hà Nội,
thấy tỷ lệ nhiễm sán Fasciola là 73,43%. Tác giả còn cho biết, bệnh sán lá
gan đã ảnh hưởng rõ rệt đến sức khoẻ và sản lượng sữa của đàn bò.
Đoàn Văn Phúc và cs (1995) [21] cho biết, trâu bò thuộc khu vực Hà
Nội nhiễm sán lá gan tỷ lệ 53,41%.
Kết quả kiểm tra trâu, bò ở một số địa phương xung quanh Hà Nội, Bắc
Giang, Thái Nguyên, Hoà Bình, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 44,53%. Trong đó, trâu
nhiễm 33,92%, bò nhiễm 54,21% (Lương Tố Thu và cs, 1996 [29]).
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại phụ thuộc vào
những yếu tố sau:
- Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ:
Thời tiết, khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp đến
sự tồn tại và phát triển của ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan. Điều kiện
ẩm ướt, mưa nhiều tạo ra môi trường nước, giúp ốc nước ngọt sống và sinh
sản thuận lợi.
Trịnh Văn Thịnh (1963) [27], Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [28] Phạm
Văn Khuê và cs (1996) [4], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8]... đều cho
biết, gia súc nhai lại nhiễm sán lá gan thường tăng lên vào mùa vật chủ trung
gian phát triển. Những năm mưa nhiều, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên so với


10
những năm nắng ráo và khô hạn. Mùa vụ gắn liền với sự thay đổi thời tiết khí
hậu. Mùa Hè - Thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn các mùa khác
trong năm. Cuối mùa thu và mùa đông bệnh thường phát ra.

- Yếu tố vùng và địa hình:
Vùng và địa hình là hai khái niệm khác nhau, song có liên quan chặt
chẽ với nhau. Các vùng khác nhau có địa hình không giống nhau. Địa hình là
yếu tố quan trọng quyết định sự khác nhau giữa các vùng.
Các vùng khác nhau trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng
đều thuộc bốn loại địa hình: ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi.
Hầu hết các nhà ký sinh trùng học thống nhất rằng, gia súc nhai lại ở
vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, tỷ lệ và cường độ nhiễm giảm
dần đối với đàn gia súc nhai lại ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi.
Về nguyên nhân dẫn đến quy luật này, các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1963)
[27]; Phạm Văn Khuê và cs (1996) [4]; Kaufmann (1996) [45]...) đều giải
thích: vùng đồng bằng có nhiều hồ, ao, kênh, rạch, có điều kiện cho ốc - vật
chủ trung gian sống và sinh sản. Các kiểu địa hình khác thì vấn đề này hạn
chế hơn so với đồng bằng.
Phan Địch Lân (1994, 2004) [15] đã điều tra 7.359 trâu, bò ở 26 tỉnh
miền Bắc Việt Nam, kết quả thấy: Trâu, bò ở vùng đồng bằng nhiễm sán lá
gan cao nhất, sau đó đến vùng trung du, vùng ven biển và miền núi (bình quân
tỷ lệ nhiễm sán ở các vùng điều tra như sau: vùng đồng bằng từ 19,6% đến
61,3%, vùng trung du từ 16,4% đến 50,2%, vùng ven biển từ 13,7% đến
39,6%, vùng núi từ 14,7% đến 44,0%). Theo Lương Tố Thu (2000), tỷ lệ
nhiễm sán lá gan ở trâu, bò vùng đồng bằng qua mổ khám là 88%, vùng trung
du là 77,6%.
- Yếu tố loài và tuổi vật chủ cuối cùng:
Súc vật nhai lại đã được thuần hoá như trâu, bò, dê, cừu đều nhiễm sán
lá gan Fasciola. Ngoài ra, súc vật hoang dã cũng nhiễm sán lá này (hươu, nai,


11

hoẵng...). Cũng có những trường hợp thỏ, ngựa, lợn nhiễm Fasciola, ngay cả

người cũng có thể nhiễm sán.
Ở nước ta, theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [28], Phạm Văn Khuê và
cs (1996) [4], loài súc vật nhiễm sán lá Fasciola nhiều nhất là trâu (79,6%), bò ít
hơn (36%), dê ít nhất (20%). Sở dĩ trâu nhiễm sán lá gan nhiều là do đặc tính ưa
nước của chúng (thích ăn gần chỗ có nước, đằm tắm trong nước và uống nước ở
vũng, ao, kênh rạch), trong khi đặc điểm của bò và dê ít ưa nước hơn.
Về mối liên quan giữa tỷ lệ, cường độ nhiễm sán lá gan và tuổi vật chủ,
các tác giả đều thống nhất rằng, tuổi súc vật càng cao thì tỷ lệ và cường độ
nhiễm càng tăng lên. Một điều dễ nhận thấy là, súc vật tuổi càng tăng lên
(thời gian sống càng dài) thì sự tiếp xúc với môi trường ngoại cảnh càng
nhiều, cơ hội gặp và nuốt phải nang ấu (Adolescaria) càng cao. Mặt khác, sán
Fasciola trưởng thành có thời gian ký sinh ở súc vật nhai lại tương đối dài (3
- 5 năm, thậm chí tới 11 năm). Đó chính là cơ sở khoa học giải thích cho quy
luật nhiễm theo tuổi vật chủ của sán lá Fasciola spp..
Phan Địch Lân (1994, 2004) [15] cho biết, trâu dưới 3 năm tuổi chỉ
nhiễm sán lá gan 17,2 - 22,0%; trâu 3 - 5 năm tuổi nhiễm sán lá gan 31,2 40,2%, trâu 5 - 8 năm tuổi nhiễm 42,4 - 57,5%, trâu trên 8 năm tuổi nhiễm
56,8 - 66,3%, trâu ở độ tuổi phế canh (loại thải) khi mổ khám thấy tỷ lệ nhiễm
cao tới 84,6% (những trâu này bị bệnh rất nặng, gan phải huỷ bỏ toàn bộ do
có quá nhiều sán ký sinh). Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [9], tỷ lệ và
cường độ nhiễm sán lá gan cũng tăng lên theo tuổi dê.
Nguồn gieo rắc bệnh chủ yếu là súc vật nuôi (trâu, bò, dê, cừu...) và
những dã thú mang Fasciola. Trứng sán lá gan theo phân của súc vật ra ngoài
tự nhiên. Hàng năm, mỗi sán lá gan ký sinh đẻ khoảng 6000 trứng. Vì vậy,
mỗi súc vật mang sán hàng năm thải khối lượng trứng khá lớn ra đồng cỏ và
các bãi chăn thả. Những đồng cỏ ẩm thấp, lầy lội là những nơi cần thiết để mầm
bệnh phát triển và xâm nhập vào súc vật, đồng thời thuận lợi cho trứng


12


nở thành Miracidium và thuận lợi cho vật chủ trung gian của Fasciola
tồn tại và phát triển.
- Vật chủ trung gian của Fasciola spp.
Sự phân bố các loài ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan phụ thuộc
vào các vùng địa lý khác nhau. Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [4],
Kaufmann (1996) [45], vật chủ trung gian của sán lá Fasciola là các loài ốc
nước ngọt họ Lymnaea: L. auricularia, L. swinhoei, L. viridis, Galba
truncatula, Radix ovata...
Phan Địch Lân (1985) [14], đã tổng hợp và cho biết: Loài ốc - vật chủ
trung gian của F. gigantica ở Ấn Độ là L. acuminata, ở châu Phi là L.
natalensis, ở Pakistan là L. permisca, ở Apganixtan là L. luteola, ở Malaixia là
L. auricularia, ở Nhật Bản là L . pervia, ở Indonexia và Philippine là L. viridis,
ở Hungari là G. truncatula...
Theo Jorgen Hansen và cs (1994) [44], nhiệt độ thích hợp nhất cho sự
phát triển của ốc là 15 - 260C, khi ở nhiệt độ này chúng đẻ số lượng trứng rất
lớn. Trứng nở trong vòng 2 tuần và sau 1 tháng thành ốc trưởng thành. Một
con ốc trong vòng 10 - 12 tuần có thể sinh sản ra hàng ngàn con ốc. Ở dưới
100C, ốc không phát triển và ngừng hoạt động. Tuy nhiên, ốc có thể chui vào
bùn và sống trong điều kiện bất lợi nhiều tháng.
Phan Địch Lân và cs (1985) [14] đã khảo sát đặc điểm sinh học của ốc vật chủ trung gian của F. gigantica ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả cho biết,
vật chủ trung gian của sán lá Fasciola là hai loài ốc nước ngọt thuộc giống
Lymnae với tên gọi là ốc vành tai (L. swinhoei) và ốc chanh (L. viridis). Loài
L. swinhoei có vỏ mỏng, dễ vỡ, không có nắp miệng, kích thước 20 mm, vòng
xoắn cuối cùng rất lớn, chiếm gần hết phần thân, vỏ loe ra như vành tai. Loài
L. viridis cũng có vỏ mỏng, không có nắp miệng, dài 10 mm, vỏ dễ vỡ, có 4 5 vòng xoắn, vòng xoắn cuối cùng lớn. Năm 2009,Viện sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã tìm thấy 3 loài ốc sau:


13
Ốc L. viridis thường sống ở những nơi nước xâm xấp, đẻ trứng thành ổ

7 - 10 trứng, sau 7 ngày nở thành ốc con. Ốc L. swinhoei thường sống trôi nổi
ở cống rãnh, ao, hồ, đẻ trứng quanh năm, mỗi ổ có 60 - 150 trứng. Trong điều
kiện nhiệt độ ở nước ta, ốc đẻ quanh năm và quanh năm có ốc con được nở ra.
Phan Địch Lân (1994, 2004) [15] cho biết: ốc L. swinhoei phân bố nhiều
hơn ở vùng đồng bằng, trong khi ốc L. viridis phân bố nhiều hơn ở vùng núi,
trung du và ven biển. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả thì hai loài ốc này đều
xuất hiện trong cả 12 tháng của năm, nhưng mật độ (tính trên 1 m2) khác nhau
theo vùng: vùng đồng bằng, mật độ ốc L. swinhoei cao hơn và phân bố đều trong
năm, còn ốc L. viridis thì xuất hiện với mật độ cao hơn ở các vùng núi, trung du,
ven biển. Từ đó, tác giả nhận xét rằng, L. swinhoei chịu nước hơn, còn L. viridis
chịu cạn hơn.
Sự tồn tại và phát triển quanh năm ở tất cả các vùng của ốc - vật chủ
trung gian là điều kiện quan trọng nhất làm cho tỷ lệ nhiễm sán lá gan của súc
vật nhai lại ở nước ta cao và phổ biến ở tất cả các vùng. Phan Địch Lân (1994,
2004) [15] đã tổng hợp và cho biết, nước ta được xếp vào một trong 5 nước ở
Châu Á trồng lúa nước có đàn trâu, bò nhiễm bệnh sán lá gan với tỷ lệ cao
nhất. Kết quả điều tra ở một số vùng cho thấy:
Ở 11 tỉnh miền núi, tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu bò là 39%.
Ở 4 tỉnh trung du, tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu bò là 42,2%.
Ở 5 tỉnh thuộc vùng đồng bằng, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 57,5%.
Ở 6 tỉnh thuộc vùng ven biển, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 36,7%.
Theo Nguyễn Trọng Kim (1997) [5], giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá
gan của ốc - vật chủ trung gian với tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu, bò có mối
tương quan thuận, nghĩa là, nếu tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan ở ốc nước
ngọt cao thì tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu, bò ở khu vực đó cũng cao.


14
- Sức đề kháng của trứng và ấu trùng sán lá gan:
Trứng sán lá gan được thải theo phân súc vật nhai lại ra môi trường

ngoại cảnh. Trứng sán rất nhậy cảm với điều kiện khô hạn và tác động trực tiếp
của ánh sáng mặt trời. Ở trong phân khô, phôi ngừng phát triển, trứng bị chết sau
8 - 9 ngày.
Trong điều kiện khô hạn, vỏ trứng bị nhăn nheo, biến đổi hình dạng,
Miracidium bị chết trong vỏ trứng sau 1 - 1,5 ngày. Ở môi trường ẩm ướt, trứng
có khả năng sống khá lâu (trong phân hơi ẩm, trứng tồn tại đến 8 tháng). Dưới ánh
nắng chiếu trực tiếp, trứng chết nhanh. Phôi bị chết sau 2 ngày ở nhiệt độ
thấp (-50C → - 150C). Nhiệt độ 10 - 200 C, trứng ngừng phát triển. Nhiệt độ
40 - 500C, phôi chết sau vài phút (Phạm Văn Khuê và cs 1996 [4]).
Khi phát triển đến giai đoạn nang ấu (Adolescaria), sức đề kháng của
chúng tăng lên rõ rệt. Adolescaria có khả năng tồn tại ở nhiệt độ -40C → -60C.
Ở điều kiện nhiệt độ bình thường, những Adolescaria có trong cỏ khô bị ẩm và
trong môi trường nước có thể tồn tại đến trên 5 tháng (Kaufmann (1996) [45]).
1.1.5. Bệnh lý và lâm sàng bệnh sán lá gan ở trâu, bò
* Bệnh lý của bệnh sán lá gan trâu, bò:
Theo các nhà ký sinh trùng học, sán lá gan gây bệnh ở vật chủ bằng các
tác động cơ học, tác động của độc tố, sự chiếm đoạt dinh dưỡng và tác động
mang trùng. Khi súc vật mới nhiễm bệnh, sán non di hành trong cơ thể làm
tổn thương ở ruột, thành mạch máu, nhu mô gan. Một số ấu trùng có thể theo
máu di chuyển “lạc chỗ” đến phổi, lách, cơ hoành, tuyến tuỵ... gây tổn thương
và xuất huyết nặng hoặc nhẹ. Sán non xuyên qua các nhu mô gan, làm tổ chức
gan bị phá hoại, tạo ra những đường di hành đầy máu và mảnh tổ chức gan bị
phá huỷ. Gan bị viêm từ nhẹ đến nặng tuỳ theo số lượng ấu trùng nhiễm vào
cơ thể. Súc vật bị thiếu máu do xuất huyết, có thể chết do mất máu.


15
Tác động cơ giới của sán còn tiếp tục khi sán đã vào ống dẫn mật, tiếp
tục tăng lên về kích thước và phát triển thành sán trưởng thành. Sán trưởng
thành thường xuyên kích thích niêm mạc ống dẫn mật bằng các gai cutin trên

cơ thể, gây viêm ống mật. Số lượng sán nhiều có thể làm tắc ống mật, mật ứ
lại không xuống ruột được sẽ tràn vào máu, gây hiện tượng hoàng đản.
Trong quá trình ký sinh sán thường tiết độc tố. Độc tố tác động vào
thành ống dẫn mật và mô gan, gây biến đổi đại thể và vi thể, làm tăng quá
trình viêm. Đồng thời, độc tố của sán còn hấp thu vào máu, gây hiện tượng
trúng độc toàn thân, gây huỷ hoại máu, làm biến chất protein trong máu, làm
Albumin giảm, globulin tăng. Độc tố của sán còn làm tăng nhiệt độ cơ thể,
tăng bạch cầu (đặc biệt là bạch cầu ái toan). Độc tố của sán còn tác động vào
thần kinh, làm cho con vật có triệu chứng thần kinh (run rẩy, đi xiêu vẹo…).
Độc tố của sán lá gan tác động vào thành mạch máu, làm tăng tính thấm của
thành mạch, gây hiện tượng thuỷ thũng, làm cho máu đặc lại. Cũng do tác
động của độc tố nên giữa những tiểu thuỳ gan có hiện tượng thấm nhiễm
huyết thanh và tế bào, hình thành nên các mô liên kết mới dọc theo các vách
ngăn của tiểu thuỳ gan và quanh ống mật, vì vậy những ống mật này cũng dày
lên. Quá trình viêm kéo dài làm cho các tế bào tổ chức tăng sinh, thay thế
những tế bào nhu mô gan, gây hiện tượng xơ gan và teo gan. Khi súc vật
nhiễm sán lá gan nặng, hiện tượng xơ gan chiếm diện tích lớn của gan, làm
cho chức năng của gan bị phá huỷ. Từ đó dẫn đến hàng loạt rối loạn khác
như: rối loạn cơ năng dạ dày - ruột, thiếu máu, suy nhược, gầy dần, cổ
chướng, xoang phúc mạc tích nước.
Một tác động quan trọng của Fasciola khi ký sinh ở vật chủ là chiếm
đoạt dinh dưỡng. Dinh dưỡng của sán lá gan là máu súc vật mà nó ký sinh.
Bằng phương pháp phóng xạ người ta đã thấy mỗi sán ký sinh ở ống dẫn mật
lấy 0,2 ml máu mỗi ngày. Như vậy, nếu súc vật nhiễm ít sán thì vai trò chiếm


×