Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Artexport

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.29 KB, 88 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1.1_ Khái niệm về hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động sản xuất kinh doanh và
có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tất cả các hoạt động sản xuât kinh doanh đều ảnh hởng tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Ngợc lại, tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó
trớc khi lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp, cần phải nghiên cứu báo cáo
tài chính của kỳ thực hiện. Các báo cáo tài chính đợc soạn thảo theo định kỳ
phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn,
công nợ, kết quản kinh doanh... bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích
thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho ngời lãnh
đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy đợc thực trạng tài chính của đơn
vị mình, chuẩn bị căn cứ lập kế hoạch cho kỳ tơng lai.
Vì vậy, cuối mỗi kỳ báo cáo chúng ta phải tổng kết, đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp để tìm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Để phân tích tốt tình hình tài chính trong doanh nghiệp, chúng ta cần
phải dựa vào các tài liệu do kế toán cung cấp. Có rất nhiều tài liệu để phân
tích tình hình tài chính, nhng chủ yếu có những tài liệu sau:
1.2_Những tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình
tài chính:
Để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, thờng dựa vào hệ thống báo
cáo tài chính. Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về
tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nh tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo
cáo kế toán tài chính là những phơng tiện trình bày khả năng sinh lời và
thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những ngời quan tâm (chủ doanh
nghiệp, nhà đầu t, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng...)
Báo cáo kế toán tài chính có nhiều loại. Tuy nhiên theo chế độ hiện hành
có thể chia làm 2 loại:


Báo cáo bắt buộc: Báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà
mọi doanh nghiệp đều phải lập, gửi theo định kỳ, không phân biệt hình
thức sở hữu và quy mô doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp phải lập 3 báo cáo bắt buộc
sau:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

-1-


Khóa luận tốt nghiệp

+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo hớng dẫn: Báo cáo hớng dẫn là những báo cáo không mang
tính bắt buộc mà chỉ mang tính chất hớng dẫn. Từng doanh nghiệp tùy
thuộc vào nhu cầu thông tin và trình độ quản lý, trình độ kế toán của
mình để quyết định việc lập hay không lập những báo cáo này.
Theo chế độ kế toán hiện hành các doanh nghiệp có thể lập một báo cáo
mang tính chất hớng dẫn là " Báo cáo lu chuyển tiền tệ".
ở đây, để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, chủ yếu tôi dựa vào
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc soạn
thảo vào cuối mỗi kỳ thực hiện.
1.2.1_ Bảng cân đối kế toán.
a. Nội dung
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh
giá là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ
tiêu của bảng cân đối tài sản đợc phản ánh dới hình thức giá trị và theo
nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.

Bảng cân đối kế toán có 3 đặc trng cơ bản sau:
+ Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán đợc biểu hiện bằng giá trị (tiền),
nên có thể tổng hợp đợc toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn
tại dới các hình thái vật chất và tiền tệ.
+ Bảng cân đối kế toán đợc chia thành hai phần theo hai cách để phản
ánh vốn kinh doanh của doanh nghiệp: cấu thành vốn và nguồn hình thành
vốn.
+ Bảng cân đối kế toán phản ánh vốn và nguồn hình thành tại một thời
điểm nhất định. Thời điểm đó thờng là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán.
Tuy vậy, căn cứ vào số liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối năm có thể
thấy đợc sự biến động của vốn và nguồn vốn trong thời kỳ báo cáo.
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu rất quan trọng để nghiên cứu, đánh giá
một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
trình độ và hiệu quả sử dụng vốn, khả năng kinh tế, tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
b. Kết cấu bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán đợc cấu tạo dới dạng bảng cân đối số d các tài khoản
kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý.
Phần bên trái: Phần tài sản

-2-


Khóa luận tốt nghiệp

Phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch
toán đang tồn tại dới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh
trong phần tài sản đợc sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất.

- Xét về mặt kinh tế:
Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên tài sản thể hiện số vốn và kết cấu các loại
vốn của đơn vị hiện có đến thời điểm lập báo cáo, đang tồn tại dới hình thái
vật chất (tài sản cố định, vật liệu, hàng hóa, sản phẩm) tiền tệ (tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng) hoặc dới hình thức công nợ phải thu ở tất cả các
khâu, các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh (thu mua, dự trữ, sản
xuất, tiêu thụ...). Căn cứ vào nguồn số liệu này có thể đánh giá tổng quát
quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Xét về mặt pháp lý:
Số liệu ở phần tài sản phản ánh sô tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng và
sở hữu của doanh nghiệp.
Phần bên phải: Nguồn vốn.
Phản ánh các nguồn hình thành các loại tài sản, các loại vốn kinh doanh của
doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở bên nguồn vốn đợc phân
chia, sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của
bản thân doanh nghiệp, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp
và bất hợp pháp). Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn hiện có, phản ánh
tính chất hoạt động, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Xét về mặt kinh tế:
Số liệu bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán thể hiện quy mô, nội dung
và tính chất kinh tế của các nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng trong
hoạt động kinh doanh.
- Xét về mặt pháp lý:
Số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý và vật chất của
doanh nghiệp đối với Nhà nớc, cấp trên (về nguồn vốn Nhà nớc cấp ban đầu
hoặc bổ sung cho phép giữ lại thu nhập thuần túy) đối với ngân hàng, với
các tổ chức tín dụng (về các khoản vốn vay với khách hàng, với các đơn vị
kinh tế khác), với cán bộ công nhân viên (về nguồn vốn huy động, liên
doanh, các khoản công nợ phải thanh toán...).
ở cả hai phần, ngoài cột chỉ tiêu còn có cột phản ánh mã số của chỉ tiêu, cột

số đầu năm và cột số cuối kỳ.

-3-


Khóa luận tốt nghiệp

Kết cấu bảng cân đối kế toán
Tài sản


số

Số
đầu
năm

Số
cuối
năm

A. TSLĐ và đầu t
ngắn hạn.
B. TSCĐ và đầu t
dài hạn

Nguồn vốn


số


Số
Số
đầu cuối
năm năm

A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn
chủ sở hữu

Tổng cộng
tài sản

Tổng cộng
nguồn vốn

c. Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán:
Phần tài sản:
Trong bảng cân đối kế toán, phần tài sản đợc chia thành hai loại chỉ tiêu
theo kết cấu và sự phân bổ sử dụng vốn:
A_Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
B_Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Chỉ tiêu A: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn:
Loại này phản ánh giá trị của các loại tài sản lu động của doanh nghiệp. Đặc
điểm của tài sản lu động là thời gian luân chuyển ngắn, thờng là trong vòng
một chu kỳ kinh doanh hay trong vòng một năm. Tài sản lu động bao gồm
nhiều loại với tính chất, công dụng... khác nhau vì thế để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán cần tiến hành phân loại tài sản lu động theo các cách
khác nhau.
Trớc hết theo lĩnh vực tham gia luân chuyển chia thành ba loại: Tài sản lu

động sản xuất, tài sản lu động lu thông và tài sản lu động tài chính.
Tiếp theo, tài sản lu động còn có thể phân theo mức độ khả thanh. Theo
cách phân loại này, ngời ta dựa vào khả năng huy động cho việc thanh toán
để chia các loại tài sản lu động thành các loại sau:
+ Tiền.
+ Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu.
+ Hàng tồn kho.

-4-


Khóa luận tốt nghiệp

+ Tài sản lu động khác.
Bên cạnh đó, căn cứ vào mục đích sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, tài
sản lu động còn có thể phân loại thành tài sản lu động trong kinh doanh và
tài sản lu động ngoài kinh doanh.
Chỉ tiêu B: Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những tài sản của doanh
nghiệp có thời gian luân chuyển dài (thờng là trên một năm hay là một chu
kỳ kinh doanh). Căn cứ vào hình thái biểu hiện, toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp đợc chia làm hai loại:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+ Tài sản cố định vô hình.
Ngoài các loại trên, thuộc về tài sản cố định và đầu t dài hạn còn bao gồm
cả giá trị tài sản và tiền mà đơn vị dùng để thế chấp, ký quỹ, ký cợc dài hạn.
Phần nguồn vốn:
Phần này cũng đợc chia ra làm hai loại chỉ tiêu theo nguồn hình thành và
mục đích sử dụng của từng nguồn vốn và vốn:

A- Nợ phải trả
B - Nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu A: Nợ phải trả.
Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ
chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả; bao gồm các
khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho ngời bán, cho Nhà nớc, cho
công nhân viên và các khoản phải trả khác. Nợ phải trả của doanh nghiệp
chia ra thành:
+ Nợ ngắn hạn.
+ Nợ dài hạn.
Nh vậy, tài sản và nguồn vốn chỉ là hai mặt khác nhau của vốn. Một tài sản
có thể đợc tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau. Ngợc lại, một
nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản. Về
mặt lợng, tổng tài sản bao giờ cũng bằng tổng nguồn hình thành tài sản bởi
vì chúng là hai mặt khác nhau của cùng một lợng vốn. Từ đó, chúng ta có
đẳng thức:
Tài sản = Nguồn vốn
hay Tài sản = Nguồn vốn CSH + Công nợ phải trả
Đẳng thức nêu trên còn đợc gọi là phơng trình kế toán cơ bản. Nó thể hiện
tính cân bằng về mặt lợng luôn luôn đợc duy trì giữa tài sản và nguồn vốn

-5-


Khóa luận tốt nghiệp

tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình hoạt động và ở bất kỳ đơn vị tổ chức
nào.
Chỉ tiêu B: Nguồn vốn chủ sở hữu.
Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp mà doanh nghiệp

không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp
và các nhà đầu t góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó
nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Tùy loại hình doanh nghiệp mà một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều
chủ sở hữu.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Vốn góp do các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng để thành lập hoặc mở
rộng kinh doanh và đợc sử dụng vào mục đích để kinh doanh. Số vốn này có
thể đợc bổ sung, tăng thêm hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh.
+ Lợi nhuân cha phân phối: Đây là kết quả của toàn bộ hoạt động kinh
doanh. Số lợi nhuận này trong khi cha phân phối đợc sử dụng cho kinh
doanh và coi nh một nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Là vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ lợi
nhuận để lại hoặc các loại vốn khác...

Sơ đồ phân loại vốn của doanh nghiệp

-6-


Khóa luận tốt nghiệp

TSLĐ
sản xuất
TSLĐ
lưu thông
TSLĐ
tài chính
TSCĐ
hữu hình

TSCĐ
vô hình

Vốn góp

tài
sản
lưu
động

tài
sản
Cố
định

vốn
của
doanh
nghiệp

nguồn
vốn
chủ
sở hữu

công
nợ
phải
trả


Lợi nhuận
chưa chia
Nguồn vốn
chủ sở hữu
khác
Nợ
ngắn hạn
Nợ
dài hạn

Để phân tích tình hình tài sản, ngoài bảng cân đối kế toán ra, doanh
nghiệp còn có thể dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2_ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
a. Nội dung
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt
động của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin
tổng hợp về phơng thức kinh doanh, về việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao
động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp và chỉ ra rằng các
hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn.
Đây là một bản báo cáo tài chính đợc những nhà lập kế hoạch rất quan tâm
vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong kỳ. Nó còn đợc coi nh là một bản hớng dẫn để dự tính xem
doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tơng lai.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo
từng thời kỳ tùy theo yêu cầu quản lý, nhng phải phản ánh đợc 4 nội dung

-7-



Khóa luận tốt nghiệp

cơ bản sau đây: Doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, lãi lỗ và đợc xác định qua đẳng thức sau:
Lãi
(lỗ)

=

Doanh thu
thuần

-

giá vốn - chi phí
hàng bán bán hàng

-

chi phí quản lý
doanh nghiệp

b.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm ba phần:
+ Phần I: Lợi nhuận, lỗ.
Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc về thuế và các khoản

khác.
+ Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, đợc miễn
giảm.
Phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ
cuối kỳ; số thuế GTGT đợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn đợc hoàn lại; số
thuế GTGT đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc miễn giảm.

-8-


Khóa luận tốt nghiệp

bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Phần I . Lợi nhuận, lỗ.

Đơn vị tính...

Chỉ tiêu
1
- Tổng doanh thu
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
- Các khoản giảm trừ (04 + 05 + 06+07)
+ Chiết khấu.
+ Giảm giá.
+ Hàng bán bị trả lại.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải
nộp.
1. Doanh thu thuần (01-03).
2. Giá vốn hàng bán.

3. Lợi nhuận gộp (10-11).
4. Chi phí bán hàng.
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp.
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
(20-21-22)
- Thu nhập hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động tài chính.
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính.
- Các khoản thu nhập bất thờng.
- Chi phí bất thờng.
8. Lợi nhuận bất thờng.
9. Tổng lợi nhuận trớc thuế (30+40+50)
10.Thuế thu nhập doanh nghiêp phải nộp.
11. Lợi nhuận sau thuế (60- 70)


số

Kỳ
trớc

2
01
02
03
04
05
06

3


Kỳ
này
4

07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80

1.3_ Phân tích nội dung, kết cấu và hiệu quả sử dụng các loại vốn.
1.3.1_ Đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp.

-9-

Lũy kế
từ đầu
năm

5


Khóa luận tốt nghiệp

Để phân tích tình hình tổ chức quản lý và sử dụng của từng loại vốn, trớc
hết ngời ta thờng đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tức là phân tích khái quát các chỉ tiêu trên bảng cân đối tài sản qua việc đọc
và kiểm tra bảng cân đối kế toán bắt đầu từ những chỉ tiêu tổng hợp và xem
xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó. Việc đánh giá có thể tiến hành theo 4
bớc sau:
Bớc 1: Kiểm tra tình hình chính xác của số liệu.
Công việc này có nghĩa là kiểm tra số tổng cộng bên tài sản phải đúng bằng
số tổng cộng bên nguồn vốn.
Số đồng vốn bên tài sản thể hiện giá trị tài sản (vốn) của doanh nghiệp, số
vốn đó đợc trang trải bằng đúng số đồng nguồn vốn của doanh nghiệp. Sự
cân đối giữa tài sản và nguồn vốn đợc thể hiện tại mọi thời điểm kinh doanh
của doanh nghiệp. Mọi sự mất cân đối đều đợc kiểm tra và chỉnh lý.
Bớc 2: Đánh giá khái quát trên tổng số:
Tức là việc biến đổi tổng số tài sản tăng lên hoặc giảm đi, nó chỉ thể hiện
quy mô sử dụng tài sản hay nguồn thay đổi chứ không nêu lên tình hình tài
chính tốt hay xấu.
Bớc 3: Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong bảng cân đối kế toán.
Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán cũng có mối quan hệ mật thiết hữu
cơ với nhau. Các mối quan hệ ấy về cơ bản cùng xuất phát từ mối quan hệ
giữa các loại vốn, giữa các loại nguồn vốn và giữa vốn với nguồn.
Trên nguyên tắc và lý thuyết, tài sản (vốn) của doanh nghiệp gồm 2 loại cơ
bản:
+ Tài sản lu động.
+ Tài sản cố định đã và đang hình thành.

Nguồn vốn của hai loại này chủ yếu là:
- Nguồn vốn tự có.
- Nguồn vốn coi nh tự có của doanh nghiệp.
Thực tế việc sử dụng nguồn vốn ở doanh nghiệp dùng cho mục đích kinh
doanh ngoài nguồn vốn tự có và coi nh tự có, doanh nghiệp còn phải sử
dụng phần lớn nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn thanh toán khác. Đồng thời
doanh nghiệp cũng bị chiếm dụng một phần vốn từ phần công nợ với khách
hàng, những khoản tiền đặt trớc cho ngời bán và các khoản phải thu khác.
Bớc 4: Phơng thức cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn:
+ Cơ cấu và tình hình biến động tài sản:

-10-


Khóa luận tốt nghiệp

Dựa vào các chỉ tiêu bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán ta có thể tính
toán đợc cơ cấu của từng loại vốn ở từng thời điểm. Nghĩa là tính tỷ trọng
của từng loại vốn chiếm trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Từ kết quả
tính toán có thể xem xét sự biến động về mặt kết cấu của các loại vốn nhằm
đánh giá tính hợp lý và nguyên nhân của các hiện tợng biến động trên.
Phân tích tình hình phân bổ vốn, ngời ta thờng sử dụng phép tính sau:

giá trị còn lại TSCĐ và đầu t dài hạn
Tỷ suất đầu t =
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu t cho biết tỷ trọng của TSCĐ chiếm trong tổng số vốn. Tỷ suất
đầu t càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong
tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài cũng nh khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này là tốt hay
xuất còn tùy thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một
thời gian cụ thể.
Thông thờng, cơ cấu của vốn đợc coi là hợp lý khi loại TSCĐ chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Trên thực tế các đơn vị
chú ý đầu t trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho mục đích sản
xuất kinh doanh tại đơn vị sẽ nâng cao chất lợng sản phẩm, năng cao năng
lực phục vụ, giải quyết các yêu cầu về cạnh tranh trên thị trờng.
Loại chiếm tỷ trọng lớn thức hai là tài sản lu động. Nó thể hiện mức độ
đảm bảo dự trữ phục vụ cho sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Tùy thuộc vào quy mô, mức độ và đặc điểm của sản xuất kinh doanh của
từng đơn vị mà mức độ dự trữ tại từng thời kỳ có thể biến đổi một cách hợp
lý, linh hoạt vừa đảm bảo kịp thời cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, vừa
không để tồn đọng lãng phí ảnh hởng chung đến việc sử dụng vốn.
+ Cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn
Tính toán việc phân bổ của từng loại nguồn theo các chỉ tiêu bên tài sản
của bảng cân đối kế toán, đồng thời xem xét sự biến động của cơ cấu nguồn
thông qua các thời kỳ. Dựa trên kết quả tính toán xem xét tình hình để tìm
ra nguyên nhân tăng giảm nói trên.
Cần phải xem xét một cách nghiêm túc để tìm ra những biện pháp nhằm
hạn chế nguồn tín dụng, chấm dứt việc chiếm dụng nguồn vốn bất hợp pháp.

-11-


Khóa luận tốt nghiệp

Phân tích tình hình phân bổ nguồn, ngời ta sử dụng phép tính :
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =

Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ cho biết tỷ trọng của nguồn vốn tự có chiếm trong tổng số
nguồn vốn. Nố thể hiện mức độ độc lập tự chủ của doanh nghiệp càng lớn.
Giả sử vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn thì sự
rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Ngợc lại, chủ sở
hữu lại đợc rõ rệt, đó là đợc sử dụng một lợng tài sản lớn với một số vốn
đóng góp rất ít.
1.3.2 _ Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu hiệu quả là đặc trng về lợng, biểu hiện mối liên hệ giữa kết quả
và chi phí đã bỏ ra. Việc phân tích, nghiên cứu những nhân tố để đánh giá
hiệu quả sử dụng của từng loại vốn . Đó là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử
dụng hoặc sự tối đa hóa kết quả trong một giới hạn nào đó về các nguồn
nhân tài, vật lực phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung.
Các chỉ tiêu đầu vào là chỉ tiêu vốn của doanh nghiệp, còn hoạt động của
doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: giá trị tài sản lợng hàng hóa
thực hiện và lợi nhuận.
Trong các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn tính trên khả
năng tạo ra thu nhập là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp của doanh nghiệp:
Tn
Tn
Trong đó:
H
=
=
Tn: Thu nhập.
Vn
Vc+ Vl+ Vk
Vn: Vốn tự có của DN.
Vc: Vốn cố định.
Vl: Vốn lu động.

Vk: Vốn khác.
(Tất cả các chỉ tiêu này đều đợc tính bình quân).
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, mỗi đồng vốn của doanh nghiệp
làm ra bao nhiêu đồng thu nhập, đó là phần giá trị sáng tạo mới của doanh
nghiệp cho xã hội và ngời lao động.

-12-


Khóa luận tốt nghiệp

Do đặc điểm và tính chất của mỗi loại vốn khác nhau, để có thể đánh giá
một cách đầy đủ, mỗi loại vốn đợc xem xét và nghiên cứu tuần tự theo các
chỉ tiêu riêng mà luận văn này sẽ trình bày dới đây.
1.3. 2.1_ Phân tích vốn cố định
Vốn cố định là những tài sản cố định tham gia trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nh nhà xởng, kho tàng, vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, phơng tiện vận tải, súc vật làm việc, cây lâu năm, đất...
Đặc điểm chung của tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong
quá trình đó hình thái, tính chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố
định là không thay đổi. Song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Trong quá trình tham gia sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn dần (hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và chuyển dịch từng phần vào giá trị sản
phẩm, chuyển hóa thành vốn lu động. Lúc này nguồn vốn cố định bị giảm
một lợng đúng bằng giá trị hao mòn của tài sản cố định, đồng thời với việc
hình thành nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản đợc tích lũy bằng giá trị hao
mòn tài sản cố định.
a. Phân loại và kết cấu tài sản cố định.

- Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định, nhằm phục vụ yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Thông thờng có những cách phân loại chủ yếu sau:
+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phơng pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia thành
hai loại: Tài sản cố định hình thái vật chất (Tài sản cố định hữu hình) và tài
sản cố định không có hình thái vật chất (Tài sản cố định vô hình).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu
t vào tài sản cố định hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu
t hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu t sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
+ Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia
thành 3 loại:
1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh.
2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng.
3. Các tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nớc.

-13-


Khóa luận tốt nghiệp

Cách phân loại này, giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu tài
sản cố định của mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp
quản lý tài sản cố định theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
+ Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế:
Căn cứ vào công dụng kinh tế của tài sản cố định, toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp có thể chia thành các loại sau:
1. Nhà cửa, vật kiến trúc.

2. Máy móc, thiết bị.
3. Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
4. Thiết bị dụng cụ quản lý.
5. Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
6. Các loại tài sản cố định khác.
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại tài
sản cố định trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử
dụng tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định chính xác.
+ Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, ngời ta chia tài sản cố định
của doanh nghiệp thành các loại:
1. Tài sản cố định đang sử dụng.
2. Tài sản cố định cha cần dùng.
3. Tài sản cố định không cần sử dụng chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các
tài sản cố định của doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.
Kết luận: Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu
tài sản cố định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài
sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại tài sản cố định nào đó
so với tổng nguyên giá các loại tài sản cố định của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định.
b. Nguồn hình thành vốn cố định:
- Nguồn hình thành vốn cố định của từng doanh nghiệp khác nhau tùy theo
loại hình doanh nghiệp, đặc điểm, điều kiện và khả năng của từng doanh
nghiệp, bao gồm các nguồn sau:
+ Tài sản cố định đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp
phát.

-14-



Khóa luận tốt nghiệp

+ Tài sản cố định đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của
đơn vị (bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản tự bổ sung, từ các quỹ của doanh
nghiệp).
+ Tài sản cố định đợc mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn vay (vay ngân
hàng hoặc các đối tợng khác).
+ Tài sản cố định nhận từ nguồn liên doanh, liên kết.
Nghiên cứu, tìm hiểu nguồn gốc hình thành, xem xét kết cấu nguồn vốn cố
định nhằm đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp, mức độ tự chủ
của doanh nghiệp trong đầu t cơ sở vật chất cho doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp tự đảm bảo cho
việc mua sắm tài sản cố định ta dùng phép tính:
Tỷ suất
Vốn chủ sở hữu
tự tài trợ
=
tài sản cố định
Giá trị tài sản cố định
Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu.
Tỷ suất này nếu > 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh.
Khi tỷ suất này < 1 thì một bộ phận của tài sản cố định đợc tài trợ bằng vốn
vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đây là vốn vay ngắn hạn.
c. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là một vấn đề then chốt, Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Thông qua hiệu quả sử dụng vốn ta có thể đánh giá đợc tình hình

trang bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngời ta
thờng sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau đây:
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này đợc xác định bằng
tỷ số giữa doanh thu về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ với số vốn cố định
bình quân trong kỳ (Số bình quân giữa giá trị còn lại của tài sản cố định
đầu và cuối kỳ).
Hiệu suất
sử dụng
=
vốn cố định

Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Số vốn cố định bình quân trong kỳ

-15-


Khóa luận tốt nghiệp

ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Để đánh giá đúng mức kết quả
quản lý của từng thời kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cần phải
xem xét trong mối liên hệ với các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố
định.
ý Hiệu suất
Doanh thu hoặc doanh thu thuần
sử dụng
=

tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ
nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định
Là số nghịch đảo của hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn cố định =
Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu hoặc doanh thu
thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định.
Tỷ suất
lợi nhuận =
vốn cố định

Lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
*100
Số vốn cố định bình quân trong kỳ

ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 1đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên đây, ngởi ta còn sử dụng 1 số chỉ tiêu phân
tích sau:
Hệ số hao mòn tài sản cố định: phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố
định trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu t ban đầu.

-16-



Khóa luận tốt nghiệp

Hệ số hao
mòn tài sản
cố định

Số tiền khấu hao lũy kế
=
Nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm đánh giá

Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất: phản
ánh giá trị tài sản cố định bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp
sản xuất.
Hệ số trang
Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ
bị tài sản
=
cố định
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp: phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa
giá trị từng nhóm, loại tài sản cố định trong tổng số giá trị tài sản cố định
của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh
nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định đợc trang bị
ở doanh nghiệp.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp
cần chú ý xu hớng biến đổi về mặt cơ cấu của tài sản cố định theo hớng tích
cực. Nghĩa là việc đầu t cần tập trung vào trang thiết bị phục vụ trực tiếp vào
quá trình kinh doanh, thực sự cần thiết để tạo ra sản phẩm tốt hơn phù hợp
với nhu cầu thị hiếu của thị trờng đòi hỏi nhằm đạt đợc hiệu quả thiết thực
bằng mức lợi nhuận ngày càng cao.

Mặt khác, khi đầu t tài sản cố định cần xem xét kỹ tính chất công dụng của
loại tài sản sao cho phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh lâu dài của
đơn vị, tránh tình trạng bỏ vốn đầu t lớn nhng không sử dụng hết công suất
máy, quy mô sản xuất còn nhỏ không phù hợp hoặc chỉ mang tính phô trơng
hình thức không mang lại hiệu quả tơng ứng.
1.3.2.2 phân tích vốn lu động
Vốn lu động của doanh nghiệp là hình thái giá trị của nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu,... mà doanh nghiệp mua sắm để sử dụng vào quá trình sản
xuất kinh doanh, sản phẩm hoàn thành đã nhập kho hoặc đang ở trong quá
trình tiêu thụ.
Cũng có thể nói vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để
đầu t, mua sắm các tài sản lu động của doanh nghiệp.
a. Phân loại và kết cấu của các thành phần vốn lu động.

-17-


Khóa luận tốt nghiệp

Kết cấu vốn lu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa
thành phần trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp. Việc phân tích kết
cấu vốn lu động của các doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác
nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lu
động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng
điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn, phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu
vốn lu động của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể
thấy đợc những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lợng trong
công tác quản lý vốn lu động của doanh nghiệp.
Thông thờng, có những cách phân loại vốn lu động chủ yếu sau:

+ Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Theo cách phân loại này, vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
1.Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất.
2.Vốn lu động trong khâu sản xuất.
3.Vốn lu động trong khâu lu thông.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lu động trong
từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lu động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này, vốn lu động có thể chia thành 2 loại:
1.Vốn vật t hàng hóa.
2.Vốn bằng tiền.
+ Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn.
Theo cách này, ngời ta chia vốn lu động thành 2 loại:
1.Vốn chủ sở hứu.
2.Các khoản nợ.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý hơn.
+ Phân loại theo nguồn hình thành:
Nếu xét là nguồn hình thành vốn lu động có thể chia thành các nguồn sau:
1.Nguồn vốn điều lệ.
2.Nguồn vốn tự bổ sung.

-18-


Khóa luận tốt nghiệp


3.Nguồn vốn liên doanh liên kết.
4.Nguồn vốn đi vay.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng
của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm
thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
b. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Sau mỗi kỳ kế hoạch, việc tổ chức phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn
lu động của doanh nghiệp là một việc cần thiết. Thông qua các chỉ tiêu đánh
giá, ngời quản lý có thể so sách đối chiếu kết quả sử dụng vốn giữa các thời
kỳ, giữa kế hoạch và thực hiện để rút ra những kết luận trong quản lý kinh
doanh.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động tại doanh nghiệp thờng dựa trên
những nội dung sau:
+ Phân tích tình hình huy động và mức độ đảm bảo vốn lu động của doanh
nghiệp:
Doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động kinh doanh của mình đều phải
có một lợng vốn lu động cần thiết để dự trữ cho quá trình sản xuất kinh
doanh, bao gồm dự trữ cho các khâu (chuẩn bị sản xuất, sản xuất và lu
thông). Vốn lu động thuộc loại luân chuyển nhanh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các doanh nghiệp cần phải có 1lợng vốn
tối thiểu nhất định và phải đảm bảo nguồn để trang bị mua sắm. Thông qua
việc phân tích, doanh nghiệp tìm ra sự thừa thiếu đánh giá mức độ đảm bảo
vốn để có phơng án thích hợp cho kế hoạch huy động vốn trong tơng lai.
+ Phân tích tình hình dự trữ tài sản lu động trong sản xuất:
Tình hình dự trữ tài sản lu động của doanh nghiệp biến đổi giữa các thời kỳ
ra sao tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có mùa vụ riêng nên tình hình sản xuất hoàn toàn phụ

thuộc vào nhu cầu thị trờng tại từng thời điểm.
Do vậy khi đánh giá tình hình dự trữ tài sản lu động phải gắn liền với tình
hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
Dự trữ tài sản lu động đợc coi là tốt nếu nó vừa đảm bảo cho phục vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng, vừa quay
nhanh đồng vốn không bị ứ đọng vốn, chậm lu chuyển hàng hóa, tài sản dự
trữ.

-19-


Khóa luận tốt nghiệp

+ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động, ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đo bằng 2 chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn. Số lần luân chuyển vốn
lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện trong một thời kỳ nhất
định, thờng tính trong một năm. Công thức tính toán nh sau:
M
L=
VlĐ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lu
động. Công thức xác định nh sau:
360


VLĐ * 360

K=

hay K =
L

M

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển.
M, VLĐ: Nh công thức trên.
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và
chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn đợc biểu hiện
bằng 2 chỉ tiêu kinh tế: mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tơng đối.
Công thức tính nh sau:
1) Mức tiết kiệm tuyệt đối:

Vtktđ =

(

Mo

) -V

* K1




360

-20-

= VLĐ1 - VLĐ2


Khóa luận tốt nghiệp

Trong đó:
Vtktđ: Vốn lu động tiết kiệm tuyệt đối.
VLĐ0, VLĐ1: Vốn lu động bình quân kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch.
Mo: Tổng mức luân chuyển vốn năm báo cáo.
K1: Kỳ luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch.
2) Mức tiết kiệm tơng đối:
M1
Trong đó:

Vtktgđ =

* (K1- K0)
360
Vtktgđ:

Vốn lu động tiết kiệm tơng đối.
M1: Vốn lu động tiết kiệm năm kế hoạch.
K0, K1: Kỳ lu chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.

Hiệu quả sử dụgn vốn lu động.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Để tính chỉ tiêu này, ngời ta lấy doanh thu chia số vốn lu động
bình quân trong kỳ. Số doanh thu đợc tạo ra trên một đồng vốn lu động càng
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Hiệu quả
sử dụng =
vốn lưu động

Doanh thu
Vốn lưu động bình quân

Hàm lợng vốn lu động (mức đảm nhận vốn lu động).
Là số vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu
nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động và đợc tính bằng cách
lấy số vốn lu động bình quân trong kỳ chia cho tổng doanh thu thực hiện
trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân
Hàm lượng =
vốn lưu động
Doanh thu
Mức doanh lợi vốn lu động.
Đợc tính bằng cách lấy tổng doanh thu số lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi
nhuận sau thuế thu nhập) chia cho số vốn lu động bình quân trong kỳ. Chỉ
tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi

-21-


Khóa luận tốt nghiệp


nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Mức doanh lợi vốn lu
động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế thu nhập)
Mức doanh lợi =
vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân

Trong hệ thống các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động là
chỉ tiêu quan trọng nhất. Nó phản ánh rõ kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Tất nhiên, khi xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp phải sử dụng đồng bộ các chỉ tiêu, có nh vậy mới đánh giá đợc toàn diện tình hình sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
1.3.2.3_ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
Các số liệu ở báo cáo tài chính cha lột tả đợc hết thực trạng tài chính của
doanh nghiệp do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài chính để giải
thích thêm các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có
các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời
điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Do đó, ngời
ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trng nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tình hình tài chính đợc đánh giá là lành mạnh trớc hết phải đợc thể hiện ở khả năng chi trả, vì
vậy để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ngời ta dùng các
chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ gịữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn,
nợ ngắn hạn...).
Hệ số
thanh toán =
tổng quát


Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và dài hạn

Nếu hệ số này <1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu
bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lu động và tài sản cố định)
không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời.

-22-


Khóa luận tốt nghiệp

Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và
các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo
của tài sản lu động với nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán tạm thời đợc xác định theo công thức sau:
Khả năng
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
thanh toán =
tạm thời
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Tài sản lu động trớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền. Trong tài sản lu động hiện có thì vật t hàng hóa cha thể chuyển
đổi thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả
năng thanh toán nhanh là thớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào
việc phải bán các loại vật t hàng hóa, và đợc xác định theo công thức sau:
Khả năng

Tài sản lưu động - Vốn vật tư hàng hóa
thanh toán =
nhanh
Tổng số nợ ngắn hạn
Tình hình thanh toán thể hiện tình hình chấp hành kỷ luật tài chính của
doanh nghiệp. Thanh toán có ảnh hởng nhất định đến hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, do đó cần phân tích tìm ra nguyên nhân của việc ngừng
khê đọng các khoản thanh toán để có biện pháp xử lý.
1.3.2.4_ Bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: vốn lu động và vốn cố
định.
Đối với mỗi doanh nghiệp, dù thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào trên bất
kỳ một quy mô nào thì vốn sản xuất kinh doanh vẫn là yếu tố quan trọng
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, nguyên nhân chủ
yếu gây ra sự phá sản trong doanh nghiệp là mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn mặc dù đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết.
Khả năng yếu kém về quản lý kinh doanh của doanh nghiệp là những tiêu
cực trong quản lý cũng dẫn tới sự thua lỗ và thất thoát một lợng không nhỏ
nguồn vốn của Nhà nớc và nhân dân. Hơn nữa, do có nhiều biến động khác
của thị trờng về sản phẩm, chính sách, giá cả, tỷ giá hối đoái,... đã dẫn đến
những khả năng nguồn vốn của doanh nghiệp bị đe dọa suy giảm. Vì vậy

-23-


Khóa luận tốt nghiệp

ngoài các vấn đề nh: tạo nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả
thì giữ đợc vốn, bảo toàn đợc vốn cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng

đối với các doanh nghiệp. Nếu thực hiện đợc tốt bảo toàn vốn, doanh nghiệp
mới khẳng định đợc sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trờng.
Theo thông t số 31TC/CN của Bộ Tài chính. Bảo toàn vốn ở các đơn vị kinh
tế quốc doanh đợc thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích kinh
doanh nhằm đảm bảo cho các tài sản không bị h hỏng trớc thời hạn, không
bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn. Không đợc tạo ra lãi giả để làm giảm vốn,
kể cả vốn cố định và vốn lu động. Đồng thời, ngời sử dụng vốn phải thờng
xuyên duy trì đợc giá trị đồng vốn của mình bằng năng lực sản xuất của tài
sản cố định, khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ và tài sản lu động định
mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó trong
điều kiện có trợt giá tăng lên thì số vốn đợc cấp ban đầu (hoặc bổ sung)
cũng phải đợc tăng theo để duy trì khả năng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhng cũng có thể hiểu đợc một cách đơn giản về bảo toàn và phát
triển vốn nh sau:
Bảo toàn vốn: là giữ đợc giá trị thực tế hay sức mua của vốn (thể hiện
bằng tiền), giữ đợc khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại các
thời điểm nhất định.
Phát triển vốn: Tức là vốn của doanh nghiệp đợc bổ sung thêm cùng với
việc tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Mục đích của việc bảo toàn vốn là nhằm đảm bảo cho vốn của doanh nghiệp
đợc bảo toàn và phát triển, đồng thời doanh nghiệp đợc quyền tự chủ và có
trách nhiệm trong việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn làm ăn có hiệu quả đều phải đặt vấn đề
bảo toàn và phát triển vốn lên nhiệm vụ hàng đầu.
Bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc hiểu trên nhiều
giác độ:
+ Xét về mặt tài chính: Bảo toàn vốn có nghĩa là bảo toàn sức mua của đồng
tiền bỏ ra cho doanh nghiệp tính đến ngày vốn phải bảo toàn.
+ Xét về mặt kinh tế: Bảo toàn vốn là bảo toàn công suất và năng suất hoạt
động của doanh nghiệp.

Tuy nhiên ý nghĩa kinh tế của bảo toàn vốn là chủ đạo, bảo toàn vốn về mặt
kinh tế thì sẽ đảm bảo đợc ý nghĩa tài chính và pháp lý của vốn.
Tùy theo cơ chế quản lý và chính sách tài chính của Nhà nớc, nguồn để bảo
toàn vốn chủ yếu là chênh lệch giá vật t, tài sản, hàng hóa giữa đánh giá lại

-24-


Khóa luận tốt nghiệp

và giá ghi trên sổ sách kế toán, nếu không đủ thì phải lấy từ thu nhập của
đơn vị trớc khi phân chia để bù chi đủ, ngoài ra còn có thể lấy từ quỹ dự
phòng, quỹ tích lũy để bù thêm.
Đối với tài sản cố định - vốn cố định thì doanh nghiệp phải tiến hành điều
chỉnh tơng ứng với từng loại tài sản cố định.
Kết luận: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một
vấn đề hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, không
ngừng đẩy mạnh hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là giai
đoạn đầu để lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính có 3 mục đích:
- Đối với doanh nghiệp: Phân tích tài chính nhằm giúp doanh nghiệp đánh
giá thực trạng tài chính của mình, từ đó đa ra các quyết định tài chính đúng
đắn.
- Đối với chủ đầu t: Phân tích tài chính nhằm giúp các chủ đầu t lựa chòn
các phơng án đầu t đúng đắn, hiệu quả đầu t cao, ít rủi ro trong quá trình
đầu t vốn.
- Đối với Nhà nớc: Phân tích tài chính nhằm giúp Nhà nớc nắm đợc tình
hình tài chính của doanh nghiệp từ đó định ra các chính sách kinh tế vĩ mô
đúng đắn, bao gồm: chính sách thuế, lãi suất, tiền tệ,... nhằm tạo hành lang
cho doanh nghiệp hoạt động.

Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều cần rất nhiều vốn. Quy
mô vốn càng lớn, càng tạo điều kiện để đơn vị làm ăn ngày càng thuận lợi
và phát triển. Tuy nhiên, với lợng vốn lớn nếu không phân tích đánh giá việc
quản lý, sử dụng vốn kịp thời để khắc phục các chỗ bất hợp lý thì làm sao có
thể cải thiện đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn nh vậy. Ta cần đi sâu vào
việc phân tích tài chính tại một doanh nghiệp Nhà nớc điển hình. ở đây, tôi
xin đề cập đến công ty xuất nhập khẩu thủ công- mỹ nghệ artexport.
2.1_ Một số nét cơ bản về đặc điểm và tình hình của công ty Xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ artexport.
2.1.1_ Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xuất nhập khẩu thủ công, mỹ nghệ tên đối ngoại artexport - Hà nội
- Việt Nam, đợc thành lập theo quyết định số 617 BNT - TCCB ngày
23/12/1964 của Bộ Ngoại thơng. Sau khi sát nhập hai bộ là Bộ ngoại thơng
và Bộ Nội thơng thành Bộ Thơng Mại thì Công ty đợc thành lập lại theo
quyết định số 334 TM/ TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thơng mại. Giấy phép

-25-


×