Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiền Lương Thu Nhập Và Tác Động Của Nó Đến Năng Suất Lao Động Hiện Nay Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.09 KB, 22 trang )

Đề án KTLĐ

LờI NóI ĐầU
Trong quá trình phát triển chung của nhân loại,của mỗi đất nớc .Vấn đề
đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động cả về mặt vật chất lẫn tinh thần không
ngừng đợc nâng lên luôn là một trong những vấn đề đợc quan tâm hàng
đầu .Cũng nh đối với Việt Nam chúng ta,vấn đề trả lơng trong các doanh
nghiệp Nhà nớc luôn đợc Đảng và Nhà nớc hết sức quan tâm để
phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự điều
tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà ngời sử nhập
hợp lý giữa các ngành,các vùng trong nền kinh tế quốc dân và đảm bảo thống
nhất giữa ba lợi ích Nhà nớc,doanh nghiệp và ngời lao động.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này trong các doanh nghiệp
Nhà nớc và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ngân hàng,đặc biệt là sự
giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Vũ Hoàng Ngân .Tôi đã đi sâu vào nghiên cứu
đề tài: Tiền lơng thu nhập và tác động của nó đến năng suất lao động
hiện nay ở Việt Nam
Tôi đã cố gắng đa ra một cách khái quát và đầy đủ nhất về vấn đề.Song do
thời gian có hạn và là lần đầu viết về vấn đề này nên không thể tránh đợc
những thiếu sót ,rất mong đợc những ý kiến góp ý để tôi có thể nắm vững
hơn về vấn đề và hoàn thiện hơn trong những lần viết sau:
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm ba phần chính nh sau:
PHầN 1: CƠ Sở Lý LUậN Về TIềN LƯƠNG-THU NHậP TRONG
DOANH NGHIệP NHà NƯớC.
PHầN 2:THựC TRạNG TIềN LƯƠNG THU NHậP CủA NGƯờI LAO
ĐộNG TRONG CáC DOANH NGHIệP NHà NƯớC HIệN NAY.
PHầN 3: MộT Số GIảI PHáP HOàN THIệN CÔNG TáC TRả LƯƠNG
NHằM TạO ĐộNG LựC CHO NGƯờI LAO ĐộNG
Phần thứ nhất


cơ sở lý luận về tiền lơng-thu nhập
trong doanh nghiệp nhà nớc.
i./ thực chất của tiền lơng-thu nhâp trong các doanh

1


Đề án KTLĐ
nghiệp nhà nớc.

1. Khái niệm về tiền lơng-thu nhập.
Tiền lơng là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động theo giá trị sức lao động mà anh ta đã hao phí.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung,tiền lơng đợc hiểu một cách thống
nhất nh sau:Về thực chất,tiền lơng dới CNXH là một phần thu nhập quốc
dân,biểu hiện dới hình thức tiền tệ,đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho
công nhân viên chức phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời
đã cống hiến.Tiền lơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức,dựa
trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Theo quan niệm này,tiền lơng mang nặng tính chất bao cấp,bình quân
,dàn đều.Nó cha đảm bảo đợc nguyên tắc phân phối tiền lơng theo lao động
từ đó không khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn,tính chủ động lao
động sáng tạo của ngời lao động và coi nhẹ lợi ích thiết thực của ngời lao
động .Kết quả là không gắn đợc lợi ích của ngời lao động với thành quả mà
họ sáng tạo ra,không có trách nhiệm với công việc đợc giao.
Khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng,ở đây mọi ngời đợc tự do mua,bán sức lao động của mình,vì thế
sức lao động đợc nhìn nhận nh một hàng hoá và tiền lơng không phải là cái
gì khác,mà nó chính là giá cả sức lao động.
Thật vậy,sức lao động là cái vốn có của ngời lao động,ngời sử dụng lao

động lại có điều kiện và muốn sử dụng nó để tạo ra của cải vật chất.Do vậy
ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời sở hữu sức lao động hay ngời lao
động một số tiền nhất định để đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của ngời
lao động.Về phía ngời lao động ,họ muốn bán sức lao động để lấy một khoản
tiền nhất định để nuôi bản thân và gia đình.Vì vậy,giữa ngời sử dụng lao
động và ngời lao động nảy sinh quan hệ mua bán và cái đợc trao đổi ,mua
bán ở đây là sức lao động của ngời lao động và số tiền của ngời lao động trả
cho ngời lao động chính là giá cả của sức lao động hay nói khác đi tiền lơng
chính là giá cả sửc lao động .
Lúc này ,Đảng và Nhà nớc ta đã nhận định tiền lơng là giá cả của sức
lao động Tiền lơng là giá cả sức lao động ,đợc hình thành qua sự thoả thuận
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động
,phù hợp với các quan hệ của nền kinh tế thị trờng đang trong quá trình hoàn
thiện theo định hớng XHCN.

2


Đề án KTLĐ

Điều đó có nghĩa là tiền lơng phải đợc trả theo đúng giá trị sức lao
động,phải coi tiền lơng nh một động lực thúc đẩy từng cá nhân ngời lao động
hăng say làm việc,nhng phải tránh tính chất bình quân.Có thể cùng trình độ
chuyên môn ,cùng bậc thợ nhng tiền lơng lại rất khác nhau do hiệu quả sản
xuất khác nhau hay do sức lao động khác nhau .
Quan điểm mới này về tiền lơng đã tạo cho việc trả lơng đúng với giá trị
sức lao động ,tiền tệ hoá tiền lơng triệt để hơn ,xoá bỏ tính phân phối cấp
phát và trả lơng bằng hiện vật.Đồng thời nó đã khắc phục quan điểm coi nhẹ
lợi ích cá nhân nh trớc kia , Tiền lơng phải đợc sử dụng đúng vai trò đòn bẩy
kinh tế của nó kích thích ngời lao động gắn bó hăng say với công việc.

Tóm lại tiền lơng là một khỏan tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó theo đúng số lợng và chất
lợng đã thoả thuận.Sức lao động là hàng hoá ,tiền lơng là giá cả sức lao
động ,và ngời sử dụng sức lao động căn cứ vào số lợng và chất lợng của ngời
công nhân ,cũng nh mức độ phức tạp,tính chất độc hại của công việc để trả lơng cho ngời lao động.
Thu nhập là khoản tiền mà ngời lao động trong doanh nghiệp đợc ngời sử
dụng lao động trả theo lao động và là khoản thu thờng xuyên ,tính bình quân
tháng trong năm bao gồm: Tiền lơng ,tiền thởng,chia phần lợi nhuận ,các
khoản phụ cấp lơng,những chi phí thờng xuyên ổn định mà ngời sử dụng lao
động chi trực tiếp cho ngời lao động nh tiền ăn giữa ca,tiền ăn tra,tiền xăm
lốp xe...và các khoản thu khác,trong đó tiền lơng là một phần chủ yếu trong
thu nhập.
Về tiền lơng tối thiểu,thì đó là mức lơngsàn chung ,đợc xem là cái
ngỡng cuối cùng trên phạm vi quốc gia,làm cơ sở cho việc xác định tiền lơng tối thiểu của từng ngành,nghề,khu vực kinh tế và vùng lãnh thổ khác
nhau,là căn cứ để định chính sách tiền lơng.Với quan niệm nh vậy,mức lơng
tối thiểu đợc coi là yếu tố rất quan trọng của một chính sách tiền lơng,nó liên
quan chặt chẽ với ba yếu tố:
+ Mức sống trung bình của dân c một nớc.
+ Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt .
+ Loại lao động và điều kiện lao động .
Mức lơng tối thiểu đo lờng giá loại sức lao động thông thờng trong điều
kiện làm việc bình thờng,yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá
các t liệu sinh hoạt hợp lý.Nghị định 197/CP của Nhà nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam,ngày 31/12/1994 về việc thi hành Bộ luật lao động,đã
3


Đề án KTLĐ

ghi:Mức lơng tối thiểu...là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công

việc đơn giản nhất(không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trờng
lao động bình thờng .
Quĩ tiền lơng:là tổng số tiền lơng dùng để trả lơng cho ngời lao động phù
hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh nghiệp.
Đơn giá tiền lơng: Hiện nay có hai cách hiểu về đơn giá tiền lơng.
Theo cách thứ nhất thì đơn giá tiền lơng là lợng tiền chung để trả cho
ngời lao động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc.Nh
vậy,theo cách hiểu này,lợng tiền dùng để trả công này là trả cho ngời trực
tiếp làm ra sản phẩm hay hoàn thành công việc.Theo cách hiểu khác thì đơn
giá tiền lơng là số tiền trả cho ngời lao động đã tham gia trực tiếp và gián
tiếp để làm ra sản phẩm hay hoàn thành công việc.
Nh vậy đơn giá tiền lơng này không phải chỉ áp dụng cho ngời trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm hay hoàn thành công việc mà cho mọi lao động có
tham gia vào việc hoàn thành nó nh ngời quản lý,công nhân phụ trách kỹ
thuật....
a. Tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa .
Tiền lơng danh nghĩa :Là lợng tiền mà ngời lao động nhận đợc từ ngời sử
dụng lao động theo lợng giá trị sức lao động đã bỏ ra.
Tiền lơng thực tế: là lợng t liệu sinh hoạt ,vật chất mà ngời lao động mua đợc
từ tiền lơng danh nghĩa.
b- Thu nhập.
Thu nhập đợc hiểu là tất cả những gì bằng tiền và hiện vật mà ngời lao
động nhận đợc từ phía ngời sử dụng bao gồm :tiền lơng(tiền công) ,các loại
phụ cấp lơng,tiền thởng và những khoản thờng xuyên ,ổn định mà ngời sử
dụng lao động chi trực tiếp cho ngời lao động nh ăn giữa ca,tiền đi lại...
Tiền lơng là một bộ phận chính của thu nhập.
Các khoản thu khác chủ yếu là phúc lợi xã hội nh đi tham quan,tổ chức
phơng tiện đi lại,liên hoan sinh nhật,tổ chức nơi ăn ,ở cho công nhân viên.
c- Thang lơng
Là bảng xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lơng giữa những công nhân cùng

nhóm ngành có trình độ lành nghề khác nhau.

4


Đề án KTLĐ

II/- Năng suất lao động(NSLĐ).Mối quan hệ giữa tiền lơng ,thu nhập và NSLĐ.
1. Khái niệm.
Năng suất lao động là chỉ tiêu về hiệu quả hữu ích của hoạt động có mục
đích của con ngời trong quá trình sản xuất.
Mức năng suất lao động đợc xác định bằng số lợng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian hoặc lợng thời gian lao động hao phí để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm.Nh Mác đã viết:Sự tăng lên của mức sản xuất hay
năng suất của lao động ,chúng ta hiểu nói chung là sự thay đổi trong cách
thức lao động ,một sự thay đổi làm giảm ngắn thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một hàng hoá sao cho một số lợng ít hơn lại có đợc một
sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm gồm hai bộ phận:
Lao động sống và lao động quá khứ.Lao động sống là lao động trực tiếp tiêu
hao trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.Lao động quá khứ là phần lao động
tiêu hao từ trớc để làm ra nguyên vật liệu và công cụ,nhà xởng dùng cho quá
trình sản xuất ra sản phẩm đó.
Cần phân biệt hai khái niệm năng suất lao động cá nhân và năng suất lao
động xã hội .Năng suất lao động cá nhân chỉ liên quan đến lao động
sống,tăng năng suất lao động cá nhân là hạ thấp chi phí lao động sống.Năng
suất lao động xã hội liên quan đến cả lao động sống và lao động quá
khứ,tăng năng suất lao động xã hội là hạ thấp cả chi phí lao động sống và
chi phí lao động quá khứ.
2. ý nghĩa của tăng năng suất lao động.

Trớc hết,năng suất lao động tăng làm giảm giá thành sản phẩm vì giảm
chi phí tiền lơng trong một đơn vị sản phẩm.Tiền lơng là giá cả của sức lao
động ,nó là một trong những chi phí cấu thành giá thành sản phẩm ,tăng
NSLĐ có nghĩa là giảm chi phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm hay là
giảm chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm,dẫn đến giá thành sản phẩm
giảm.
Tăng NSLĐ cho phép giảm số ngời làm việc,do đó tiết kiệm đợc quĩ tiền lơng.NSLĐ cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng qui mô và tốc độ của tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân,cho phép giải quyết các vấn đề tích
luỹ tiêu dùng.
3. Mối quan hệ giữa tiền lơng thu nhập với NSLĐ.
5


Đề án KTLĐ

a- Thực chất của mối quan hệ.
Trớc khi tìm hiểu về mối quan hệ ,sự tác động qua lại giữa tiền lơng,thu
nhập và NSLĐ,ta hiểu thực chất về mối quan hệ này là gì và nó là sợi dây
xuyên suốt mối quan hệ này.
Thực chất của mối quan hệ giữa tiền lơng ,thu nhập và NSLĐ là mối quan
hệ giữa ăn và làm hay cái đợc hởng và cái làm ra hay xét trong phạm vi toàn
xã hội là tiêu dùng và sản xuất.
Giữa tiền lơng ,thu nhập và NSLĐ có một điểm gắn kết nh sợi dây dàng
buộc,đó là quá trình lao động .Quá trình lao động gồm nhiều hoạt động lao
động,sử dụng sức lao động để tạo ra NSLĐ làm ra sản phẩm.Quá trình lao
động đã làm hao phí sức lao động của ngời lao động để tạo ra sản phẩm nên
ngời lao động phải đợc nhận một khoản tiền để bù đắp lại lợng lao động đã
hao phỉ trong quá trình lao động,đó là tiền lơng .Đây chính là cái mà ngời lao
động đợc hởng sau khi đã sử dụng sức lao động của mình tạo ra NSLĐ để tạo
ra sản phẩm.Cụ thể hơn ,NSLĐ là một yếu tố của quá trình lao động,là thớc

đo của việc sử dụng sức lao động ,đó là lao động .Lao động sản xuất ra của
cải vật chất.Còn tiền lơng và thu nhập là giá cả trả cho sức lao động đã bỏ ra
để lao động làm ra của cải vật chất đó.Nh vậy, ngời lao động sử dụng sức lao
động để làm ra sản phẩm và họ đựoc hởng một lợng tiền gọi là tiền lơng tơng
ứng với sức lao động họ đã bỏ ra.Vậy mối quan hệ giữa tiền lơng thu nhập và
NSLĐ là mối quan hệ giữa làm và ăn.
Ngoài ra ,trong mối quan hệ giữa tiền lơng,thu nhập và NSLĐ,tốc độ tăng
của tiền lơng thấp hơn tốc độ tăng của năng suất lao động.Nh trên đã
nói,giữa tiền lơng,thu nhập và NSLĐ có mối quan hệ nhng mối quan hệ đó
nh thế nào,làm ra bao nhiêu hởng bấy nhiêu hay chỉ hởng một phần của cải
làm ra ,khi NSLĐ tăng lên thì tiền lơng cũng tăng lên một lợng tơng ứng hay
chỉ tăng lên thêm một phần của làm ra.Thực tế cho thấy tốc độ tăng năng
suất lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.Tức là lợng vật chất làm đợc
thêm phải nhiều hơn phần đợc hởng thêm do một số nguyên nhân sau:
- Do yêu cầu tăng cờng khả năng cạnh tranh.Trong nền kinh tế thị trờng,trong sản xuất để cạnh tranh đợc thì giá thành sản phẩm phải thấp
tức là phải giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm.Tiền lơng là một chi
phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,giảm chi phí tiền lơng cho một
đơn vị sản phẩm làm giảm giá thành sản phẩm.Tăng NSLĐ làm giảm
hao phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm hay giảm chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm.Nhng mối quan hệ giữa tăng NSLĐ và

6


Đề án KTLĐ

giảm chi phí tiền lơng này là nh thế nào,hay mối quan hệ giữa tăng
NSLĐ và tăng tiền lơng là nh thế nào.
Ta biết:
CFLĐ/1đvsp = = =
Gọi TL1, TL0 là mức TLBQ kỳ sau và kỳ trớc

NS1, NS0 là mức NSLĐ kỳ sau và kỳ trớc
CF1, CF0 là mức CFLĐ/1đsp kỳ sau và kỳ trớc.
Ta có:
Tốc độ tăng CFSLĐ/SP = = = a
Với a khá nhỏ thì a ( ln

= ln - ln

= (ln TL1 - ln NS1) - (ln TL0 - ln NS0) = (ln TL1 - ln TL0) - (ln NS1 - ln NS0)
= ln - ln = = tốc độ tăng TL - tốc độ tăng NSLĐ (*)
Tóm lại : Tốc độ tăng CPSLĐ/SP = Tốc độ tăng TL - Tốc độ tăng NSLĐ
Để có thể cạnh tranh,CPSLĐ?1đvsp phải càng ngày càng giảm hay tốc độ
tăng CPSLĐ/1đvsp phải âm .Theo (*) thì tốc độ tăng CPSLĐ/1đvsp<0 Hay:
Tốc độ tăng TL< Tốc độ tăng NSLĐ
- Do NSLĐ chỉ là một bộ phận của tổng năng suất.NSLĐ tăng lên do
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nh công nghệ sản xuất,môi trờng
lao động,tài nguyên thiên nhiên ,con ngời...trong đó có tiền lơng.Nh vậy
tiền lơng chỉ góp một phần làm tăng NSLĐ.Khả năng tăng NSLĐ là lớn
hơn so với khả năng tăng tiền lơng.
- Do yêu cầu của tích luỹ .Nh trên đã nói,NSLĐ tăng lên có một phần do
công nghệ sản xuất vậy cần thiết phải trích một phần lợi nhuận từ kết
quả do tăng NSLĐ để tích luỹ nhằm không ngừng đầu t ,đổi mới trang
thiết bị công nghệ để quay trở lại phục vụ sản xuất,làm tăng NSLĐ .Nh
vậy,sản phẩm làm thêm đợc do tăng NSLĐ không đợc dùng hoàn toàn
cho tăng thêm tiền lơng làm tốc độ tăng của tiền lơng luôn bé hơn tốc độ
tăng NSLĐ.
Cho đến nay,khi nói đến mối quan hệ giữa tiền lơng,thu nhập và
NSLĐ,hay mối quan hệ giữa làm và ăn,quan niệm giữa làm trớc ,ăn sau hay
ăn trớc ,làm sau vẫn không đợc rõ ràng nhng thực tế giữa tiền lơng,thu nhập
và NSLĐ có mối quan hệ biện chứng.

7


Đề án KTLĐ

b- NSLĐ tác động đến tiền lơng và thu nhập
NSLĐ tác động đến quĩ tiền lơng, làm tăng hoặc giảm quĩ tiền lơng trong tổ
chức ,doanh nghiệp nhng không có nghĩa là tơng ứng với nó cũng làm tăng
hoặc giảm tiền lơng,thu nhập của ngời lao động .
NSLĐ tăng làm rút ngắn thời gian để hoàn thành một lợng công việc hay
sản xuất ra một khối lợng sản phẩm,từ đó hoàn thành vợt mức sản lợng hay
hoàn thành đúng mức sản lợng trớc thời định.Vì vậy,ngời lao động đợc thởng
theo quy định góp phần làm tăng thu nhập của ngời lao động.Mặt khác,tăng
NSLĐ làm tăng sản phẩm làm ra,đối với công nhân hởng lơng sản phẩm thì
lợng sản phẩm tăng thêm này làm tăng tiền lơng theo công thức:
TLTL = ĐGsp x Q.
Trong đó:
TLTL là tiền lơng thực lĩnh
ĐGsp là đơn giá sản phẩm (hiểu theo cách hiểu thứ nhất)
Q là lợng sản phẩm làm ra.
Nh vậy, tăng Q kéo theo tăng TLTL
Tóm lại làm có liên quan chặt chẽ đến hởng làm ra đợc nhiều hơn thì đợc hởng nhiều hơn.
c- Tiền lơng,thu nhập tác động đến NSLĐ.
Tiền lơng chính là giá cả sức lao động,là hình thức biểu hiện giá trị sức lao
động,là lợng tiền dùng để mua sắm các t liệu sinh hoạt nhằm tái sản xuất và
tái sản xuất mở rộng sức lao động.Tiền lơng là một phạm trù thu nhập quốc
dân đợc biểu hiện bằng tiền bảo đảm thoả mãn nhu cầu vật chất,văn hoá trực
tiếp mà Nhà nớc dùng để phân phối một cách hợp lý và có khoa học cho ngời
lao động căn cứ vào số lợng ,chất lợng mà ngời đó đã cống hiến cho xã hội
phù hợp với nền kinh tế.Tiền lơng là một trong những công cụ kinh tế quan

trọng nhất trong quản lý lao động,ngời ta dùng công cụ này để kích thích
thái độ quan tâm đến lao động do đó tiền lơng là một nhân tố mạnh mẽ để
tăng NSLĐ,hay nói cách khác,đối với ngời lao động,tiền lơng là khoản thu
nhập chính,để tăng tiền lơng họ phải tăng NSLĐ.
4. Các chính sách về tiền lơng tác động đến NSLĐ
Trong số các chính sách về tiền lơng,chính sách về tiền lơng tối thiểu
rất quan trọng,nó là trung tâm trong các mối liên hệ có liên quan đến tiền l8


Đề án KTLĐ

ơng,tiền lơng tối thiểu có ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng bình quân của ngời
lao động theo công thức:
TLBQ = TLmin x (K x (H
Trong đó:
TLBQ là tiền lơng bình quân
TLmin là tiền lơng tối thiểu
(K là hệ số điều chỉnh bình quân
(H là hệ số cấp bậc bình quân.
Theo công thức trên,khi tiền lơng tối thiểu tăng thêm một lợng ít thì tiền
lơng bình quân tăng thêm đợc một lợng gấp (K lần ,cho thấy việc đa ra và
điều chỉnh mức lơng tối thiểu là rất quan trọng. Tiền lơng tối thiểu mà phù
hợp sẽ có tác động tốt đến ngời lao động với ý nghĩa làm một khoản thu nhập
chính, từ đó bảo đảm đợc năng suất lao động ổn định và tăng lên. Nêu tiền lơng tối thiểu quá thấp, dẫn đến tiền lơng bình quân thấp, tiền lơng không còn
là khoản thu nhập chính của ngời lao động và mất tác dụng kích thích ngời
lao động làm việc, tăng năng suất lao động. Nếu tiền lơng tối thiểu quá cao,
gây ra sự đảo ngợc hay quan hệ không hợp lý giữa tốc độ tăng tiền lơng và
tốc độ tăng năng suất lao động, từ đó ảnh hởng không tốt đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói riêng, của xã hội nói chung.
Ngoài ra, việc chi trả cho tất cả cho các lao động trong tổ chức một cách

công khai cũng có tác động đến tâm lý lao động rất nhiều, việc công khai đó
giúp ngời lao động cảm thấy sự công bằng giữa những ngời lao động và giữa
làm và hởng của mình với ngời khác, từ đó tạo sự phấn khởi trong lao động,
giúp cho tăng năng suất lao động.
Các chính sách về tiền thởng hay các hình thức thởng cũng có ảnh hởng
không nhỏ đến việc tăng năng suất lao động. Theo thuyết động cơ của Taylor,
tiền là động cơ khiến con ngời làm việc, tuy Taylor có mặt hạn chế vì ông coi
tiền là động cơ duy nhất và ví ngời lao động nh cái máy mà tiền là năng lợng
để nó hoạt động nhng ông đã đúng khi coi tiền là động cơ của lao động. Con
ngời lao động do nhiều động cơ nhng tiền là động cơ chính, động cơ chủ
yếu. Đối với ngời lao động mục đích của họ là thu nhập, tiền thởng là một
khoản tiền làm tăng thu nhập, tiền thởng cũng chính là động cơ lao động của
họ, nó nằm bên cạnh, xếp sau tiền lơng. Trong các hình thức thởng, thởng
giảm tỉ lệ hỏng có tác dụng làm tăng năng suất lao động. Giảm tỉ lệ sản
phẩm hỏng có nghĩa là tăng sản phẩm đạt tiêu chuẩn lên, tức là tăng năng
suất lao động. Thởng hoàn thành vợt mức năng suất lao động, điều này có
9


Đề án KTLĐ

tính chất khuyến khích tăng năng suất lao động rất rõ ràng, nếu ngời lao
động đạt đợc nhiều sản phẩm hơn so với tiêu chuẩn trong một đơn vị thời
gian hay lợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm là ít hơn
so với tiêu chuẩn thì họ sẽ đợc hởng vì tính rõ ràng này nên rất có tác dụng
tăng năng suất lao động của ngời lao động. Ngoài ra còn có thởng nâng cao
chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, nguyên liệu, tuy những hình thức
thởng này không có tác dụng trực tiếp đến tăng năng suất lao động nhng từ
việc thởng này cũng tạo động cơ để ngời lao động làm việc tốt hơn.


10


Đề án KTLĐ

Phần thứ hai
thực trạng giữa tiền lơng thu nhập và NSLĐ của ngời
lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc.
i.thực trạng ,hạn chế.

Nền kinh tế nớc ta vận động theo cơ chế thị trờng nhng có sự điều
tiết,quản lý của nhà nớc.Bởi vậy,Nhà nớc cũng thực hiện quản lý nhà nớc về
lao động,một trong những vấn đề thuộc lĩnh vực này là tiền lơng ,thu nhập
của ngời lao động.Cơ chế quản lý tiền lơng theo cơ chế quản lý thị trờng nhà
nớc chỉ can thiệp gián tiếp thông qua các chính sách về tiền lơng,thu nhập,
đặc biệt là tiền lơng tối thiểu.Chế độ tiền lơng mới có những u điểm nổi bật
là đã thống nhất mức lơng tối thiểu trong toàn quốc,làm cơ sở pháp lý trong
giải quyết mối quan hệ phân phối giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao
động.Đã thực hiện một bớc tiền tệ hoá tiền lơng,từng bớc xoá bỏ bao cấp
trong tiền lơng. Tuy nhiên, ứng với các khu vực khác nhau của nền kinh tế thì
chính sách của nhà nớc về tiền lơng cũng khác nhau, kéo theo mối quan hệ
giữa tiền lơng, thu nhập với năng suất lao động cũng không giống nhau.
Xem xét về thực trạng, trong đó có một số hạn chế về tiền lơng thu nhập
trong các khu vực nh: khu vực hởng hởng lơng từ ngân sách nhà nớc
(NSNN), khu vực doanh nghiệp nhà nớc (DNNN), khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài và tổ chức nớc ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam (KHĐTNN) có một số
nét chung trong suốt mối quan hệ giữa tiền lơng, thu nhập và NSLĐ nh sau:
- Về hệ thống thang bảng lơng:
Nói chung, trong các khu vực, trong hệ thống thang bảng lơng, hệ số
giãn cách hay tỉ lệ tăng tơng đối của hệ số lơng giữa các bộ liền kề quá nhỏ,

cho nên khi đợc nâng bậc, ngời lao động cũng chỉ đợc tăng lơng rất ít so với
mức lơng hiện tại. Ví dụ về hệ thống thang bảng lơng trong khu vực hành
chính sự nghiệp kèm theo nghị định 25,NĐ26 ban hành ngày 23 - 5 - 1993
của Chính phủ và tinh thần thông t liên bộ số 20/LĐ - TT ban hành 3 - 6 1993: gồm 11 chức danh và đa số mỗi chức danh gồm 16 bậc lơng, cụ thể
chức danh cán sự gồm 16 bậc lơng, hệ số lơng bậc 1 là 1,46, hệ số lơng bậc
16 hay bội số lơng là 3,33, nh vậy trung bình lên 1 bậc, hệ số lơng tăng thêm
là (3,33 - 1,46)/15 = 0,125.

11


Đề án KTLĐ

Theo mức lơng tối thiểu hiện hành do Nhà nớc qui định thì trung bình
sau mỗi lần nâng bậc lơng ngời cán sự này đợc tăng lơng thêm 0,125 x
180.000 = 22.500đ, đây là mức trung bình có nghĩa là có những lần nâng bậc
lơng cán sự chỉ đợc tăng lơng ít hơn 22.500đ/tháng. Hơn nữa, do điều kiện về
thời gian nâng bậc lại quá cứng nhắc, không linh động, không xét đến thành
tích lao động, khả năng của ngời lao động và chỉ dựa vào trình độ đào tạo mà
2 hay 3 năm mới nâng bậc 1 lần. Nh vậy ngời lao động sau 2 đến 3 năm mới
đợc tăng lơng một lần mà một lần tăng lơng lại không đáng kể so với thu
nhập hiện tại của họ gây nên mất tác dụng kích thích tăng năng suất lao động
hay hiệu quả công việc đối với ngời lao động. Đối với các doanh nghiệp nhà
nớc cũng vậy, hệ thống thang bảng lơng thiết kế phức tạp, độ dãn cách bậc lơng còn nhỏ và không có tác dụng khuyến khích kích thích công nhân viên
chức nâng cao tay nghề để nâng bậc, nâng lơng và từ đó không làm tăng
năng suất lao động. Ví dụ thang lơng Đ12 của công chức dệt sợi. Phần lớn
công nhân ở bậc 3 bậc 4 nhng hệ số lơng bậc 3 so với bậc 2 chỉ tăng 7%, hệ
số lơng bậc 6 so với bậc 5 tăng 14% và công việc thờng chỉ ở bậc 3 và bậc 4.
Từ đó làm công nhân không có hứng thú trong việc nâng bậc lơng và năng
suất lao động cũng kém đi. Các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài và cơ quan nớc

ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam đợc tự quyền xây dựng hệ thống thang bảng
lơng với hạn chế là độ dãn cách giữa các bậc liền kề không đợc nhỏ hơn 7%
và điều kiện về thời gian nâng bậc là mức tối thiểu 3 năm phải nâng một bậc
lơng. Đây là những qui định của nhà nớc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
đầu t nớc ngoài dựa vào đó để tăng lơng và nâng lơng có lợi nhất cho doanh
nghiệp có nghĩa là bất lợi đối với ngời lao động. Tuy nhiên, trên thực tế các
doanh nghiệp đầu t nớc ngoài cho rằng khoảng cách bậc lơng của ta qui định
là quá lớn cho nên hầu nh các doanh nghiệp chỉ xác định mức lơng bậc 1 cao
hơn từ 3 - 10% so với mức lơng tối thiểu, khoảng cách hai bậc liền kề chỉ
khoảng 3 - 5% chứ không dãn cách từ 7 - 10% nh các doanh nghiệp trong nớc, đặc điểm này làm hạn chế kích thích tăng năng suất lao động lớn hơn các
doanh nghiệp trong nớc
Hệ thống bảng lơng hành chính sự nghiệp
(ở trang sau)
Theo số liệu của NHN0 & PTNT Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2000 ta
có bảng sau:

12


Đề án KTLĐ

Biểu giải trình
Xây dựng đơn giá tiền lơng năm 2000
Theo mức lơng tối thiểu 180.000Đ
TTChỉ tiêu đánh giáĐơn vị tínhSổ báo cáo năm trớcKH 2000KH đợc duyệtThực hiệnIChỉ tiêu sản
xuất kinh doanh1Tổng doanh thuTr.đồng4.139.1003.797.553.915.4872Tổng chi phí (cha có lơng)Tr.đồng3.816.3323.269.7983.502.722*Tổng Thu - Chi (cha có lơng)Tr.đồng322.768527.766412.7653Lợi nhuậnTr. đồng91.524192.928110.0004Tổng các khoản
nộp NSNNTr. đồng110.000204.018121.260IIQuỹ lơng tính đơn giáTr.
đồng231.244334.838302.765-Lao động định biên BQNgời22.66122.79723.397-Hệ số lơng cấp bậc
công việc BQ2.552.552.55-Hệ số BQ các loại phụ cấp đợc tính trong đơn giá0,210,230,23-Mức lơng tối thiểu đợc áp dụngĐồng308.106310.018387.638IIIQuỹ tiền lơng ngoài đơn giáaTr.
đồng12.50012.50018.582-Quỹ tiền lơng làm thêm giờTr. đồng12.50012.50018.582IVTổng quỹ tiền

lơng chungTr. đồng243.744347.338321.347VĐơn giá tiền lơngĐ/1.000đ716.44716.44733.50

13


Đề án KTLĐ

- Về tiền lơng tối thiểu ( TLmin)
Tiền lơng tối thiểu chung hiện nay là 180.000đ/tháng/ngời, theo nhận
định chung, mức lơng này còn quá thấp, không đáp ứng đợc cuộc sống cho
một ngời làm một công việc bình thờng (không qua đào tạo). Trong điều kiện
làm việc bình thờng, trong khu vực hành chính, trong công thức tính tiền lơng sử dụng tiền lơng tối thiểu. Tính theo năm 1999 số ngời hởng lơng từ
ngân sách nhà nớc thuộc khu vực hành chính sự nghiệp là 1,425 triệu ngời,
tiền lơng bình quân = 494.000 VNĐ/tháng từ năm 1991 - 1998 tốc độ tăng
trởng kinh tế là 7,5%/năm, nhng tiền lơng thực tế của CNV giảm 6%/năm do
giá cả thực tế tăng dẫn đến tiền lơng mất ý nghĩa. Khi chính phủ ban hành
NĐ 28CP ngày 28/3/1997 cho phép tuỳ theo vùng, ngành nghề, kinh tế, kỹ
thuật và hiệu quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn mức
hởng tối thiểu phù hợp để xác định đơn giá tiền lơng tối đa không quá 2,5 lần
so với mức lơng tối thiểu chung do nhà nớc công bố, theo tiền lơng tối thiểu
chung bằng 180.000 thì tiền lơng tối thiểu chung của doanh nghiệp có thể
biến động 180.000VNĐ/tháng đến 450.000 VNĐ/tháng. Từ cơ chế này, tiền
lơng thu nhập của ngời lao động đợc tăng lên theo báo cáo của Bộ lao động Thơng binh & Xã hội thì năm 1997, tiền lơng thực hiện bình quân chung của
các doanh nghiệp là 851.181 VNĐ/tháng, yếu tố này đã góp phần kích thích
tăng năng suất lao động của 1 ngời lao động. Ví dụ ở Tổng công ty Điện lực
Việt Nam, do đa phần các doanh nghiệp trực thuộc trả lơng tối thiểu gấp hơn
2 lần tiền lơng tối thiểu chung nên thu nhập bình quân của CBCNV toàn
ngành là 1,1triệu VNĐ, năng suất lao động ngày càng tăng, hiệu quả công
việc ngày càng cao. Trong khu vực doanh nghiệp đầu t nớc ngoài vấn đề tiền
lơng tối thiểu rất đợc nhà nớc quan tâm và đã qua nhiều lần điều chỉnh. Theo

Nghị định 197CP ngày 31/12/1994 của chính phủ, tiền lơng tối thiểu áp dụng
đối với doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đóng trên địa bàn Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh là 35USD/tháng, đối với các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài
đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố, thị xã, thị trấn còn lại hoặc các doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động giản đơn thuộc các ngành: nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản là 30USD/tháng. Đến ngày 1 tháng 4 năm 1996,
Bộ LĐ & TB và XH ra quyết định số 385/LĐTBXH - QĐ qui định: đối với
các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, cơ quan tổ chức nớc ngoài, tổ chức quốc
tế đóng trên địa bàn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng tiền lơng tối
thiểu không dới 45USD; Đối với các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, cơ quan
tổ chức quốc tế đóng trên địa bàn thành phố thuộc loại II (gồm Hải phòng,
Vinh, Huế, Đà Nẵng, Biên Hoà, Cần Thơ) và thành phố Hạ Long, Nha Trang,
Vũng Tàu áp dụng tiền lơng tối thiểu không thấp hơn 40USD/tháng. Đối với
14


Đề án KTLĐ

các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài cơ quan, tổ chức Quốc tế tại Việt Nam
đóng trên địa bàn các tỉnh còn lại hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
giản đơn thuộc các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản áp
dụng tiền lơng tối thiểu không dới 35 USD/tháng. Đến ngày 15/6/1999 Bộ
LĐ - TBXH ra quyết định số 708/1999/QĐ - BLĐTBXH áp dụng đối với ba
khu vực địa bàn giống trong quyết định số 385/LĐTBXH - QĐ tơng ứng với
3 mức tiền lơng tối thiểu bằng VNĐ là 626000 VNĐ/tháng, 556000
VNĐ/tháng và 487.000VNĐ/tháng với tỉ giá 1USD tơng đơng 13910VNĐ.
Nếu theo tỉ giá này, thì mức tiền lơng tối thiểu áp dụng ở quyết định
385/BLĐTBXH - QĐ và Quyết định 708/1999/QĐ - BLĐTBXH là bằng
nhau nhng khác phơng thức trả lơng. Qua việc ban hành các quyết định trên,
nhà nớc đã thống nhất đợc tiền lơng tối thiểu cho khu vực doanh nghiệp đầu

t nớc ngoài. Trên thực tế, một số doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đã thực hiện
rất tốt chế độ trả lơng này. Ví dụ nh công ty liên doanh chế tạo bơm Ebara
Hải Dơng (Liên doanh với Nhật) đã xếp lơng bậc 1 cho nhân viên bảo vệ là
35USD, công nhân kỹ thuật có 7 bậc, trong đó bậc 1 là 49 USD, bậc 7 là
120,75USD; trung cấp kỹ thuật có 16 bậc, bậc 1 là 51 51,10 USD, bậc 16 là
116,55USD, Đại học từ 62,3 đến 139,3 USD gồm 10 bậc...
Tóm lại, do có chính sách tiền lơng của nhà nớc ban hành, thu nhập
của ngời lao động trong khu vực doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, các cơ quan
nớc ngoài hay tổ chức quốc tế tại Việt Nam đợc đảm bảo và ổn định, NSLĐ
tăng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng lao động... đợc nâng cao. Tổng
hợp báo cáo của các địa phơng cho thấy, tiền lơng bình quân của lao động
Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài là 74,02
USD/tháng, tơng đơng 1029000VNĐ/tháng, cao nhất là trên 1000USD/tháng
tơng đơng 14.000.000VNĐ/tháng và thấp nhất là 37USD/tháng tơng đơng
450.000USD/tháng. Tuy nhiên, có rất nhiều doanh nghiệp đầu t nớc ngoài
(20%) cha chấp hành đợc qui chế về tiền lơng tối thiểu này và nhiều doanh
nghiệp còn áp dụng tiền lơng tối thiểu để trả cho lao động kỹ thuật, lao động
có qua đào tạo. Mặt khác, trong khu vực này có sự phân biệt trong việc trả lơng cho lao động nớc ngoài là lao động Việt Nam. Đành rằng khi có cả lao
động nớc ngoài và lao động Việt Nam tham gia cùng một công việc với cùng
trình độ, tiền lơng là do hai bên thoả thuận và ngời lao động nớc ngoài đợc
thêm một số khoản nh xa gia đình, xa tổ quốc nhng sự chênh lệch không đợc
quá lớn, điều này gây nên tâm lý bất bình, không thoải mái cho ngời lao
động Việt Nam dẫn đến hiệu quả làm việc kém đi.
Qua thực tế trên cho thấy, sự chênh lệch về tiền lơng bình quân giữa hai
khu vực doanh nghiệp Nhà nớc và doanh nghiệp đầu t nớc ngoài là khá lớn,
15


Đề án KTLĐ


trong khi chênh lệch về năng lực làm việc cha hẳn là nh thế thậm chí ngợc
lại. Đây là hạn chế của chính sách tiền lơng của nớc ta. Điều này gây tâm lý
bất bình dẫn đến thái đội không tích cực với công việc của lao động trong
doanh nghiệp nhà nớc khi có sự so sánh về tiền lơng giữa hai khu vực.
Ngoài các khu vực vừa nêu ra còn có khu vực các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, khu vực này có mức tiền công bình quân rất thấp, khoảng
350.000VNĐ/tháng đến 400.000VNĐ/tháng, chỉ bằng 50% tiền lơng bình
quân trong các doanh nghiệp nhà nớc và 39% tiền lơng bình quân trong các
doanh nghiệp đầu t nớc ngoài. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh kinh doanh kém hiệu quả, với mức tiền lơng bình quân thấp nh
vậy ngời lao động không thể dựa vào đó để tái sản xuất sức lao động, nó mất
ý nghĩa là nguồn thu nhập chính của họ và từ đó, họ không còn tích cực với
công việc, ảnh hởng đến NSLĐ, hiệu quả công việc.
Phần III
Một số giải pháp nhằm ổn định, nâng cao thu nhập cho
ngời lao động trong doanh nghiệp nhà nớc hiện nay.
Để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý nhà nớc theo pháp luật, khắc
phục những các tồn tại hiện nay về chính sách tiền lơng, khuyến khích các
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, gắn tiền lơng thu nhập với năng suất
lao động, bảo đảm công bằng xã hội, nội dung cơ bản đổi mới cơ chế quản lý
tiền lơng và thu nhập của các doanh nghiệp theo qui định tại nghị định số
28/CP ngày 28/3/1997 của chính phủ nh sau:
1. Tách chế độ tiền lơng khu vực sản xuất kinh doanh ra khỏi khu vực
hành chính sự nghiệp, cho phép xem xét cân đối thu nhập giữa các ngành,
hiệu quả sản xuất, và khả năng tự trang trải của doanh nghiệp để tính đúng
tiền lơng ở đầu vào theo chỉ số trợt giá, quan hệ tiền công trên thị trờng lao
động và tốc độ tăng trởng kinh tế, bảo đảm mối tơng quan hợp lý giữa tiền lơng với năng suất lao động, lợi nhuận và nộp ngân sách. Thực hiện đúng
nguyên tắc phân phối theo lao động và bảo đảm công bằng xã hội. Để thực
hiện đợc cần giải quyết theo các giải pháp sau:
a) Nhà nớc thực hiện quản lý tiền lơng thông qua báo cáo, tính toán,

xét duyệt đơn giá tiền lơng và tiền lơng thực tế thực hiện của từng ngành,
từng doanh nghiệp. Mức tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp cao nhất
không vợt quá 2 lần mức tiền lơng bình quân chung của tất cả các doanh

16


Đề án KTLĐ

nghiệp, khi giao đơn giá và phải bảo đảm nguyên tắc tốc độ tăng tiền lơng
phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
b) Xây dựng định mức lao động.
- Tất cả các doanh nghiệp nhà nớc phải xây dựng định mức lao động
theo hớng dẫn của Bộ lao động - thơng binh và xã hội làm cơ sở tuyển dụng
và sử dụng lao động, xác định đơn giá tiền lơng và trả lơng gắn với năng
suất, chất lợng lao động
- Các doanh nghiệp phải đăng ký định mức lao động với Bộ ngành (đối
với doanh nghiệp do Trung ơng quản lý) hoặc với Sở Lao động - Thơng binh
xã hội tỉnh thành phố trực thuộc Trung ơng (nếu doanh nghiệp do địa phơng
quản lý).
- Nhà nớc kiểm tra việc thực hiện định mức lao động, đơn giá tiền lơng
và quản lý đơn giá tiền lơng của doanh nghiệp nhằm bảo đảm tiền lơng và
thu nhập hợp lý về tiền lơng tối thiểu cho phép điều chỉnh mức lơng tối thiểu
theo chỉ số trợt giá và quan hệ tiền công trên thị trờng để tính đơn giá tiền lơng, nên tăng tiền lơng tối thiểu chung để dần dần thu hẹp khoảng cách tiền
lơng giữa khu vực hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nớc với các
doanh nghiệp đầu t nớc ngoài. Hiện nay nhà nớc cũng có chủ trơng đến năm
2001 tăng tiền lơng tối thiểu từ 180.000 lên 210.000 đồng. Trong các doanh
nghiệp đầu t nớc ngoài, ngoài tiền lơng tối thiểu quy định theo vùng nh hiện
nay cần quy định thêm tiền lơng tối thiêủ theo ngành kinh tế kỹ thuật, giúp
doanh nghiệp dễ vận dụng đối với lao động giữ chức vụ quản lý, câc chức

danh chủ chốt là ngời Việt Nam và ngời nớc ngoài, tiền lơng do HĐQT quyết
định trên nguyên tắc nếu giữ chức vụ ngang nhau thì tiền lơng (tiền lơng
thực tế) đợc trả nh nhau.
Cần phải quan tâm đến các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cần có
những biện pháp thích hợp về tiền lơng để đa các doanh nghiệp này đi lên.
Hàng năm, căn cứ vào chỉ số trợt giá, tốc độ tăng trởng kinh tế, chính
phủ giao cho Bộ trởng Bộ Lao động thơng binh và xã hội sau khi trao đổi,
thống nhất ý kiến với Bộ tài chính, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam điều
chỉnh hệ số mức lơng tối thiểu dùng để tính đơn giá tiền lơng cho phù hợp.
- Về hệ thống thang bảng lơng:
Trong khu vực hành chính sự nghiệp cũng nh doanh nghiệp nớc ngoài,
doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, đối với mỗi chức danh công việc không nên
chia ra thành quá nhiều bậc mà làm cho độ giãn cách giữa các bậc là quá
nhỏ, thay vào việc tạo ra nhiều bậc lơng (tất nhiên còn phụ thuộc vào mức độ
17


Đề án KTLĐ

phức tạp của công việc) nên rút bớt số bậc lơng mà tăng độ dãn cách giữa các
bậc để tạo động lực kích thích ngời lao động nâng bậc lơng. Nhất là trong
các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, đa ra các quyết định rõ ràng về giới hạn
tối thiểu của độ dãn cách giữa các bậc lơng, tuy để họ tự lập nên hệ thống
thang bảng lơng nhng phải nằm trong khuôn khổ sự qui định của nhà nớc.
Ngoài ra, khi xét điều kiện nâng bậc, không nên cứng nhắc tuân theo qui
định về thời gian đợc xét nâng bậc mà nên căn cứ vào khả năng, kinh nghiệm
và thành tích của ngời lao động mà nâng bậc, điều này có tác động lớn đến
ngời lao động nâng cao trình độ chuyên môn để nâng bậc làm tăng năng suất
lao động.
d) Việc đóng và hởng BHXH, BHYT theo hệ số mức lơng đợc xếp

theo nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và mức lơng tối thiểu
180.000đ./tháng.
e) Đơn giá tiền lơng.
Căn cứ vào định mức lao động và các thông số tiền lơng do nhà nớc
qui định, các doanh nghiệp phải xây dựng đơn giá tiền lơng tổng hợp chậm
nhất vào quí I năm kế hoạch và trình các cơ quan chức năng thẩm định, phê
duyệt theo phân cấp quản lý nh sau:
- Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội quản lý, giao đơn giá tiền lơng
đối với doanh nghiệp hạng đặc biệt theo quyết định số 185/TTg ngày
28/3/1996 của Thủ tớng chính phủ.
- Bộ quản lý ngành, lĩnh vực giao đơn giá tiền lơng cho các doanh
nghiệp thuộc quyền quản lý.
- Sở Lao động thơng binh và xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng quản lý giao đơn giá tiền lơng cho các doanh nghiệp địa phơng theo
phân cấp quản lý và các công ty cổ phần có trên 50% vốn do các doanh
nghiệp nhà nớc đóng góp, đóng trên địa bàn địa phơng. Trờng hợp các doanh
nghiệp cha xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lơng hoặc cha đợc
xét duyệt đơn giá tiền lơng theo phân cấp quản lý thì quĩ lơng chỉ đợc quyết
toán theo tổng số lao động thực tế sử dụng với hệ số mức lơng bình quân do
cơ quan quản lý quyết định theo mức lơng tối thiểu 180.000đ/tháng.
- Hàng năm các Bộ, ngành, Sở Lao động thơng binh và Xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm báo cáo về Bộ lao động thơng binh
và xã hội kết quả đăng ký và quản lý định mức lao động, đơn giá tiền lơng đợc duyệt và tình hình tiền lơng, thu nhập của các doanh nghiệp thuộc quyền
quản lý.

18


Đề án KTLĐ

g) Căn cứ quĩ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao, HĐQT (đối

với doanh nghiệp có HĐQT) hoặc giám đốc doanh nghiệp xác định quĩ tiền
lơng cho các đơn vị thành viên và sau khi đợc tham khảo ý kiến của Ban
chấp hành công đoàn, HĐQT, giám đốc doanh nghiệp ban hành qui chế trả lơng gắn với năng suất, chất lợng, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qui chế này
phải thể hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích những
lao động có tài năng thực sự, đóng góp nhiều cho hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiền lơng và thu nhập thực nhận hàng tháng của
ngời lao động đợc ghi đầy đủ trong sổ lơng cuả doanh nghiệp theo qui định
và hớng dẫn của Bộ lao động thơng binh và xã hội.
2. Quĩ khen thởng và quĩ phúc lợi của doanh nghiệp đợc thực hiện theo
quy định tại khoản 4 và 5 điều 33. Quy chế quản lý tài chính, và hạch toán
kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nớc ban hành kèm theo nghị định số
59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ.
3. Các cán bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các Sở Lao động - Thơng binh
và xã hội, các doanh nghiệp Nhà nớc tổ chức lại và củng cố hệ thống làm
công tác lao động tiền lơng nhằm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, yêu cầu của
công tác quản lý theo luật định, thực hiện việc xây dựng định mức tổ chức và
phân công lao động, xây dựng đơn giá tiền lơng và phân phối tiền lơng gắn
với năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh doanh của các đơn vị và cá nhân ngời
lao động theo quy định của Nhà nớc.
4. Các doanh nghiệp khi báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, đồng
thời, kèm gửi báo cáo quỹ tiền lơng thực hiện theo quyết toán của doanh
nghiệp cho cơ quan giao đơn giá tiền lơng.
Tiền lơng là vấn đề phức tạp nhng có tầm quan trọng trong sản xuất
kinh doanh, quá trình thực hiện cũng là quá trình hoàn thiện chính sách tiền
lơng một cách hợp lý, vì vậy các bộ ngành, địa phơng và các doanh nghiệp
trên cơ sở các văn bản quy định của Chính phủ và hớng dẫn thực hiện của Bộ
lao động thơng binh và xã hội, tổ chức quán triệt, hớng dẫn đến các đơn vị
cơ sở hiểu đúng, đầy đủ và thực hiện theo qui định của nhà nớc, đồng thời
phản ánh những khó khăn, vớng mắc để cùng nghiên cứu giải quyết .


19


Đề án KTLĐ

Kết luận
Bài này viết về đề tài: Tiền lơng thu nhập và tác động của nó đến
năng suất lao động hiện nay ở Việt Nam. Có rất nhiều vấn đề tiền lơng
và thu nhập tác động đến năng suất lao động nhng do giới hạn của bài viết là
một đề án nên em chỉ đi sâu nghiên cứu những yếu tố cơ bản, rõ ràng dễ thấy
của tiền lơng và thu nhập có quan hệ với năng suất lao động.
Với kiến thức có hạn và yêu cầu của đề tài, bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong đợc cô giáo bổ sung và hớng dẫn.
Em xin cảm ơn sự chỉ bảo, hớng dẫn tận tình của cô giáo từ khi em
làm đề cơng sơ bộ cho đến khi hoàn chỉnh bài viết này.

20


Đề án KTLĐ

Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế lao động tập I, II - trờng Đại học KTQD - NXB
Giáo dục năm 1995.
2. Vc - 10409 - 10492/92: Phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trờng.
3. Tạp chí lao động và xã hội số tháng 10/1999; 11/1999 và 2/2000.
4. Thông t 11/LĐTBXH ngày 19/4/1995
5. Tài liệu môn học chuyên đề.
6. Nghị định 28/CP ngày 26/3/1997
7. Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý lao động tiền lơng trong nền

kinh tế thị trờng ở Việt Nam. PGS - TS Tống Văn Đờng - NXB Chính trị
Quốc gia - Hà Nội 1995.
8. Quyết định 708/1999/QĐ/LĐTBXH ngày 15/6/1999.
9. Quyết định 385/LĐTBXH - QĐ ngày 1/4/1996.
10. Trao đổi và nghiên cứu tháng 6 năm 1997.

21


§Ò ¸n KTL§

22



×