Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Vấn Đề Khủng Hoảng Tài Chính Tiền Tệ Châu Á Và Tác Động Của Chúng Đến Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 60 trang )

Lời mở đầu
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á đã gây ra những tác động lớn đối
với hệ thống tiền tệ, tài chính khu vực. Có thể nói cuộc khủng hoảng này đã ảnh hởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới nhiều quốc gia trên thế giới. Bắt đầu từ cuộc khủng hoảng tài
chính ở Thái Lan (7/1997) qua 14 tháng đã lan nhanh tới nhiều nớc Châu á rồi đến Liên
bang Nga và hiện đang đe doạ tại Châu Mỹ La Tinh. Đây là một vấn đề đợc quan tâm
đặc biệt không chỉ của những nhà lãnh đạo quản lý đất nớc, các nhà nghiên cứu, các
doanh nghiệp trong mỗi nớc mà kể cả các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực, không
những ở các nớc Châu á nơi diễn ra cuộc khủng hoảng mà ngay cả các nớc có nền kinh
tế phát triển.
ở nớc ta các cấp lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc đã quan tâm tới tác động của
cuộc khủng hoảng đối với tình hình kinh tế đất nớc. Đã có nhiều hội nghị, hội thảo,
nhiều tổ chức cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách đã có những bài viết về vấn
đề này. Tuy nhiên các ý kiến còn rất khác nhau. Bài viết này xin đề cập đến vấn đề
khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á và tác động của chúng đến hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài của Việt Nam.
Đề tài này gồm 3 chơng:
- Chơng I: Những vấn đề về khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á.
- Chơng II: Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đến
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
- Chơng III: Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để gia tăng hoạt động
đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam trong điều khiển khủng hoảng tài chính tiền
tệ Châu á.


Mục Lục
Lời mở đầu.................................................................................................................1
Mục Lục.....................................................................................................................2
Chơng I...................................................................................................................5
Những vấn đề về khủng hoảng tài chính tiền tệ và đặc điểm của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á...............................................................5


I. Diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á. .............................................5
II. Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á có rất nhiều
ý kiện khác nhau. Song có thể chia chúng thành các nguyên nhân chủ quan và
các nguyên nhân khách quan sau. .................................................................................................8

1. Các nguyên nhân khách quan. ..........................................8
2. Các nguyên nhân chủ quan. ..............................................10
III. Tác động cảu cuộc khủng hoảng TCTT Châu á...................................................................17

1. Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng
TCTT Châu á..........................................................................................17
2. Những tác động tích cực của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ Châu á.............................................................19
IV. Những giải pháp thoát khỏi khủng hoảng..........................................................................20

1. Sự hỗ trợ tài chính của công đồng quốc tế...........20
2. Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh và loại triệu chứng
của từng nớc mà mỗi nớc có những giải pháp riêng
cho mình.................................................................................................21
3. Cơng quyết đóng cửa các ngân hàng và các
công ty tài chính làm ăn thua lỗ. ...................................21
4. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hớng đình ho ãn
hoặc d ãn tiến độ đầu t vào các công trình dài hạn
dẹp bỏ các công trình đâù t kém hiệu quả..................21
5. Giải pháp về tiền tệ....................................................................21
6. Giải pháp về tài chính..............................................................22
7. Tự cứu lấy mình............................................................................22
V. Những bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á.....................22

1. Bài học quan trọng rút ra từ cuộc khủng hoảng

tài chính tiền tệ Châu á.............................................................22
2. Xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh. ......22
3. Trong bối cảnh quốc tế hoá và toàn cầu hoá
đang ngày càng gia tăng hiện nay...................................22
4. Cuộc khủng hoảng ở Thái Lan .........................................22
2


Chơng II ..............................................................................................................24
Tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đến hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài ở việt nam.........................................................................24
I. Khái quát chung về FDI ở khu vực Đông NAm á.....................................................................24

1. ý nghĩa của đầu t nớc ngoài trong thế giới hiện
đại
24
2. Khái quát chung về FDI ở khu vực Đông Nam á....25
II. Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) 10 năm (1988 - 1997).......................26

1. Trong thời gian 10 năm, kể từ đầu năm 1988 đến
nay
26
III. Những đóng góp của dự án FDI từ 1-1-1998 đến nay :.............................................................31

1. FDI góp phần quan trọng trong việc khắc phục
tình trạng thiều hụt về vốn ở nớc ta :..........................31
2. FDI góp phần đổi mới trong trang thiết bị công
nghệ :
31
3. FDI góp phần làm tăng nhanh kim ngạch xuất

khẩu
32
4. FDI đ ã tạo ra một số công ăn việc làm .......................32

IV. Những hạn chế của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam:...................33
V. Tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ đối với hoạt động đầu t nớc ngoài ở
Việt Nam:.....................................................................................................................................................34

1. Việt Nam bị ảnh hởng những gì:.......................................34
2. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ Châu á tới hoạt động FDI tại Việt Nam....................34
3. Nguyên nhân giảm sút đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam năm 1997 ......................................................................................36
Chơng III..............................................................................................................39
Những điều kiện giải pháp để gia tăng hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
của Việt Nam. Trong điều kiện khủng hoảng...............................................39
I- Những thuận lợi, vớng mắc và yếu kém trong việc thu hút FDI..................................39

1. Những thuận lợi..........................................................................39
2. Những vớng mắc và yếu kém trong việc thu hút
FDI.
39
II- Những nét cơ bản trong chính sách đầu t trực tiếp nớc ngoài của một số nớc
ASEAN và quá trình đổi mới chính sách đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam.. .42

1. Những nét cơ bản trong chính sách đầu t trực
tiếp nớc ngoài của một số nớc ASEAN..............................42
2. Quá trình đổi mới chính sách đầu t nớc ngoài
của Việt Nam:......................................................................................45


3


3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết
trong chính sách đầu t trực tiếp nớc ngoài của
Việt Nam.................................................................................................48
III. Những điều kiện và giải pháp để gia tăng hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
của Việt Nam trong điều kiện khủng hoảng.............................................................................49

1. Nhiệm vụ thu hút FDI trong thời gian tới...............49
2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về
quá trình thu hút và sử dụng có hiệu quả FDI cho
công nghiệp hoá..............................................................................50
3. Những điều kiện và giải pháp để gia tăng hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam...........51
Kết Luận..................................................................................................................58
Tài Liệu Tham Khảo..............................................................................................59
..................................................................................................................................60

4


Chơng I
Những vấn đề về khủng hoảng tài chính tiền tệ và đặc điểm của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đã bộc lộ những nhợc điểm cơ bản của
mô hình phát triển Châu á. Song chúng ta cũng cần khẳng định rằng cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ hiện nay không phải là cuộc khủng hoảng về mô hình phát triển. Bởi vì nếu
không khẳng định nh vậy thì sẽ không thể giải thích về sự bình ổn tơng đối của kinh tế Đài
Loan, tính ít bị ảnh hởng của các nền kinh tế Philippines, Singapore, HongKong trớc tác

động của cuộc khủng hoảng trên. Các chuyên gia cho rằng về cuộc khủng hoảng tài chính ở
một số nớc Đông Nam á hiện nay, xuất phát điểm là khủng hoảng ngân hàng và sau đó dẫn
đến khủng hoảng tiền tệ.
Khủng hoảng ngân hàng có biểu hiện là nguồn vốn trong ngân hàng bị giảm, hiệu
quả cho vay thấp, khả năng chi trả nợ khó khăn một số ngân hàng bị đóng cửa, sát nhập và
quốc hữu hoá hoặc Nhà nớc phải can thiệp vào việcđóng cửa, giải thể và quốc hữu hoá một
số ngân hàng lớn, quan trọng có ảnh hởng đến các công ty tài chính khác. Khủng hoảng
ngân hàng thờng do những biến động trên thị trờng dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
và thị trờng bất động sản mất ổn định do mọi ngời đồng loạt rút tiền gửi tại nguồn hàng hoặc
do bị khủng hoảng tiền tệ tác động thông qua việc đồng tiền nội bộ bị giảm giá trong khi d
nợ của ngân hàng chủ yếu bằng ngoại tệ.
Khủng hoảng tiền tệ (hay còn gọi là khủng hoảng cán cân thanh toán) biểu hiện ở
nguồn dự trữ ngoại tệ của quốc gia bị giảm sút. Tỷ giá biến động mạnh và khả năng chuyển
đổi tiền tệ bị ngng trệ. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tiền tệ thông thờng là do áp dụng
các chính sách tài chính và tiền tệ không hợp lý trong khi cố định tỷ giá, thâm hụt cán cân
thơng mại trong một thời gian dài hoặc bị khủng hoảng ngân hàng tác động thông quaviệc
Nhà nớc phải phát hành thêm tiền để trợ giúp ngành ngân hàng.
Nh vậy, có thể nói rằng các nớc Đông nam á hiện nay đang phải chịu 2 cuộc khủng
hoảng cùng một lúc (khủng hoảng kép). Vì vậy hậu quả của nó nghiêm trọng hơn và việc xử
lý sẽ phức tạp đòi hỏi nhiều thời gian. Để giúp các bạn hiểu rõ hơn về khủng hoảng tài chính
tiền tệ Châu á. ở chơng này sẽ đề cập đến những vấn đề sau : diễn biến của cuộc khủng
hoảng này ? Tác động của nó đối với nền kinh tế các nớc và khu vực. ? Cuối cùng đối với
nền kinh tế các nớc và khu vực. Cuối cùng đa ra một số giải pháp ngăn ngừa, khắc phục
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực.
I. Diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á.

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đã diễn ra. Vậy diễn biến cuả cuộc
khủng hoảng này nh thế nào?.
Năm 1997.
Ngày 14/5 : Đồng Baht Thái Lan bắt đầu sụt giá vì các hoạt động đầu cơ, những ngời

hoạt động trên thị trờng cho rằng kinh tế Thái Lan đang bị chững lại và chính trị có dấu hiệu
bất ổn, nên họ ồ ạt bán đồng Baht mua Đô la.

5


Ngày 19/6 : Bộ trởng Tài chính Thái Lan ông Viravan từ chức vì nó bất đồng về phơng pháp xử lý việc phá giá đồng Baht.
Ngày 2/7: Ngân hàng Trung ơng Thái Lan tuyên bố thả nổi đồng Baht và yêu cầu
IMF giúp đỡ. Tuyên bố này thực tế là phá giá đồng Baht từ 15 - 20%. Ngay vài ngày sau đó,
các nhà đầu cơ tiền tệ quay sang buộc Philippin, Indonesia, Malaixia cũng phải hạ mạnh giá
đồng tiền của những nớc này.
Ngày 3/7 : Ngân hàng Trung ơng Philippin tăng lãi suất vay nóng từ 15% lên 24%.
Sau đó ngày 7/7 lên 30% đồng thời, bỏ ra 1 tỷ USD để giữ đồng Peso những cũng không
thành công.
Ngày 8/7 : Đồng Rungit Malaixia sút giá đến 2,51 rồi sau đó 2,52 đổi 1 USD.
Ngày 11/7 : Ngân hàng trung ơng Philippin mở rộng biên độ tỷ giá giao dịch giữa
Peso và USD.
Ngày 14/7 : IMF hứa giúp Philippin khoản tín dụng 1,1 tỷ USD để làm dịu tình hình
theo mô hình trợ giúp Mexico trong cuộc khủng hoảng năm 1995.
Ngày 19/7. Quỹ tiền tệ quốc tệ thoả thuận cấp thêm hơn 1 tỷ USD tín dụng cho
Phillippin để bù vào khoản tiền mà ngân hàng trung ơng nớc này đã tung ra không có hiệu
quả khi muốn cứu đồng Peso.
Ngày 24/7 : Rungit Malaixia tụt xuống đến 2,6530/ 1 USD.
Ngày 26/7 : Thủ tớng Malaixia lên án những kẻ đầu cơ tiền tệ lợi dụng tự do buôn
bán làm vũ khí chính trị chống lại nớc nghèo, đồng thời cũng chỉ đích danh chủ đầu cơ
Geoger Soros là ngời chịu trách nhiệm vệ sút giá của đoòng Runggit.
Ngày 5/8 : Thái Lan đa ra chính sách khắc khổ nhằm củng cố ngành tài chính ngân
hàng theo mô hình IMF gọi là cứu trợ trọn gói.
Ngày 11/8 : IMF huy động quốc tế đợc 17,2 tỷ USD cho Thái Lan vay để hy vọng
cứu nớc này ra khỏi tình trạng rối loạn kinh tế.

Ngày 13/8 : Đồng Rupiah của Indonexia sụt xuống đến 26,82 Rupiah ăn 1 USD và
ngân hàng Trung ơng bắt đầu can thiệp vào.
Ngày 14/8 : Indonesia bãi bỏ cơ chế quản lý biên độ tỷ giá và Rupiah tụt xuống
2,755 / USD.
Ngày 19/8 : Đồng Won của Hàn Quốc sụt giá đến 901 Won đổi 1 USD so với ngày
1/1/97 là 842 won / USD.
Ngày 20/78 : IMF trợ giúp cho Thái Lan vay 3,9 tỷ USD.
Ngày 2/10/97 : Tập đoàn Sang bang của Hàn Quốc mất khả năng thanh toán làm cho
won sụt giá thêm 913,5 won ăn 1 USD.
Ngày 8/10 : Indonexia đa tín hiệu xin vay cứu trợ từ IMF.
Ngày 23/10 : Thị trờng chứng khoán Hồng Kông sụt 10,4% (1211,47 điểm) mở đầu
đợt khủng hoảng thị trờng chứng khoán toàn cầu.
Ngày 28/10 : Đồng won Hàn Quốc tụt xuống 953 won ăn 1 USD. Ngân hàng trung ơng Hàn Quốc bắt đầu can thiệp.
Ngày 29/10 : Phó Thủ tớng Thái Lan Visaphoong kêu gọi chấm dứt phê phán Thái
Lan là nguyên nhân gây khủng hoảng kinh tế và hợp tác giải quyết khủng hoảng.

6


Ngày 2/11 : Ngân hàng Trung ơng Hàn Quốc lặp đi lặp lại lời tuyên bố hùng hồn
"won không bao giờ vợt quá 1000".
Ngày 3/11 : Thủ tớng Thái Lan Chavaht tuyên bố từ chức.
Ngày 9/11 : Quốc vơng Thái Lan ký sắc lệnh bổ nhiệm ông Xuân Lịch Phai làm Thủ
tớng thứ 23 củaThái Lan.
Ngày 10/11 : Đồng won Hàn Quốc tiếp tục sụt đến 999 ăn 1USD.
Ngày 24/11 : Jamaichi - một trong bốn công ty chứng khoán lớn nhất Nhật Bản tuyên
bố phá sản, kết thúc 100 năm tồn tại, để lại khoản nợ không có khả năng thanh toán lên tới
3000 tỷ yên. Đây là vụ phá sản lớn nhất trong lịch sử Nhật Bản.
Ngày 3/12 IMF thoả thuận đa ra một chơng trình cứu trợ kỷ lục 58 tỷ USD cho Hàn
quốc.

Ngày 8/12 : Thái Lan đa ra một chơng trình chấn chỉnh hệ thống tài chính lớn cha
từng thấy ở nớc này. Giải thể 56 trong số 58 công ty tài chính làm ăn thua lỗ bị ngừng hoạt
động từ đầu năm.
Ngày 23/12 : Đồng won giảm xuống mức kỷ lục 1926 won/USD do có tin Hàn Quốc
nợ tới 220 tỷ USD IMF và G7 quyết định giải ngân khẩn cấp cho Hàn quốc 10 tỷ USD.
Năm 1998
Ngày 5/1 : Mở đầu chiến dịch quyên góp vàng để khắc phục khủng hoảng của Hàn
Quốc. Chiến dịch này đợc nhân dân Hàn Quốc hởng ứng mạnh mẽ (đến giữa tháng 3 đã
quyên góp đợc 225 tấn, xuất khẩu 196,3 tấn, thu 1,82 tỷ USD).
Ngày 12/1 : Công ty cổ phần dầu Peregrine đã đóng cửa do thua lỗ. Chỉ số giá chứng
khoán của Hồng Kông giảm 9%.
Ngày 2/2. Chính phủ Trung Quốc ra thông báo không phá giá đồng NDT.
Ngày 11/2. Bộ trởng tài chính Indonesia thông báo Indonesia sẽ sớm thiết lập chế độ
bản vị tiền tệ (CBS), theo đó tỷ giá Rupiah sẽ đợc cố định so với USD (giải pháp IMF plus).
Ngày 10/3. ông Suharto tái đắc cử tổng thống Indonesia nhiệm kỳ thứ 7. Cùng ngày
IMF đe doạ sẽ hoãn giải ngân 3 tỷ USD cho Indonesia cho tới khi nớc này từ bỏ ý định bản
vị tiền tệ.
Ngày 6/4 : IMF cho rằng thời điểm tồi tệ nhất của khủng hoảng kinh tế ở Châu á đã
qua.
Ngày 5/5. Indonesia tăng giá xăng lên 71,43%, dầu hoả 25%, điện dân dụng 60%, cớc phí vận chuyển 50% gây bất bình lớn trong xã hội (Việc tăng giá này nằm trong khuôn
khổ thoả thuận với IMF ngày 15/1/1998 nhằm từng bớc xoá bỏ bao cấp về giá).
Ngày 12/5. Biểu tình của sinh viên lan rộng ra nhiều thành phố ở Indonesia, cảnh sát
nổ súng làm 6 sinh viên bị chết.
Ngày 14/5 : Sinh viên các trờng đại học ở hầu khắp Indonesia đã nghỉ học để biểu
tình tởng nhớ 6 sinh viên bị thiệt mạng. Lần đầu tiên ông Suhato tuyên bố có thể từ chức.
Ngày 25/5. Giá đồng Yên/USD trên thị trờng Nhật Bản đã giảm xuống mức thấp nhất
kể từ tháng 8/1991 là 137,07 Yên/USD.
Ngày 1/6 : Tỷ giá Yên/USD đã lên đến 138,9 Yên/USD gần đạt mức kỷ lục 139,82
Yên/1USD vào ngày 26/4/1991.
Ngày 12/6 : Kinh tế Nhật co lại và chuyển sang thời kỳ suy thoái.

7


Ngày 15/6 : Đồng Yên Nhật mất giá gần tới điểm tâm lý 150 Yên/1 USD và đạt
146,55 Yên /1 USD gây ra sự lo sợ trên toàn cầu, và kéo theo sự mất giá của hầu hết các
đồng tiền trong khu vực so với đồng USD.
Ngày 22/6. Phái đoàn IMF do Phó tổng giám đốc điều hành, ông Fischer dẫn đầu đã
tới Matxcơva đàm phán về việc cho Nga vay 10-15tỷ USD để ổn định đồng Rup tránh sự
sụp đổ tài chính ở Nga.
Ngày 29/6. Ngân hàng thế giới (WB) và chính phủ Anh đã ký thoả thuận thành lập
quỹ tín dụng ASEAN để khắc phục hậu quả khủng hoảng. Dự kiến số vốn ban đầu của quỹ
vào khoảng 35 - 40 tỷ USD.
Ngày 30/6 Nhật Bản và 6 nớc Châu á tuyên bố dự định thành lập cơ chế giám sát khu
vực.
Ngày 1/7. Ngời đứng đầu quỹ tiền tệ quốc tế ông Camdessus kêu gọi các nớc đóng
góp tài chính vào tổ chức này sắp cạn tiền do hỗ trợ các nớc Châu á bị khủng hoảng.
Ngày 2/7. Chính phủ Nhật Bản chính thức thông qua kế hoạch thành lập hệ thống
ngân hàng cầu hối (theo mô hình Mỹ) để giải quyết các khoản nợ khó đòi của các tổ chức
tiền tệ đã bị phá sản (nh thanh toán nợ, giải quyết quyền lợi của những ngời gửi tiền, tiếp tục
các dự án đầu t và cho vay, quyết định này đợc du luận hoan nghênh và ủng hộ.
Trên đây là những diễn biến về cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á. Vậy
nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng này là gì ?
II. Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á có
rất nhiều ý kiện khác nhau. Song có thể chia chúng thành các nguyên
nhân chủ quan và các nguyên nhân khách quan sau.

1. Các nguyên nhân khách quan.
1.1. Thị trờng thơng mại toàn cầu giảm sút.
Từ năm 1995 trở lại đây, tốc độ tăng trởng kinh tế của các nớc côngnghiệp phát triển
giảm sút dẫn đến cầu cũng suy giảm. Đặc biệt, những nớc này lại là những bạn hàng chủ

yếu là đối tác kích thích quá trình tăng trởng hớng về xuất khẩu chủ lực của khu vực (điện
tử, sợi, dệt) đang đứng trớc nguy cơ bão hoà của thị trờng thế giới. Năm 1996 thị trờng bán
dẫn quốc tế suy thoái mạnh, giá vi mạch giảm hơn 80%. Trong khi đó các sản phẩm điện tử
dân dụng của Nhật Bản, các nớc NIEs Đông Nam á giảm lợng bán hơn 40% ở thị trờng thế
giới.

8


Bảng 1. Nhập khẩu của các nớc phát triển từ các nớc đang phát triển (tỷ USD
và %)
Tổng xuất khẩu
NK từ các nớc đang
phát triển.
Tỷ trọng trong tổng
xuất khẩu
Trong đó
Châu Phi
Châu á
Châu Âu
Trung Đông
Tây Bán Cầu

1992
2716

1993
2527,4

1994

2883,9

1995
3391,6

1996
3513

1997
1807,7

691,17

702,42

812,39

966,36

1036,28

535,13

25,4%

27,8%

28,1%

28,5%


29,5%

29,6%

66,23
(9,6)
333,91

58,5
(8,3)
352,4

63,6
(7,8)
413,53

72,69
(7,5)
494,11

80,07
(7,7)
528,11

41
(7,7)
267,11

(48,3)

74,29
(10,7)
84,11
(13,6)
122,62
(17,7)

(50,2)
80,65
(11,5)
87,15
(12,4)
123,72
(17,6)

(50,9)
109,54
(12,7)
85,02
(10,6)
145,70
(17,9)

(51,1)
134,43
(13,9)
93,07
(9,6)
172,06
(17,8)


(50,9)
135,94
(13,1)
102,63
(9,9)
189,54
(18,3)

(51,6)
69,17
(12,9)
54,9
(10,2)
102,95
(19,2)

* Chú thích : số trong ngoặc là % trong xuất khẩu của các nớc phát triển từ các nớc
đang phát triển.
* Nguồn : Direction of Trade Statistics, Dec. 1997
Mặt khác tính hấp dẫn của thị trờng Đông Nam á trớc các đối thủ Mỹ và Tây âu đã
giảm sút trớc những khu vực năng động và hấp dẫn hơn thị trờng Trung Quốc, SGN, đông
âu và thị trờng Mỹ Latin. Thậm chí ngay cả đối với Nhật, bạn hàng lớn của Đông Nam á
cũng đang lúng túng về những đồng vốn cho vay quá lớn trớc những diễn biến xấu của thị
trờng tài chính tiền tệ khu vực. Theo báo cáo của Ngân hàng Deutsch Morgan G.renFely,
hơn một nửa số nợ 70 tỷ USD của Thái Lan là các khoản vay của Nhật và chủ yếu là vay
nóng. Do vậy, nếu lãi suất của Nhật tăng thì không chỉ chi phí vay nợ của Thái Lan tăng mà
đồng vốn vào Thái Lan sẽ gây áp lực đối với đồng Peso Philippin và Rupi Indonesia.

1.2. Các hoạt động đầu cơ phá hoại từ bên ngoài.

Theo các nguồn tin nớc ngoài cho biết, có rất nhiều nhà đầu cơ trong tổng số 2300
quỹ tín dụng t nhân ở Mỹ, với số tài sản tổng cộng 100 tỷ USD, đã vào đầu cơ tiền tệ ở khu
vực này trong 2 tháng 1ua. Ngoài các quỹ do G.Xôrốt kiểm soát còn có các quỹ tín dụng lớn
khác nh Tiger, orbics, Puman Panther và Jaguar. Họ mua đồng Baht sau đó lần l ợt mua các
đồng Peso, Runggit, Rupi kể cả đồng USD. Theo ớc tính , các quỹ nói trên đã bán ra một lợng đồng bạc Đông Nam á trị giá từ 10 - 15 tỷ USD. Các quỹ tín dụng này th ờng tổ chức
lỏng lẻo và có thể đầu t vào bất cứ lĩnh vực nào trong kinh doanh. Chúng phải trả lãi suất
tiền gửi khá cao, do đó xu hớng lao vào những hoạt động mạo hiểm mang tính chất đầu cơ.
Trong các quốc gia bị ảnh hởng của nạn đầu cơ thì Thái Lan và Malaixia là 2 quốc gia bị tổn
hại nhiều nhất.
1.3. Ngoài ra những tác động can thiệp cứng nhắc và vụ lợi từ bên ngoài cũng là
nguyên nhân khách quan gây ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á, là cơ hội hiếm
có cho sự can thiệp sâu rộng và trực tiếp của một số thế lực tài chính quốc tế (đứng đầu là
9


Mỹ) vào tình hình nội bộ của các nớc trong khu vực. Thôgn qua chơng trình cứu trợ trọn gói
dành cho một số nớc bị khủng hoảng tiền tệ, có sự phối hợp tham giacủa IMF và nhiều quốc
gia chủ chốt, Mỹ muốn hớng lái chính phủ một số quốc gia tuân theo sự kiểm soát nghặt
nghèo của IMF. IMF đã đa ra những quy định rất chặt nh là những điều kiện bắt buộc phải
thực hiện đối với các nớc muốn vay tiền của IMF. Những điều kiện này là : nâng lãi suất để
thu hút tiền gửi và giảm tốc độ tăng trởng cắt giảm các dự án đầu t để giảm nhu cầu ngoại
tệ; cân bằng ngân sách nhà nớc; giữ lạm phát thấp; đóng cửa các ngân hàng, công ty tài
chính yếu kém; mở của hơn nữa nền kinh tế. Chẳng hạn đối với Thái Lan, IMF quy định
phải đóng cửa tới 58 công ty tài chính, nâng thuế giá trị gia tăng từ 7% lên 10%, từ
16/8/1997 đảm bảo dự trữ ngoại tệ ở mức tối thiểu là 25 tỷ USD, giữ mức thâm hụt tài khoản
vãng lai bằng 5% GDP trong năm 1997 và giảm xuống 3 % vào năm 1998, cắt giảm ngân
sách ít nhất là 2,4 tỷ USD trong tài khoá 1998, bảo đảm tăng GDP từ 3 đến 4% trong năm
1997, 1998 và kìm hãm lạm phát dới 8 % hoặc 9% năm.
IMF cũng đã đa ra những điều kiện rất ngặt nghèo đối với Hàn Quốc nh phải tăng lãi
suất tới 18-20%, cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t vào lĩnh vực tài chính, phải

giảm mạnh chi tiêu chính phủ, giảm mạnh cung ứng tiền tệ, chấp nhận để các cơ quan kiểm
toán quốc tế thẩm tra quyết toán của các tổ chức tài chính Hàn Quốc, loại bỏ 3-4 ngân hàng
lớn có nguy cơ phá sản và 12 ngân hàng thơng mại hoạt động kém hiệu quả trong tổng số 30
ngân hàng thơng mại.
Trên đây là những nguyên nhân khách quan gây ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ Châu á. Vậy những nguyên nhân chủ quan gây ra cuộc khủng hoảng này?
2. Các nguyên nhân chủ quan.

2.1. Thâm hụt tài khoản vãng lai, nền kinh tế phát triển mất cân đối.
Tính từ trớc đến nay, đã có hàng trăm cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ lớn nhỏ xảy
ra ở hầu khắp các châu lục trên thế giới, song phần lớn các cuộc khủng hoảng đó đều bắt
nguồn từ những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô hết sức tồi tệ. Riêng cuộc khủng hoảng ở Đông Nam
á vừa qua lại có đặc điểm hoàn toàn khác, nó dờng nh đợc sinh ra từ chính sự thành công
của khu vực này. Đây là một nghịch lý, nhng cũng là một sự thật. Bằng chứng là trong suốt
3 thập kỷ qua (1965 - 1995) hầu hết các nớc đang bị khủng hoảng đều gặt hái đợc những
thành tựu to lớn với tốc độ tăng trởng cao và liên tục.

Bảng 2. Tốc độ tăng trởng % GDP (1965 - 1995) của một số nớc Đông Nam á.
Nớc
1965 - 1975
1976 - 1985
1986- 1995
Thái Lan
7,5
6,7
9,3
Indonesia
7,0
6,3
6,6

Malaisia
7,5
6,9
8,7
Philippin
5,5
2,5
3,5
* Nguồn : Võ Thành Hng "Kinh tế tài chính ASEAN", chuyên đề nghiên cứu
chuyên sâu. Viện NCTC - 1997.
Hơn nữa ngay cả trong những năm gần đây, tình hình kinh tế tài chính của khu
vực này cũng rất khả quan với một hệ thống các chỉ tiêu về kinh tế vĩ mô rất tốt thể hiện
ở tốc độ tăng trởng, tỷ lệ tiết kiệm, tỷ lệ đầu t đều khá cao, lạm phát thấp.
10


Bảng3: Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trớc khủng hoảng ở Đông Nam á
Nớc

Tốc độ tăng
trởng KT
(%/năm)

Tỷ lệ tiết
kiệm
(%/GDP)

Tỷ lệ đầu t
(%GDP)


Lạm phát
(%/năm)

Dự trữ
ngoại tệ
(tháng NK)

Thái Lan
1991-1995
8,6
34,5
40,9
4,6
5,2
1996
5,5
33,7
41,7
5,9
5,1
Indonesia
1991-1995
7,8
28,6
31,0
8,9
2,2
1996
8,0
28,8

32,1
7,9
0,6
Malaisia
1991-1995
8,7
31,8
38,8
3,6
5,6
1996
8,6
36,6
41,5
3,5
4,6
Philipin
1991-1995
2,2
18,2
21,9
10,5
2,6
1996
5,7
18,8
23,3
8,4
2,8
* Nguồn: Lalpana. The Asian (risis - Macroeconomic Developments and Policy Lesson.

Với những thành công nh bên, ngay cả trớc khi cuộc khủng hoảng bùng nổi một cách
công khai, phần lớn các phân tích, dự báo đều không nghi ngờ gì về tơng lai tơi sáng của
khu vực này. Rõ ràng vì quá say sa với kết quả đạt đợc, các nớc trong khu vực đã không chú
ý đến những nguy cơ tiềm ẩn đằng sau đê kịp thời điều chỉnh, ngăn chặn.
Xét về mức độ, tuy có khác nhau nhng nhìn chung kinh tế Thái Lanh và một số nớc
Đông Nam á tăng trởng nóng tạo nên tốc độ phát triển kinh tế cao trong thập kỷ qua đã
ngấm ngầm báo hiệu những sự mất cân đối dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
Tốc độ tăng trởng quá nhanh đã toạ nên sức ép đối với giá cả do chi phí tiền lơng và
các chi phí đầu vào sản xuất ngày một tăng. Đối với Thái Lan: Chỉ số giá cả tiêu dùng tăng
nhanh, đạt mức 5,9% năm 1996 so với mức 3,4 % của năm 1993. Do giá cả tiêu dùng tăng
đòi hỏi chính phủ phải tăng lợng tối thiểu trung bình 8,5% năm trong khi đó năng suất lao
động chỉ tăng trung bình 3%/năm. Đặc điểm này cũng diễn ra tơng tự ở Malaixia, Indônêxia
và Philippin.
Thái Lan và Malaixia đều rơi vào tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai ở mức báo
động. Điều này có nghĩa là nền kinh tế Đông Nam á đã mất cân đối nghiêm trọng đối với
bên ngoài. Thâm hụt tài khoản vãng lai của Thái Lan là 8,1% GDP năm 1993, 8,2% năm
1996. Mức thâm hụt tà khoản vãng lai của Malaixia năm 1996 là 9,7% GDP, của Indonêxia
là 4%, Philippin là 3,2% GDP. Thâm hụt tài khoản vãng lai của Hàn Quốc năm 1996 là 23,7
tỷ USD. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến thâm hụt tài khoản vãng lại nghiêm trọng ở Thái Lan
và một số nớc Đông Nam á khác ? Có thể kể ra một số nhân tố cơ bản sau:
Một là kim ngạch xuất khẩu của các nớc Đông Nam á từ năm 1995 đến nay giảm
mạnh. Năm 1996, xuất khẩu của Thái Lan tăng cha đầy 4% so với mức tăng bình quân hơn
25% của giai đoạn 1985 - 1995. Xuất khẩu của Malaixia trong 6 tháng đầu năm 1997 chỉ
tăng 2% so với 4% và thâm hụt cán cân ngoại thơng 2,7 tỷ Ringgit so với mức thâm hụt
687,6 triệu Ringgit cũng vào thời điểm này năm 1996. Theo số liệu của hải quan công bố
11


hôm 12/10 kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc đã giảm 6,7% /năm trong tháng 9 năm
1998, đây cũng là mức sụt giảm lớn nhất tính riêng trong một tháng, trong khi đó kim ngạch

xuất khẩu của cùng kỳ năm 1997 tăng 14%/năm. Trong báo cáo mới đây nhất về hoạt động
buôn bán ở Châu á không kể Nhật Bản đã giảm 7,4%, kim ngạch nhập khẩu giảm 16,3% và
xuất khẩu vẫn đang ở trong tình trạng trì trệ. Cán cân buôn bán tổng cộng của khu vực này
đã thặng d 37 tỷ USD trong quý I/1998 so với mức thâm hụt 14 tỷ USD trong cùng kỳ năm
ngoái, điều đó đã phản ánh nhu cầu về hàng nhập khẩu ở trong nớc đang giảm.
Lý do giảm mạnh xuất khẩu là do các nớc chủ yếu tập trung xuất khẩu vào các ngành
công nghiệp điện tử, dệt, sợi, trớc một thực trạnh bão hoà về các sản phẩm này trên thị trờng
thế giới. Mặt khắc các sản phẩm trên lại kém khả năng cạnh tranh.
Hai là, do thâm hụt cán cân thành toán và thâm hụt tài khoản vãng lai ngày càng
nghiêm trọng đã buộc các nớc trong khu vực phải vay nóng từ các khoản vay ngắn hạn của
nớc ngoài để bù đắp cho các khoản chi tiêu quá mức. Tính đến cuối năm 1996, nợ nớc ngoài
của Thái Lan đã tăng vọt từ 28 tỷ USD năm 1990 lên gần 97 tỷ USD (Tỷ lệ nợ n ớc ngoài so
với FDP lên gần 98 tỷ USD (Tỷ lệ nợ nớc ngoài so với GDP của Thái Lan liên tục gia tăng từ
40,6% GDP năm 1993; 44,3% GDP năm 1994; 49,5% GDP năm 1995 và 52,4% GDP năm
1996.
ở Thái Lan hầu nh toàn bộ thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai là do vốn vay ngắn
hạn: 65% các khoản vay là phải thanh toán trong thời hạn 1 năm. Nợ nớc ngoài của
Inđônêxia năm 1995 là 116,5 tỷ USD; năm 1996 là 118 tỷ USD và tính nợ đến kỳ hạn phải
trả năm 1998, nợ của các Công ty Inđônêxia có thể lên tới 130 tỷ USD trong đó có 34,3 tỷ
USD vay ngắn hạn. Đối với Philippin, nợ nớc ngoài chiếm 46% GDP với tổng số nợ hiện
nay khoảng trên 40 tỷ USD. Nợ nớc ngoài của Hàn Quốc là 170 tỷ USD, 25% không có khả
năng thành toán, khoảng 90 tỷ USD là nợ ngắn hạn, nợ khó đòi của các ngân hàng Hàn
Quốc là 15 tỷ USD. Trung Quốc mặc dầu thành công với cải cách và tăng trởng cao cũng có
nợ quá hạn 25%, chủ yếu ở khu vực kinh tế quốc doanh kẹt nợ tới 700 tỷ USD. Tuy nhiên,
nếu nguồn vốn nớc ngoài đợc đầu t đúng hớng, có hiệu quả, tạo ra đợc ngoại tệ để trả nợ thì
tỷ lệ nớc ngoài ở mức trên cũng cha phải là quá cao. Song vấn đề là cơ cấu và hiệu quả đầu
t của các nớc này cha tốt thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất lợng vốn đầu t gián tiếp tăng nhanh thông qua cổ phiếu, trái phiếu. Năm
1994, đầu t gián tiếp vào Thái Lam cao gấp 5 lần so với đầu t trực tiếp, ở Philippin là 2 lần, ở
Inđônêxia cũng gần 2 lần. Chính sự gia tăng nhanh và quá mức của đầu t gián tiếp đã đặt

các nớc Châu á vào tình trạng rất dễ mất ổn định vì khác với đầu t trực tiếp, đầu t gián tiếp
mang tính trên đông rất cao. Thông qua mua bán trái phiếu cổ phiếu, các chứng từ có mênh
giá, việc chuyển vốn vào và ra của phơng thức này rất đơn giản, nên mỗi khi xuất hiện
những dấu hiệu không ổn định thì ngời nớc ngoài có thể rút vốn ra dễ dàng. Hơn nữa xét về
tỷ trọng giữa luồng vốn t nhân và vốn hỗ trợ phát triển chính tức, thì tỷ trọng luồng vốn t
nhân có xu hớng tăng lên rất nhanh. Tính chung cho cả khu vực Châu á , tỷ trọng này tăng
từ 69% năm 1990 đến94,3% năm 1996. Phân tích thực trạng quản lý các luồng vốn t nhân
khu vực Đông Nam á thời gian qua, các nhà kinh tế cho rằn có 2 vấn đề lớn gắn với nguyên
nhân vủa cuộc khủng hoảng.
Trớc tiên là nợ của khu vực t nhân tăng mạnh
12


Bảng 4 sự gia tăng các khoản nợ nớc ngoài của khu vực t nhân 1992-1997
Nớc

Tổng số nợ (Tỷ USD)

Tỷ trọng nợ nhắn hạn (% tổng số nợ)0

1992

1993

1994

1995

1996


1997

1992

1993

1994

1995

1996

1997

Thái Lan

23,0

39,6

43,4

62,8

0,1

69,4

69,0


72,1

71,0

69,4

65,2

65,7

Indonesia

28,4

30,5

34,2

44,5

55,5

58,7

60,5

61,7

61,8


61,9

61,7

59,0

Malaixia

8,5

13,0

13,5

16,8

22,8

8,8

45,7

40,8

47,4

48,8

48,2


48,8

Philippin

6,9

5,8

6,5

8,3

13,3

14,1

71,4

70,8

71,1

70,0

67,5

67,9

* Nguồn: Bank for Intesnational Settlements.
Tiếp đó, đặc điểm của các luồng vốn t nhân trong những năm gần đây ở khu vực

Đông Nam á là tỷ trọng các nguồn vốn đầu t vào chứng khoán ngày càng tăng lên. Nếu
trong năm 1990 chỉ có 7,5% (trong đó 6,7% đầu t vào cổ phiếu, 0,8% đầu t vào trái phiếu)
trong tổng luồng vốn đầu t t nhân thì đến năm 1996 đã lên tới 15.9% (14,9% vào cổ phiếu,
1,56% trái phiếu).
Việc các nhà đầu t nớc ngoài bán đồng loạt các loại chứng khoán mà họ đang nắm
giữ đã làm cho thị trờng tài chính của các nớc khu vực rơi vào tình trạng "tồi tệ kép" vì khi
họ ồ ạt bán chứng khoán thì thị trờng chứng khoán bị mất giá, đến khi họ dùng mua số tiền
đó để mua ngoại tệ rút về nớc thì thị trờng tiền tệ nên cơn sốt, giá ngoại tệ tăng nên giá nội
tệ sụt xuống.
Thứ hai, trong tổng số vốn đầu t gián tiếp thì tỷ lệ vốn đầu t ngắn hạn rất cao. Nợ
ngắn hạn ở Thái Lan lên tới 49 tỷ USD Inđônêxia là 34,3tỷ USD, Malaixia là 11,2 tỷ USD, ở
Philippin là 7,7 tỷ USD. Vốn đầu t ngắn hạn lớn song lại chủ yếu đầu t kinh doanh tài chính
mà không đầu t vào sản xuất, tất yếu đặt quốc gia vào trạng thái không ổn định.
Thứ ba, khoản nợ nớc ngoài của các nớc lớn nhng lại sử dụng phần lớn số nợ này vào
đầu t kinh doanh bất đồng sản và bình thờng quá mức cơ sở hạ tầng , dẫn đến tình trạng kê
đọng vốn và làm tăng thêm những nguy cơ biết ổn định và mất cân đối vốn có của nền kinh
tế khu vực. Hiện nay Thái Lan đã mắc kẹt 32tỷ USD, chiếm, 14% tổng số vốn lu động ở thị
trờng bất động sản. Đối với Malaixia, Inđônêxia, Philippin tình hình cũng diễn ra tơng tự.
Ngoài ra việc đầu t vào các cong trình mang tính chất khuyếch trơng cũng gây ra những tổn
thất lớn. Các công trình khổng lồ của Malaixia nh tháp sinh đôi Petronas với tổng diện tích
xây dựng 360.000m2 bằng tổng diện tích xây dựng của Malaixia trong 2 năm qua. Hoặc ở
Inđônêxia, 14% diện tích các khu vực thơng mại không đợc sử dụng với 1/5 số nợ ngân
hàng đang trôi nổi trên thị trờng bất động sản. Nguy cơ khủng hoảng của thị trờng bất động
sản của các nớc Đông Nam á đã gây nên những rối loạn của thị trờng tiền tệ và khủng
hoảng kinh tế ở những nớc này.

2.2 - Nếu nguyên nhân chủ quan trên là nguyên nhân sâu xa dẫn đến khủng
hoảng thì các chính sách "neo giá" giữa các đồng tiền khu vực với cỡng là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến việc phá giá hàng loạt các đồng tiền khu vực vừa qua.
13



Ngày

Baht/USD

Peso/USD

Rupi/USD

SGPi/USD

MLD/USD

1-7-97

24,70

26,374

2,475

1,4330

2,5960

2-7- 97

29,50


26,374

2,477

1,4365

2,5965

10-7-97

29,20

26,401

2,476

1,4340

2.5060

11-7-97

29,20

29,0

2,475

1,4750


20300

18-7-97

30,36

28,42

2,475

1,4636

26300

21-7-97

31,0

28,50

2,645

1,4637

26356

30-7-97

22,24


28,99

2633

1,4650

26645

1-8-97

32,22

28,65

2,629

1,4695

26.100

5-8-97

31,85

28,57

2,636

1,4665


26500

8-8-97

31,30

29,05

2,670

1,4770

26150

13-8-97

31,53

29,49

2,677

1,5140

27715

14-8-97

31,68


29,40

2,810

1,5180

27750

18-8-97

31,50

29,55

2,180

1,5240

27765

*Nguồn: trang 25, những vấn đề kinh tế thế giới số 6/1997
Vậy vấn đề đặt ra ở đây là tại sao các nớc lại "neo giá" đồng tiền của mình vào đồng
đô la Mỹ? Bởi vì đồng USD là đồng tiền đợc sử dụng thờng xuyên nhất trong buôn bán quốc
tế (48% buôn bán quốc tế đợc lạp hoá đơn bằng USD, trong khi đó Yên NHật khác là 31%);
trong hoạt động tín dụng quốc tế (53% các khoản cho vay quốc tế đợc tính bằng USD, trong
khi Yên Nhật chỉ chiếm có 5% và Mác Đức 10%) và tăng phát hành các trái piếu quốc tế
(37,2% đợc bán bằng USD; 17% bằng Yên Nhật, và 34,5% bằng các đồng tiền Chầu Âu. Tỷ
trọng của đồng USD trong dự trữ ngoại hói của thế giới đạt mcs 56,4% (năm 1995) còn Yên
Nhật và các đồng tiền Châu Âukhác chỉ chiếm 7,1% và 25,8% theo các năm tơng ứng. Đồng
USD còn là đồng tiền chủ yếu đợc sử dụng để can thiệp và ổn định thị trờng ngoại hối.

Ngoài ra so với Yên Nhật và các đông tiền Châu Âu, đô la Mỹ vẫn là đồng tiền tiện lợi nhất
bơỉ thị trờng New York và thị trờng đô la Châu Âu là những thị trờng lớn nhất , tự do nhất
và dễ chuyển đổi thành tiền mặt nhất. Đồng USD có các công cụ phong phú cả ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn, đôgn thời về thực lực kinh tế và thơng mại, Mỹ là nớc đứng đầu thế
giới.
Nh vậy với việc gắn giá tri đồng tiền nớc mình vào đồng USD đã cơ sở để các nớc
đang phát triển hy vọng nhắn chặn đợc lạm phát và ổn định đợc hệ thống tài chính tiền tệ
nhằm thu hút vốn đâù t nớc ngoài. Nhng điều này lại dẫn đến hậu quả là vị thế tài chính của
các nớc này phụ thuộc rất nhiều vào sự ổn định của hệ thống tài chính, tiền tệ thế giới, đặc
biệt là sự ổn định của đồng USD so với các đồng tiền mạnh khác. Song đáng tiếc là hệ thống
tài chính - tiền tệ toàn cầu hiện hành lại rất bấp bênh và dễ trao đảo trớc những sức ép mạnh
mẽ của quá trình toàn cầu hóa.

14


Thực tế cho thấy, sau những đợt phá giá liên tiếp các đồng tiền khu vực ngày càng
cột chặt hơn vào đồng đo là Mỹ và giữ nguyên tỷ giá cố định. Có thể nói chế độ tỷ giá hối
đoái dịnh theo hệ thống Bretton Woods, có ý nghĩa tích cực trong việc ổn định đồng nội tệ
và hỗ trợ cho quá trình tăng trởng. Tuy nhiên nếu lạm dụng quá nhiều vào chế độ tỷ giá cố
định trong điểu kiện đồng nội tệ trên thực tế bị giảm giá so với các đồng tiền mạnh khác,
cũng nh cơ cấu kinh tế vĩ mô mất cân đối sẽ dẫn đến những nguy cơ khủng hoảng. Nhiều
nhà phần tích đều cho rằng, cơ chế tỷ giá cũng đợc duy trì trong thời gian dài là nhuyên
nhân rất quan trọng gây ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan hiện nay.
Năm1984, ở THái Lan, tỷ giá "cứng" và đợc gắn chặt vào đồng đô la Mỹ, cơ chế độ treo tỷ
giá cố định vào đồng USD (23 Baht/USD) thực hiện phá giá đồng tiền để chuyển sang tỷ giá
25 Baht/USD. Đây là bớc đi đúng nhng sau đó mặc dù nền kinh tế biến động mạnh ngày
càng kém hiệu quả, đồng Baht mất giá liên tục song tỷ gía "cứng" vẫn neo cố định ở mức 25
Baht/USD trong một thời gian dài. Điều này có nghĩa rằng đồng Baht đã đợc duy trị ổn định
ở mức qúa cao một cách giả tạo so với đồng USD. Tuy rằng đồng Baht cao giá ổn định đã

tạo ra động lực lớn thu hút đầu t nớc ngoài đổ vào Thái Lan. Song trên thực tế, do gắn chặt
vào đồng USD nên đông Baht cũng bị biến đồng theo sự biến động của đồng của đồng USD.
Tỷ giá đồng Baht/USD đợc xác định quá cao từ khoảng 10 năm nay. Trong khi đó Đô la Mỹ
lại lên giá liên tục so với các ngoại tệ khác nh Mác Đức, Yên Nhật, Fran Pháp. Với cơ chế
tỷgiá "cứng cảu đồng Baht/USD, đồng Baht cũng mặc nhiên lên giá, vợt cao hơn nhiều so
với cơ sở" ngang sức mua". Điều này làm cho hàng xuất của Thái Lan giảm sức cạnh tranh
góp phần tăng thâm hút cán cân thanh toán, tạo ra lãi suất bằng nội tệ cao hơn lãi suất các
nguồn nớc ngoài dẫn đến vốn nhiều và rẻ nên các công ty đua nhau đầu t vào thị trờng địa
ốc, xây dựng nhiều văn phòng cho thuê
Nh vậy một vấn đề đặt ra là việc các nứơc "neo giá" vào đồng USD cũng có những
thuận lợi và khó khăn khi đồng USD mất giá, các chính phủ Châu á có thể dễ dàng duy trì
tỷ giá cố định, làm giảm giá đồng tiền của mình bằng cách tung nội tệ ra để mua USD.
Chính sách này vừa hạ giá đồng tiền nớc mình, vừa có thể tăng đợc dự trữ ngoại tệ. Nhng
khi đồng USD lên giá cao thì chính phủ các nớc C hâu á đã rất khó khăn duy trì tỷ giá cố
định vì để làm việc đó họ phải tung dự trữ USD ra để mua đồng nội tệ. Nguồn USD dự trữ
này đã can kiệt vì xuất khẩu vị giảm sút do đồng nội tệ cao giá hạn chế. Các nớc tung đô la
Mỹ dự trữ cuối cùng ra thị trờng, hết khả năng chuyên đổi nội tệ ra USD hết khả năng kìm
giữ tỷ giá cố định thì buộc phải tuyên bố thả nổi tỷ giá. Chính điều này đã tạo nên cơn
khủng hoảng tài chính.

2.3- Hệ thống tài chính yên kém
Sự mất cân đối bên trong và bên ngoài cũng nh việc duy trì quá lâu tỷ giá hối đoái cố
định đã taọ nên nhiều kẽ hở trong hệ thống ngân hàng.
Do thất thoát vốn và khẽ đọng vốn ở thị trờng bất động sản dẫn đến hàng loạt ngân
hàng trong khu vực tuyên bố vỡ nợ. Thực trạng này đã bắt đầu dẫn đến hội chứng đánh mất
niềm tin cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc. Hàng loạt khách hàng rút vốn ra khỏi các
ngân hàng, tài chính đã ảnh hởng trực tiếp, làm giảm thị trờng chứng khoán ở các nớc này.

15



Theo số liệu của công ty "vốn quốc tế Morgan Stanby" từ tháng 11/1996 đến tháng 11/1997,
chỉ số chứng khoán của các nớc Châu á giảm nghiêm trọng

Bảng 6: Chỉ số chứng khoán của các nớc Châu á Từ 11/1996 đến 11/1997)
Nhật Bản -25%

Hàn Quốc -59%

Singapore -25%

Inđônêxia -60%

Hồngkông -27%

Malaixia -68%

Philippin -55%

Thái Lan -75%

Ngày 23/10/1997 đã bớc đánh dấu là "ngày thứ năm đen tối" của thị trờng chứng
khoán Hồngkông khi chỉ số HangSeng tụt gần 1.600 điểm (hơn 13% ) chỉ trong vòng có 1
ngày. Ngay sau khi thị trờng chứng khoán Hồngkông mất giá mạnh , do tác động dây
chuyến, các thị trờng chứng khoán Tây Âu và Mỹ đã lần lợt tuột giá theo. Giá thị trờng
chứng khoán London sụt 3.1%, Fronkfust: 3,6%; Tokyo:3%, New York: 2,3%; các thị trờng
chứng khoán nhỏ còn chịu những tác động nặng nề hơn.
Ngoài ra, các yếu tố cơ sở hạ tầng của thị trờng chứng khoán, hệ thống tài chính
ngân hàng còn cha phát triển: trên thị trờng chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu vẫn còn nghèo
nàn về hình thức, quản lý thiếu chặt chẽ và giao dịch với số lợng hạn chế, các phơng tiện

đầu t dài hạn còn ít... Vì vậy, các yếu kém trong lĩnh vực nhân hàng đã ảnh hởng đến toàn
bộ nền kinh tế và khi những biến động trên thị trờng thế giới hoặc trong nớc xảy ra thị sự tơng hỗ lẫn nhau giữa các thị trờng hầu nh không có, dẫn đến hiện tợng các nhà đầu vào
ngoại tệ mạnh làm cuộc khủng hoảng xaỷ ra.

2.4 Nạn tham nhũng
Có thể nói một trong các nguyên nhân chủ yếu làm sụp đổ các nền kinh tế Châu á là
nạn tham nhũng. Tình trạng tham nhũng rất nặng nề biểu hiện ở sự lũng đoan của các tổ
chức tài chính lớn và mối quan hệ chặt chẽ của các tổ chức này với chính phủ đã gây nên
tình trạng tham nhũng nặng nề mà bản thân chính phủ cũng không thể mạnh tay trong việc
xử lý các bê bối nội tại của nớc mình. Những số tiền hối lộ cho các quan chức ngân hàng
hoặc quan chức chính phủ đã là nguyên nhân của trên 800 tỷ USD nợ khó đòi ở Châu á, dẫn
các nền kinh tế lớn nhỏ của Châu á đi đến chỗ suy sụp. Hàng tỷ USD mà cố thủ tớng
philippin Marcos dấu tại các ngân hàng Thuỵ Sĩ , những hợp động béo bở giành cho thân
nhân các vị lãnh đạo quốc gia và gần đây, hình ảnh các quan chức cao cấp Bộ tài chính và
ngân hàng quốc gia Nhật Bản ăn nhậu cúng các nữ tiếp viên "nghèo" chính là nguyên nhân
của suy thoái và khủng hoản kinh tế mà nhân dân phải gánh chịu
Điều đáng lo ngại là tệ tham nhũng đã trở thành một trong những điều bình thờng,
trở thành một trong những cung cách ứng xử trong thơng mại để đạt đợc thành công tại
Châu á, trong các quốc kém phát triển, tham nhũng thờng liên hệ đến việc các cá nhân có
thế lực chính trị hay cơ quan nhà nớc sở hữu các ngành công nghiệp then chốt. Ngợc lại, tại
các quôc gia phát triển hơn, tham nhũng liên hệ trực tiếp đến các quy định, luật lệ kinh
doanh. Kiêuẻ tham nhũng này tinh vihơn những gây tổn thất rất ghê gớm cho xã hội . Nhật
16


Bản là một ví dụ điển hình, từ vụ phá sản của ngân hàng khổng lồ Reruit vào năm 1996 tới
vụ sụp đổ hàng loạt ngân hàngNhật Bản gần đây và việc nhận hối lộ lcủa hàng loạt quan
chức Bộ tài chính Nhật Bản đã biểu hiện rằng có quá nhiều quy định đem lại quyền lực vô
biên cho Bộ tài chính áp đặt lên số phận của các doanh nghiệp
Thiết nghĩ mỗi một nớc cần có những biện pháp chống tham nhũng một cách có hiệu

quả để sớm tiêu diệt tận gốc " con sâu" khổng lồ này.
III. Tác động cảu cuộc khủng hoảng TCTT Châu á

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu á cha chấm dứt, song nhữgn gì nó
đã và đang gây ra đã ảnh hởng, lớn đến nên kinh tế khu vực nói riêng và kinh tế thế giới nói
chung
1. Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng TCTT Châu á
1.1 Sự phá giá của các đồng nội tệ khu vực đã làm co nợ nớc ngoài của các nớc
tính bằng USD sẽ tăng lên dẫn đến chi phí nhập khẩu cũng tăng lên.
Theo phân tích của các chuyên gia Siam Commacial Bank, cứ 10% mất giá của đồng
Baht thị chị phí nhập khẩu của Thái Lan sẽ tăng lên 4,2%
Tăng gía nhập khẩu sẽ trở thành sức ép đối với giá thành sản phẩm xuất khẩu của các
nớc và tác động xấu đến cán cân thơng mại vốn đã thâm hụt nghiêm trọng
Ngoài ra sự phá gía của các động nội tệ khu vực đã làm cho các công ty Châu á
không trả nợ đợc cho các ngân hàng nớc ngoài, làm cho các ngân hàng, các công ty tài
chính liên quan lâm vào tình cảnh khó khăn. Số nợ khó đòi của Hàn Quốc hiện khoảng 48 tỷ
USD, còn số nợ này của hầu hết các ngân hàng Philippin tăng từ 100-200% trong quí 1/1998
Giá đồng tiền của các quốc gia bị khủng hoảng giảm sút đã làm cho hàng hoá xuất
khẩu của họ rẽ đi, tăng thêm lợi thế cạnh tranh so với các hàng hoá của các quốc gia không
phá giá đồng tiền của mình. Điều này sẽ tạo ra 1 nguy cơ đối với những quốc gia có cùng
mặt hàng xuất khẩu (Việt Nam, Trung Quốc và một số quốc gia khác).
Sự mất giá của các đồng tiền Đông Nam á sẽ tác động mạnh đến tốc độ tăng trởng
của các nền kinh tế ASEAN vì nội tệ giảm giá có ngiã gánh nợ nớc ngoài sẽ tăng, ngời cho
vay sẽ thận trọng, môi trờng đầu t nên không còn thuạn lợi, đô rủi ro cao cho nên không thu
hút đợc đầu t mới . Đầu t giảm sẽ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự giảm sút của các chỉ
số kinh tế khác trong những năm sắp tới. Ngoài ra sự giảm giá của một số đồng tiền Châu á
sẽ đẩy giá bán lẻ lên cao, tăng tỷ lệ lạm phát trung bình lên 12,9% trong năm 1998 so với
5,6% trong năm 1997. Đặc biệt lạm phát ở Inđônêxia sự đoán sẽ lên tới 20% trong năm
1998, so với mức 6,6% trong năm 1997.
Điều đáng chú ý là mức mất giá biến động thất thờng không dự báo đợc, không kiểm

soát đợc, gây ra tâm lý hoang mang hoảng loạn, mất niềm tin của giới kinh doanh và dân
chúng (đồng tiền của các quốc gia Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Hàn Quốc đã bị mất giá
khoảng 40-100%
1.2 Các vụ phá sản ngày một nhiều
17


Số doanh nghiệp phải đóng cửa hoặc phá sản trong quý Thái Lan lên tới 2541 tăng
205% so với cùng kỳ năm ngoái. ở Hàn Quốc từ năm tới nay, trung bình hàng tháng có tới
hơn 3000 công ty vừa và nhỏ tuyên bố phá sản. Cụ thể đối với hệ thống ngân hàng, Thái Lan
đã phải đóng cửa đến 58 công ty tài chính do làm ăn thua lỗ. Tổng số nợ của các công ty
này lên đến 1392 tỷ Baht. Inđônêxia cũng phải đóng cửa hàng loạt các ngân hàng và họ chỉ
còn thu lợi đợc 16 công ty . Rõ ràng thiệt hại trớc hết cuả hệ thống ngân hàng đã làm cho
nền kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Chính sự khủng hoảng của ngành này đã kéo
theo sự đổ bể của thị trờng chứng khoán. Vào thời điểm cuối tháng 4/1998, các chỉ số chứng
khoán giảm sút trông thấy so với đầu tháng trên thị trờng Fakerta (giảm 14%), thị trờng
Kuala Lumpur (giảm 12%), thị trờng Malina và Đài Bắc (giảm 9% ), thị trờng Singapore
(giảm 7%).
Các công ty phải đóng cửa dẫn đến nạn thất nghiệp gia tăng, lan tràn khắp Châu á .
Tỷ lệ thất nghiệp của Hạn Quốc trong tháng 3/1998 là 6,5% so với 3,1% tháng 12/1997. Số
ngời thất nghiệp của Thái Lan cũng tăng từ 1,8 trên ngời vào tháng 12/1997 lên 2,03 trên
ngời vào tháng 4/1998 . Số ngời thất nghiệp trong thời gian này ở Inđônêxia lên tới 13,5
triệu. Số lao động bị sa thải ở Philippin trong quý I/1998 tới 43.000 ngời
1.3 Buôn bán toàn cầu giảm mạnh
Trớc đây WTO cho rằng cuộc khủng hoảng tài chính Châu á chỉ ảnh hởng tới buôn
bán tại 5 nớc là Hàn Quốc , THái Lan, Inđônêxia, Malaixia và Philippin. Nền kinh tế Nhật
Bản ngày càng suy giảm, tiếp đến Nga ốm yếu, cuọc khủng hoảng kinh tế tài chính đã lan
truyền tới Mỹ Latinh, buộc WTO phải có sự đánh giá lại về tình hình buôn bán toàn cầu.
WTO đã điều chỉn mức tăng trởng buôn bán trên thế giới sẽ giảm một nửa trong năm 1998.
Một nhà kinh tế chủ chốt của WTO, ông Patrick Low cho biết mức tăng trởng buôn bán toàn

cầu tạm thời dự đoàn sẽ giảm xuống còn 4% trong năm 1998 so với mức tăng trởng buôn
bán toàn cầu năm 1997 là 9,5%. Dự kiến năm 1999 mức tăng trởng buôn bán toàn cầu tiếp
tục giảm xuống còn 3% so với năm 1998 . Bộ thờng mại Mỹ ngày 20/10/1998 cho biết thâm
hụt buôn bán Mỹ trong tháng 8/1998 giảm tới mức ký lục là 16,8 tỷ USD, tháng thứ 5 giảm
liên tục. Trong 8 tháng đầu năm thâm hụt buôn bán hàng hoá và dịch vụ của Mỹ lên tới 165
tỷ USD, trong khi mức thầm hụt cả năm ngoái mới 111 tỷ USD. Xuất khẩu nông phẩm bị
ảnh hởng năng nhất, kim ngạch xuất khẩu nông phẩm giảm mức thấp nhất trong vòng 4 năm
trở lại đây
Hàng hoá ế ẩm khắp năm châu: Mặt hàng buôn bán lớn nhất, tốn kém nhất là máy
bay, giảm mạnh trong năm nay. Theo giảm độc quản lý Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế
(IATA), ông Piere Feanniot, đã có từ 60-70 đơn đặt mua máy bay của các công ty hàng
không Châu á bị huỷ bỏ do bị ảnh hởng của cuộc khủng hoảngkinh tế. THeo tờ báo Seatle
Times, ngày 22/10/1998, Hãng sản xuất máy bay Boeing của Mỹ đã phải giảm tiến độ sản
xuất Boeing 747. Hãng này sản xuất máy bay Gumbo 420 chỗ ngồi từ 5máy bay trong một
tháng xuống còn 3,5 máy bay/tháng vào đầu năm tới và sẽ còn giảm xuống mức 2,5 máy
bay/tháng vào cuối năm 1999.
Mặt hàng lớn thứ 2 là ôtô, giảm mạnh cả trong sản xuất và buôn bán tại nhiều nớc.
Trong tháng 8 năm nay, Hãng Toyota sản xuất trong nớc đặt 186.322 xe các loại, giảm 7,3%
18


so với cùng kỳ năm trớc. So xe bán ra trong nớc giảm 10,7%, so xe bán ra nớc ngoài giảm
25%, xuất khẩu xe sang Châu á và Châu Âu đều giảm. Hai hàng ôtô Hàn Quốc hãng KIA
và ASIA cũng không bán đợc sản phẩm nợ chống chất có nguy cơ bị phá sản:
Nhật Bản, nớc có nền kinh tế lớn thứ 2 trên thế giới, trong 6 tháng đầu năm nay, kim
ngạch xuất khẩu đạt 25.890,7 tỷ Yên, tăng 2,4% trong khi nhập khẩu đạt 18.970,8 tỷ Yên, giảm
8,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng trong tháng 9, thăng d buôn bán của Nhật Bản với Châu á
giảm 32,1% tháng thứ 7 giảm liên tiếp. Xuất khẩu với Châu á giảm 9,7%
Buôn bán của Pháp với Mỹ bị thâm hụt 2,621 tỷ F.r
Theo báo Business New của Trung Quốc ngày 21/10/1998, xuất khẩu hàng may sẵn

truyền thồng của nớc này bị giảm mạnh trong mấy tháng gần đây. Trong tháng 7 tăng trởng
hàng may sẵn của Trung Quốc giảm tới mức ZÊZO và tháng 8 giảm 16%
1.4 Nhu cầu nhập khẩu giảm, nhu cầu đi du lịch nớc ngoài giảm, nhu cầu tuyển
dụng lao động nớc ngoài giảm. Du lịch là ngành chịu thiệt hại lớn nhất khi số lợng ngời du
lịch Châu á trong tháng 2 đã giảm 17% so với cùng kỳ năm ngoái
Ngoài ra cuộc khủng hoảng này còn dãn đến những rối loạn xã hội và chấn động về
chính trị, các cuộc biểu tình phản đối chính phủ gia tăng, các đảng cầm quyền thất cử.
1.5 Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đã đẩy nền kinh tế của các quốc
gia này vào thời kỳ suy thoái, từ tốc độ tăng trởng GDP 7-8% một năm xuống còn 2-3% một
năm, mức tăng trởng của 3 nớc bị khủng hoảng năng nhất trong năm 1998 có thể là âm thêm
1. Nó làm xấu đi các thông số kinh tế phản ánh hiện trạng của nền kinh tế nh : cán cân thơng mai, nớc thâm hụt nghiêm trọng. Cuộc khủng hoảng này đã làm cho hệ thống ngân
hàng tài chính của các nớc trong khu vực vốn đã suy yếu càng trở nên khó khăn hơn. Nhiều
ngân hàng đứng trớc nguy cơ phá sản. Các đồng vốn đầu t trong nớc không có khả năng thu
hồi
2. Những tác động tích cực của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á
Nói đến cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á hay bất kỳ một cuộc khủng
hoảng nào thì ngời ta hầu nh chỉ nghĩ đến những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng
mà đôi khi lại quên đi những tác động tốt của nó. Thực ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
Châu á đã có một tác động tích cực to lớn.
2.1 Cuộc khủng hoảng này đã làm bộc lộ tất cả những yếu kém, những hạn chế
của thể chế kinh tế - xã hội của các gọi là mô hình phát triển Châu á . Những hạn chế này
có thể tóm tắt lại là : sự can thiệp qúa mức và không đúng của chính phủ vào hoạt động kinh
tế, đặc biệt là mối quan hệ mờ ám giữa các quan chức chính phủ với các công ty kinh doanh;
hệ thống ngân hàng yếu kém với những luật lệ không đủ rõ ràng, thiếu công khai, thông tin
méo mó thể chế mở cửa và hội nhập quốc tế cha phù hợp với yêu cầu của việc mở rộng quá
trình tòan cầu hoá hiện nay và đặc biệt thiếu cơ chế kiểm soát thích hợp. Có ng ời đã từ
những hạn chế này đi đến bác bỏ và phủ định mô hình phát triển Châu á, bác bỏ những cái
gọi là giá trị Châu á.Thực ra , nếu bác bỏ nh vậy là quá khắt khe bởi những lợi thế cơ bản
của mô hình phát triển Châu á vẫn còn nguyên gía trị nh: Tiết kiệm và tích luỹ cao , truyền
19



thống hiếu học và chính sách khuyến học đã tạo ra nguồn nhân lực tốt, tinh thần hợp tác và
trách nhiệm cộng đồng cao v.v
Cuộc khủng hoảng này taọ ra một sức ép kinh tế mạnh mẽ buộc chính phủ các n ớc
Châu á phải khắc phục những hạn chế trên đây của mô hình phát triển. Bởi nếu không khắc
phục những hạn chế đó thì không thể ra khỏi khủng hoảng. Từ lâu, thực ra ngời ta đã nói tới
những hạn chế đó, nhng chính phủ các quốc gia này vì nhiều lý do đã không thực hiện
những cải cách cần thiết. Cuộc khủng hoảng buộc họ phải cải cách. Mức độ khủng hoảng
càng sâu sắc thì mức độ cải cách càng phải triệt để
2.2 Cuộc khủng hoảng này ít nhiều cũng là dịp để chính phủ nhân dân mỗi nớc
"xem lại mình": cả về chính sách, thể chế lẫn nhân tố con ngời, từ đó tạo ra sinh khí mới
tích cực hơn cho ổn định và phát triển nền kinh tế - xã hội với t cách một chỉnh thể hữu cơ.
2.3 Tạo ra bớc ngoặt mới trong chính sách tỷ giá, đa tỷ giá bản tệ về với giá trị
thực tế và vận động theo xu hớng nh nó cần có, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhất là
xuất khẩu
2.4 Chính nhờ có sự kiện Thái Lan mà các nớc đã có cơ hội để xem xét lại toàn bộ
hệ thống tài chính tiền tệ của mình để từ đó có chính sách điều chỉnh thích hợp và nh vậy sẽ
giảm đợc thiệt hại. THái Lan đã tạo điều kiện (động lực) và quyết tâm để các nớc: Malaixia,
Philippin, Singapore, Inđônêxia... Chủ động tiến hành cải cách đồng tiền và chế độ tỷ giá
của mình
2.5 Cuộc khủng hoảng này là cơ hội để các nền kinh tế ASEAN thực hành sự cải
cách triệt để các điều kiện vĩ mô và kể cả sự cần thiết phải xác định lại mô hinhf chiến l ợc
phát triển.
2.6 Cuộc khủng hoảng nh một ác "động" mạnh "sốc" lại cơ cấu nền kinh tế cho cân
bằng, hợp lý và hiệu quả hơn, đồng thời tạo ra sức ép buộc các ngành phải thay đổi, thích
ứng với tình hình mới, nâng cao đợc năng lực cạnh tranh nói chung của đất nớc.
2.7 Thái Lan có đợc lợng tín dụng quốc tế lớn để phục vụ các mục tiêu cải cách và
phát triển kinh tế.
2.8 Giúp định hớng và cải thiện cơ cấu các kênh đầu t và lành mạnh hoá hơn

nền tài chính quốc gia, các khoản chi kém hiệu quả sẽ đợc điều chỉnh, cắt giảm, các dự án t
nhân sẽ đợc xúc tiến.
IV. Những giải pháp thoát khỏi khủng hoảng

Dù nói gì đi chăng nữa thì cuộck hủng hoảng tài chính, tiền tệ Châu á cũng để xẩy
ra và hậu quả để lại của nó là rất lớn. Điều quan trọng là tìm ra những giải pháp để thoát
khỏi khủng hoảng
1. Sự hỗ trợ tài chính của công đồng quốc tế
Đứng trớc nguy cơ khủng hoảng này thì sự hỗ trợ tài chính khẩn cấp của cộng đồng
quốc tế là nhân tố có hiệu lực tức thì và mạnh mẽ nhất để chế ngự cuộc khủng hoảng , tránh

20


sự lan rộng và hậu quả kéo dài cả ở trong và ngoài nớc. THái Lan đã nhận đợc cam kết viện
trợ cả gói 16 tỷ USD từ IMF và các nớc trong khu vực

2. Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh và loại triệu chứng của từng nớc mà mỗi nớc có
những giải pháp riêng cho mình
Inđônêxia vẫn theo khuynh hớng giải quyết độc lập trong việc ổn định lại đồng tiền.
Lập trờng kiện định với chế độ bản nội tệ của Inđônêxia suốt nhiều tháng qua vấp phải sự
bất động lớn của quỹ tiền tệ quốc tế. Cuối cùng thì sức hấp dẫn của khoản cứu trợ khổng lồ
43 tỷ USD mà IMF cam kết bỏ ra và những khó khăn kinh tế xã hội tr ớc mắt cần nớc tránh
đã đa đến sự thoả hiệp nhún nhờng nhất định trong chính sách chống đỡ khủng hoảng tiền
tệ: Inđônêxia buộc phải đóng cửa 16 ngân hàng thơng mai t nhân vì hàng chục công ty làm
ăn thua lỗ. Một số dự án đầu t bị đình hoãn
Thái Lan tập chung lo dãn bớt nợ nớc ngoài lớn, baỏ vệ dự trữ ngoại tệ, khội phục
xuất khẩu, củng cố cán cân thanh toán quốc tế, khuýên khích khu vực t nhận phát triển.
Thái Lan giành đợc sự trợ giúp sớm nhất của IMF với chơng trình cứu trợ trọn gói đợt đầu
khoảng 16 tỷ USD, đổi lại ngay lập tức phải chấp nhậ mộtchơng trình thắt chặt ngân sách,

củng cố khu vực các doanh nghiệp, đóng cửa hàng chục ngân hàng và công ty, tăng thêm
con số thất nghiệp. Điểm mấu chốt Thái Lan đang theo đuổi là lành mạnh hoá hệ thống tài
chính tiền tệ và thanh lọc bộ máy quản lý hành chính quá tham nhũng , kém hiệu lực
Hàn Quốc với nét đặc trng là vay nợ nớc ngoài lớn do đó gần nh "trót ném lao, thì
phải theo lao" khi khủng hoảng lan đến phải tiếp tục vay nợ bên ngoài, lấy "nợ nuôi nợ" để
chống suy sụp trụ lại và phục hồi dần
Malaixia và SIngapore với sự ủng hộ của Inđônêxia đang theo đuổi ý tởng thiết lập
hệ thống tiền tệ khu vực để giảm bớt "ma lực "của đồng USD

3. Cơng quyết đóng cửa các ngân hàng và các công ty tài chính làm ăn thua lỗ.
Nhà nớc chẫm dứt sự bảo hộ cho ccác công ty về tài chính, cho phép các công ty n ớc
ngoài đợc vào hoạt động đầu t, kinh doanh trong các lĩnh vực dịch vụ tài chính, bảo hiểm
ngân hàng...với những quy chế thông thoáng lơn, tiến hành t nhân hoá một loạt các công ty
nhà nớc không cần thiết phải duy trì

4. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hớng đình hoãn hoặc dãn tiến độ đầu t vào
các công trình dài hạn dẹp bỏ các công trình đâù t kém hiệu quả.
Đổi mới thể chế kinh tế , hànhchính làm minh bạch rõ ràng các quan hệ tài chính,
ngân hàng: giảm bớt sự điều tiết thái quá của chính phủ đối với hoạt động ngân hàng và tài
chính , chống tham nhũng , giảm các thủ tục phiền hà

5. Giải pháp về tiền tệ
Các nớc: Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Hàn Quốc đều áp dụng biện pháp
phá giá đồng nội tệ và áp dụng ché độ tỷ gía linh hoạt Thái Lan bắt đầu thực hiện việc phá
giá đồng Baht và áp dụng chế độ tỷ giá linh hoạt trớc tiên vào tháng 7/1997. Sau đó,
Malaixia , Inđônêxia, Philippin, Hàn Quốc lần lợtcũng áp dụng biện pháp này. Việc phá giá
21


đồng nối tệnhằm kéo giá chính thức của đồng nội tệ do ngân hàng trung ơng quy định và

cũng có nghĩa là để tỷ giá hối đoái cho thị trờng xác định linh hoạt
6. Giải pháp về tài chính
Các biện pháp của chính phủ đã áp dụng bao gồm: tăng thuế, giảm chi ngân sách tối
đa, vay nợ nớc ngoài. THái Lan đã vay quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) 17,2 tỷ USD, Inđônêxia
-43 triệu USD , Hàn Quốc -57 tỷ USD để tăng số dự trữ ngoại tệ, trả nợ đến hạn , 1 phần hõ
trợ cho ngân hàng nớc ngoài để hoãn nợ...
7. Tự cứu lấy mình
Hiện giờ các nớc trong khu vực đều đã nhận ra rằng phải tự lo lấy mình trớc và tránh
cầu cứu nớc ngoài. Muốn vậy, các nớc phải lập rà chiến lợc điều chỉnh cơ cấu trung hạn (3-5
năm) nhằm tập trung giải quyết những vần đề về mặt cơ cấu, tổ chức và chính sách của mình
nh tăng cờng chính sách tài chính tiền tệ, giám sát hoạt động của các tổ chức tài chính, kiểm
soát chặt cho vay, đầu t gián tiếp....
Khuyến khích đầu t và trên dùng trong nớc là một chính sách đúng cần phải làm.
Tái thiết lập lòng tin bằng nhiều biện pháp khác nhau nh ổn định chính trị xã hội,
giáo dục và đề cao ý thức đồng tâm hiệp lực của nhân dân trong việc giải quyết hiệu quả của
khủng hoảng.
V. Những bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á.

Đứng trớc một vấn đề nào đó thị việc rút ra bài học là rất cần thiết. Nó giups chúng
ta, lần sau nếu gặp lạo vấn đề đó thì sẽ có đợc phơng pháp hữu hiện nhất để tiệp cận vấn đề
đó, chính vì thế mà viêc rút ra những bài học sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á
là điều rất cần thiết.

1. Bài học quan trọng rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á
Hiện nay là tinh thần trách nhiệm trong quản lý tài chính, thực hiện chính sách tiền
tệ thân trong và sự thận trọng và sự linh hoạt trong việc ổn định tỷ giá hồi đoái. Đó chính là
những nhân tố quan trọng trong chiến lợc giúp châu á ngăn chặn khủng hoảng tài chính
hiện nay.

2. Xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh.

Trở thành điều kiện không thể thiếu cho phát triển kinh tế bền vững của một nớc, nó
đòi hỏi phải có một cơ chế huy động chủ yếu đa vào các nguồn vốn có độ an toàn cao. Vốn
t nhân trong nớc. FDI, ODA. Hay vốn vay dài hạn, phải có mức thâm hụt ngân sách, thâm
hụt tài khoản vãng lai.

3. Trong bối cảnh quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang ngày càng gia tăng hiện nay
Các nớc phải biết huy động sức mạnh quốc tế để phát triển kiểm soát và giải quyết
khung hoảng. Bởi toàn cầu hoá, quốc tế hoá là con dao hai lỡi, nó là phần thởng cho những
nớc có các chính sách đúng đắn, phù hợp nhng lại là hình thức trừng phạt đối với những
chính sách không đúng đắn.
4. Cuộc khủng hoảng ở Thái Lan

22


Đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng và đa dạng của mộtk nhà nớc pháp quyền
và thông minh trong nền kinh tế thị trờng, đó phải là một nhà nớc làm tốt các kế hoạch dự
báo kinh tế, thiết kế và tổ chức đợc một nền kinh tế, xã hội vận hành theo cơ chế thị trờng,
trên cơ sở hệ thống luật pháp phù hợp và hiệu quả cho đất nớc mình, để vừa không hạn chế
sự tự do khủng hoảng của t nhân, trên nền kinh tế đất nớc xích lại gần các tiêu chuẩn và
thông lệ quốc tế vừa bảo đảm ngăn ngừa điều chỉnh sớm các sai sót, lệch lạc, bất cập trong
hoạt động của giống máy kinh tế nhất là hệ thống tài chính ngân hàng. Đó còn phải là một
Nhà nớc trong sạch đề cao cuộc đấu tranh chông tham nhũng để tạo điều khiện khai thông
và tránh thất thoát các nguồn lực tài chính trong và ngoài nớc.
Các quốc gia khi chấp nhận sự cứu trợ từ bên ngoài phải tỉnh táo, thận trọng, đi kèm
với những chính sách chấn hng kinh tế cụ thể, chủ động đề ra biện pháp tháo gỡ riêng, kết
quả có thẻ tạo nhanh khả năng thoát khỏi khủng hoảng tiền tệ đối với một số quốc gia trong
khu vực. Tuy nhiên vấn đề đơn giản không thể là thoát khỏi khủng hoảng nhanh hay chậm
đối với các quốc gia trong khu vực. Quan trọng hơn là phải giảm thiểu giá phải trả có thể rất
lớn ở một số quốc gia khi thực hiện các biện pháp thoát khỏi khủng hoảng, xét đến cùng thì

việc kéo dài tốc độ phát triển kinh tế (thậm chí ở mức âm) có nhiều nớc do phải hy sinh, mất
mát quá nhiều khi triển khai các biện pháp htoát hiểm lúc này cũng sẽ là một tại hoạ Thái
Lan, Inđônêxia, Philippin là những quốc gia trên biểu đang gánh chịu hậu quả khủng hoảng
nặng nề hơn cả. Bằng chứng là số ngân hàng công ty phá sản, số ngời thất nhiệp, nghèo đói
ở các nớc này rất lớn.
5. Cần có một thiết chế ngân hàng và tài chính lành mạnh thông thoáng, đủ rõ
ràng, Thiết chế ngân hàng tài chính của các nớc đã xẩy ra khủng hoảng thiếu lành mạnh
thông thoáng và rõ ràng không có khả năng kiểm soát đợc các rủi ro vì bộ máy chính trị của
các nớc này can thiệp quá mức vào hoạt động ngân hàng với nhứng quan hệ mờ ám. Những
quan hệ móc ngoặc, hối lộ, những chỉ thị ngầm để đợc vay vốn u đãi là những ung nhọt
trong hệ thống ngân hàng tài chính Châu á, cuộc cải cách ngân hàng và tài chính hiện đang
đợc các quốc gia Châu á tiến hành là nhằm vào mục tiêu này, giám thiểu sự can thiệp của
Nhà nớc vào hệ thống này, để cho cơ chế thị trờng điều tiết.
6. Loại bỏ các tổ chức kinh doanh yếu kém, đặc biệt là các ngân hàng và Công ty
tài chính yếu kém. Vì các tổ chức này tồn tại và mở rộng sẽ khoét sâu hơn cái chỗ yếu của
nền kinh tế.

23


Chơng II
Tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á
đến hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài ở việt nam.
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á hiện nay, đã ảnh hởng
không nhỏ đến hoạt động đầu t trực tiếp của nớc ngoài nói riêng và qua đó tác động xấu đến
sự ổn định, phát triển của nền kinh tế Việt nam nói chung. Mặc dù cho đến nay chung ta cha
có những số liệu đánh giá đầu t, chính xác về phạm vi và mức độ ảnh hởng của nó, tuy
nhiên, chúng ta có thể khẳng định rằng, nếu không có chính sách, biện pháp kịp thời và hợp
lý thị hậu quả của cuộc khủng hoảng sẽ tiếp tục ảnh hởng đến lĩnh FDI và qua đó ảnh hởng
tời toàn bộ nền kinh tế nớc ta.

Trong xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu, chúng ta đang trong tiến trình tự do hoá
thơng mại, tiến tới tự do hoá tài chính. Do vậy nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam sẽ
tiếp tục gia tăng. Vấn đề đặt ra là hiệu quả đầu t và chất lợng sử dụng vốn đang là một thách
thức đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
I. Khái quát chung về FDI ở khu vực Đông NAm á.

1. ý nghĩa của đầu t nớc ngoài trong thế giới hiện đại
Trong những thập kỷ qua, nhiều nớc đã có những thay đổi căn bản về thái độ của
mình đối với đầu t nớc ngoài thậm chí những nớc đóng cửa nhất nh cộng hoá dân chủ
nhân dân Triều Tiên cũng đã mở biên giới của mình cho đầu t nớc ngoài. Tất nhiên, không
ai có thể đảm bảo chắc chắn rằng đầu t nớc ngoài chỉ đem lại tác động tích cực bởi cái gì
cũng có tính hai mặt của nó.
1.1. Phải thừa nhận rằng, vốn đầu t nớc ngoài đã mang lại nhiều lợi ích và trở thành
động lực quan trọng thúc đẩy tăng trởng kinh tế cho các quốc gia tiếp nhận vốn:
Vốn đầu t thờng tạo điều khiện để tăng việc làm. Chính nhân tố này có ý nghĩa to lớn
đối với các nớc đang chuyển đổi kinh tế.
Thông thờng dòng vốn đầu t nớc ngoài kéo theo việc chuyển giao công nghệ trong
đó có thể có những công nghệ hiện đại nhất. Đầu t nớc ngoài đảm bảo nâng cao trình độ sản
xuất đa dạng sản phẩm, tạo ra các điều kiện thuận lợi để mở rộng các ngành xuất khẩu, hình
thành điều kiện trên quyết để tăng các dòng tiền tệ. Kết quả là tạo ra cơ sở để đẩy nhanh
phát triển kinh tế. Ngoài ra đầu t nớc ngoài thờng gắn với các Công ty làm ăn hiệu quả mới
có sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Các Công ty yếu thờng không có tiềm lực để đầu t
vào nền kinh tế nớc khác.
Tất cả những điều kiện trên đã chứng minh cho vài trò tích cực của đầu t nớc ngoài
trong thế giới hiện đại.
1.2. Những tác động tiêu cực của đầu t nớc ngoài.
Nhiều nớc lo ngại rằng một số lĩnh vực trong nền kinh tế có thể không kiểm soát đợc.
Bởi vậy chính phủ các nớc thờng đa ra chính sách, phức tạp hoá tối đa quá trình phê duyệt
đầu t nớc ngoài, đa ra các mức thuế cao đối với các nhà đầu t nớc ngoài, đa ra những hạn
chế về tài chính.


24


Nhập khẩu vốn sẽ tạo sức ép làm tăng giá trị bản tệ do cung ngoại tệ trên thị trờng
tăng, do đó sẽ làm tăng tổng phơng tiện thanh toán và gây sức ép tăng lạm phát.
Đối với các nớc đang pháp triển, vốn nớc ngoài thờng có lãi suất thấp hơn lãi suất
bản tệ nên dễ hình thành khuynh hớng các doanh nghiệp trong nớc mà hậu quả là sẽ làm
tăng gánh nợ nớc ngoài và sẽ giảm tiết kiệm trong nớc.
2. Khái quát chung về FDI ở khu vực Đông Nam á.
Dòng di chuyển FDI vào các nớc Đông Nam á. Thái Bình Dơng nói chung và
ASEAN nói riêng đợc thể hiện qua những điều sau:
2.1. Trong những năm qua, FDI di chuyển vào các nớc Châu á Thái Bình Dơng với
tốc độ ngày càng tăng và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế trong khi đó l ợng t bản vào dới hình thức viện trợ cho vay u đĩa của các chính phủ và tổ chức tài chính
quốc tế tăng không đáng kể. Theo ngân hàng thế giới FDI vào các nớc Đông á, Thái Bình
Dơng năm 1995 đặt 53,7 tỷ USD chiếm 59,4% FDI vào toàn bộ các nớc đang phát triển,
tăng 4,9 lãi so với chính nó năm 1990.
Xu hớng vận động của các nguồn vốn trên đây chứng tỏ rằng các nớc ASEAN đã trải
qua một thời kỳ phát triển, trong đó nhiều nớc ngày càng ít lệ thuộc hơn vào nguồn vay nợ
hoặc viện trợ nớc ngoài mà ngợc lại, lại dựa vào FDI và đầu t của khu vực t nhân. Sự gia
tăng liên tục FDI vào khu vực này có ý nghĩa hết sức quan trọng nếu xét nó dới hình thức
không chỉ đơn thuần là vốn đầu t, mà còn là quá trình chuyển giao công nghệ và tri thức
kinh doanh, bí quyết và kinh nghiệm quản lý cho các nớc tiếp nhận.
2.2. Nhật bản một trong những nớc cung cấp FDI lớn nhất thế giới đang có
những chuyển hớng cơ bản khu vực đầu t trong những năm gần đây, đầu t của Nhật Bản có
xu hớng dịch chuyển từ thị trờng Bắc Mỹ - Tây Âu: vốn là những thị trờng truyền thống của
họ sang khu vực Châu á mà trọng tâm là các nớc Đông Nam á, để tận dụng lợi thế so sánh
về lao động tài nguyên thiên nhiên, thị trờng là những lợi thế tiền năng của các nớc này,
nhằm góp phần khắc phục tình trạng suy thoái kinh tế của mình, hỗ trợ cho sự phát triển của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các ngành công nghiệp truyền thống sử dụng nhiều lao

động tài nguyên tỏ ra không còn hiệu quả hoặc hiệu quả thấp nếu tiếp tục hoạt động tại Nhật
Bản.
2.3. Các nớc công nghiệp mới (NICs) ở Châu á đang vơn lên thành lực lợng những
nớc đầu t mới thật sự trở thành những đối thủ cạnh tranh với Nhật, Mỹ và Tây Âu tại khu
vực này. Từ cuối năm 1993, Hàn Quốc đã là nhà đầu t lớn ở khu vực Châu á và Bắc Mỹ, Tại
Inđônêxia, thế lực NICs dẫn đầu về FDI từ năm 1989. Tại đây vai trò của Đài Loan nổi bật
trong năm 1991, Hông Kông năm 1992, Singapore năm 1993 tại Thái Lan và Malaixia các
nớc NICs cũng trở thành thế lực đứng nhất nhì về FDI từ 5-6 năm nay tại Việt Nam, từ năm
1990, Đài Loan và Hông Kông, và sau đó là Singapore, Hàn Quốc luôn là những nhà đầu t
dẫn đầu trong danh mục các đối tác nớc ngoài cả về số lợng dự án và vốn đầu t.
2.4. Hiện nay các nớc ASEAN, vốn trớc đây chỉ là những nớc tiếp nhận FDI của các
nớc khác thì nay đã bắt đầu, đầu t ra nớc ngoài và những nớc trong khu vực. Đầu t của
Singapo, Malaixia và Thái Lan sang Trung Quốc và Việt Nam bắt đầu tăng vọt từ năm 1992.
2.5. Các Công ty đa quốc gia của Mỹ Tây Âu ngày càng chú ý nhiều hơn khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng, trong đó Đông Nam á chiếm vị trí quan trọng trong chiến lợc
25


×