Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

ôn tập môn đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.77 KB, 23 trang )

CHƯƠNG I
1.
Những quan điểm của HCM về CMGPDT trong những năm 20 của thế kỉ XX
 Bối cảnh lịch sử
- Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân cuối TK XIX,đầu TK XX chứng tỏ con
đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và tư sản đã bế tắc.
- CMVN lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, giai cấp lãnh đạo.
- Phải tìm một con đường cách mạng mới, có đủ tư cách, uy tín, năng lực để lãnh đạo cuộc
CMDTDC đi đến thành công.

 Quá trình
- Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước, tìm hiểu và đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng,
bác ái, quyền con người của CM tư sản như ở Mỹ, Pháp…nhưng thấy rõ hạn chế đó là cuộc CM chưa
đến nơi, chưa giành đc quyền lợi cho số đông, không thể đưa lại độc lập hạnh phúc thật sự cho nhân dân
các nước và VN
- Người tìm hiểu CMT10 Nga, kết luận trên TG chỉ có CM Nga là thành công đến nơi, dân được
hưởng, hạnh phúc, tự do, bình đẳng thật.
- 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần I luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin, tìm thấy
con đường giải phóng nhân dân Việt Nam, quan hệ giữa vấn đề thuộc địa và CM TG. Người đã đến với
chủ nghĩa Mác - Lênin. Đó là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết
hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, sức mạnh dân tộc và sức mạnh
thời đại nhằm đi tới mục tiêu là giải phóng dân tộc, xã hội,con người.
- Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (12/1920) Người tán thành việc gia nhập và tham giả Đảng CS
Pháp, đánh dấu bước ngoặc NAQ từ người yêu nước thành người cộng sản, thấy được “ Muốn cứu
nước , giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường CM vô sản”
- Người truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam qua bài đăng trên báo Người cùng khổ,Nhân
đạo, Đời sống nhân dân. Đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân (1925) vạch rõ âm mưu, thủ đoạn,
tội ác của chủ nghĩa đế quốc, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước,thức tỉnh tinh thần dân tộc để đánh
đuổi thực dân Pháp.
- 11/1924, Người về Quảng Châu. 6/1925, Người lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Chương
trình, Điều lệ Hội nêu rõ mục đích: làm CM dân tộc và thế giới, sau khi CM thành công sẽ lập Chính


phủ nhân dân, tiến lên xây dựng XH CS chủ nghĩa, thực hiện đòan kết với giai cấp vô sản các nước và
CM TG
- Hội Việt Nam CM Thanh niên

Từ 1925-1927, mở lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ CM VN (tại số 13 đường Văn MinhQuảng Châu), xây dựng nhiều cơ sở ở các trung tâm kinh tế chính trị trong nước.

1928, Hội thực hiện chủ trương “vô sản hóa” đưa hội viên vào nhà máy, đồn điền… rèn luyện
lập trường giai cấp công nhân; truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và lý luận giải phóng dân tộc

NAQ trực tiếp huấn luyện cán bộ Hội, lựa chọn thanh niên ưu tú đi học tại trường ĐH Phương
Đông (Liên Xô), Lục Quân Hoàng Phố (TQ) để đào tạo cán bộ cho CMVN

NAQ tổ chức ra các tờ báo Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh, Tiền phong để truyền bá
chủ nghĩa Mác- Lênin vào VN  quần chúng thức tỉnh, giác ngộ, thúc đẩy phong trào đấu tranh của
nhân dân theo hướng CM vô sản
- 1927, xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh (NAQ) chỉ rõ :



Tính chất, nhiệm vụ CM VN: giải phóng dân tộc mở đường tiến lên CN XH, 2 cuộc CM có
quan hệ mật thiết với nhau. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, là của chung cả dân chúng chứ
không phải việc một hai người => phải đoàn kết lại.

Lực lượng CM : toàn dân phải đoàn kết, nòng cốt là công nông -người chủ CM. Đảng cần
phải hết sức liên lạc với tất cả các tầng lớp như : tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên…để giác
ngộ cách mạng cho họ. Còn với bọn trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam thì giữ thái độ trung lập, lợi
dụng

CM phải có Đảng lãnh đạo mới thành công, Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa chân chính,
chắc chắn là chủ nghĩa Mác-Lênin làm cốt


CM VN là bộ phận của CM TG, phải đoàn kết với CM TG. Muốn giành được thắng lợi cuối
cùng, giai cấp vô sản các nước phải liên minh với nhau để tạo thành một lực lượng thống nhất. HCM đã
chỉ rõ cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam phải gắn bó chặt chẽ với phong trào giải phóng thuộc
địa của các nước khác trên thế giới, phải tranh thủ được sự giúp đỡ của các nước khác. Tuy nhiên không
vì thế là đâm ra ỷ lại, phụ thuộc mà vẫn phải tự lực cánh sinh, tự lực tự cường.

Phương pháp CM: nhấn mạnh việc tập trung. giác ngộ, tổ chức quần chúng CM, cho quần
chúng hiểu mục đích CM, đánh đổ giai cấp áp bức mình, phải nắm vững tình thế, thời cơ CM
 Đường cách mệnh đề cập vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị tư tưởng chính trị
cho việc thành lập Đảng CS VN, có giá trị lý luận, thực tiễn to lớn với CM VN

 Những quan điểm của HCM về CMGPDT trong những năm 20 của thế kỉ XX rất phù hợp với
tính chất CMVN. Người đã phân tích đường lối, nguyên nhân thắng lợi và thất bại của phong trào các
nước thuộc địa trên TG để nâng lên thành quan điểm giải phóng dân tộc của mình. Đồng thời dựa trên
cơ sở thực tiễn cách mạng Việt Nam với sự phát triển của phong trào yêu nước và phong trào công
nhân ở nước ta.
2.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

 Hoàn cảnh ra đời:
- Đòi hỏi khách của phong trào CMVN phải giải quyết vấn đề khủng hoảng đường lối chiến lược,
giai cấp lãnh đạo, phương pháp CM
- Nhu cầu cần có một Cương lĩnh chính trị của tổ chức thống nhất từ các tổ chức CS của những
người CS Đông Dương
- Hội nghị thành lập Đảng CSVN thông qua Chánh cương vắt tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình
vắn tắt của Đảng, hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN

 Nội dung: 5 nội dung chủ yếu

- Phương hướng chiến lược CM VN: “tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XH CS”. Đảng
đã vạch ra phương hướng, định hướng lâu dài cho toàn bộ sự nghiệp CM của Đảng và toàn dân
- Nhiệm vụ CM : nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền và thổ địa CM

Chính trị: + Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, đề cao mục tiêu giải phóng VN hoàn toàn
độc lập, đề cao mục tiêu giải phóng dân tộc
+ Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông

Kinh tế: + Thủ tiêu quốc trái
+ Tịch thu sản nghiệp lớn của Pháp giao cho Chính phủ công nông binh, ruộng đất của đế quốc chia
cho dân cày nghèo


+ Bỏ sưu thuế, mở mang công nghiệp, nông nghiệp, thực hiện các chính sách kinh tế tiến bộ, thi
hành luật ngày làm 8h

Văn hóa - XH: + Thực hiện các quyền tự do dân chủ cơ bản cho nhân dân, nhân dân được tự
do tổ chức, nam nữ bình quyền…
+ Thực hiện chính sách phát triển văn hóa-XH, phổ thông giáo dục công nông hóa
- Lực lượng CM: + Đảng phải thu phục đại bộ phận dân cày nghèo làm thổ địa CM, đánh đổ đế
quốc, đoàn kết thợ thuyền, dân cày
+ Tập hợp, lôi kéo các tổ chức quần chúng ra khỏi ảnh hưởng của tư bản quốc gia
+ Liên lạc, lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông, …về phe giai cấp vô sản
+ Lợi dụng hoặc làm phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư bản An Nam đứng trung lập, không để họ về
phe đế quốc, phong kiến
+ Đánh đổ bọn Việt gian, phản động về phe đế quốc chống lại dân tộc
 Đảng đã sắp xếp lực lượng một cách khoa học, phù hợp với hoàn cảnh thực tế CM, huy động
lực lượng toàn dân trên nền tảng khối liên minh công nông.
- Lãnh đạo CM: là giai cấp vô sản do Đảng CS VN đại diện
+ Đảng phải là đội tiên phong của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và dân tộc VN, phải thu

phục được đại bộ phận giai cấp mình
+ Đảng phải đứng trên lập trường của giai cấp vô sản để tập hợp đoàn kết các tầng lớp, tránh đi vào
con đường thỏa hiệp, nhượng bộ lợi ích của công nông
- Quan hệ với CMTG:
+ CMVN là bộ phận của CM TG
+ Phải liên lạc và đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản TG, nhất là vô sản Pháp

 Ý nghĩa lịch sử:
- Cương lĩnh xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo hướng CM vô sản, cơ sở để
Đảng nắm ngọn cờ lãnh đạo CMVN
- Giải quyết khủng hoảng về đường lối CM, giai cấp lãnh đạo CM đầu TKXX, mở đường phát triển
CMVN
- CMVN là bộ phận của CMTG, tranh thủ được sự ủng hộ của CMTG, kết hợp sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại làm nên thắng lợi
- CMVN góp phần vào sự nghiệp đấu tranh của nhân dân TG,vì hòa bình,độc lập dân tộc, dân chủ,
tiến bộ XH
 Thực tiễn CMVN 80 năm qua đã chứng minh tính khoa học, tính cách mạng, đúng đắn,
tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh ra đời phù hợp với tình trạng
CMVN thời bấy giờ.
CHƯƠNG II.
1.
a)

Luận cương chính trị tháng 10/1930.
Thực tiễn đất nước.


- Hội nghị thành lập Đảng đề ra Cương lĩnh Chính trị đầu tiên nhưng không phù hợp với ý chí của
Quốc tế Cộng sản nên bị thủ tiêu, đặt ra yêu cầu cần có một “cương lĩnh mới”
- Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, một cao trào cách mạng rộng lớn của quần chúng diễn ra

ngày càng sôi nổi và đang trên đà phát triển mạnh.
- Tháng 4-1930, đồng chí Trần Phú sau một thời gian học ở Liên Xô, được Quốc tế cộng sản cử về
nước hoạt động và tháng 7/1930 được bổ sung vào Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng.
- Hội nghị lần thứ nhất của Ban chấp hành Trung ương Đảng họp từ 14-30/10/1930, tại Hương
Cảng, Trung quốc. Hội nghị quyết định đổi tên đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, cử ra Ban chấp
hành Trung ương chính thức, đồng chí Trần Phú được cử làm Tổng bí thư. Hội nghị đã thông qua Luận
cương chính trị.
b)
Nội dung luận cương

Mâu thuẫn XH
- Mâu thuẫn giữa thợ thuyền (công nhân), dân cày (nông dân), các phần tử lao khổ với địa chủ
phong kiến và tư bản đế quốc diễn ra gay gắt trong xã hội ĐD
 Nhận định thiếu chính xác này ảnh hưởng đến phương hướng chiến lược CM. Đẩy toàn bộ tầng
lớp địa chủ về phe Đế quốc dù một số địa chủ vừa, nhỏ mâu thuẫn với dân cày nhưng không về phe đế
quốc.
• Phương hướng chiến lược của CMVN:
- “Tiến hành tư sản dân quyền CM, sau khi thắng lợi tiến tới phát triển bỏ qua thời kì tư bản mà
tranh đấu thẳng lên con đường XHCN”
- Hoàn thành CM dân tộc dân chủ nhân dân giành độc lập dân tộc, dân chủ cho nhân dân
 Coi toàn bộ địa chủ là kẻ thù của CM, thực tế địa chủ vừa, nhỏ , số ít trung lập, không thể tự bảo
vệ, phải tìm đến thế lưc lớn hơn (đại địa chủ, tay sai, thực dân Pháp), từ đó đẩy họ về phe kẻ thù.

Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền:
- Đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ mọi cách bóc lột
- Đánh đổ thực dân Pháp làm Đông Dương hoàn toàn toàn độc lập “trong đó vấn đề thổ địa là cái
cốt lõi của CMTSDQ”
- 2 nhiệm vụ quan hệ khăng khít với nhau, nhưng “vấn đề thổ địa là cái cốt của CM tư sản dân
quyền”, cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
 CM thổ địa và phản đế là 2 nhiệm vụ phải thực hiện song song, ảnh hưởng lẫn nhau. Luận cương

xem CM thổ địa là cốt lõi, chi phối phản đế, chỉ giải quyết vấn đề giai cấp chứ chưa đề cao vấn đề dân
tộc.

Lực lượng CM:
- GCVS là động lực chính, dân cày là động lực mạnh của cách mạng.
- Tư sản thương nghiệp và tư sản công nghiệp đứng về phe đế quốc chống lại cách mạng.
- GC tiểu tư sản :
Thủ công nghiệp có thái độ do dự
Tiểu tư sản thương gia không tán thành cách mạng
Tiểu tri thức chỉ hăng hái chống đế quốc thời kì đầu của cách mạng
 Luận cương chỉ nhìn thấy những mặt hạn chế và cường điệu hóa những mặt hạn chế của các
tầng lớp địa chủ, tiểu tư sản, trí thức,… Theo luận cương, lực lượng cách mạng gồm 3 thành phần là
giai cấp vô sản (công nhân), dân cày(nông dân), các phần tử lao khổ khác


Phương pháp CM:


- Đảng phải chuẩn bị cho quần chúng về “con đường võ trang bạo động” và “phải tuân theo khuôn
phép nhà binh” đánh đổ chính phủ địch nhân, giành chính quyền
- Chủ trương phải đi con đường CM bạo lực, nắm vững tình thế, thời cơ CM để giành chính quyền
- Phải có phương pháp CM trong lúc bình thường và lúc có tình thế trực tiếp CM.

Về quan hệ quốc tế: CMVN là 1 bộ phận của CMTG phải đoàn kết với vô sản TG trước
hết là vô sản Pháp và phong trào CM thuộc địa để tăng cường lực lượng của mình

Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Phải có 1 Đảng với đường lối chính trị đúng, kỉ luật tập
trung liên hệ mật thiết với quần chúng lấy chủ nghĩa Mác – Lenin làm gốc thì lãnh đạo mới đạt mục
đích cuối cùng là CN cộng sản


c)

Đánh giá chung.


Luận cương chính trị đã khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược của cách
mạng mà cương lĩnh chính trị đầu tiên đã đưa ra.


Phương hướng chiến lược của cách mạng



Xác định 2 nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến.



Lực lượng là giai cấp CN, GCND



Phương pháp CM đều là sử dụng bạo lực CM



Quan hệ cách mạng TG và lãnh đạo CM là Đảng CS.

d)

Ý nghĩa


- Luận cương khẳng định những vấn đề cơ bản về đường lối chiến lược, phương pháp CM trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên để Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo CMVN
- Luận cương còn những hạn chế, cũng là những mặt khác với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng:
+ Không nêu được mâu thuẫn chủ yếu trong XH VN thuộc địa nửa phong kiến là mâu thuẫn giữa
dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp do đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên
hàng đầu.
+ Chưa thấy vai trò CM của tầng lớp tiểu tư sản, mặt tích cực của TS dân tộc,cường điệu hoá hạn
chế của họ, chưa thấy khả năng phân hóa lôi kéo bộ phận địa chủ vừa và nhỏ, do đó không phát huy
được khối đại đoàn kết dân tộc trong CM giải phóng dân tộc
 Từ đó không đề ra chiến lược liên minh dân tộc, giai cấp rộng rãi trong cuộc CM giải phóng dân
tộc
e)

Nguyên nhân đưa đến hạn chế:

- Chưa nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến Việt Nam do thời gian soạn
thảo Luận cương quá ngắn và chưa có thực tế kiểm chứng
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đế dân tộc và giai cấp trong CM ở thuộc địa, chịu ảnh
hưởng trực tiếp tư tưởng “tả khuynh” nhấn mạnh đấu tranh giai cấp của Quốc tế CS và các Đảng CS


đương thời  Do đó, Hội nghị TW lần I của Đảng không chấp nhận quan điểm sáng tạo, độc lập tự chủ
NAQ nêu trong tác phẩm Đường cách mệnh và Cương lĩnh chính trị đầu tiên
2.

So sánh cương lĩnh chính trị đầu tiên và luận cương tháng 10/1930.




Giống nhau.

- Xác định tính chất của cách mạng vn là CMTS dân quyền và CMXHCN. Đây là 2 nhiệm vụ CM
nối tiếp nhau ko có bức tường ngăn cách
- Mục tiêu của CMVN là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày
- Khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là ĐCS. Lấy CN Mac-lênin làm nền tảng
- Khẳng định CMVN là 1 bộ phận khắng khít của CMTG, giai cấp VS VN phải đoàn kết với VSTG
nhất là VS pháp
- Xác định vai trò và sức mạnh giai cấp công nhân

Khác nhau
Cương lĩnh chính trị đầu tiên
Luận cương tháng 10/1930
+Xác định được mâu thuẫn của xã hội và +Chưa xác định rõ mâu thuẫn chủ yếu của một
đã đề ra hai nhiệm vụ cách mạng, đó là: xã hội thuộc địa nên không nêu được vấn đề
chống đế quốc và tay sai và giành độc lập dân tộc lên hàng đâù mà nặng về đấu tranh
tự do cho toàn thể nhân dân.
giai cấp , về vấn đề cách mạng ruộng đất.
+ nhiệm vụ: nv độc lập là nv hàng đầu
+nhiệm vụ dân tộc và dân chủ được tiến hành
1 lúc
+ Kẻ thù: đánh đổ ĐQ và bọn PKTS, tay + kẻ thù: đánh đổ PKĐQ
sai phản CM
+ Mục tiêu: làm cho VN hoàn toàn độc lập
+ Mục tiêu: Làm cho đông dương hoàn
nhân dân tự do dân chủ bình đẵng, tịch thu
toàn độc lập, giải quyết 2 muân thuẫn cơ bản
ruộng đất của ĐQ chia cho dân cày nghèo
là mâu thuẩn dân tộc và mâu thuẩn giai cấp

ngày càng sâu sắc
+ Lực lượng CM: là gc công nhân và nông + LLCM: Là công nhân và nông dân, chưa
dân, bên cạnh đó phải lien minh đoàn kết
phát huy được sức mạnh của khố đại đoàn kết
với tiểu tư sản lợi dung hoặc trung lập phú
dân tộc,của TTS,TS
nông trung tiểu dịa chủ
+Đảng hết sức lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, +Đánh giá không đúng khả năng cách mạng ,
trung nông đi về phía giai cấp vô sản, lôi mặt tích cực , tinh thần yêu nước của các giai
kéo các lực lượng khác tham gia giai cấp cấp, tầng lớp khác ngoài công nông trong cách
vô sản nếu có thể, còn những lực lượng mạng giải phóng dân tộc .
chống đối thì đánh đổ

Lực lượng là toàn dân tộc
+Chưa thấy được sự phân hoá trong giai
cấp địa chủ phong kiến , nên không đề ra được
CM tư sản dân quyền + Thổ địa CM
vấn đề lôi kéo một bộ phận giai cấp đia chủ
=>Xh cộng sản.
trong cách mạng giải phóng dân tộc .
+Xác định được con đường tiến lên giành
chính quyền phải là con đường cách mạng bạo
lực quần chúng.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc là toàn đông
dương.


+ Mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc
và phong kiến, nhấn mãnh chống phong kiến
+ CM tư sản dân quyền => CMXH

Nhấn mạnh thổ địa CM là cốt lõi

CHƯƠNG III:
1)
9/1960

ĐƯỜNG LỐI CHIẾN LƯỢC CHUNG CỦA CMVN ĐƯỢC TRÌNH BÀY Ở ĐH III

 Hoàn cảnh lịch sử:
- 5-10/9/1960, Đại hội lần III của Đảng họp tại Hà Nội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung
cho CM cả nước trong giai đoạn mới
 Nội dung đường lối:
- Nhiệm vụ chung:
+ Tăng cường đoàn kết dân tộc, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình
+ Đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc, CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
+ Thống nhất VN trên cơ sở độc lập, dân chủ, xây dựng VN thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh
+ Góp phần tích cực vào CMTG : tăng cường phe XHCN, bảo vệ hòa bình ĐNÁ
- Nhiệm vụ chiến lược: + Miền Bắc: tiến hành CM XHCN
+ Miền Nam: giải phóng khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thống nhất nước nhà, hoàn
thành độc lập dân chủ trong cả nước
 2 nhiệm vụ thuộc 2 chiến lược khác nhau, giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong cảnh
nước nhà bị chia cắt,
- Quan hệ CM 2 miền: + Cùng thực hiện mục tiêu chung thống nhất đất nước
+ Nhiệm vụ chiến lược của 2 miền quan hệ mật thiết, thúc đấy nhau cùng phát triển
- Mục tiêu chiến lược: + Mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc
+ Giải quyết mâu thuẩn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ, tay sai
- Vai trò, nhiệm vụ mỗi miền với CM cả nước:
+ Miền Bắc: xây dựng tiềm lực, bảo vệ căn cứ địa cả nước, hậu thuẩn CM miền Nam, chuẩn bị cho
cả nước đi lên CNXH về sau  quyết định sự phát triển toàn bộ CMVN, thống nhất nước nhà
+ Miền Nam: CM dân tộc dân chủ nhân dân  quyết định trực tiếp sự nghiệp giải phóng miền Nam

khỏi ách thống trị Mỹ, tay sai, thống nhất nước nhà, hoàn thành CM trong cả nước
- Con đường thống nhất đất nước:


+ Kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp định Gionevo, sẵn sàng hiệp thương
tổng tuyển cử thống nhất VN vì là con đường tránh hao tổn xương máu dân tộc,phù hợp xu hướng chung
TG
+ Đi con đường CM bạo lực để giải phóng miền Nam, thống nhất VN
+ Nâng cao cảnh giác đối phó mọi tình thế, nếu Mỹ, tay sai liều lĩnh gây chiến tranh xâm lược miền
Bắc, cả nước kiên quyết đánh bại chúng, hoàn thành độc lập. thống nhất đất nước
- Triển vọng của CMVN:
+ Cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà là quá trình CM gay go, gian khổ, phức tạp, lâu dài,
chốngMỹ, tay sai ở miền Nam.
+ Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, cả nước sẽ đi lên CNXH
 Ý nghĩa:
Đường lối tiến hành đồng thời, kết hợp chặt chẽ chiến lược CM do Đại hội III của Đảng đề ra có ý
nghĩa lý luận, thực tiển to lớn
- Thể hiện tư tưởng chiến lược: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, CNXH, phù hợp với cả 2 miền,
cả nước, với tình hình quốc tế  Huy động sức mạnh hậu phương,tiền tuyến, cả nước, CMTG, tranh thủ
được sự giúp đỡ của TQ, Liên Xô tạo sức mạnh tổng hợp thắng đế quốc Mỹ, giải phóng miến Nam,
thống nhất đất nước
- Trong bối cảnh VN bấy giờ, đường lối thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ sáng tạo của Đảng trong
giải quyết vấn đề không có tiền lệ, đúng với thực tiễn VN, phù hợp lợi ích nhân loại và xu thế thời đại
- Đường lối là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân giành thành tựu trong xây dựng CNXH ở miền Bắc,
đấu tranh thắng lợi chống Mỹ, tay sai ở miền Nam
2)

ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC ( 1965 – 1975)

 Bối cảnh lịch sử:

- Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ sài gòn và sự phá sản của chiến lược
“chiến tranh cục bộ” Mỹ đưa quân vào miền nam tiến hành “chiến tranh cục bộ” với quy mô lớn đồng
thời tiến hành chống phá miền bắc. trước tình hình đó đảng ta phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước trên toàn quốc.
- Thuận lợi: miền bắc hoàn thành kế hoạch năm năm lần thứ nhất chi viện sức người và sức của cho
miền nam. Miền nam quân ta đánh tan chiến lược “ chiến tranh cục bộ” của Mỹ
- Khó khăn: sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc không thuận lợi cho cách mạng nước ta.
 Nội dung đường lối
- Mỹ tiến hành “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam.
- Hội nghị Bộ chính trị 1961,1962 chủ trương giữ vững phát triển thế tiến công giành được sau
đồng khởi, miền Nam từ khởi nghĩa từng phần chuyền sang CM toàn miền
- Hội nghị TW IX (11/1963)
+ Xác định đúng quan điểm quốc tế, đối ngoại vào kết hợp sức mạnh dân tộc, thời đại để đánh Mỹ.


+ Quyết định nhiều vấn đề quan trọng về CM miền Nam: khẳng định đấu tranh chính trị, vũ trang đi
đôi đều có vai trò quyết định cơ bản, nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang
+ Miền Bắc tiếp tục là căn cứ địa, hậu phương cho miền Nam, nâng cao cảnh giác, triển khai mọi
mặt, sẵn sàng đối phó âm mưu đánh phá của địch
- Mỹ gây chiến tranh cục bộ ở miền Nam, chiến tranh phá hoại ra miền Bắc
- Hội nghị TW XI (3/1965), XII (12/1965) đánh giá tình hình, đề ra đường lối kháng chiến chống
Mỹ:
+ Về nhận định tình hình, chủ trương chiến lược: “chiến tranh cục bộ” là cuộc chiến xâm lược thực
dân mới, buộc phải thực hiện trong thế thất bại, chứa đầy mâu thuẫn về chiến lược
 Đảng quyết định phát động kháng chiến chống Mỹ trong cả nước,là nhiệm vụ của cả dân tộc
+ Quyết tâm, mục tiêu chiến lược: khẩu hiệu “kiên quyết đánh bại chiến tranh xâm lược của Mỹ
trong bất kì tình huống nào, bảo vệ miền Bắc, giải phóng miến Nam, tiến tới hòa bình thồng nhất VN”
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược:

Kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh


Miền Nam đẩy mạnh chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ. Miền Bắc phát động
chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ

Tập trung lực lượng 2 miền mở cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết
định trong thời gian ngắn ở miền Nam
+ Tư tưởng chỉ đạo, phương châm đấu tranh ở Miền Nam:

Giữ vững, phát triển , kiên quyết, liên tục tiến công, “kiên trì phương châm đấu tranh quân
sự kết hợp chính trị, triệt để vận dụng 3 mụi giáp công”, đánh địch trên 3 vùng chiến lược

Đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp, giữ vị trí ngày càng quan trọng
+ Tư tưởng chỉ đạo miến Bắc:

Chuyển hướng xây dựng kinh tế, tiếp tục xây dựng miền Bắc mạnh về kinh tế, quốc phòng
trong điều kiện chiến tranh

Tiến hành chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, bảo vệ vững chắc
miền Bắc XHCN, động viên sức người sức của cao nhất chi viện cho miền Nam

Tích cực đề phòng, đánh địch khi chúng liều lĩnh mở rộng “chiến tranh cục bộ” ra cả nước
+ Nhiệm vụ, quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền: là quan hệ mật thiết không tách rời

Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ
của cả nước vì là hậu hương vững chắc trong cuộc chiến chống Mỹ

Phải đánh bại chiến tranh phá hoại miền Bắc, tăng cường lưc lượng về mọi mặt chi viện
đắc lực cho miền Nam càng đánh càng mạnh

Khẩu hiệu chung của cả nước “tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”

 Ý nghĩa đường lối:
- Đường lối kháng chiến chống Mỹ của Hội nghị TW XI, XII có ý nghĩa quan trọng:
+ Thể hiện quyết tâm đánh thắng Mỹ, tinh thần tiến công, độc lập tự chủ, kiên trì giải phóng miến
Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí toàn Đảng, toàn quân dân
+ Thể hiện tư tưởng giơ cao ngọn cờ độc lập dân tộc,CNXH. Tiến hành đồng thời.kết hợp chặt chẽ 2
chiến lược CM trong cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp thực tế đất nước, bối
cảnh TG


+ Đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân toàn diện lâu dài, dựa vào sức mình trong hoàn cảnh
mới, tạo sức mạnh để VN đánh thắng Mỹ
- Đường lối chống Mỹ trên cả nước (Hội nghị TW XI, XII) được bổ sung qua thực tiễn lãnh đạo
kháng chiến.
+ Hội nghị TW XIII(1967) chủ trương mở mặt trận ngoại giao kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị,
ngoại giao, đưa tới đàm phán Hội nghị Pari
+ Hội nghị TW 14 (1968) quyết định mở Tổng tiến công nổi dậy mùa xuân 1968
+ Hội nghị TW 21 (1973) xác định khi có Hiệp định Pari, vẫn phát triển con đường CM tiến công.
+ Hội nghị Bộ chính trị 1974,1975 quyết tâm giải phóng miền Nam theo kế hoạch chiến lược kéo dài
1975-1976, dự kiến thuận lợi sẽ giải phóng miền Nam năm 1975
 Thực tế đã mở Tổng tiến công nổi dậy giải phóng miền Nam trước mùa mưa 1975
3)
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1946 – 1954 )
3.1)
Đường lối kháng chiến chống Pháp (1946-1950):
a.
Hoàn cảnh lịch sử:
Hành động của Pháp:
+ 02/09/1945 Pháp nổ súng bắn lén vào ngày lễ mít tinh kỷ niệm ngày độc đập của nhân dân Sài Gòn
làm 50 người chết và bị thương.
+ Đêm 22 rạng 23/09/1945 được sự hậu thuẫn của Anh quân Pháp mở màn đánh chiếm Sài Gòn (mở đầu

cuộc xâm lược lần 2 của Pháp).
+ 20/11/1946 Pháp đổ bộ lên Lạng Sơn và Hải Phòng.
+ 17/12/1946 gây ra vụ thảm sát tại phố Yên Ninh, Hàng Bún Hà Nội.
+ 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ, ngang nhiên đồi điều kiện hết sức ngang ngược “đòi
kiểm soát trật tự trị an ở Hà Nội, đòi chiếm các trụ sở quan trọng”. Nếu chúng ta không đáp ứng yêu cầu
đó thì chậm nhất 20/12/1946 Pháp sẽ hành động.
+ 20h 19/12/1946 công nhân nhà máy điện Yên Phụ phá máy, cho tắt điện cả thành phố Hà Nội làm hiệu
lệnh chiến đấu.
+ Rạng sáng ngày 20/12/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh phát “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” động
viên toàn thể đồng bào đứng lên đánh đuổi thực dân cứu nước được vang lên trên tất cả các đài tiếng nói
VN.
Các điều kiện thuận lợi:
+ Là cuộc chiến tranh mang tính chất chính nghĩa.
+ Thiên thời địa lợi nhân hòa có đầy đủ các yếu tố để ta đứng dậy tổng khởi nghĩa.
+ Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh định thôn tính Nam Bộ của Pháp bị phá sản.
Khó khăn:
+ Pháp chiếm được Lào, Campuchia và mốt số nơi ở Nam Bộ VN, có quân đội đứng chân trong các
thành thị lớn ở Miền Bắc.
+ Tương quan so sánh ta và địch bất lợi cho ta, quân Pháp có vũ khí tối tân hơn ta.
+ Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận giúp đỡ.
+ Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm vẫn đang hoành hành.
b.
Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến:

Quá trình hình thành đường lối:
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước trong quá trình chỉ đạo Nam
bộ kháng chiến, qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn của địch cũng như từ thực tiễn chuẩn bị lực
lượng về mọi mặt của ta.
Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, trong chỉ thị kháng chiến kiến quốc,
Đảng ta nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc là thực dân Pháp, phải tập trung mũi nhọn



đấu tranh vào chúng. Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến Nam bộ, Trung ương Đảng và Hồ Chí
Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp
định tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam.
19/10/1946 Ban thường vụ TW Đảng họp hội nghị mở rộng do Trường Chinh chủ trì
thông qua nhận định: “Không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình nhất định phải đánh Pháp”.
Hội nghị đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn
sàng bước vào cuộc chiến đấu mới.
Trong chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ” ngày 05/11/1946, Hồ Chí Minh đã nêu lên
những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng
lợi cuối cùng.
Đường lối kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong ba văn kiện
lớn được soạn thảo và công bố sát trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Đó là Chỉ thị
“Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng ngày 22/12/1946, “Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh ngày 19/12/1946 và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi”
của Trương Chinh xuất bản đầu năm 1947.

Nội dung đường lối:
Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “đánh
phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
Tính chất kháng chiến: đây là cuộc kháng chiến có tính chất chính nghĩa, chiến đấu để
bào vệ tự do; là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và dân chủ mới.
Nhiệm vụ kháng chiến: Thực hiện đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập dân
tộc và thống nhất dân tộc, vừa kiến quốc, vừa kiến nước, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người
già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là
một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.

+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong
đó:
• Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân
dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
• Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải
phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để
dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm;
vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
• Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
• Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba nguyên tắc:
dân tộc, khoa học, đại chúng.
• Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống
phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời
gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta
yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
+ Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có
điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
c.
Ý nghĩa:
Xác định đúng kẻ thù chính => chiến lược đúng đắn.
Chuẩn bị mọi mặt cho cuộc tiến công Điện Biên Phủ để giải phóng miền Bắc thống nhất.


-

Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của ĐCSVN.


3.2)
Đường lối kháng chiến chống Pháp (1951-1954):
a.
Hoàn cảnh lịch sử:
Nước CHDCND Trung Hoa được thành lập, làm vững chắc hơn lực lượng hòa bình dân
chủ cho phong trào CMNDTG.
Liên Xô và các nước Đông Âu càng ngày càng lớn mạnh.
Sau chiến dịch biên giới thu đông 1950 ta giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc
Bộ.
Từ 1950 nhận được sự giúp đỡ và công nhận của LX, TQ và các nước Đông Âu.
Sự can thiệp của Mỹ càng ngày càng sâu hơn, đầu tiên là sự viện trợ cho Pháp.
=>Đặt ra đường lối mới phù hợp với hoàn cảnh hiện nay.
=>Đảng phải ra hoạt động công khai.
b.
Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến:

Quá trình hình thành đường lối:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần 2 đã đưa ra (02/1951):
+ Cách mạng ở Lào, Campuchia, VN ở trong tình hình mới.
+ Ở VN Đảng phải hoạt động công khai lấy tên Đảng Lao Động VN.
+ Thông qua báo cáo chính trị của chủ tịch HCM.
+ Thông qua báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển CMDCND tiến tới xây dựng XHCN của
Trường Chinh.
+ Thông qua tổ chức và điều lệ Đảng.
Báo cáo của Trường Chinh nằm trong nội dung chính cương của Đảng LĐVN.

Nội dung đường lối:
Tính chất của kháng chiến: Dân chủ nhân dân, nửa thuộc đia nửa phong kiến.
Đối tượng cách mạng:
+ Đối tượng chính: Pháp và sự can thiệp của Mỹ.

+ Đối tượng phụ: phong kiến, phản động.
Nhiệm vụ:
+ Đánh Pháp để giành độc lập thực sự cho nhân dân.
+ Xóa bỏ tàn tích, tàn dư của phong kiến.
+ Tiến lên xây dựng XHCN.
Động lực cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản tri thức, tiểu tư sản thành thị,
địa chủ vừa và nhỏ, tư sản dân tộc.
Đặc điểm cách mạng: giải phóng dân tộc, động lực công nhân, nông dân, tiểu tư sản,
người lãnh đạo là giai cấp công nhân.
Triển vọng cách mạng: Cuộc CM DTDCND ở VN sẽ đưa VN lên XHCN.
Con đường cách mạng: 3 giai đoạn:
+ Hệ thống CMDTDCND.
+ Xóa bỏ các tàn dư của XH cũ.
+ Xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH.
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đ: giai cấp công nhân với mục tiêu xây dựng
XHCN.
Chính sách của Đảng: đề ra 15 chính sách cơ bản để động viên, tập hợp sức mạnh toàn
dân tộc quyết tâm giành thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình, đoàn kết, ủng hộ phong trào CM TG, thực
hiện đoàn kết Việt – Trung – Xô và Việt – Miên – Lào.
c.
Ý nghĩa:
Đối với dân tộc ta:
+ Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ sức ở mức độ cao.
+ Quốc tế công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước đông dương.


+ Làm thất bại âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa
bình ở Đông Dương.
+ Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa,

hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam.
+ Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế:
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, tăng cường lực lượng cho chủ nghĩa xã
hội và cách mạng thế giới.
+ Cùng nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở 3 nước đông dương.
+ Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân
Pháp.

CHƯƠNG 8 : QUÁ TRÌNH HT ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI TK ĐỔI MỚI
 Quá trình hình thánh:
 Giai đoạn 1986-1996:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI của Đảng nhận định: Xu thế chung của các quốc gia là mở rộng
phân công, hợp tác giữa các nước là điều kiện quan với công cuộc xây dựng CNXH của nước ta, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, mở rộng hợp tác kinh tế
+ Xu thế chung giúp các quốc gia gắn bó với nhau hơn: sự phân công hợp tác, chuyên môn hóa ở
từng quốc gia tạo nên từng bộ phận của một sản phẩm có chất lượng cao, lắp ráp thành sản phẩm hoàn
chỉnh
+ Quan điểm mới: sức mạnh dân tộc đại đoàn kết (toàn bộ người VN trong, ngoài nước) lớn mạnh
hơn. Sức mạnh thời đại là sức mạnh của chân lý, hòa bình, giải quyết mâu thuẫn bằng con đường hòa
bình
 Điều chỉnh phù hợp với xu thế chung: hợp tác kinh tế với tất cả các nước không phân biệt chế
độ chính trị, không chỉ ở góc độ quốc gia mà còn hợp tác với các tổ chức phi chính phủ. Mục đích
ngoại giao không còn là duy trì tình trạng đối đầu mà là tạo nên sự phát triển VN
- Đại hội đại biểu lần VII chủ trương: hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước không
phân biệt chế độ chính trị-XH, VN muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng TG, phấn đầu vì
hòa bình,phát triển
+ Cụ thể hóa các chủ thể trong quan hệ quốc tế. Hợp tác bình đẳng cùng có lợi trên nguyên tắc cùng
tồn tại hòa bình, tôn trọng chủ quyền, độc lập của nhau
+ VN không muốn giữ quan hệ đối đầu mà sẵn sàng là bạn với tất cả các nước, thể hiện thiện chí của

VN trong giải quyết vấn đề cấm vận, hội nhập quốc tế
 Đẩy mạnh quá trình phát triển quan hệ quốc tế (được cụ thể hóa trong Cương lĩnh chính trị
1991), bình thường hóa quan hệ với Nhật, Mỹ bãi bỏ cấm vận tạo thuận lợi phát triễn thương mại
VN
 Giai đoạn 1996-2011:
- Đại hội VIII: diễn ra trong bối cảnh VN đạt nhiều thành quả về đối ngoại, thoát khỏi khùng hoảng
kinh tế XH cho thấy đường lối đối ngoại là phù hợp


+ Nhiệm vụ then chốt phải thiết lập nền kinh tế mở: hướng ngoại, hội nhập quốc tế, mở rộng xuất
nhập khẩu trên cơ sở những điều chỉnh ở Đại hội VI (cho tư nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu)
+ Tạo sự hội nhập sâu rộng, tạo điều kiện tiếp thu công nghệ, tạo cạnh tranh, đa dạng hóa chất
lượng sản phẩm thúc đẩy nền kinh tế phát triển
 Để xây dựng nền kinh tết mở, phải đẩy nhanh hội nhập kinh tế khu vực rồi mới tiến ra TG,
thể thiện trình tự trong quá trình phát triển, có lộ trình hội nhập, không nóng vội, chủ quan đốt giai
đoạn như trước
- Đại hội IX: phát triển phương châm Đại hội VII thành “VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của
các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập, phát triển” , làm bạn là cơ sở trở thành
+ Thay đổi về chất trong quan hệ quốc tế. Khi mới mở cửa, hội nhập, VN chỉ đề ra phương châm ở
mức vừa phải là làm bạn, trong quá trình phát triển, làm bạn chưa hẳn đã hợp tác kinh tế được.
+ Hợp tác kinh tế là vấn đề then chốt. Chỉ khi là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc
tế thì mới có thể hợp tác kinh tế, đầu tư hợp tác thì 2 bên mới cùng có lợi
 Xu thế hợp tác rõ ràng hơn, từ đó đẩy quan hệ quốc tế tiến lên bước cao hơn
- Đại hội X: chủ trương “Chủ động , tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”. Hội nhập dẫn đến xu thế
đầu tư nước ngoài vào VN tạo canh tranh gay gắt. Dự báo được thuận lợi khó khăn nền kinh tế gặp phải,
chủ động tích cực nhìn nhận, đưa ra đường lối chuẩn bị hợp lý sẽ nắm bắt được cơ hội phát triển, vượt
qua thử thách
- Đại hội XI: Chuyển từ tích cực, chủ động “Hội nhập kinh tế quốc tế” lên “ Hộp nhập quốc tế” hội nhập toàn diện, động bộ từ kinh tế đến chính trị, văn hóa, giáo dục, an ninh, quốc phòng…
 Tác động của hội nhập không chỉ trên lĩnh vực kinh tế mà trên mọi mặt. Đường lối mở rộng
rất nhiều so với trước đây, bổ sung hoàn chỉnh hơn, không chỉ hội nhập về kinh tế mà về mọi lĩnh

vực
 Nội dung đường lối:
 Cơ hội-thách thức:
- Cơ hội: Xu thế hòa bình,hợp tác,phát triển,toàn cầu hóa kinh tế và thắng lợi của sự nghiệp đổi mới
nâng cao thế, lực của VN trên trường quốc tế, tạo thuận lợi, tiền đề cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh
tế quốc tế
- Thách thức:
+ Những vấn đề toàn cấu hóa:phân hóa giàu nghè,dịch bệnh,tội phạm xuyên quốc gia…gây bất lợi
với VN
+ Kinh tế VN chịu sức ép gay gắt về sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia; biến động trên thị trường
quốc tế tác động nhanh, mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng kinh tế
+ Thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”,“nhân quyền” chống phá chế độ,ổn định,phát triển
VN
- Cơ hội và thách thức tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau
+ Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tùy khả năng tận dụng, có thể tạo thể, lực vượt qua thách
thức, tạo cơ hội lớn. Bỏ lỡ cơ hội, thách thức sẽ tăng lên, cản trở sự phát triển


+ Thách thức là sức ép trực tiếp nhưng nếu có khả năng, nỗ lực, tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối
phó hiệu quả thì không những vượt qua thách thức, còn có thể biến thách thức thành động lực phát triển
 Mục tiêu, nhiệm vụ: Dựa trên quan điểm của Đại hội XI
- Giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi thúcđẩy CNH-HĐH, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, phát triển kinh tế XH
+ Dựa vào chính sách đối nội trên cơ sở mối quan hệ quốc tế, kết quả, vị thế, nội lực phát triển hoạch
định đường lối đối ngoại. Nói lên vai trò của nội lực, CNH-HĐH trong quá trình phát triển.
+ Để CNH-HĐH phát triển tốt nhất, điều kiện cơ bản là giữ môi trường hòa bình, là điều kiện cơ bản
để thúc đẩy CNH-HĐH từ đó bảo vệ độc lập chủ quyền đất nước
+ Thể hiện mối quan hệ giữa phát triểt trong nước và bảo vệ độc lập chủ quyền,là hệ 2 chiều, tác
động qua lại lẫn nhau.


Kinh tế có phát triển thì trình độ,đời sống người dân nâng cao mới có sự dư thừa trong xã
hội. có điều kiện đầu tư quốc phòng, an nnh, mua sắm thiết bị quân sự, tạo cơ sở bảo vệ tổ quốc

Tổ chức được vững chắc thì tạo môi trường hòa bình phát triển kinh tế, nếu tổ quốc có
chiến tranh thì k thể yên tâm học hành, kinh doanh
+ Là vấn đề trọng tâm trong quá trình phát triển của đất nước

- Mở rộng đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo nguồn lực đáp ứng yêu cầu phá triển đất nước
- Nguồn lực tổng hợp đẩy mạnh CNH-HĐH, thực hiện dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh
- Nâng cao vị thế của VN trong quan hệ quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của
nhân TG vì hòa bình, dân tộc, dân chủ, tiến bộ XH
 Tư tưởng chỉ đạo:
- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính: xây dựng thành công, bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, thực
hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN
- Giữ vững độc lập chủ quyền, tự cường, đẩy mạnh đa phương, đa dạn hóa quan hệ đối ngoại
- Nắm vững 2 mặt hợp tác,đấu tranh trong quan hệ quốc tế. Tránh trực diện đối đầu,tránh bị đẩy vào
thế cô lập
- Mở rộng quan hệ cới mọi quốc gia, vùng lãnh thổn trên TG, không phân biệt chế độ chính trị XH
- Giữ vững ổng định chính trị, kinh tế XH, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái
- Phá huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút , sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài
- Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, quản lý tập trung của Nhà nước với các hoạt động đối
ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước, nhân dân
 Chủ trương, chính sách: Nghị quyết Hội nghị TW 4 khóa X (2/2007) đề ra một số chủ trương,
chính sách
- Đưa quan hệ quốc tế đã thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững:
+ Hội nhập sâu sắc, đầy đủ nền kinh tế TG, có địa vị bình đẳng với thành viên khác khi tham gia
hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, thiết lập trật tự kinh tế công bằng hơn



+ Đấu tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp VN trong tranh chấp thương mại với nước khác
+ Hạn chế thiệt hại trong hội nhập kinh tế quốc tế
- Chủ động, tích cự hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: xác định lộ trình hội nhập hợp
lý, tận dụng ưu đãi WTO cho nước kém, đang phát triển, chủ động tích dự nhưng phải hội nhập từng
bước, mở cửa thị trường theo lộ trình hợp lý
- Bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế kinh tế phù hợp nguyên tắc, quy định của
WTO:
+ Đồng bộ hệ thống luật, đa dạng hình thức sở hữu, phá triển kinh tế nhiều thành phần
+ Thúc đẩy hình thành, phát triển, từng bước hoàn thiện các loại thị trường
+ Xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy nhà nước: loại bỏ nhanh
thủ tục hành chính không phù hợp, đẩy mạnh phân cấp, tăng cường trách nhiệm, kiểm tra, giám sát,
công khai, minh bạch chính sách, cơ chế quản lý
- Nâng cao năng lực canh tranh quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc
tế
+ Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế
+ Doanh nghiệp điều chỉnh qui mô, cơ cấu theo chiến lược sản phẩm, thị trường
+ Điều chỉnh quy hoạch, phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng sức cạnh tranh của một số sản
phẩm
- Giải quyết vấn đề văn hóa, XH, môi trường trong quá trình hội nhập
+ Bảo vệ phát huy văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập
+ Xây dựng cơ chế , kiểm soát, chế tài xử lý sản phẩm, dịch vụ văn hóa không lành mạnh phương
hại phát triển đất nước, văn hóa, con người VN
+ Kết hợp giữ gìn, phát huy văn hóa dân tộc với tiếp thu chọn lọc văn hóa tiên tiến TG
- Xây dựng, vận hành hiệu quả mạng lưới an sinh XH: Giáo dục, y tế, bảo hiểm, xóa đói giảm
nghèo. Cấm, hạn chế nhập khẩu mặt hàng có hại cho môi trường, hợp tác quốc tế bảo vệ môi trường
- Giữ vững, tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhậ: Xây dựng quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân vững mạnh.Có phương án chống “diễn tiến hòa bình” của thế lực thù địch
- Phối hợp chặt chẽ hoặt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước, nhân dân; chính trị, kinh tế đối

ngoại
+ Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước, nhân dân để tăng hiệu quả
+ Đối ngoại song, đa phương hướng mạnh mở rộng kinh tế đối ngoại,chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế
+ Tham gia đấu tranh vì quan hệ quốc tế bình đẳng, công bằng, cùng có lợi


- Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước với hoạt động đối ngoại: Xây
dựng cơ sở Đảng trong doanh nghiệp, giai cấp công nhân trong điều kiện mới, nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính
VẬN DỤNG GIẢI PHÁP CỦA NHÓM VỀ VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG
a)

Vị thế của Biển Đông

Trữ lượng tài nguyên thiên nhiên ở Biển Đông lớn, đặc biệt là dầu, khí và hải sản.
Biển Đông là tuyến hàng hải nhộn nhịp thứ hai trên thế giới, sau tuyến Địa Trung Hải. Mỗi ngày có
khoảng 150-200 tàu trọng tài lớn đi qua Biển Đông. Hàng hóa xuất nhập khẩu thiết yếu đối với các nền
kinh tế lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hong Kong phụ thuộc rất nhiều vào tuyến
đường biển này.
Từ góc độ quân sự, Biển Đông là địa bàn hoạt động của hạm đội hải quân của nhiều nước trong và
ngoài khu vực. Tất cả những yếu tố này dẫn đến một hệ quả tất yếu và hiển nhiên là ở Biển Đông có sự
đan xen rất chặt chẽ lợi ích của nhiều nước với các mức độ khác nhau. Hòa bình và ổn định ở Biển Đông
ảnh hưởng trực tiếp đến hòa bình và ổn định của khu vực và thế giới.
b)
Mâu thuẫn
Giàn khoan HD 981 đang là vấn đề nóng nhất ở biển Đông trong những ngày qua.
c)
Chính sách đối ngoại nếu là bộ trưởng bộ ngoại giao
Về đối nội


Giải thích cho nhân dân trong nước hiểu rõ tình hình cụ thể, tránh mù mờ

Khuyến khích lòng yêu nước, nhưng tránh kích thích quá mức dẫn đến bạo động, mất
kiểm soát như 2 vụ bạo động ở Bình Dương và Hà Tĩnh.

Hỗ trợ các ngư dân muốn bám biển, không lùi bước trước sự đe dọa của TQ

Lực lượng cảnh sát biển chủ động, kiên quyết trước sự hung bạo của TQ và tự vệ chính
đáng trước sự ngang ngược của TQ, đồng thời tích cực hỗ trợ ngư dân bám biển.

Cần tăng cường sức mạnh quân sự theo hướng tự vệ, đủ sức “ răn đe”, can thiệp khi đụng
độ và hỗ trợ cho mặt trận chính trị, ngoại giao; đủ mạnh để làm nòng cốt cho cuộc đấu tranh bao vệ chủ
quyền và lợi ích củ đất nước.

đầu tư tăng cường nhân lực, hiện đại hóa các phương tiện, binh khí kỹ thuật, nâng cao
năng lực cho lực lượng thực hiện chấp pháp (cảnh sát biển, quân ngư, kiểm ngư …) của VN

Xử lý nghiêm các đối tượng kích động người dân phản động.
Về đối ngoại:

Chính sách nhất quán của Việt Nam là thông qua các biện pháp hòa bình để giải quyết
tranh chấp. Chúng ta kiên trì thực hiện theo đuổi để giải quyết các tranh chấp.

Kiện TQ ra toàn án quốc tế.

Sử dụng tất cả các biện pháp hòa bình quy định bởi Luật biển, bởi luật pháp quốc tế cũng
như Hiến chương Liên Hiệp Quốc để bảo vệ các quyền và lợi ích của Việt Nam.

Tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam trên các diễn đàn quốc tế.


Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng đảm bảo
cho đồng bào ở trong nước cũng như kiều bào ở nước ngoài hiểu được chủ quyền biển đảo của Việt
Nam.

Thông tin kịp thời, chính xác, cụ thể về âm mưu và hành động của Trung Quốc trong việc
đưa giàn khoan HD 981 vào thềm lục địa của Việt Nam bằng các kênh thông tin trong và ngoài nước, để
được sự đồng tình của các nước láng giềng.

Ta yêu cầu nhà cầm quyền TQ rút giàn khoan nhưng vẫn hợp tác với người dân,
doanh nghiệp Trung Quốc.

Quan điểm cá nhân về giải quyết vấn đề Biển Đông


Theo tôi những căng thẳng hiện tại là nghiêm trọng nhưng không phải là chưa từng xảy ra. Chúng ta
đã nhìn Trung Quốc sử dụng quân đội đối với một số đảo trên biển Đông. Đây là một cố gắng của Trung
Quốc nhằm gia tăng chủ quyền của Trung Quốc trên một phần biển Đông. Trong trường hợp này là đối
với nguồn dầu khí quan trọng mà họ đòi mà chưa từng có hành động khai thác đơn phương trước đó và
bây giờ là giàn khoan của họ mà không có sự giúp đỡ của những tập đoàn quốc tế. Đây là một điểm mới
tức là họ có năng lực tự làm điều này một mình.
Nhưng vấn đề sử dụng lực lượng có trang bị vũ khí, lực lượng hải giám và tàu cá là một phần trong
những gì mà họ đã làm ở biển Đông để lấn chiếm chủ quyền dựa trên đòi hỏi chủ quyền của họ về vùng
nước lịch sử thay vì luật quốc tế, và để khẳng định khả năng của mình trên nhiều mặt như xây dựng lực
lượng tuần duyên, và khẳng định mong muốn của Trung Quốc trong việc kiểm soát vùng biển. Nhưng
vấn đề nằm ở chỗ vùng biển này cũng thuộc vùng biển gần của Việt Nam và Philippinse và Malaysia,
chứ không riêng gì của Trung Quốc. Vì vậy Trung Quốc không có bất cứ quyền gì để làm thay đổi thực
trạng và sử dụng lực lượng để xâm lấn đơn phương. Họ cần phải hợp tác dựa trên luật pháp,và các biện
pháp ngoại giao chứ không phải biện pháp xâm lược.
Mặt khác đây là một cơ hội cho Trung Quốc không thách thức Mỹ một cách trực tiếp, mà vẫn tiếp

tục lấn lướt đòi chủ quyền với năng lực mới của mình với một nước mà danh tiếng của Mỹ không bị đe
dọa. Nó không chỉ là vấn đề của Mỹ mà còn là vấn đề chính trị nội bộ của Trung quốc. Nhưng dù thế
nào thì việc gây hấn với một nước như Việt Nam là nước đang có quan hệ chiến lược phát triển với
Mỹ Nhưng tôi nghĩ là hợp tác về an ninh sẽ phát triển. tôi nghĩ là một sự liên kết sẽ phát triển nhưng sẽ
không mang tính ràng buộc về mặt pháp lý trong liên minh quân sự. Tôi nghĩ điều này cũng tốt thôi. Cả
Mỹ và Việt nam đều cẩn trọng với những gì mà Trung Quốc coi là phần ranh giới đỏ. Chúng ta phải
nghĩ xem làm gì để cải thiện quan hệ hai nước hơn về thương mại, năng lượng, an ninh… điều này cũng
tương tự trong quan hệ với các nước như Ấn Độ, Nhật Bản… tức là tăng cường hợp tác an ninh chứ
không phải đồng minh. Nhưng điều có thể làm thay đổi là hành động sử dụng lực lượng quân đội trực
tiếp của Trung Quốc. Nếu bạn hỏi điều gì xảy ra nếu Trung Quốc xâm lược Việt nam, thì chắc chắn là
tình hình sẽ thay đổi. Nhưng giả sử nếu họ chỉ dùng lực lượng hiện tại và không đưa đến chiến tranh
thực sự thì chúng ta có một thách thức phức tạp hơn phải xử lý, và lúc này không phải là liên minh quân
sự mà là về chiến lược, với hợp tác nhiều tầng, chúng ta có thể làm điều này mà không cần phải có liên
minh quân sự.

CHƯƠNG 7 :
QUAN ĐIỂM VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA THỜI KÌ ĐỔI MỚI
I.

Quan điểm và chủ trương của Đảng:
Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy kinh tếxã hội và hội nhập quốc tế.
Quan điểm này chỉ rõ chức năng, vị trí, vai trò đặc biệt của văn hóa với sự phát triển xã hội.
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội: nghĩa là các giá trị VH thấm nhuần trong mỗi con người
và cộng đồng; được kế thừa và phát huy qua các thế hệ, chi phối đời sống, tinh thần của mỗi cá nhân. Vì
vậy, chủ trương của Đảng là làm cho văn hóa càng thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xả hội, làm
nền tảng vững chắc, động lực cho sự phát triển KT-XH.
- Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển: do sự đổi mới tư duy, tiềm năng sáng tạo-một trong
những yếu tố cấu thành văn hóa- được phát huy. Văn hóa hướng con người đến với lối sống tích cực=>
tạo sự phát triển bền vững.

- Văn hóa là mục tiêu của phát triển:với mục tiêu của VH, cũng là mục tiêu XHCN là xây dựng xã
hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, cần kết hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa phát
triển văn hóa với phát triển KT-XH.
- VH có trò quan trọng trong bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.
Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nên văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Quan điểm này xác định phương hướng và đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam mà chúng ta tập
trung xây dựng trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
- Tiên tiến: yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân chủ và CNXH theo chủ
nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người.


- Bản sắc dân tộc: những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tốc từ xưa đến nay: lòng yêu nước,
ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ai, khoan dung, trọng tình nghĩa…
Trình độ tiên tiến của nền văn hóa phải thống nhất với bản sắc văn hóa dân tộc và khẳng định tầm
vóc, vị thế của văn hóa dân tộc trong giao lưu và hợp tác quốc tế.
Ba là, nền VH Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam.
Quan điểm này nhấn mạnh đến tư tưởng nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về đảm bảo tính thống
nhất và tính đa dạng của nền văn hóa Việt Nam hiện đại.
- Tính thống nhất: thể hiện ở sự thống nhất về truyền thống yêu nước và tinh thần đại đoàn kết của
các dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; trong việc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước đối với việc xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa; trong ý chí và nguyện
vọng chung của cộng đồng các dân tộc trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Tính thống nhất là điều kiện
để đảm bảo sự phát triển đa dạng của văn hóa các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam.
- Tính đa dạng: Các giá trị và các đặc trưng văn hóa của cộng đồng 54 dân tộc anh em bổ sung, hỗ
trợ lẫn nhau cùng phát triển, làm phong phú cho nền văn hóa Việt Nam và củng cố sự thống nhất quốc
gia.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn đảng toàn dân do đảng lãnh
đạo trong đó có đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng.
Quan điểm này xách định động lực và nguồn lực để xây dựng và phát triển văn hóa.

Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh đều tham
gia xây dựng và phát triển văn hóa nước nhà.
Đội ngũ trí thức là trụ cột để xây dựng và phát triển văn hóa, là lực lượng then chốt trong
cách mạng khoa học kỹ thuật và văn hóa.
Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa do đảng lãnh đạo, nhà nước quản lí.
Năm là, giáo dục và đào tạo, cùng với khoa hoc và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
Khoa hoc và công nghệ là nội dung then chốt trong nọi hoạt động của tất cả các ngành, các
cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, củng cố quốc phòng an ninh, là nền tảng và động
lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Hội nghị TW2, khoá VIII (tháng 12-1996) Đảng ta đã xác định: cùng với giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Thực hiện quốc sách này, chúng ta chủ trương: nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chuyển dần sang mô hình giáo dục mở, đổi mới mạnh mẽ hệ thống giáo
dục, nâng cao trình độ giáo viên, thực hiện XH hóa giáo dục, tăng cường hợp tác quốc tế, đổi mới cơ chế
quản lý khoa học và công nghệ.
Sáu là ,văn hóa là 1 mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài,
đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng
Văn hoá là một mặt trận của cách mạng VN, quan trọng và gian khổ không kém mặt trận kinh
tế, mặt trận chính trị. Hoạt động xây và chống trong văn hoá là quá trình cách mạng lâu dài khó khăn
phức tạp và cần có ý chí cách mạng có tính chiến đấu tính kiên trì thận trọng, đòi hỏi nhiều thơi gian.

II.

Vận dụng giải quyết vấn đề sống thử:
Tình trạng sống thử của giới trẻ:
- Sống thử: Những đôi nam nữ sống chung như vợ chồng không có đăng kí kết hôn. Sau một thời
gian, nếu thấy phù hợp thì họ tiến tới hôn nhân chính thức, sẽ đăng kí kết hôn theo pháp luật.Nếu thấy
không phù hợp, họ sẽ chia tay nhau không cần đến pháp luật.
- Là 1 trong những thực trạng của xã hội, đang có nguy cơ lan rộng.
- Đối tượng phổ biến: các học sinh, sinh viên, công nhân, viên chức, hay người trẻ vốn sống xa nhà,
thiếu thốn tình cảm, khó khăn trong cuộc sống nhưng lại chưa đủ bản lĩnh để bươn trải vào đời.

- Theo thống kê của khoa xã hội học trường Đại học Mở TPHCM, năm 2010, có khoảng 1/3 các bạn
trẻ sống thử trước hôn nhân.
- Là lối sống:
+ trái với truyền thống đạo đức, thuần phong mỹ tục của người Việt Nam.


+ tác động xấu đến đời sống, mang lại nhiều hậu quả đáng tiếc cho bản thân và xã hội
Nguyên nhân:
- Do bản thân: sống xa nhà, thiếu thốn tình cảm, thiếu thốn vật chất, hoặc có thể vì đua đòi; thích
một cuộc sống hưởng thụ, phóng đãng, không tôn trọng chuẩn mực đạo đức của cộng đồng; không coi
trọng giá tri đời sống gia đình.
- Do gia đình:
+ mâu thuẫn, cãi vã trong gia đình=> giới trẻ không nghĩ đến hôn nhân, có cái nhìn sai lệch về cuộc
sống gia đình.
+ cha mẹ thiếu sự quan tâm đến cuộc sống và tình cảm của con, thiếu sự giáo dục và định hướng cho
con về hôn nhân gia đình.
- Do xã hội:
+ ảnh hưởng của văn hóa Phương Tây + nhận thức sai lệch => lối sống dễ dãi => tình trạng quan hệ
tình dục và sống thử trước hôn nhân trong giới trẻ đang ở mức báo động.
+ ảnh hưởng của nền văn hóa tốc độ
+ truyền thông, phim ảnh, truyện…không được quản lí chặt chẽ.
Hậu quả:
+ là một cuộc sống không lâu bền, bấp bênh, thiếu một mục đích cụ thể do đó khi gặp khó khăn, mâu
thuẫn đáng ra có thể giải quyết được thì hai người lại dễ bông xuôi và tan vỡ.
+ Cả 2 đều chịu thiệt thòi, mất mát về thời gian, sức khỏe, tiền bạc, mất mát nhiều cơ hội trong cuộc
sống…Đặc biệt là bạn gái. Nhiều bạn gái gặp bế tắc khi sống thử đã tự tử, tỉ lệ nạo phá thai ở Việt nam
gia tăng rất nhanh và hiện là một nước có tỉ lệ phá thai cao nhất thế giới.
+ Không được pháp luật công nhận=> pháp luật không bảo đảm lợi ích của hai bên, giải quyết các
mâu thuẫn phát sinh trong quá trình sống thử theo luật hôn nhân gia đình.
Giải pháp:

Bản thân:
+ Học hỏi, trau dồi kiến thức về tình yêu, giới tính, về hôn nhân gia đình;
+ Sáng suốt trước khi đưa ra quyết định nào đó, tráng các cám dỗ của cuộc sống;
Gia đình:
+ nhận trách nhiệm tạo bầu không khí gia đình, cần quan tâm tới tình cảm, đời sống riêng tư của con
cái.
+ chia sẻ với con cái những vấn đề trong cuộc sống. Cha mẹ hãy là những người bạn cho con cái có
thể dựa dẫm.
Xã hội:
+ có những buổi tuyên truyền, những buổi hội thảo, những diễn đàn và những bài viết liên quan đên
vấn đề này, nên tổ chức và khai triển dưới nhiều khía cạnh khác nhau trong xã hội.
CHƯƠNG 5
1)
Đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới .
Trước thời kỳ đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch tập trung với những đặc
điểm chủ yếu là :

Sư áp đặt trực tiếp từ nhà nước xuống các cơ sở sản cuất kinh doanh =>Nhà nước quản lý
nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính .
Tất cả các phương hướng sản xuất,nguồn vật tư, tiền vốn , định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân
sự, tiền lương đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu .


Các cơ quan nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất.

Các doanh nghiệp không quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm
đối với kết quả sản xuất, kinh doanh. Thiệt hại về vật chất do các quyết định không đúng thì ngân sách
nhà nước phải chịu .



Quan hệ hàng hóa tiền tệ bị coi nhẹ , quan hệ hiện vật là chủ yếu .


Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ cấp phát – giao nộp => rất nhiều hàng hóa quan trong
như : sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu sản xuất kko được coi là hàng hóa về mặt pháp lý .

Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian.=> kém năng động,đội ngũ quản lý kém
năng lực, nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.

Chế độ bao cấp được thể hiện qua 3 hình thức :

Bao cấp qua giá : Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị vật tư, hàng hóa thấp hơn
giá trị thực của sản phẩm vì có nhà nước hỗ trợ giá .

Bao cấp qua chế độ tem phiếu : Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm theo định
mức thông qua tem phiếu. chỉ mua theo số lượng qui định ở cửa hàng do nhà nước mở ra => xảy ra hiện
tượng 1 mặt hàng 2,3 giá .

Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách . =>có chế tài ràng buộc trách nhiệm với
đơn vị được cấp vốn => nảy sinh cơ chế xin –cho .
cơ chế kinh tế này thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghê, triệt tiêu động lực
kinh tế,ko kích thích tính năng động sáng tạo của các đơn vị sản xuất, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ
nghĩa, gây rối loạn trong lưu thông, nãy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.

2)
Quá trình hình thành và quan điểm của Đảng về kinh tế thị trường định hướng Xã
hội chủ nghĩa .
a)
Tư duy của Đảng :
Từ đại hội IV đến đại hội VIII

+Nhìn nhận và đánh giá lại kinh tế thị trường không phải là các riêng của chủ nghĩa tư bản
Nguyên nhân là do kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài, trình độ thấp, đến nay nó phát triển
cao hơn và mới biểu hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa tư bản.
CNTB ko sinh ra KTHH. =>thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hay cách thức sử dụng kinh
tế thị trường theo lơi nhuận tối đa của CNTB mới là sản phẩm của CNTB
KTHH sản xuất không quan tâm đến thị trường. KTTT sản xuất theo nhu cầu của thị trường( KHCN
đóng vai trò quyết đinh)
trong một nền kinh tế, khi các nguồn lực kinh tế, được phân bổ bằng nguyên tắc thị trường
thì gọi là Kinh tế thị trường.
kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, trình độ thấp, là sản xuất hàng hóa với quy mô nhỏ, kỹ
thuật thủ công, năng suất thấp . Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao, lấy khoa học công
nghệ hiện đại làm cơ sở và nền tảng.
kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có cùng bản chất là đều nhằm sản xuất ra để bán,
đều nằm mục đích giá trị và đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa – tiền tệ .
+ KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội .
Bản thân KTTT ko phải là đặc trưng bản chất cho chế độ kinh tế cơ bản của xã hội .KTTT chỉ đối
lập với kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc, ko đối lập với các chế độ xã hội.
Xác định cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN là :
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác
, dẫn dắt các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, đảm bảo hài hòa phát triển kinh tế
với phát triển xã hội .


+ có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường:
Đặc điểm cơ bản của KTTT là :







Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh.
Giá cả do cung cầu điều tiết .
Nền kinh tế có tinh mở cao, vận hành theo qui luật KTTT .
Nền kinh tế có tính mở cao, vận hành theo quy luật KTTT .
Có hệ thống pháp quy kiện toàn và quản lý vĩ mô nhà nước .

Từ đại hội IX đến đại hội XI
Đại hội IX (4-2001)
Xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát
của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH .
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: vừa tuân theo quy luật kinh tế thị trường
vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH .
Thị trường dùng để phát triển lưc lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng CSVCKT của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân .
Tính “ định hướng XHCN” thể hiện qua 3 mặt của quan hệ sản xuất : sở hữu, tổ chức quản lý và
phân phối .
mục đích cuối cùng : dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh,
mọi người ai cũng có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.

Đại hội X và XI :
Về phương hướng phát triển :phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, phát huy tối đa nôi lực để phát triện nhanh nền kinh tế.
Về định hướng xã hội và phân phối : thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước , từng chính sách phát triển, tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ vs phát triển xã hội, văn
hóa ,giáo dục, đào tạo=> vì mục tiêu phát triển con người .
Phân phối theo kết quả lao động. huy động mọi nguồn lực kinh tế, cho sự phát triển của chúng
ta,phân phối theo mức đóng góp các nguồn vốn…
Về quản lý :phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân,đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế
dưới sự lãnh đạo của Đảng .
Sự khác nhau của KTTT TBCN và KTTT định hướng XHCN: điều tiết nền kinh tế dưới sự lãnh đạo

của Đảng .
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước định hướng và
điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thcu1 đẩu các thành phần kinh tế cùng phát triển .
Kinh tế tư nhân là động lực của nền kinh tế.kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích
phát triển
b)

Quan điểm của Đảng :

- Nhận thức đầy đủ và vận dụng đúng đắn các quy luật khác quan của KTTT
- Bào đảm tính đồng bộ giửa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế.
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT của nhân loại và kinh nghiệm từ thực tiễn đổi mới
ở nước ta.


- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực của Nhà nước ,phát huy sức mạnh cỉa hệ thống
chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN.



×