Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Của Công Ty Kinh Doanh Và Sản Xuất Vật Tư Hàng Hoá Mateco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.34 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời nói đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã mang lại một sự đổi mới toàn diện trên
mọi lĩnh vực. Chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu bớc ngặt quan trọng của nền kinh tế đất nớc,
từng bớc đa nớc ta hoà nhập vào nền kinh tế thế giới bằng các quan hệ kinh tế đối
ngoại nói chung và các quan hệ thơng mại nói riêng ngày càng phong phú và đa dạng.
Đảng và Nhà nớc ta đã nhận định rằng việc tham gia các quan hệ mua bán quốc tế là
nhằm giới thiệu, thúc đẩy khai thác tiềm năng và thế mạnh của đất nớc trên cơ sở đó
tiến hành phân công lại lao động xã hội. Khai thác mọi tiềm năng để sản xuất sản
phẩm xuất khẩu, đồng thời thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để tranh thủ khai thác
đợc thế mạnh về vốn, công nghệ của nớc ngoài cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
của nớc ta để thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tiêu dùng phát triển kịp thời với tiến trình
chung của nhân loại.
Xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của nớc
ta hiện nay. Xuất nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và
đời sống trong nớc. Xuất nhập khẩu bổ sung các hàng hoá trong nớc không sản xuất đợc hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu về xuất nhập khẩu để thay thế những hàng hoá mà
nếu sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng xuất nhập khẩu. Xuất nhập khẩu tạo điều
kiện thúc đẩy nhanh chóng quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dich cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đảm bảo kinh tế phát triển cân
đối; thúc đẩy xuất khẩu, tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá.
Qua thời gian thực tập tại công ty kinh doanh và sản xuất vật t hàng hoá, bằng
những kiến thức đã học đợc kết hợp với việc khảo sát tình hình xuất nhập khẩu của
công ty em đã chon đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty kinh doanh và sản xuất vật t hàng hoá MATECO làm đề tài
nghiên cứu. Đề tài này chỉ xoay quanh vấn đề về hoạt động xuất nhập khẩu ở công ty
diễn ra nh thế nào và những biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá


Chơng II: Thực trạng xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty MATECO
Chơng III: Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty MATECO

1


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Mục lục

Lời
nói
đầu
.......................................................................................................................................................

Phần I : Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
.....................................................................................................................................
I-Các hình thức xuất nhập khẩu và các công cụ quản lí xuất nhập khẩu.
.....................................................................................................................................
1.Các
hình
thức
xuất
nhập

khẩu.
..........................................................................................................................
2.Các công cụ quản lí xuất nhập khẩu của nhà nớc.
..........................................................................................................................
II-Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất nhập khẩu.
.....................................................................................................................................
1.Nghiên
cứu
thị
trờng.
..........................................................................................................................
2.Lựa chọn phơng thức giao dịch xuất nhập khẩu.
..........................................................................................................................
3.Đàm
phán,

kết
hợp
đồng.
..........................................................................................................................
4.Tiếp
nhận
hàng
hoá
xuất
nhập
khẩu.
..........................................................................................................................
III-Hiệu
quả

của
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu.
.....................................................................................................................................
1.Quan
điểm
về
hiệu
quả
..........................................................................................................................
2Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu
..........................................................................................................................
3.Các biện pháp nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu chủ yếu.
..........................................................................................................................
Phần II : Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty

MATECo
.................................................................................................................................
3


Chuyên đề tốt nghiệp
I-Tổng
quan
về
Công
ty

MATECO.
.....................................................................................................................................
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty MATECO.
..........................................................................................................................
2.Cơ
cấu
tổ
chức

Công
ty
MATECO
..........................................................................................................................
.
IIĐặc
điểm
kinh
tế
của
Công
ty
MATECO.
.....................................................................................................................................
1.
Về

cấu
mặt
hàng


thị
trờng
.....................................................................................................................................
1.1.
Thị
Trờng
xuất
khẩu
.....................................................................................................................................
1.2.
Thị
trờng
xuất
nhập
khẩu
.....................................................................................................................................
2.

cấu
hoạt
động
.....................................................................................................................................
3.
Bộ
máy
quản

.....................................................................................................................................
4.
Vốn

kinh
doanh
.....................................................................................................................................
III- Thực trạng kinh doanh xuất xuất nhập khẩu ở công ty MATECO
.....................................................................................................................................
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty MATECO
.....................................................................................................................................
2. Phân tích yếu tố ảnh hởng tới kết quả hiệu quả kinh doanh
.....................................................................................................................................
IV- Đánh giá về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá của
Công
ty
MATECO.
....................................................................................................................
1.Đánh giá 1 số hoạt động xuất nhập khẩu ở Công ty MATECO.
..........................................................................................................................
2.Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu của
Công
ty
MATECO.
..............................................................................................................
Phần III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất xuất nhập khẩu của Công ty MATECO .
....................................................................................................................
4


Chuyên đề tốt nghiệp
I- Xác định đúng đắn phơng hớn mục tiêu phát triển của công ty
.....................................................................................................................................

1.
Phơng
hớng

mục
tiêu
phát
triển
.....................................................................................................................................
2. Nhiệm vụ xuất xuất nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới.
II-Những giải pháp nâng cao hiệu quả xuất xuất nhập khẩu hàng hoá của
Công
ty
MATECO.
..................................................................................................................
1.
Biện
pháp
về
phía
công
ty
MATECO
..........................................................................................................................
1.1.Thông
tin
về
đối
tác
thị

trờng
..........................................................................................................................
1.2.
Lựa
chọn
thị
trờng

đối
tác
..........................................................................................................................
1.3. Đổi mới cơ cấu mặt
hàng xuất nhập khẩu
..........................................................................................................................
1.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay
..........................................................................................................................
1.5. Nâng cao trình độ làm việc đội ngũ cán bộ, đổi mới tổ chức
cán
bộ.
.................................................................................................
2.
Những
biện
pháp
liên
quan
đến


..........................................................................................................................

2.1.
Thuế
xuất
nhập
khẩu
..........................................................................................................................
2.2.
Quản

ngoại
tệ
..........................................................................................................................
2.3. Các chính sách văn bản cần hợp lý
..........................................................................................................................
2.4. Giải pháp cung cấp thông tin thị trờng cho các doanh
nghiệp
.................................................................................................
Kết
luận
...........................................................................................................................................
Tài
liệu
tham
khảo
...........................................................................................................................................

5


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


6


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoá
I. Các hình thức xuất xuất nhập khẩu và các công cụ quản lý xuất
nhập khẩu

1. Các hình thức xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất xuất nhập khẩu chỉ đợc tiến hành ở các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp, nhng trong thực tế do tác động của điều kiện kinh
doanh, Nhà nớc tạo ra nhiều hình thức xuất xuất nhập khẩu khác nhau. ở đây, ta chỉ
xét một vài hình thức xuất nhập khẩu phổ biến đang đợc áp dụng tại các doanh nghiệp
nớc ta hiện nay.
1.1- Doanh nghiệp tự doanh.
Khái niệm: hoạt động xuất nhập khẩu tự doanh là hình thức xuất nhập khẩu độc
lập của một doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị
trờng trong và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh xuất nhập
khẩu có lãi, đúng phơng hớng, chính sách luật pháp của Nhà nớc cũng nh của quốc tế.
Đặc điểm: trong xuất nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp phải đứng mũi chịu
sào tất cả. Đây là hoạt động phải đợc xem xét cẩn thận ngay từ bớc ban đầu là nghiên
cứu thông tin cho đến việc ký kết hợp đồng bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình
chịu mọi phí tổn giao dịch, nghiên cứu thị trờng, giao nhận, lu kho, chi phí để tiêu thụ
hàng hoá, các khoản thuế phải nộp khi doanh nghiệp tự doanh, doanh nghiệp đợc trích
kim ngạch xuất nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp phải chịu thuế
doanh thu, thuế mặt hàng. Thông thờng, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng với
bên nớc ngoài còn hợp đồng mua bán trong nớc sau khi hàng về sẽ lập sau.
1.2- Xuất nhập khẩu uỷ thác

Khái niệm: Xuất nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một
doanh nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu xuất nhập khẩu một loại
hàng hoá nhng lại không có quyền tham gia quan hệ xuất xuất nhập khẩu trực tiếp đã
uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành
xuất nhập khẩu theo yêu cầu của mình.
Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nớc ngoài để xuất nhập
khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một phần thù lao gọi là phí
uỷ thác.
Đặc điểm: Trong hoạt động xuất nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ
thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên cứu
thị trờng hàng nhập mà chỉ đứng ra làm đại diện bên uỷ thác để tìm và giao dịch với
bạn hàng nớc ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng cũng nh
thay bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất.
7


Chuyên đề tốt nghiệp
Khi tiến hành xuất nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp chỉ đợc tính phí uỷ
thác chứ không đợc tính doanh thu và không chịu thuế doanh thu.
Khi xuất nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập 2
hợp đồng:
- Một hợp đồng ngoại
- Một hợp đồng nội uỷ thác xuất nhập khẩu với bên uỷ thác
1.3- Xuất nhập khẩu liên doanh
Khái niệm: là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh
tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp
xuất xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các
chủ trơng biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động
này phát triển theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên lãi cùng chia, lỗ cùng chịu
Đặc điểm: so với xuất nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp bớt chịu rủi

ro hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn
nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo vốn góp. Việc phân
chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp; lãi lỗ tuỳ theo hai bên thoả thuận phân
chia dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên phải gánh vác.
Trong xuất nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu nhng khi đa hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số
trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng đó.
Doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng mua hàng với nớc ngoài
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
Sự phân chia trên là dựa vào chủ thể của hoạt động xuất nhập khẩu, nếu
quan tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể thấy 2 hình thức
chính là mua bán, thanh toán bằng tiền và thanh toán bằng hàng hay còn gọi là mua
bán đối lu. Mua bán bằng tiền là hình thức thông thờng và trong phạm vi ở đây cần
quan tâm đến hình thức xuất nhập khẩu đối lu hay đổi hàng.
1.4- Xuất nhập khẩu đối lu
Khái niệm: xuất nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là 2 loại
nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lu, nó là một hình thức xuất nhập khẩu gắn với
xuất khẩu, thanh toán trong hợp đồng này không phải dùng tiền mà dùng chính bằn
hàng hoá. ở đây mục đích của xuất nhập khẩu hàng không chỉ để thu lãi từ hoạt động
xuất nhập khẩu mà còn nhằm để xuất đợc hàng thu cả lãi từ hoạt động xuất.
Đặc điểm: Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể
tiến hành cùng một lúc hoạt động xuất và nhập, do đó có thể thu lãi từ 2 hoạt động.
8


Chuyên đề tốt nghiệp
Hàng xuất và hàng nhập tơng đơng về giá trị, tính quý hiếm cân bằng về
giá. Bạn hàng bán cũng chính là bạn hàng mua.
Doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính của kim ngạch xuất
nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh số trên cả hàng nhập và hàng xuất.

Ngoài ra chia theo mục đích hàng xuất nhập khẩu có thể phân ra nhập
hàng tiêu thụ trong nớc và nhập hàng để tái xuất. ở nớc ta hiện nay chủ yếu là nhập về
tiêu dùng trong nớc, nhập tái xuất ít, cha ở mức độ cao thế nhng trong tơng lai sẽ phát
triển thông dụng.
1.5- Xuất nhập khẩu tái xuất
Khái niệm: là hoạt động nhập hàng vào trong nớc nhng không phải để
tiêu thụ trong nớc mà để xuất sang một nớc nào đó nhằm thu lợi nhuận, những hàng
nhập này không đợc qua chế biến ở nớc tái xuất. Nh vậy, xuất nhập khẩu tái xuất luôn
thu hút 3 nớc tham gia: nớc xuất khẩu , nớc tái xuất và nớc xuất nhập khẩu.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng xuất nhập khẩu
- Một hợp đồng xuất khẩu
Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng xuất
và nhập sao cho có thể thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt
động.
Doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch xuất và
nhập, doanh số tính trên giá trị hàng xuất do đó phải chịu thuế doanh thu.
Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất mà có thể chuyển
thẳng sang nớc thứ 3, nhng trả tiền thì phải luôn do ngời tái xuất thu từ ngời xuất nhập
khẩu và trả cho ngời xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu đợc lợi tức về tiền
hàng do thu đợc nhanh và trả chậm.
Trên đây đã khái quát một số hình thức xuất nhập khẩu thông dụng ở nớc ta
hiện nay, cho dù là hình thức nào thì các bớc tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu ở
doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu cũng theo một trình tự chung.
2. Các công cụ quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nớc
Mỗi quốc gia trên thế giới sử dụng công cụ khác nhau để quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu, có những nớc đánh thuế cao đối với xuất nhập khẩu, có những
nớc lại quản lý xuất nhập khẩu qua ngoại tệ, qua các biện pháp phi thuế quan. Hiên
nay, Việt Nam đang áp dụng những biện pháp quản lý xuất nhập khẩu nh sau:
2.1- Thuế xuất nhập khẩu

9


Chuyên đề tốt nghiệp
Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là để góp phần vào việc bảo
vệ và phát triển sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng trong nớc và góp phần tạo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nớc.
Có nhiều cách đánh thuế khác nhau nh thuế quan tính theo đơn vị vật
chất của hàng hoá nhập hoặc thuế quan tính theo giá trị hàng hoá là mức thuế tính
theo tỷ lệ % của mức giá hàng hoá trả cho nhà xuất nhập khẩu hay thuế quan hỗn hợp
là kết hợp của hai dạng trên.
Biểu thuế đợc xây dựng trên cơ sở chính sách quản lý xuất nhập khẩu của
mỗi nớc. Mức thuế tính chung cho tất của các nớc theo từng mặt hàng nhng cũng có
thể tính riêng cho từng nhóm nớc. Mức thuế có thể có một nhng cũng có thể có 2 mức:
mức thông thờng và u đãi. Thuế u đãi là thuế dành riêng cho nớc đợc hởng quyền đãi
ngộ tối huệ quốc, đợc hởng mức thuế u đãi theo luật định.
ở Việt Nam có 2 loại thuế sau:
- Thuế suất thông thờng: là mức thuế đánh vào các hàng hoá nói chung,
không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nớc nào. Các nớc đều dùng chung một
mức thuế.
- Thuế u đãi: áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hiệp định thơng mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với một số nớc nào đó. Trong đó có điều
khuản u đãi về thuế nhập cho từng mặt hàng với số lợng cụ thể. Để khuyến khích xuất
nhập khẩu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, luật thuế xuất nhập khẩu còn quy định các
trờng hợp đợc miễn giảm và hoàn thuế. Hàng xuất nhập khẩu đợc xét miễn thuế gồm:
+ Hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu
khoa học, giáo dục, đào tạo.
+ Hàng nguyên liệu, vật t để gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
+ Hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các
bên nớc ngoài hợp tác liên doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác liên doanh trong
các trờng hợp cần khuyến khích đầu t theo quy định của luật đầu t nớc ngoài tại

Việt Nam.
+ Hàng là quà tặng, quà biếu trong mức quy định
+ Những mặt hàng của công dân Việt Nam đi công tác và học tập, lao
động và hợp tác chuyên gia mang theo hoặc gửi về trong nớc theo mức quy định của
Chính phủ Việt Nam
+ Hàng xuất khẩu của cá nhân nớc ngoài, tổ chức quốc tế đợc hởng các
tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy định phối hợp với điều ớc quốc tế mà
doanh nghiệp Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
+ Thuế còn đợc hoàn lại cho ngời xuất nhập khẩu trong trờng hợp hàng là
vật t, nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất
Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nớc và tạo
nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, xuất nhập khẩu còn có vai trò quan trọng
10


Chuyên đề tốt nghiệp
trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, mới đợc hình thành ở Việt Nam cha
các khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi ở đây không phải là thuế suất mà là những biện pháp
kinh tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh trên thị trờng thế giới, thống nhất chung
với năng suất và hiệu quả cao. Thuế cần đợc đơn giản để mọi ngời hiểu là nghĩa vụ
của mình. Thuế chồng lên thuế sẽ là một yếu tố làm tăng giá, làm giảm tính cạnh
tranh của hàng sản xuất trong nớc.
2.2- Hạn nghạch xuất nhập khẩu (Quota)
Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế
quan. Nó đợc hiểu là mức quy định của Nhà nớc về số lợng cao nhất của một mặt hàng
hay một nhóm hàng đợc xuất nhập khẩu từ một thị trờng trong một thời gian nhất định
(thờng là một năm) thông qua hình thức giấy phép. Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một
hình thức hạn chế về số lợng xuất nhập khẩu đồng thời gây ảnh hởng đến giá nội địa
của hàng hoá. Khi hạn nghạch xuất nhập khẩu đợc quy định cho một loại sản phẩm

đặc biệt nào đó thì Nhà nớc đa ra một định ngạch xuất nhập khẩu mặt hàng nào đó
trong một khoản thời gian nhất định không kể nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến. Nếu
hạn nghạch quy định cho cả mặt hàng và thị trờng thì hàng hoá đó có thể chỉ đợc xuất
nhập khẩu từ thị trờng đã định với số lợng bao nhiêu trong thời gian bao lâu.
Việc áp dụng hạn nghạch trong quản lý xuất nhập khẩu nhằm
- Bảo hộ sản xuất trong nớc: Về mặt này hạn nghạch xuất nhập khẩu tơng đối
giống thuế xuất nhập khẩu. Giá hàng nội địa sẽ tăng lên do hạn nghạch nhập và nó
cho phép các nhà sản xuất trong nớc thực hiện một quy mô sản xuất với hiệu quả thấp
hơn là sơ với điều kiện thơng mại tự do. Đối với Chính phủ và các doanh nghiệp trong
nớc việc cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu sẽ cho biết trớc khối lợng hàng xuất nhập
khẩu.
- Bảo đảm cam kết của Chính phủ ta với nớc ngoài: những cam kết này
mang ý nghĩa chính trị và kinh tế.
ở Việt Nam, danh mục số lợng (hoặc giá trị) các mặt hàng xuất nhập
khẩu quản lý bằng hạn nghạch cho từng thời kỳ do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề
nghị của uỷ ban kế hoạch Nhà nớc duy nhất có thẩm quyền phân bổ hạn nghạch trực
tiếp cho doanh nghiệp và cũng là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phân
bổ hạn nghạch đã cấp.
Ngời đợc cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp đợc Nhà nớc cho phép kinh doanh xuất xuất nhập khẩu, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài. Một doanh nghiệp khi xuất khẩu cần phải biết mặt hàng của mình có nằm
trong danh mục hàng xuất nhập khẩu của nớc bạn hay không, hạn nghạch quy định
cho mặt hàng đó ở mức xuất nhập khẩu là bao nhiêu? Sự thay đổi những quy định xin
cấp hạn nghạch của nớc xuất nhập khẩu ra sao... đây cũng là vấn đề có ý nghĩa chiến
lợc với các nhà xuất xuất nhập khẩu.
2.3- Giấy phép xuất nhập khẩu

11


Chuyên đề tốt nghiệp

Giấy phép xuất nhập khẩu là một công cụ để quản lý xuất nhập khẩu
khác với hạn nghạch giấy phép xuất nhập khẩu đợc áp dụng rộng rãi hơn.
Sau đây là danh sách một số hàng hoá khi đi qua cửa khẩu Việt Nam đều
phải có giấy phép xuất nhập khẩu.
- Hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thơng
- Hàng xuất nhập khẩu theo các dự án đầu t chuyển giao công nghệ của
nớc ngoài
- Hàng hội chợ triển lãm hàng quảng cáo
- Vật t nguyên liệu, thiết bị xuất nhập khẩu để gia công xuất nhập khẩu
- Hàng xuất nhập khẩu theo con đờng viện trợ và vay nợ
Có hai loại giấy phép thờng gặp:
- Giấy phép tự động: khi ngời xuất nhập khẩu xin cấp giấy phép xuất nhập khẩu
thì sẽ đợc cấp ngay không đòi hỏi gì cả.
- Giấy phép không tự động: đối với là giấy phép này muốn xuất nhập khẩu phải
có hạn nghạch xuất nhập khẩu và bị ràng buộc bởi các hạn chế khác về xuất nhập
khẩu. Ngời xuất nhập khẩu am hiểu nâng cao quy định của Nhà nớc và việc cấp giấy
phép và những phí tổn co liên quan đến việc xin giấy phép để hoạt động kinh doanh
thuận lợi và có hiệu quả cao.
2.4- Quản lý ngoại tệ
Đối với những nớc thiếu ngoại tệ nh nớc ta, áp dụng những biện pháp kiểm soát
ngoại tệ bằng cách điều tiết xuất nhập khẩu một số loại sản phẩm thông qua việc phân
phối ngoại tệ để xuất nhập khẩu các hàng hoá đó qua ngân hàng quốc gia. Nhiều nớc
còn quy định hạn nghạch ngoại tệ trên cơ sở hạn nghạch xuất nhập khẩu đợc cấp.
Ngời xuất nhập khẩu có thể ký hợp đồng mua hàng ở nớc ngoài nhng phải đợc quyền
sử dụng ngoại tệ để thanh toán cho khách hàng theo quy chế quản lý ngoại tệ ở nớc
mình.

12



Chuyên đề tốt nghiệp
II. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất nhập khẩu.

Quy trình xuất nhập khẩu diễn ra dới sơ đồ sau:
Ký kết hợp đồng xuất nhập
khẩu
Xin giấy phép xuất nhập
khẩu
Mở L/C khi bên bán báo
Đôn đốc bên bán giao hàng
Thuê tàu
Mua bảo hiểm hàng hoá
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng
Kiểm tra hàng hoá
Giao cho đơn vị đặt hàng

Hoạt động xuất nhập khẩu
có tục
những
Làm thủ
thanhnhiệm
toán vụ phức tạp hơn nhiều so với hoạt
động kinh doanh nội địa do có sự khác biệt về chủ thể và khoảng cách địa lý. Vì vậy,
để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất xuất nhập
Khiếu nại (nếu có)
khẩu cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Mỗi bớc,
mỗi nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kỹ lỡng và đặt trong mối quan
hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao
nhất, phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.

1. Nghiên cứu thị trờng
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản
xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hoá thì ở đó xuất hiện khái niệm về
13


Chuyên đề tốt nghiệp
thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là công việc đầu tiên, rất cần thiết đối với bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào, không loại trừ doanh nghiệp kinh doanh xuất xuất
nhập khẩu. Nghiên cứu thị trờng của doanh nghiệp kinh doanh xuất xuất nhập khẩu
gồm các công đoạn sau:
1.1- Nhận biết sản phẩm xuất nhập khẩu
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm xuất nhập khẩu là lựa chọn đợc
mặt hàng kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải trả lời đợc các câu hỏi
sau:
- Thị trờng trong nớc đang cần những mặt hàng gì? Các doanh nghiệp cần
xác định đợc mặt hàng cùng với nhãn hiệu, mẫu mã, phẩm chất, giá cả và số lợng
hàng hoá đó.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trong nớc ra sao? Mỗi loại mặt hàng đều
có thói quen tiêu dùng riêng, điều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng, thị hiếu và quy
luật biến đổi của quan hệ cung cầu về mặt hàng đó trên thị trờng.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Bất cứ một sản
phẩm nào cũng đều có chu kỳ sống riêng. Nắm đợc mặt hàng mà doanh nghiệp dự
tính kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sẽ xác định đợc các biện pháp
cần thiết để nâng cao doanh số bán hàng và thu đợc nhiều lợi nhuận.
- Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nớc nh thế nào? Muốn kinh
doanh có hiệu quả thì bất kể doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến quan hệ cung
cầu về mặt hàng kinh doanh. Vấn đề mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất xuất nhập
khẩu cần xem xét ở đây là: khả năng sản xuất, thời vụ sản xuất, tốc độ phát triển của
mặt hàng đó trong nớc. Việc lựa chọn mặt hàng xuất nhập khẩu không chỉ dựa vào

những tính toán, ớc tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa vào kinh
nghiệm của ngời nghiên cứu thị trờng để dự đoán các xu hớng biến động của giá cả thị
trờng trong và ngoài nớc, khả năng thơng lợng để đạt tới điều kiện mua bán u thế hơn.
1.2- Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng
Đối với ngời xuất nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lợng thị trờng hàng hoá
cần nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lợng thị trờng của một hàng hoá là một
khối hàng hoá đợc giao dịch trên một phạm vi thị trờng nhất định (thế giới, khu vực,
quốc gia) trong một thời kỳ nhất định, thờng là một năm. Nghiên cứu dung lợng thị trờng cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động
của nhu cầu trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu
dùng. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của
thị trờng, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế,
khả năng lựa chọn mua bán.
14


Chuyên đề tốt nghiệp
Dung lợng thị trờng là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của
tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Có thể
chia làm 3 loại nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng căn cứ vào thời gian ảnh hởng của chúng:
+ Các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến động có tính chất chu kỳ. Đó
là sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất
lu thông và phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình hình kinh tế TBCN có tính chất
quan trọng ảnh hởng đến tất cả thị trờng hàng hoá trên thế giới. Có thể nói nh vậy vì
hầu hết hàng hoá trên thế giới đều đợc sản xuất ở các nớc TBCN. Nắm vững tình hình
kinh tế TBCN đối với thị trờng hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng
kết quả nghiên cứu về thị trờng và giá cả để lựa chọn thời gian giao dịch nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng: bao gồm
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của Nhà nớc và các tập
đoàn t bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của ngời tiêu dùng, ảnh hởng của khả năng sản

xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ sung.
+ Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng nh hiện tợng
gây đầu cơ đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên nh thiên tai, hạn hán, động đất và
các yếu tố chính trị xã hội.
Nắm đợc dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó giúp các
nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra quyết định kịp thời, chính xác, nhanh chóng chớp
thời cơ giao dịch. Cùng với việc nghiên cứu dung lợng thị trờng các nhà kinh doanh
phải nắm đợc tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trờng, các đối thủ
cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị, thơng mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc
tế để hoà nhập nhanh chóng với thị trờng.
1.3- Nghiên cứu giá cả trên thị trờng quốc tế.
Trên thị trờng thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối
quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong xuất xuất nhập
khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thơng mại quốc tế.
Giá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế
có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trờng thế giới. Giá cả
đó phải là giá cả giao dịch thơng mại thông thờng, không kèm theo một điều kiện đặc
biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đợc. Dự đoán xu hớng biến
động của giá cả và các nhân tố ảnh hởng đến xu hớng ấy. Xu hớng biến động của giá
cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hớng tăng, có lúc theo chiều
hớng giảm, có biệt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hớng ổn định nhng xu hớng
15


Chuyên đề tốt nghiệp
này chỉ là tạm thời. Để có thể dự đoán đợc xu hớng biến động trên thị trờng thế giới trớc hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trờng loại hàng hoá
đó, đánh giá đúng ảnh hởng của nhân tố tác động đến xu hớng vận động của giá cả
hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hớng biến động

của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hởng của các nhân tố tác
động lâu dài nh: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hớng biến động của giá cả trong thời
gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hởng trực tiếp của những biến đổi về cung cầu
và các nhân tố mang tính tạm thời nh: thời vụ, nhân tố tự nhiên.
2. Lựa chọn phơng thức giao dịch xuất nhập khẩu
Sau khi tiến hành công việc nghiên cứu thị trờng quốc tế, cần lựa chọn
hình thức giao dịch thích hợp trớc khi tiến hành kí kết hợp đồng. Trong hoạt động mua
bán quốc tế có một số phơng thức giao dịch chủ yếu sau:
2.1- Giao dịch thông thờng
Giao dịch thông thờng là giao dịch có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, trong đó
nời bán và ngời mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua th từ, điện
tín để bàn bạc và thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Những nội dung này
đợc thoả thuận một cách tự nhiên, không có sự ràng buộc với lần giao dịch trớc, việc
mua không nhất thiết phải gắn với việc bán. Phơng thức giao dịch này có u điểm là hai
bên có thể thảo luận trực tiếp dễ dàng, giảm chi phí trung gian và dễ thâm nhập thị tr ờng. Tuy nhiên, nó cũng có phần hạn chế với thị trờng trong nớc.
2.2- Giao dịch qua trung gian
Trong hình thức giao dịch này có ngời thứ ba làm trung gian giữa ngời
bán và ngời mua. Ngời trung gian phổ biến trên thị trờng là các đại lý và môi giới.
Đại lý: Là các t nhân hay pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ
thác của ngời uỷ thác. Quan hệ giữa ngời uỷ thác với các đại lý là quan hệ hợp đồng
đại lý. Căn cứ vào quyền hạn đợc uỷ thác ngời ta chia ra làm ba loại đại lý, đó là: đại
lý toàn quyền, tổng đại lý, đại lý đặc biệt.
Sử dụng đại lý và môi giới có nhiều thuận lợi nh: doanh nghiệp sẽ có những
thông tin chính xác về thị trờng, giảm bớt chi phí nghiên cứu thị trờng. Song hình thức
này có nhợc điểm là gây ra sự mất liên lạc trực tiếp với khách hàng và lợi nhuận bị
chia sẻ.
2.3- Giao dịch tại hội chợ triển lãm
Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ tổ chức vào thời gian nhất định, tại
đó ngời bán trng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng.
16



Chuyên đề tốt nghiệp
Triển lãm là việc trng bày, giới thiệu những thành tựu của một ngành, một
nền kinh tế nào đó. Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trng bày mà còn là nơi thơng
nhân hoặc tổ chức kinh doanh tiếp xúc, giao dịch, ký kết hợp đồng.
Trên đây là một số phơng thức giao dich, buôn bán chủ yếu trên thị trờng
quốc tế, căn cứ vào mặt hàng xuất nhập khẩu, đối tợng giao dịch, thời gian giao dịch
và khả năng của nhà kinh doanh để lựa chọn phơng thức giao dịch cho phù hợp.
3. Đàm phán, ký kết hợp đồng
3.1- Đàm phán
Trong kinh doanh quốc tế, có ba hình thức cơ bản đó là: đàm phán qua
th tín, qua điện tín và gặp gỡ trực tiếp. Mỗi một hình thức đều có những u điểm, nhợc
điểm riêng. Vì vậy, phải tuỳ vào từng điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp, tuỳ vào
bạn hàng để lựa chọn hình thức đàm phán cho thích hợp.
Quá trình đàm phán bao gồm những bớc sau:
- Hỏi giá: Là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện của
mặt hàng, chất lợng, giá cả, điều kiện giao hàng, phơng thức thanh toán, thời hạn và
đồng tiền thanh toán.
- Báo giá: Là việc ngời bán thông báo trở lại ngời mua và ngời mua đã
nhận đợc có nghĩa là có sự cam kết của ngời bán về việc sẽ bán hàng.
- Hoàn giá: Bên mua không chấp nhận báo giá trên và đã đa ra đề nghị
mới.
- Chấp nhận giá: Là đồng ý mọi điều kiện về chào hàng mà bên kia đa ra,
khi đó hợp đồng đợc thực hiện.
- Xác nhận giá: bên mua và bên bán sau khi đã thống nhất thoả mãn lợi
ích sẽ lập hai biên bản xác nhận, bên lập ký trớc và gửi cho bên kia ký xong giữ lại
một bản và gửi trả lại một bản.
3.2- Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu
Sau khi các bên đã tiến hành đàm phán có kết quả thì việc tiếp theo là ký

kết hợp đồng ngoại thơng.
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng là sự thoả thuận của những bên đơng sự có
quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán có nghãi vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của
bên mua một khối lợng hàng hoá nhất định, bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận
hàng.
Phơng pháp ký kết hợp đồng:
Tuỳ từng điều kiện của hợp đồng kinh tế ngoại thơng có thể ký kết bằng các
hình thức sau:
17


Chuyên đề tốt nghiệp
- Hai bên ký vào một bản hợp đồng mua bán ngoại thơng ( bằng một văn
bản )
- Ngời bán xác nhận (bằng văn bản) là ngời mua đã đồng ý với các điều
khoản của th chào hàng tự do, nếu ngời mua viết đúng thủ tục cần thiết.
- Ngời bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của ngời mua
- Trao đổi bằng th xác nhận những thoả thuận bằng đơn đặt hàng từ trớc đây
của hai bên.
Trớc khi ký kết hợp đồng cần có sự thống nhất với nhau tất cả mọi điều
khoản cần thiết. Khi đã ký kết rồi thì việc thay đổi một điều khoản nào đó là khó khăn
và bất lợi. Văn bản thông thờng do một bên soạn thảo, trớc khi ký bên mua phải xem
xét thật kỹ lỡng, cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt đợc trong đàm phán.
Hợp đồng cần đợc trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung đã thoả
thuận, tránh mập mờ gây khó hiểu. Những điều khoản của hợp đồng phải đợc xuất
phát từ những đặc điểm của hàng hoá định mua bán, từ điều kiện hoàn cảnh tự nhiên,
xã hội và quan hệ giữa hai bên. Trong hợp đồng không có những điều khoản trái với
luật lệ hiện hành của nớc đối tác. Ngời đứng ra ký kết hợp đồng phải là ngời có thẩm
quyền. Ngôn ngữ trong hợp đồng nên là ngôn ngữ hai bên cùng thông thạo.
Những điều khoản cơ bản trong hợp đồng:

- Các điều khoản về đối tợng hợp đồng
+ Tên hàng: Cần ghi tên thông dụng, tên thơng mại và tên khoa học (nếu
có), có thể ghi thêm nơi sản xuất ra mặt hàng đó.
+ Số lợng: Phải ghi rõ đơn vị đo lờng đợc hai bên lựa chọn, quy định cụ
thể số lợng hàng giao dịch.
+ Trọng lợng: Có thể tính trọng lợng hàng theo nhiều cách
- Các điều khoản về giá cả:
+ Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền của bên mau hoặc bên bán
hoặc của nớc thứ ba nhng phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi.
+ Mức giá: Là giá cả quốc tế
+ Phơng pháp định giá: Có một số cách nh: giá cố định, giá quy định sau,
giá linh hoạt, giá di động.
+ Giảm giá: Bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu bên mua là khách
quen, mua số lợng lớn, thanh toán ngay.
- Điều khoản giao hàng:
18


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thời hạn giao hàng: Cần ghi rõ trong hợp đồng vì nếu giao không đúng
thời hạn có thể gây thiệt hại lớn cho ngời mua.
+ Địa điểm giao hàng
+ Phơng thức giao hàng
+ Thông báo giao hàng
- Điều khoản thanh toán:
+ Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, có khả năng chuyển đổi.
+ Phơng thức thanh toán: có thể trả ngay, trả trớc hoặc trả sau và có thể
kết hợp các loại hình đó trong một hợp đồng.
+ Hình thức thanh toán: có hai hình thức cơ bản là: nhờ thu và tín dụng
chứng từ.

- Điều khoản về khiếu nại: Đây là các đề nghị, yêu sách do ngời xuất
nhập khẩu đa ra đối với xuất khẩu do số lợng hay chất lợng giao hàng không đúng
hoặc do một trong hai bên thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng.
Trong hợp đồng cần phải ghi rõ trình tự tiến hành, thời hạn khiếu nại, quền hạn và
nghĩa vụ của các bên liên quan.
- Điều khoản trờng hợp bất khả kháng.
Những trờng hợp thiệt hại về hàng hoá do những nguyên nhân khách
quan nh thiên tai, chiến tranh, đình công, chính sách xuất xuất nhập khẩu đợc gọi là
trờng hợp bất khả kháng. Để đảm bảo quền lợi cho mỗi bên, các bên phải ghi rõ trong
hợp đồng tình huống nào đợc coi là trờng hợp bất khả kháng. Hai bên phải thông báo
cho nhau bằng văn bản về những quy định tổ chức trung gian nào chứng minh cho sự
việc đó.
- Điều khoản về trọng tài: Điều khoản này có quy định thể thức giải pháp
tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên, chọn luật nớc nào và trọng tài nớc nào để
giải quyết tranh chấp.
3.3- Thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên đã đợc
xác lập rõ ràng thì các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu với t cách là một bên ký kết
sẽ phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Mỗi bên phải tiến hành sắp xếp những công việc phải làm, ghi thành
bảng biểu để theo dõi tiến độ thực hiện, ghi lại những diễn biến, những văn bản phát
đi và nhận đợc để tiến hành giải quyết xử lý cụ thể. Quá trình tiến hành thực hiện hợp
đồng ngoại thơng là rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và luật quốc tế,
19


Chuyên đề tốt nghiệp
đồng thời đảm bảo uy tín và quyền lợi của mỗi bên. Trong khi tiến hành, cần tránh xẩy
ra sai sót dẫn đến khiếu nại, nh vậy sẽ tiêt kiệm đợc chi phí. ở đây, điều quan trọng
yêu cầu đối tác với t cách là một bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của

mình theo đúng quy định.
4. Tiếp nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
Đơn vị xuất nhập khẩu hàng hoá sẽ phải làm thủ tục để tiếp nhận hàng
hoá sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng
4.1- Thủ tục
- Ngời xuất nhập khẩu ký kết một hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải
về việc giao nhận hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải về kế hoạch tiếp nhận hàng xuất nhập
khẩu cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc xếp, bảo quản, vận chuyển hàng.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng
hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra.
4.2- Tổ chức tiếp nhận
Sau khi hàng hoá đã về đến nớc mình, bên xuất nhập khẩu phải đệ trình
những chứng từ và thủ tục cần thiết cho cơ quan hải quan: giấy phép xuất nhập khẩu,
những chứng từ liên quan. Hải quan sẽ xem xét các chứng từ đó, nếu hợp lệ thì bên
xuất nhập khẩu mới đợc quyền tiếp nhận hàng hoá của mình.
Ngời xuất nhập khẩu cần kiểm tra tính phù hợp về số lợng, chất lợng
hàng hoá
Bên xuất nhập khẩu sẽ mời cơ quan giám định và cơ quan bảo hiểm đến
để kiểm tra hàng hoá. Việc giám định này do công ty kiểm tra trung gian giám định.
Trên đây là một số khâu quan trọng cua công tác xuất nhập khẩu hàng
hoá. Để đạt đợc hiệu quả cao trong hoạt động xuất nhập khẩu các đơn vị xuất nhập
khẩu phải thực hiện đúng, đủ và tốt các khâu này.
III. hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu

1. Quan điểm về hiệu quả
1.1- bản chất kết quả kinh tế
Kinh doanh thơng mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu
nói riêng làm đa dạng hoá mặt hàng hoặc làm tăng khối lợng giá trị sử dụng cho nền
kinh tế quốc dân. Mặt khác, cùng với xuất khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu còn tạo ra

sự cân bằng trong cán cân thanh toán. Bên cạnh đó, xuất nhập khẩu còn tạo ra cơ sở
vật chất tiến bộ hơn cho nền sản xuất trong nớc bằng việc nhập vào các máy móc thiết
bị tiên tiến trên thế giới.
20


Chuyên đề tốt nghiệp
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong hoạt động
xuất nhập khẩu là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã hội và tăng
khối lợng giá trị sử dụng.

1.2- Phân loại hiệu quả kinh tế trong xuất nhập khẩu
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội: hiệu quả kinh tế cá
biệt là hiệu quả kinh tế thu đợc từ hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp xuất
xuất nhập khẩu. Biểu hiện chung cho hiệu quả kinh tế cá biệt là doanh lợi mà mỗi
doanh nghiệp đạt đợc . Hiệu quả kinh tế xã hội do kinh doanh xuất nhập khẩu đem lại
là sự đóng góp cho hoạt động xuất nhập khẩu để phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu
kinh tế, tăng năng suất lao động, tăng ngân sách và cải thiện đời sống nhân dân...
- Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp: Mục đích hoạt động của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trờng
để giải quyền những vấn đề theo chốt nh: mặt hàng, công nghệ sản xuất, đối tợng tiêu
thụ và giá thành sản phẩm. Chi phí bỏ ra thực chất là chi phí lao động xã hội. Nhng tại
mỗi doanh nghiệp việc đánh giá hiệu quả, chi phí lao động xã hội đó lại đợc thể hiện
dới dạng chi phí cụ thể
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí lao động
+ Chi phí hao mòn máy móc thiết bị
+ Chi phí ngoài sản xuất
Môic loại chi phí trên lại có thể đợc phân chia chi tiết hơn. Đánh giá hiệu
quả kinh tế của hoạt động xuất xuất nhập khẩu không thể không đánh giá hiệu quả

tổng hợp của các loại chi phí trên đây, nhng lại cần thiết phải đánh giá hiệu quả của
từng loại chi phí.
- Hiệu quả so sánh và hiệu quả tuyệt đối: Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả
đợc tính toán cho thừng phơng án cụ thể bằnội dung cách xác định mc lợi ích thu đợc
với chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính toán mức lợi nhuận thu đợc từ một dồng chi phí sản
xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh
các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phơng án. Nói cách khác, hiệu quả so sánh
chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phơng án, từ đó cho phép chọn
ra phơng án tối u.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu
21


Chuyên đề tốt nghiệp
Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thu đợc
thông qua hiệu suất xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp bằng việc
so sánh trực tiếp kết quả với chi phí.
Theo đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung và phạm vi
tính toán trực tiếp, cụ thể và xác định đợc khác với hiệu quả kinh doanh thơng nghiệp,
hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm cả yếu tố đối ngoại, bao hàm tính quốc
tế gắn bó hữu cơ với tình quốc gia. Chính sự phức tạp này đòi hỏi sự thống nhất về phơng pháp và các điều kiện liên quan để tạo ra cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh kinh tế của doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
theo công thức.
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả đ ầu ra
Chi phí đ ầu vào

Doanh thu từ hàng hoá NK


Lợi nhuận từ hoạt động NK

Vốn cố định

TNK
Hiệu quả sử dụng vốn cố định

LNNK = TNK - CPNK
Tỷ suất sinh lời của VCĐ

VCĐ
Vốn lu động

HVCĐ = TNK / VCĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lu động

IVCĐ = LNNK / VCĐ
Tỷ suất sinh lời của vốn LĐ

VLĐ
Chi phí NK

HVLĐ = TNK / VLĐ
Hiệu quả sử dụng chi phí NK

GTNK
Số lao động

= TNK / GTNK

Năng suất bình quân tính theo DT

INK = LNNK / GTNK
Năng suất bình quân tính theo LN

SLĐ
Tổng vốn

NSBQLN = TNK / SLĐ
Hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DT

NSBQLN = LNNK / SLĐ
Tỷ suất sinh lời của tổng vốn

Nguồn

VCĐ + VLĐ

= TNK / VCĐ + VLĐ

IVLĐ = LNNK / VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận NK

ITV = LNNK / VCĐ + VLĐ

Trong đó kết quả đầu ra là các chỉ tiêu: doanh thu xuất nhập khẩu, lợi
nhuận xuất nhập khẩu chi phí đầu vào là: vốn lu động, vốn cố định, chi phí xuất nhập
khẩu, số lao động của doanh nghiệp, tổng vốn.
Nh vậy, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cần
xây dựng gồm 10 chỉ tiêu chia thành 5 nhóm với 2 chỉ tiêu đặc thù đợc tách ra:

- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn cố định và tỷ suất sinh lời của
vốn cố định.
22


Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn lu động và tỷ suất sinh lời của
vốn lu động
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngoại thơng và
hiệu quả sử dụng Chích phủ xuất nhập khẩu
- Nhóm chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu chủ yếu.
3.1- Hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh
Công tác tài chính kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tổ chức kinh doanh phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp và yêu cầu của cơ chế thị trờng, đáp ứng tốt nhu cầu thị trờng sẽ thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng mở rộng thị trờng, thu hút đợc khách hàng,
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Đa dạng hoá hình thức xuất nhập khẩu:
Thời kỳ bao cấp có 2 hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu đó là xuất nhập
khẩu trực tiếp và xuất nhập khẩu hàng đổi hàng, hiện nay mở rộng thêm lĩnh vực xuất
nhập khẩu uỷ thác và xuất nhập khẩu tái xuất. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu cần nâng cao hiệu quả của 2 hình thức này.
Tuy nhiên, cần phải khai thác nhu cầu thị trờng, xem xét khả năng của
doanh nghiệp để kết hợp với các hình thức khác nh: Xuất nhập khẩu tái xuất trên cơ
sở nớc xuất khẩu phải có khó khăn nhất định trong việc xuất nhập khẩu trực tiếp hàng
hoá đó, xuất nhập khẩu nguyên liệu máy móc thiết bị đồng thời xuất khẩu sản phẩm
cho họ, xuất nhập khẩu hàng hoá kết hợp tái chế để xuất khẩu hàng hoá đó, làm trung
gian xuất nhập khẩu.
Đa dạng phơng thức tiến hành xuất nhập khẩu

Quá trình xuất nhập khẩu đợc tiến hành qua nhiều khâu, nhiều công việc
từ đàm phán ký kết hợp đồng, nhập hàng cho đến bạn hàng
Việc phơng thức thanh toán có thể trả ngay hoặc trả chậm giúp cho doanh
nghiệp tiêt kiệm đợc vốn lu động. Việc bán hàng cũng cần mở rộng các hình thức, có
thể nhập về sau đó bán, có thể ký hợp đồng trớc khi bán, có thể doanh nghiệp nhập
hàng về sau đó ký hợp đồng bán.
Mở rộng danh mục hàng nhập.
Việc mở rộng danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu đi đôi với việc mở rủi
rộng thị trờng, tăng doanh thu và có triển vọng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên
cạnh xác định mặt hàng xuất nhập khẩu nào là truyền thống là thế mạnh của doanh
23


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp để tập trung gia tăng số lợng và giữ thị trờng đó, cần phải tìm kiếm, khai thác
nhu cầu trong nớc về các loại hàng hoá khác. Từ đó, doanh nghiệp phải dựa vào các
mối quan hệ và khả năng của doanh nghiệp để tìm kiếm khả năng cung cấp có tính
đến yếu tố chi phí và giá bán.
* Gia tăng các biện pháp khuyến khích mua hàng
Doanh nghiệp có xuất nhập khẩu hàng hoá hay không phụ thuộc vào việc
có bán đợc hàng hoá hay không. Vì vậy, doanh nghiệp phải đặt mình vào vị trí bán
hàng, cần phải gia tăng các biện pháp khuyến khích mua hàng của doanh nghiệp nh:
bảo hành hàng hoá, khuyến mãi, điều kiện u đãi thanh toán...
3.2- Mở rộng thị trờng
Trong cơ chế thị trờng, duy trì và mở rộng thị trờng là yêu cầu quan trọng
để phát triển doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp bên cạnh duy trì và ổn định thị trờng chủ yếu, thị trờng
hiện tại của mình, cần phải luôn luôn mở rộng thị trờng kinh doanh, nâng cao khả
năng cạnh tranh. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới ngày càng cao.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, việc mở rộng thị trờng là mở

rộng cả thị trờng mua và thị trờng bán.
* Thị trờng mua:
Việc mở rộng thị trờng mua cho phép doanh nghiệp có nhiều thị trờng để
nhập hàng. Sự đa dạng một loại thị trờng mua một loại hàng hoá cho phép doanh
nghiệp tận dụng cạnh tranh trong việc cung cấp hàng hoá, doanh nghiệp sẽ nhập hàng
hoá với chi phí nhỏ nhất, chất lợng cao và có u đãi. Để mở rộng thị trờng xuất nhập
khẩu, doanh nghiệp cần phải thông qua các tổ chức thơng mại, tổ chức kinh tế quốc tế,
tổ chức t vấn hoặc tự điều tra, từ đó doanh nghiệp sẽ quyết định nên nhập hàng từ thị
trờng nào là tối u và xác định các mối quan hệ buôn bán.
Thị trờng bán:
Việc mở rộng thị trờng bán cho phép doanh nghiệp gia tăng số lợng hàng
hoá xuất nhập khẩu, mở rộng danh mục hàng xuất nhập khẩu, nâng cao khả năng cạnh
tranh tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để mở rộng thị trờng bán, doanh
nghiệp tập trung vào một số biện pháp sau:
- Điều tra, xác định đúng nhu cầu thị trờng
- Nhanh chóng tìm kiếm thị trờng xuất nhập khẩu hấp dẫn nhất
- Sử dụng biện pháp kích thích tiêu dùng và xuất nhập khẩu
3.3- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý

24


Chuyên đề tốt nghiệp
Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ giúp doanh
nghiệp giảm đợc các chi phí không cần thiết, phối hợp đợc các bộ phân, các phòng
ban cùng hợp tác. Để hoàn thiện bộ máy quản lý cần phải giải quyết tốt hai vấn đề
sau:
Về lao động: đội ngũ lao động cần có năng lực và trình độ chuyên môn,
bố trí lao động hợp lý, đúng vị trí, phù hợp với yêu cầu công việc, trình độ và khả năng
của mỗ ngời. Thờng xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mở rộng

kiến thức cho cán bộ công nhân viên.
Về bộ máy quản lý: Sự phối hợp các bộ phận, phòng ban chặt chẽ và hợp
tác trong công việc, cho phép doanh nghiệp hoàn thành tốt công việc của. Các phòng
ban chức năng cần hỗ trợ, hợp tác với nhau. phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban
giúp doanh nghiệp thực hiện tốt việc giao nhận, tiêu thụ hàng hoá giảm chi phí, thu
hồi vốn nhan.
3.4- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đối với các doanh nghiệp thơng mại có đặc điểm vốn cố định chiếm tỷ lệ
nhỏ trong vốn kinh doanh. Vì vây, các doanh nghiệp cần duy trì tỷ lệ vốn cố định thấp
nhất bằng cách không mua tài sản cố định không cần thiết. Đối với vốn lu động,
doanh nghiệp cần tăng tốc độ luân chuyển bằng cách đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá
cũng nh việc ký kết hợp đồng.
Về việc sử dụng vốn vay, trong kinh doanh thơng mại nhu cầu về vốn không ổn
định trong năm, phụ thuộc vào hàng hoá xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ. Do đó,
doanh nghiệp cần lập kế hoạch chi tiết dự kiến nhu cầu về vốn. Các doanh nghiệp cần
cố gằn rút ngắn kỳ hạn các khoản vay để chuyển đổi vốn tiện lợi và giảm lãi suất phải
trả lãi.
Nh vây, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và tối thiểu hoá lãi tiền vay của ngân
hàng, tổ chức tài chính sẽ cho phép doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh
xuất nhập khẩu.
3.5- Tác động đến các yếu tố Vĩ mô
Các yếu tố vĩ mô nh: Chính sách của Nhà nớc về xuất xuất nhập khẩu, thuế hạn
nghạch, tỷ giá cũng nh thủ tục hải quan... Có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả hiệu quả
kinh doanh xuất nhập khẩu . Tuy nhiên các doanh nghiệp có thể tác động trở lại các
yếu tố vĩ mô thông qua việc vận dụng có linh hoạt, am hiểu và thực hiện và có kiến
nghị.
Các chính sách quản lý của Nhà nớc về xuất xuất nhập khẩu chặt chẽ nhng vẫn
còn nhiều bất cập và luôn thay đổi, chính sách của Nhà nớc, vận dụng một cách linh
hoạt sao cho có lợi nhất, tránh thua lỗ và không vi phạm pháp luật.


25


×