TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ-QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
ĐÀO KHANG
BÀI GIẢNG
THANH TRA ĐẤT ĐAI
(DÀNH CHO KHÓA 53 TRỞ ĐI)
2015
1
MỘT SỐ THỎA THUẬN/QUY ĐỊNH GIỮA ĐÀO KHANG VÀ SV
1. Trách nhiệm của GV:
- Phát ĐC chi tiết: Phát cho SV ở tiết học đầu tiên,. SV dựa vào đó để chuẩn bị trước
bài học ở nhà.
- Thống nhất với SV về cách gọi tên: Gọi theo số thứ tự trong danh sách.
- Thống nhất với SV về điểm chuyên cần, thái độ:
Mỗi SV được cho điểm nền là 7. Dựa vào kết quả học tập trong kỳ học để cộng
thêm hay trừ bớt để có điểm chuyến cần, thái độ chính thức.
* SV chưa chuẩn bị bài nếu báo trước sẽ bị 1 dấu trừ (-); nếu không báo mà sau
đó bị phát hiện sẽ bị 2 dấu trừ (--). Nội dung nào đã được trình bày đầy đủ trong học
liệu chính mà SV vẫn hỏi, cũng bị 2 dấu -.
* SV đã chuẩn bị bài, đăng ký câu hỏi yêu cầu giải đáp thì báo để GV ghi lên
bảng (số thứ tự và nội dung câu hỏi). Mỗi câu hỏi mà trong học liệu chính chưa giải
đáp đầy đủ sẽ được 1 dấu +.
Mỗi SV được hỏi nhiều câu nhưng tối đa chỉ được 2 dấu cộng/buổi học). SV
không đăng ký mà có câu hỏi thì được giải đáp nhưng không được dấu +. SV đăng ký
nhưng không đưa ra câu hỏi sẽ bị 1 dấu - (chưa chuẩn bị nhưng xí chỗ).
SV giải đáp được một câu hỏi ghi trên bảng sẽ được 1 dấu cộng.
SV vắng 1 buổi bị 2-; chậm hoặc vắng có lý do (có xác nhận của bệnh viện
hoặc của địa phương) bị 1-.
SV có hành vi quấy rối sẽ bị đánh dấu VKL và bị trừ 3 điểm vào điểm nền 7.0.
GV chú ý ưu tiên/quan tâm đến những SV có nhiều dấu trừ để tăng cường kiểm
tra các kỹ năng. (Đây là các biện pháp đối với học sinh Tiểu học nhưng thực tế vẫn
phải áp dụng đối với SV).
Mỗi dấu (-) sẽ bị trừ 0,5 điểm, mỗi dấu (+) sẽ được cộng 0,5 điểm. Lấy điểm
nền là 7.0 rồi cộng, trừ các các dấu +, - nói trên sẽ cho ra điểm chuyên cần-thái độ
chính thức (hệ số 1).
- Thống nhất với SV về điểm giữa kỳ.
GV yêu cầu SV chọn 1 đề tài theo chủ đề môn học để tập kỹ năng nghiên cứu
khoa học. Gợi ý SV chọn đề tài mà SV sẽ tiếp tục nghiên cứu để trở thành đồ án tốt
nghiệp hoặc đề tài sinh viên NCKH.
2. Trách nhiệm của SV:
- Tự học: SV nghiên cứu bài học từ ở nhà, để đến lớp trao đổi, yêu cầu GV giải đáp
những vấn đề SV cần nắm vững, SV có trách nhiệm xây dựng bài học, tham gia giải
đáp các câu hỏi của người khác.
- Tự rèn luyện kỹ năng tự học: SV biến kiến thức của người khác (trong tài liệu) thành
kiến thức của mình (được biên tập lại theo nhận thức của SV).
SV phải có vở tự học: Trang bên phải ghi phần Chuẩn bị bài ở nhà (Biên tập
lại kiến thức theo cách hiểu của SV-Như vở Soạn văn ở phổ thông); trang bên trái
gồm 2 nội dung: 1.Những vấn đề SV chưa hiểu để đến lớp yêu cầu giải đáp, 2. Kiến
thức bổ sung ở lớp (lĩnh hội được ở lớp qua giải đáp của GV, giống như vở Chữa bài
tập ở phổ thông).
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Chương trình đào tạo trình độ đại học
Ngành đào tạo: Quản lý đất đai
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC
1. Họ và tên giảng viên:
Đào Khang
- Chức danh, học hàm, học vị:
Phó giáo sư, Tiến sĩ
- Hướng nghiên cứu chính:
Đánh giá - Quy hoạch - Sử dụng đất đai;
Dân tộc - Miền núi; Môi trường - Phát triển bền
vững.
- Địa chỉ, điện thoại:
Khoa Địa lý, Trường Đại học Vinh;
0383.855.846;
0912.627.198;
;
2. Tên học phần: THANH TRA ĐẤT ĐAI
3. Mã môn học:
ĐL20097
4. Số tín chỉ:
2
5. Loại môn học:
Tự chọn 1
6. Giờ tín chỉ đối với các hoạt động
- Giảng lý thuyết:
24
- Thực hành:
0
- Thực địa:
0
- Hoạt động nhóm, thảo luận:
6
- Tự học, tự nghiên cứu:
90
7. Mục tiêu của môn học
- Kiến thức
+ Nắm vững Hệ thống tổ chức thanh tra; Mục đích, đối tượng, thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra; Nguyên tắc, loại hình, phương pháp thanh tra; Tổ chức, hoạt động
thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý đất đai các cấp.
+ Nắm vững công tác thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai.
+ Nắm vững các công tác: Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai và Giải quyết
tranh chấp về đất đai.
- Kỹ năng: Tiếp tục rèn luyện kỹ năng:
+ Biến kiến thức (bất biến) trong tài liệu thành kiến thức (vạn biến) của bản
thân để giải quyết mọi tình huống của thực tế QL đất đai ở môi trường công tác sau
khi ra trường.
+ Trình bày trước đám đông kiến thức bài học có chính kiến của mình.
+ Xử lý các tình huống liên quan đến đất đai theo Luật đất đai 2013.
- Thái độ
Yêu thích môn học. Tiếp cận Luật đất đai 2013; Chính sách mới, Văn bản hướng
dẫn về đất đai.
8. Mô tả vắn tắt nội dung môn học
- Một số vấn đề chung về thanh tra và thanh tra đất đai
- Thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
- Giải quyết tranh chấp về đất đai.
3
9. Nội dung chi tiết môn học
TÍN CHỈ 1. THANH TRA VÀ THANH TRA ĐẤT ĐAI
(Lý thuyết: 12 tiết ; Thảo luận: 3 tiết)
PHẦN LÝ THUYẾT
Số
tiết
Chương 1. Một số vấn đề chung về thanh tra và thanh tra đất đai
6
1.1. Một số vấn đề chung về thanh tra
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra
1.1.2. Hệ thống tổ chức thanh tra
1.1.2.1. Hệ thống thanh tra nhà nước
1.1.2.2. Hệ thống thanh tra nhân dân
1.1.3. Mục đích, đối tượng và thẩm quyền thanh tra, kiểm tra
1.1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của thanh tra, kiểm tra
1.1.3.2. Đối tượng thanh tra, kiểm tra
1.1.3.3. Thẩm quyền của thanh tra, kiểm tra
1.1.3.4. Thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra, quyết định thanh tra
1.1.4. Nguyên tắc cơ bản của thanh tra
1.1.4.1. Nguyên tắc phải tuân theo pháp luật
1.1.4.2. Nguyên tắc đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời
1.1.4.3. Nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra
1.1.5. Các loại hình thanh tra
1.1.6. Phương pháp tiến hành một cuộc thanh tra
1.1.6.1. Điều kiện tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra
1.1.6.2. Trình tự các bước tiến hành một cuộc thanh tra
1.2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra đất đai
1.2.1. Khái niệm và mục đích, ý nghĩa của thanh tra, kiểm tra đất đai
1.2.1.1. Khái niệm về thanh tra đất đai
1.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của thanh tra, kiểm tra đất đai
1.2.2. Tổ chức hoạt động thanh tra đất đai
1.2.3. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra đất đai
1.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra đất đai các cấp
1.2.4.1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý đất đai các cấp
1.2.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra đất đai các cấp
1.2.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai
1.2.6. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng bị thanh tra đất đai
1.2.6.1. Quyền của đối tượng thanh tra
1.2.6.2. Nghĩa vụ của đối tượng bị thanh tra
1.3. Những biện pháp tăng cường công tác thanh tra
Chương 2. Thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai
6
2.1. Phạm vi, đối tượng, nội dung và trình tự thanh tra đất đai
2.1.1. Phạm vi của thanh tra đất đai
4
2.1.2. Đối tượng
2.1.3. Nội dung của thanh tra đất đai
2.1.4. Phương pháp thanh tra đất đai
2.1.5. Trình tự thanh tra đất đai
2.2. Thanh tra việc quản lý về đất đai của UBND các cấp
2.2.1. Mục đích, yêu cầu của thanh tra việc quản lý về đất đai của UBND các cấp
2.2.2. Nội dung thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của UBND các cấp
2.3. Thanh tra việc thực hiện pháp Luật Đất đai của các chủ sử dụng đất
2.3.1. Mục đích, yêu cầu
2.3.1.1. Mục đích
2.3.1.2. Yêu cầu
2.3.2. Nội dung thanh tra việc thực hiện pháp Luật Đất đai của các chủ sử dụng đất
2.3.2.1. Thanh tra quyền sử dụng đất hợp pháp
2.3.2.2. Thanh tra việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
2.3.2.3. Thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
2.3.2.4. Thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ của một số đối tượng cụ thể
2.4. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
2.4.1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
2.4.2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
2.4.3. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục
2.4.4. Nguyên tắc xử phạt hành chính
2.4.5. Xác định mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính
2.4.6. Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai
2.4.6.1. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND các cấp
2.4.6.2. Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành về đất đai
2.5. Tình hình thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai từ
năm 1993 - 2003
2.6. Kết quả thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai theo Quyết định số
273/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
2.6.1. Những thành tích đã đạt được
2.6.2. Những yếu kém trong quản lý và sử dụng đất
THẢO LUẬN: Nêu và phân tích một số sự kiện về quản lý sử dụng đất không đúng
mà bạn biết. Nếu có thẩm quyền, bạn sẽ giải quyết như thế nào?
3
TÍN CHỈ 2. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
(Lý thuyết: 12 tiết ; Thảo luận: 3 tiết)
Chương 3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
6
3.1. Khái niệm về khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đất đai
3.1.1. Khái niệm khiếu nại về đất đai
3.1.2. Khái niệm về tố cáo đất đai
3.1.3. Khái niệm về khiếu kiện
3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên khiếu nại, tố cáo, bị khiếu nại, bị tố cáo về đất
đai
3.2.1. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại về đất đai
5
3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại về đất đai
3.2.3. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo về đất đai
3.2.4. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo về đất đai
3.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
3.4. Thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
3.4.1. Thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại về đất đai
3.4.2. Thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết tố cáo về đất đai
3.5. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
3.5.1. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai
3.5.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai
3.6. Trình tự, thủ tục giải quyết một đơn khiếu nại, tố cáo về đất đai
Chương 4. Giải quyết tranh chấp về đất đai
6
4.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai và ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp
đất đai
4.2. Các loại tranh chấp đất đai
4.2.1. Tranh chấp quyền sử dụng đất đai
4.2.2. Tranh chấp quyền quản lý đất đai
4.2.3. Tranh chấp về tài sản trên đất gắn liền với quyền sử dụng đất đai
4.3. Nguyên nhân xảy ra tranh chấp đất đai
4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
4.3.2. Nguyên nhân khách quan
4.4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
4.4.1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý
4.4.2. Đảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
4.4.3. Khuyến khích việc hoà giải các tranh chấp về đất đai
4.4.4. Giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định tình hình kinh tế, xã
hội và phát
triển sản xuất
4.5. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
4.5.1. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các cấp (huyện và tỉnh)
4.5.2. Thẩm quyền của Toà án
4.5.3. Thẩm quyền của Chính phủ, Quốc hội
4.6. Những nội dung cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai
4.6.1. Nguồn gốc và quá trình sử dụng thửa đất tranh chấp
4.6.2. Kết quả thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
4.6.3. Quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại của chính quyền địa phương các cấp
4.6.4. Hiện trạng sử dụng đất của nguyên đơn và bị đơn
4.7. Công tác tổ chức hoà giải về tranh chấp đất đai
4.8. Tình hình tranh chấp đất đai ở nước ta trong thời kỳ từ 1993 - 2003
THẢO LUẬN: Vai trò của tranh chấp đất đai trong việc ổn định tình hình an ninh,
kinh tế, xã hội ở địa phương bạn.
10. Học liệu
10.1. Tài liệu chính
6
Nguyễn Bá Long. Tập bài giảng Thanh tra đất đai. Trường Đại học Lâm nghiệp
2007.
10.2. Tài liệu tham khảo
Mai Xuân Yên. Giáo trình Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất
đai. ĐH Quốc gia Hà Nội 2003.
11. Hình thức tổ chức dạy học
NỘI DUNG MÔN HỌC CHIA RA CÁC VẤN ĐỀ/TUẦN
Hình
Yêu cầu
Tuần
thức
Nội dung chính
sinh viên
thứ
dạy
chuẩn bị
học
TÍN CHỈ 1. THANH TRA VÀ THANH TRA ĐẤT ĐAI
(Lý thuyết: 12 tiết ; Thảo luận: 3 tiết)
Lý
Chương 1. Một số vấn đề chung Đọc 1 (1-5).
1
thuyết về thanh tra và thanh tra đất đai Câu hỏi:
(2 tiết)
6
- Phân biệt “thanh tra”, “kiểm
1.1. Một số vấn đề chung về thanh tra”.
tra
- Hệ thống tổ chức và hoạt
- Khái niệm về thanh tra, kiểm tra
động của thanh tra nhà nước
- Hệ thống tổ chức thanh tra
và thanh tra nhân dân.
Tự
Giải quyết các sự kiện trong 352 câu hỏi theo luật đất đai 2013: Các tình
học
huống 1-20
Lý
1.1. Một số vấn đề... (tiếp)
Đọc 1 (5-11).
2
thuyết - Mục đích, đối tượng và thẩm Câu hỏi:
(2 tiết) quyền thanh tra, kiểm tra
Thực trạng và yêu cầu đổi
- Nguyên tắc cơ bản của thanh tra
mới ngành thanh tra.
- Các loại hình thanh tra
- PP tiến hành một cuộc thanh tra
Tự
Giải quyết các sự kiện trong 252 câu hỏi theo luật đất đai 2013: Các tình
học
huống 21-40
Lý
1.2. Tổ chức và hoạt động của Đọc 1 (11-19).
3
thuyết thanh tra đất đai
- Cơ cấu tổ chức và chức
(2 tiết) - Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của năng, quyền hạn của thanh
thanh tra, kiểm tra đất đai
tra, kiểm tra
- Tổ chức hoạt động thanh tra đất - Các loại hình thanh tra ở
đai
nước ta hiện nay.
- Thẩm quyền ra quyết định
tra đất đai
- Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh - Tổ chức hoạt động và
tra đất đai các cấp
nhiệm vụ, quyền hạn của
- Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn thanh tra đất đai các cấp
thanh tra và thanh tra viên đất đai - Bất cập và các biện pháp
- Quyền và nghĩa vụ của đối tượng tăng cường công tác thanh tra
bị thanh tra đất đai
đất đai ở nước ta.
1.3. Những biện pháp tăng cường
công tác thanh tra
7
Tự
học
Lý
thuyết
(2 tiết)
Tự
học
Lý
thuyết
(2 tiết)
Tự
học
Lý
thuyết
(2 tiết)
Giải quyết các sự kiện trong 252 câu hỏi theo luật đất đai 2013: Các tình
huống 41-60
Chương 2. Thanh tra việc quản lý Đọc 1 (11-19).
4
và sử dụng đất đai
Câu hỏi:
2.1. Phạm vi, đối tượng, nội dung - Phạm vi, đối tượng, nội
và trình tự thanh tra đất đai
dung, thủ tục của thanh tra
đất đai
- Nội dung thanh tra việc thực
hiện pháp Luật Đất đai của
các chủ sử dụng đất
Giải quyết các sự kiện trong 252 câu hỏi theo luật đất đai 2013: Các tình
huống 61-80
2.2. Thanh tra việc quản lý về đất Đọc 1 (19-21).
5
đai của UBND các cấp
Hành vi vi phạm hành chính
- Mục đích, yêu cầu của thanh tra trong lĩnh vực đất đai
việc quản lý về đất đai của UBND
các cấp
- Nội dung thanh tra việc quản lý
nhà nước về đất đai của UBND các
cấp
Giải quyết các sự kiện trong 252 câu hỏi theo luật đất đai 2013: Các tình
huống 81-100
2.3. Thanh tra việc thực hiện pháp Đọc 1 (21-29).
6
Luật Đất đai của các chủ sử dụng - Thời hiệu xử phạt hành
đất
chính, hình thức xử phạt, các
2.4. Xử lý vi phạm hành chính biện pháp khắc phục?
trong lĩnh vực đất đai
- Các nguyên tắc và thẩm
2.5. Tình hình thanh tra và xử lý các quyền xử phạt hành chính
vi phạm trong việc quản lý và sử trong lĩnh vực đất đai
dụng đất đai từ năm 1993 - 2003
2.6. Kết quả thanh tra, kiểm tra việc
quản lý và sử dụng đất đai theo
Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ
Nêu và phân tích một số sự kiện về quản lý sử dụng đất không đúng 7,8
mà bạn biết. Nếu có thẩm quyền, bạn sẽ giải quyết như thế nào?
Thảo
luận
(3)
TÍN CHỈ 2. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
(Lý thuyết: 12 tiết ; Thảo luận: 3 tiết)
Lý
Chương 3. Giải quyết khiếu nại, - Khái niệm và phân biệt sự 9
thuyết tố cáo về đất đai
khác nhau giữa khiếu nại, tố
(2 tiết) 3.1. Khái niệm về khiếu nại, tố cáo, cáo và khiếu kiện về đất đai
khiếu kiện đất đai
- Đối chiếu: Quyền và nghĩa
3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên vụ của người khiếu nại và
8
Tự
học
Lý
thuyết
(2 tiết)
Tự
học
Lý
thuyết
(2 tiết)
Tự
học
Tự
học
Lý
thuyết
(2 tiết)
Tự
học
Lý
thuyết
(2 tiết)
Tự
học
Lý
thuyết
(2 tiết)
khiếu nại, tố cáo, bị khiếu nại, bị tố người bị khiếu nại
cáo về đất đai
- Đối chiếu: Quyền và nghĩa
vụ của người tố cáo và người
bị tố cáo
Giải quyết các sự kiện trong 352 câu hỏi theo luật đất đai 2013: Các tình
huống 101-120
3.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu - Tính pháp lý trong các 10
nại, tố cáo trong quản lý và sử nguyên tắc giải quyết khiếu
dụng đất đai
nại và tố cáo trong quản lý và
3.4. Thẩm quyền và trách nhiệm sử dụng đất đai?
giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất - Thẩm quyền và trách nhiệm
đai
giải quyết khiếu nại và tố cáo
3.5. Trình tự, thủ tục giải quyết về đất đai
khiếu nại, tố cáo về đất đai
3.6. Trình tự, thủ tục giải quyết một
đơn khiếu nại, tố cáo về đất đai
Giải quyết các sự kiện trong 352 câu hỏi theo luật đất đai 2013: Các tình
huống 121-140
Chương 4. Giải quyết tranh chấp về đất đai
So sánh, 11
4.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai và ý nghĩa của đối chiếu:
việc giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh
4.2. Các loại tranh chấp đất đai
chấp
Giải quyết các sự kiện trong 252 câu hỏi theo luật đất quyền sử
dụng đất
đai 2013: Các tình huống 141-160
Giải quyết các sự kiện trong 252 câu hỏi theo luật đất đai
Tranh
đai 2013: Các tình huống 161-180
chấp
4.3. Nguyên nhân xảy ra tranh chấp đất đai
12
quyền
- Nguyên nhân chủ quan
quản lý đất
- Nguyên nhân khách quan
Giải quyết các sự kiện trong 252 câu hỏi theo luật đất đai
Tranh
đai 2013: Các tình huống 181-200
chấp về tài 13
4.4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại sản trên
đất
gắn
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý
với
- Đảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử liền
quyền sử
dụng đất
-Khuyến khích việc hoà giải các tranh chấp về đất đai dụng đất
- Giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn đai
định tình hình kinh tế, xã hội và phát triển sản xuất
Giải quyết các sự kiện trong 252 câu hỏi theo luật đất
đai 2013: Các tình huống 201-220
4.5. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
14
4.6. Những nội dung cơ bản khi tiến hành giải quyết
tranh chấp đất đai
9
4.7. Công tác tổ chức hoà giải về tranh chấp đất đai
4.8. Tình hình tranh chấp đất đai ở nước ta trong thời
kỳ từ 1993 - 2003
Tự
Giải quyết các sự kiện trong 252 câu hỏi theo luật đất
học
đai 2013: Các tình huống 221-240
Thảo
Vai trò của tranh chấp đất đai trong việc ổn định tình hình an ninh, 15
luận
kinh tế, xã hội ở địa phương bạn.
(3)
Giải quyết các sự kiện trong 252 câu hỏi theo luật đất đai 2013: Các
tình huống 241-252
12. Quy định đối với môn học và yêu cầu của giảng viên
- Dự lớp: Tuân thủ theo quy chế 43 và các quy định đối với hình thức đào tạo
theo tín chỉ, tối thiểu có mặt ở lớp 80% số tiết có trong học phần. Số tiết vắng sẽ là một
trong những căn cứ để giáo viên cho điểm "chuyên cần".
- Thảo luận: Các buổi thảo luận phải có bài chuẩn bị trước từ ở nhà, cuối buổi
nộp lại để giáo viên chấm. Điểm của các bài thảo luận là một trong những căn cứ quan
trọng để giảng viên cho điểm "chuyên cần".
- Điểm giữa kỳ sẽ lấy từ bài kiểm tra giữa kỳ theo một trong các hình thức: cho
bài tập về nhà, kiểm tra ở lớp. Điểm giữa kỳ là cơ sở để giảng viên lựa chọn SV làm
bài tập lớn theo quy chế.
- Thi kết thúc học phần: Thi viết 90 phút
- Dụng cụ học tập: Theo yêu cầu cụ thể của giáo viên trong buổi học đầu tiên.
13. Phương thức kiểm tra đánh giá kết quả môn học:
- Theo Quy chế 43 và các quy định đối với hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ:
- Thái độ, chuyên cần:
10%
- Kiểm tra giữa kỳ:
20%
- Thi cuối học kỳ (90 phút):
70%
- Thang điểm:
10/10
14. Ngày phê duyệt:
15. Cấp phê duyệt:
```Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TRA VÀ THANH TRA ĐẤT ĐAI
10
1.1. Một số vấn đề chung về thanh tra, kiểm tra
1.1.1. Khái niệm và phân biệt về thanh tra, kiểm tra
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra
Những khái niệm về thanh tra, kiểm tra được sử dụng rộng rãi trong công
tác quản lý nói chung và quản lí nhà nước nói riêng. Do các quan điểm và cách
tiếp cận khác nhau mà nhiều người sử dụng chúng theo những mục đích riêng
của mình.
Theo từ điển tiếng Việt, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét. Ví dụ, như kiểm tra sổ sách, kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra chất lượng, kiểm
tra phương tiện. Trên thực tế, hoạt động kiểm tra diễn ra thường xuyên và rộng rãi.
Về mặt phương diện đời sống xã hội thì đóng vai trò giúp cho mỗi người điều
chỉnh được hành vi của mình cho phù hợp với mục đích của mình và đáp ứng được
yêu cầu của cộng đồng, từ đó có thể lý giải được hành vi của mình. Về phương
diện quản lý nhà nước, thì kiểm tra được coi như một nội dung không thể thiếu.
Thông qua kiểm tra thì mới biết việc làm đúng, việc làm sai đến đâu so với quy
định của nhà nước; biết được các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện các quy định của pháp luật, chính sách, kế hoạch, nhiệm vụ của Nhà nước giao
cho như thế nào để từ đó có thể tác động, điều chỉnh cho phù hợp với những yêu
cầu mục đích đặt ra của công tác quản lý nhà nước.
Với ý nghĩa và mục đích của kiểm tra như vậy, chúng ta có thể hiểu khái niệm
về kiểm tra như sau:
Kiểm tra là một dạng hoạt động xem xét thực tế về sự kiện, kết quả hoạt
động nào đó để rút ra nhận xét, đánh giá và cuối cùng nhằm tác động điều
chỉnh hoạt động của con người cho phù hợp với mục đích đặt ra.
Theo từ điển tiếng Việt, thanh tra là điều tra, xem xét để làm rõ sự việc, như cấp
trên về thanh tra cấp dưới.
Thanh tra có thể hiểu là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền Nhà nước.
Bởi vì khi các cơ quan, tổ chức, cá nhân được trao quyền, nhân danh chủ thể quản
lý nhà nước tiến hành thanh tra, tức là thực hiện kiểm soát, xem xét tận nơi, tại
chỗ các đối tượng quản lý để giúp cho hoạt động quản lý đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy, thanh tra còn có nghĩa là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài vào hoạt
động của một đối tượng nhất định.
Do vậy, chúng ta có thể hiểu thanh tra như sau:
Thanh tra là một hoạt động của chủ thể mang thẩm quyền Nhà nước, thực hiện các
công việc như kiểm soát, xét tận nơi, tận chỗ các việc làm của một đối tượng nhất
định.
1.1.1.2. Phân biệt giữa thanh tra và kiểm tra
Kiểm tra và thanh tra đều giống nhau ở mục đích, vì đều hướng tới việc phát huy
những nhân tố tích cực; phát hiện, phòng ngừa và xử lý những vi phạm, góp phần
thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý nhà nước. Mặt khác, nó giúp cho
việc hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, tập thể và nhân dân.
Tuy nhiên, hai hoạt động động có sự khác biệt cơ bản về mức độ thực hiện và
cách thức xem xét. Cụ thể sự khác nhau đó là:
- Khác nhau về nội dung:
11
+ Nội dung kiểm tra thường dễ thấy, dễ xác định;
+ Nội dung thanh tra thường đa dạng, phức tạp, không chỉ tìm ra cái sai
mà còn xác định các nguyên nhân để phân xử và tìm ra những giải pháp khắc
phục.
- Khác nhau về chủ thể:
+ Chủ thể của thanh tra trước hết là tổ chức thanh tra chuyên nghiệp của Nhà
nước hoặc khi cần thiết thì có thể thành lập đoàn thanh tra để thực hiện quyền
thanh tra theo thẩm quyền quản lý được pháp luật quy định;
+ Chủ thể của kiểm tra mang tính phổ biến hơn, rộng hơn. Bởi vì, tổ chức hoạt
động kiểm tra thì bất kể cơ quan, đoàn thể nào, cơ quan nhà nước hoặc không
phải Nhà nước cũng
có thể tiến hành được.
- Khác nhau về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Hoạt động thanh tra đòi hỏi thanh tra viên phải có nghiệp vụ giỏi, có trình độ,
am hiểu về kinh tế, xã hội, có năng lực nhằm mục đích đáp ứng được các yêu
cầu công việc như: thu thập thông tin, chứng cứ, xác minh, đối chiếu, phân tích,
đánh giá tình hình để đi đến kết luận chính xác khách quan.
+ Còn yêu cầu của hoạt động kiểm tra ít phức tạp hơn, mang tính rộng
khắp, quần chúng, vì vậy nghiệp vụ không nhất thiết đòi hỏi cao như đối với
thanh tra.
- Khác nhau về phạm vi hoạt động:
+ Phạm vi hoạt động kiểm tra thường theo bề rộng, liên tục, ở khắp nơi
với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng.
+ Phạm vi hoạt động của thanh tra hẹp hơn kiểm tra, có tính chọn lọc.
- Khác nhau về thời gian tiến hành:
+ Thời gian cho thanh tra thường kéo dài hơn;
+ Thời gian cho kiểm tra thường nhanh chóng hơn.
1.1.1.3. Mối quan hệ qua lại giữa thanh tra và kiểm tra
Thực tế sự phân biệt giữa thanh tra và kiểm tra mang tính tương đối, bởi
lẽ khi tiến hành một cuộc thanh tra thì phải thực hiện công việc kiểm tra. Ngược
lại, trong một số trường hợp tiến hành kiểm tra để làm rõ vụ việc và từ đó lựa
chọn nội dung thanh tra cho phù hợp.
Như vậy, Thanh tra và kiểm tra là hai khái niệm khác nhau, nhưng có
liên quan mật thiết với nhau. Vì thế, cặp từ thanh tra và kiểm tra thường đi liền
với nhau khi tiến hành xem xét từng lĩnh vực cụ thể.
Trong phạm vi và tính chất của môn học thì thanh tra – kiểm tra mang tính chất
nghiệp vụ. Thanh tra – kiểm tra đất đai nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước nói chung và quản lý hành chính nhà nước về đất đai nói riêng.
1.1.2. Hệ thống tổ chức thanh tra
1.1.2.1. Hệ thống thanh tra nhà nước
Hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước là tổ chức trong bộ máy quản lý nhà nước,
bao gồm nhiều đơn vị theo một hệ thống từ trung ương đến địa phương và các bộ
ngành. Các cơ quan, đơn vị trong hệ thống đó có một mối quan hệ chặt chẽ với
nhau theo nguyên tắc nhất định.
12
Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của các cơ quan quản
lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy
định theo luật này và các quy định khác của pháp luật (Luật Thanh tra 2004).
Thanh tra nhà nước ở nước ta hiện gồm thanh tra theo cấp hành chính (còn gọi
là thanh tra hành chính) và thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra hành chính: "Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của
cơ quan quản lý nhà nước theo cấp hành chính đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực
tiếp" như Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện, đội ngũ cán bộ, công
chức tại các bộ, sở.
Đối tượng của thanh tra hành chính là cơ quan hành chính và công chức
Nhà nước cấp dưới trực tiếp, mục tiêu là nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân
của cơ quan hành chính và đội ngũ công chức.
Hoạt động thanh tra hành chính do thanh tra bộ, sở tiến hành là một bộ
phận quan trọng của hoạt động thanh tra công vụ đối với việc chấp hành chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ, công chức tại các bộ,
sở; thể hiện sự kiểm tra, giám sát của cấp trên đối với cấp dưới trong hệ thống
cơ quan quản lý nhà nước
- Thanh tra chuyên ngành
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Mục tiêu của thanh tra chuyên ngành là đảm bảo cho các quy định của pháp luật,
nhất là những quy định chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý chuyên ngành
được chấp hành nghiêm túc.
Đối tượng của thanh tra chuyên ngành là mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân
mà hoạt động trong lĩnh vực quản lý của bộ, ngành, tức là mọi đối tượng mà
hành vi, hoạt động của đối tượng đó thuộc phạm vi quản lý của ngành và lĩnh
vực đó. Ví dụ Thanh tra chuyên ngành đất đai của tỉnh Hà Tây có thể thanh tra
việc quản lý, sử dụng đất của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trên địa bàn
tỉnh, dù là cơ quan của Hà Tây, hay cơ quan trung ương, cơ quan hành chính hay
tư pháp, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước.
Quyền hạn
Quyền hạn nổi bật nhất của thanh tra chuyên ngành là xử phạt vi phạm
hành chính, là điểm khác biệt so với thanh tra hành chính nhà nước.
Việc phân loại trên là vấn đề vô cùng quan trọng và có thể coi đó là điểm
mới nổi bật trong Luật Thanh tra 2004 so với Pháp lệnh Thanh tra năm 1990. Sự
phân định này không chỉ ở khái niệm mà xuyên suốt toàn bộ nội dung của luật.
Đó là sự khác nhau về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các loại hình thanh tra
nhà nước, là bước tiến cơ bản trong quy định về các cơ quan thanh tra theo cấp
hành chính, với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là thành việc thực thi công vụ của
các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp.
13
Tại Điều 15, 18, 21 Luật Thanh tra 2004 vẫn giao cho thanh tra hành
chính các cấp nhiệm vụ thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng hoặc Chủ tịch
UBND cấp tỉnh, huyện giao cho, nhưng nhiệm vụ quan trọng nhất của hệ thống
thanh tra vẫn là thanh tra việc thực thi công vụ của bộ máy hành chính Nhà
nước, vì nó gắn liền với công cuộc cải cách nền hành chính mà Đảng và Nhà
nước ta đang tiến hành. Một vấn đề lớn đặt ra trong công cuộc cải cách hành
chính là Thủ tướng và Chủ tịch UBND các cấp cần có một công cụ thanh tra
hữu hiệu để xem xét việc thực thi công vụ của các cơ quan hành chính, của đội
ngũ công chức hành chính trong việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm
vụ; từng bước hình thành một hệ thống thanh tra công vụ đối với nền hành chính
nhà nước, để bảo đảm nền hành chính nhà nước thực sự là một bộ máy phục vụ
cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, văn hoá, xã hội, góp phần tạo ra môi trường làm ăn sinh sống
thuận lợi cho nhân dân, tạo thêm động lực cho phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước.
Tại các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực, những Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
theo uỷ quyền của UBND cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật sẽ thành lập
các cơ quan thanh tra vừa có chức năng thanh tra hành chính vừa có chức năng
thanh tra chuyên ngành (thanh tra bộ, thanh tra sở).
Hoạt động
+ Trên cơ sở phân định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cùng với việc làm rõ
đặc thù của hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, Luật
Thanh tra 2004 đã quy định cụ thể phù hợp với tính chất hoạt động của mỗi loại
hình thanh tra: từ việc ra quyết định thanh tra đến việc thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể trong quá trình tiến hành thanh tra và cả những quy định về
tiêu chuẩn thanh tra viên cũng có sự phân biệt khá rõ giữa thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành.
+ Thanh tra hành chính còn có nhiệm vụ quan trọng là phòng ngừa và đấu tranh
chống tham nhũng, để qua đó Nhà nước có những giải pháp thích hợp đấu tranh
với quốc nạn này, đặc biệt là khi nước ta đã tham gia ký kết Công ước quốc tế
của Liên hợp quốc về đấu tranh chống tham nhũng. Cho nên, ngoài những
nhiệm vụ có tính chất truyền thống về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố
cáo, Luật Thanh tra quy định phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng như
một trong những nhiệm vụ quan trọng của các tổ chức thanh tra nhà nước.
Những đổi mới về tổ chức, hoạt động, đặc biệt là sự phân định chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn giữa thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành là những biểu
hiện nổi bật của sự đổi mới so với Pháp lệnh thanh tra năm 1990. Đánh dấu một
bước tiến mạnh mẽ trong quá trình hoàn thiện pháp luật về thanh tra.
a. Hệ thống thanh tra nhà nước theo cấp hành chính
Cơ quan thanh tra được thành lập theo cấp hành chính gồm:
- Thanh tra Chính phủ;
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thanh tra huyện, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
14
Chức năng thanh tra nhà nước ở xã phường, thị trấn được giao cho UBND cùng
cấp đảm nhận.
Thanh tra theo cấp hành chính thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính.
b. Hệ thống thanh tra nhà nước theo chuyên ngành
Cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành và theo lĩnh vực gồm:
- Thanh tra bộ: Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là thanh tra
bộ), Thanh tra bộ có thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành;
- Thanh tra cấp Sở: thanh tra của cơ quan chuyên môn có chức năng quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
Những năm gần đây, tổ chức thanh tra cũng đa dạng, có Bộ có thanh tra chuyên
ngành do Thanh tra bộ đảm nhiệm (Bộ Y tế, Bộ Văn hoá - Thông tin) và đã đảm
bảo được tính tập trung thống nhất. Một số bộ thành lập tổ chức thanh tra chuyên
ngành độc lập với thanh tra bộ và không có sự ràng buộc về tổ chức cũng như chỉ
đạo, điều hành như Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động – Thương binh xã hội.
Có bộ thành lập thanh tra chuyên ngành nhưng chịu sự chỉ đạo của thanh tra bộ,
như là một bộ phận của thanh tra bộ như Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chức năng, nhiệm vụ của thanh tra theo ngành, lĩnh vực chủ yếu thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
1.1.2.2. Hệ thống thanh tra nhân dân
Tổ chức thanh tra nhân dân hình thành và phát triển từ năm 1976, đến pháp
lệnh TT/1991 đã xác định rõ hơn vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ chỉ đạo của tổ chức thanh ra nhân dân, đảm bảo cho tổ chức này là của
dân, do dân, vì dân.
Theo Nghị định số 241/1991/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 5/8/1991
về quy định tổ chức hoạt động của các ban ngành thanh tra nhân dân, tổ chức
thanh tra nhân dân là tổ chức thanh tra của quần chúng được thiết lập như sau:
- Thanh tra ở đơn vị xã, phường, thị trấn (gọi là cấp xã)
- Thanh tra ở các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra
nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước (Khoản 4, Điều 4 Luật Thanh tra 2004).
Như vậy, mục đích của thanh tra nhân dân là nhằm đảm bảo quyền giám
sát kiểm tra của quần chúng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
chính chính sách pháp luật của nhà nước ở phạm vi xã.
Các uỷ viên trong ban thanh tra nhân dân do Hội nghị nhân dân bầu ra (ở xã,
phường) và do đại hội công nhân viên chức bầu ra (các cơ quan, đơn vị).
Thực chất là một hoạt động giám sát của quần chúng lao động ở cơ sở (xã,
phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước), là biểu hiện cụ thể
của dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Luật Thanh tra hiện hành tiếp tục
ghi nhận và quy định cụ thể hơn, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra nhân
dân có hiệu quả. Nội dung của Thanh tra nhân dân được quy định rõ hơn so với
Pháp lệnh thanh tra 1990, cụ thể:
+ Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật;
15
+ Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
+ Giám sát việc thực hiện cơ chế dân chủ ở cơ sở.
Đối tượng giám sát là cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chứ không phải
mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức như trước kia. Tính chất của hoạt động thanh tra
nhân dân là giám sát, cho nên nội dung giám sát và đối tượng giám sát thể hiện
đúng bản chất của thanh tra nhân dân là hoạt động giám sát của quần chúng,
giám sát, kiểm tra "từ dưới lên". Vì thế, về cơ bản Thanh tra nhân dân không
tiến hành thanh tra, kiểm tra như các tổ chức thanh tra nhà nước, mà chủ yếu là
theo dõi việc thực hiện chính sách, pháp luật để phát hiện vi phạm và kiến nghị
cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền làm rõ và xử lý. Tên gọi Thanh tra
nhân dân là tên gọi truyền thống mà không phản ánh nội dung hoạt động của nó.
Hoạt động thanh tra của nhân dân phải do Ban thanh tra nhân dân thực hiện. Ban
thanh tra nhân dân là tổ chức được lập theo đúng quy định của pháp luật về trình
tự, thủ tục bầu, số lượng, tiêu chuẩn...
Luật Thanh tra 2004 không quy định việc thanh tra nhà nước hướng dẫn nghiệp
vụ cho Thanh tra nhân dân. Hoạt động thanh tra khác với hoạt động giám sát, và
nghiệp vụ giám sát cũng khác với nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra. Để đảm bảo
đúng tích chất của giám sát nhân dân, Luật Thanh tra quy định Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt
động của các Ban thanh tra nhân dân.
1.1.3. Mục đích, đối tượng và thẩm quyền thanh tra, kiểm tra
1.1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của thanh tra, kiểm tra
Mục đích của hoạt động thanh tra nhằm:
- Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật;
- Phát hiện các cơ sở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, phát huy
nhân tố tích cực;
- Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật là mục tiêu
chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra, kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra là hoạt
động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước nhằm đảm bảo cho các quyết
định quản lý được chấp hành, đảm bảo mọi hoạt động của cơ quan tổ chức, cá
nhân tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Chính tính chất thường xuyên
của hoạt động thanh tra đã có tác dụng phòng ngừa các vi phạm pháp luật. Bởi
vì, các cuộc thanh tra thường chỉ rõ sai phạm, lệch lạc cần phải chấn chỉnh trong
hoạt động của các đối tượng thanh tra, kể cả những việc chưa xảy ra nhưng đang
có nguy cơ hoặc dấu hiệu của sự sai phạm. Hoạt động thanh tra, kiểm tra nhắc
nhở các cơ quan, tổ chức và cá nhân thường xuyên cân nhắc, tự kiểm tra việc
làm của mình để tránh khỏi những vi phạm. Hoạt động thanh tra, kiểm tra cũng
có tính chất răn đe đối với những người có ý định vi phạm pháp luật. Tóm lại,
phòng ngừa là một trong những mục đích quan trọng nhất của công tác thanh
tra, kiểm tra và điều này đã được chứng minh qua thực tiễn. Bác Hồ đã từng nói:
“kiểm soát khéo bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, hơn nữa kiểm soát khéo về
sau khuyết điểm nhất định sẽ bớt đi”.
16
Thanh tra giúp phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc
phục và phát huy nhân tố tích cực. Qua đó giúp cho cơ quan nhà nước bổ sung
hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, và
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
1.1.3.2. Đối tượng thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, vì
vậy đối tượng của quản lý đồng thời cũng là đối tượng của thanh tra, kiểm tra,
hay quản lý đến đâu thì thanh tra, kiểm tra đến đó. Đối tượng thanh tra, kiểm tra
gồm :
- Các cơ quan bộ, ngành, UBND các cấp, các sở ban, ngành, đơn vị sự nghhệp,
doanh nghiệp nhà nước (các cơ quan quản lý nhà nước);
- Các cán bộ công chức, viên chức thuộc các cơ quan trên;
- Các tổ chức cá nhân.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, chủ thể quản lý tác động đến đối tượng thường
xuyên, liên tục bằng các quy định, các quyết định, còn tác động của thanh tra
đến đối tượng bằng cách xem xét, đánh giá và kết luận.
1.1.3.3. Thẩm quyền của thanh tra, kiểm tra
Theo Luật Thanh tra 2004 đã đổi tên gọi Thanh tra nhà nước ở trung ương
thành Thanh tra Chính phủ. Cơ cấu tổ chức và chức năng, quyền hạn thanh tra các
cấp như sau:
a. Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính
- Thanh tra Chính phủ
Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ.
Thanh tra Chính phủ gồm Tổng thanh tra, Phó tổng thanh tra và thanh tra viên.
Tổng thanh tra là thành viên của Chính phủ, do Thủ tướng Chính phủ đề nghị
Quốc hội phê chuẩn và Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Tổng
thanh tra chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ về công tác
thanh tra.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra Chính phủ do Chính phủ quy định.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ được quy định theo Điều 15, nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổng thanh tra được quy định theo Điều 16, Luật Thanh tra
2004.
- Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp
UBND cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND cấp
tỉnh.
+ Cơ cấu tổ chức gồm: Chính thanh tra, Phó chánh thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức sau khi thống nhất với Tổng thanh tra.
17
+ Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh được quy định tại Điều 18, nhiệm vụ
và quyền hạn của Chánh thanh tra tỉnh được quy định tại Điều 19, Luật Thanh tra
2004.
- Thanh tra huyện
Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có trách
nhiệm giúp UBND cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của
UBND cấp huyện (Điều 20, Luật Thanh tra 2004).
+ Cơ cấu tổ chức gồm: Chính thanh tra, Phó chánh thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh thanh tra huyện do Chủ tịch UBND cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức sau khi thống nhất với Chánh thanh tra cấp tỉnh.
+ Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra cấp tỉnh.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra huyện được quy định tại Điều 21,
nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh thanh tra huyện được quy định tại Điều 22,
Luật Thanh tra 2004.
b. Cơ quan thanh tra theo ngành
- Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là Thanh tra bộ)
Thanh tra bộ gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, là cơ quan
thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được
thành lập cơ quan thanh tra. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra
của cơ quan
thuộc Chính phủ được áp dụng như đối với Thanh tra bộ.
+ Theo Điều 24, Luật Thanh tra 2004, Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
+ Cơ cấu tổ chức gồm: Chánh thanh tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức sau khi thống nhất với Tổng thanh tra.
+ Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra bộ được quy định tại Điều 25, nhiệm vụ
và quyền hạn của Chánh thanh tra bộ được quy định tại Điều 26, Luật Thanh tra
2004.
- Thanh tra sở
+ Theo Điều 27, Luật Thanh tra 2004, Thanh tra sở là cơ quan của sở, có trách
nhiệm giúp Giám đốc sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên
ngành trong trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc sở.
+ Cơ cấu tổ chức gồm: Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra, Thanh tra viên.
Chánh thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi
thống nhất với Chánh thanh tra cấp tỉnh.
18
+ Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc sở, đồng thời chịu sự
hướng dẫn về công tác và nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra cấp tỉnh,
về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra cấp bộ.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra sở được quy định tại Điều 28, nhiệm vụ
và quyền hạn của Chánh thanh tra sở được quy định tại Điều 29, Luật Thanh tra
2004.
1.1.3.4. Thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra, quyết định
thanh tra
- Thanh tra hành chính: Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
và huyện, Giám đốc Sở phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của năm sau do
Tổng thanh tra, Chánh thanh tra cùng cấp trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12
của năm trước, quyết định thanh tra theo đề nghị của Tổng thanh tra, Chánh thanh
tra cùng cấp.
- Thanh tra chuyên ngành: Bộ trưởng, Giám đốc Sở có trách nhiệm phê duyệt
chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành, quyết định việc thanh tra do
Chánh thanh tra cùng cấp trình.
1.1.4. Nguyên tắc cơ bản của thanh tra
1.1.4.1. Nguyên tắc phải tuân theo pháp luật
- Là nguyên tắc chủ yếu, có tính chất chủ đạo trong hoạt động thanh tra;
- Là căn cứ quan trọng trong quá trình tiến hành một cuộc thanh tra nói riêng và
hoạt động thanh tra nói chung.
Pháp lệnh thanh tra 1990 quy định "thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ
quan quản lý". Điều đó có thể hiểu hoạt động thanh tra luôn gắn bó và phụ thuộc
vào cơ quan quản lý, không độc lập hoàn toàn. Đó là điều bất hợp lý, cụ thể:
+ Về tổ chức: Tổ chức thanh tra nhà nước thực hiện theo chế độ "song trùng"
lãnh đạo, vừa chịu sự lãnh đạo của Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước,
vừa chịu sự chỉ đạo của cơ quan thanh tra cấp trên về công tác, tổ chức, nghiệp
vụ.
+ Về hoạt động: Chương trình công tác của Thanh tra bộ, thanh tra tỉnh vừa căn
cứ vào chương trình chung của thanh tra nhà nước vừa thể hiện sự chỉ đạo của
Bộ trưởng và Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện thanh tra,
trưởng đoàn thanh tra chịu sự chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra, kể cả
kết luận thanh tra trước khi ký chính thức cũng cần báo cáo người ra quyết định
thanh tra.
Mặc dù chỉ thay đổi một từ "Phải" nhưng làm thay đổi hoàn toàn nội dung
nguyên tắc này. Nó xuất phát từ một cách tiếp cận mới, một nhận thức mới về
hoạt động của cơ quan thanh tra cũng như về hoạt động của bộ máy Nhà nước
nói chung theo nguyên tắc định hướng xây dựng một nhà nước pháp quyền
XHCN.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật bao gồm từ việc ra
quyết định thanh tra, tiến hành thanh tra, ra kết luận thanh tra đến việc xử lý kết
luận thanh tra...đều phải thực hiện theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định, không được tuỳ tiện, không được xuất phát từ ý kiến chủ
quan của cơ quan và chức danh quản lý.
19
1.1.4.2. Nguyên tắc đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời
- Chính xác: các thông tin, nhận xét, đánh giá phải chính xác, đúng với thực tế,
không được sai lệch. Các cán bộ thanh tra phải kiểm tra, xác minh, đối chiếu
giữa các đối tượng, giữa các nguồn thông tin khác nhau để chắt lọc thông tin
chính xác, phản ánh đúng bản chất và thực tế.
- Khách quan: không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của con người hay yếu tố
bền ngoài nào, nhất là yếu tố quyền lực. Mục đích là nhằm đảm bảo cho các
quyền thanh tra được thực hiện một cách đúng đắn, tránh tuỳ tiện, duy ý chí, dẫn
đến vi phạm pháp luật hoặc gây tâm lý không tốt cho đối tượng, sẽ ảnh hưởng
đến quá trình thực hiện nhiệm vụ của đoàn thanh tra. Để thực hiện tốt nguyên
tắc này, đòi hỏi thanh tra viên phải có trình độ hiểu biết nhất định, nhất là nghiệp
vụ thanh tra, nắm vững pháp luật, phải nắm được mục đích, yêu cầu, nội dung
của cuộc thanh tra. Trong quá trình thanh tra thì phải điều tra, ghi chép thông tin
từ hai chiều.
- Trung thực: Các thanh tra phải nghiêm túc, thẳng thắn thực hiện đúng theo
nhiệm vụ, chức trách và quy định pháp luật, không thiên vị, không lạm dụng
quyền hạn để bao biện, chữa tội cho đối tượng. phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi, quyết định của mình.
- Công khai: Đây là nguyên tắc đảm bảo tính hợp pháp của công tác thanh tra,
và là phương thức thực hiện dân chủ của quần chúng nhân dân. Công khai còn
có tác dụng ngăn ngừa, giáo dục, tạo thành dư luận xã hội, lên án những hành vi
vi phạm, biểu dương những việc làm tốt, giúp người dân tin tưởng vào pháp luật
và chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Đây là nguyên
tắc có tính chất giáo dục, thuyết phục, động viên quần chúng tích cực tham gia,
giám sát, phát hiện, đấu tranh với những sai trái, tiêu cực, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác thanh tra.
Công khai có thể thực hiện bằng nhiều hình thức. Tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể mà chọn hình thức thích hợp, như nội dung nào thì cần công khai rộng rãi,
nội dung nào chỉ thông báo trong phạm vi hẹp, hay có nội dung công khai từ đầu
(ra quyết định thanh tra), nhưng có nội dung kết thúc mới công bố (kết luận
thanh tra).
- Dân chủ: tôn trọng các quyền của đối tượng thanh tra, tiếp thu ý kiến đóng
góp, kiến nghị và những thông tin phản hồi khác từ đối tượng.
- Kịp thời: Khi có vấn đề cần khẩn trương tiến hành, giải quyết nhanh chóng.
Điều 12 Luật Thanh tra 2004 quy định các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động
thanh tra:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra;
- Thanh tra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội dung trong quyết định thanh tra;
- Cố ý kết luận sai sự thật, quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người có
hành vi vi phạm pháp luật;
- Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi
chưa có kết luận chính thức;
20
- Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, thủ
tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra;
- Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm nghiệp vụ thanh tra,
người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho
hoạt động thanh tra;
- Cai thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra;
- Các hành vi khác bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra theo quy định của
pháp luật.
1.1.4.3. Nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
Đây là nguyên tắc thể hiện mối quan tâm về đảm bảo tính pháp chế và hiệu quả
của công tác thanh tra. Hoạt động thanh tra thể hiện quyền lực của Nhà nước và
mối quan hệ với xã hội. Nhìn một cách tổng quát, mục đích cuối cùng của hoạt
động thanh tra là góp phần đảm bảo sự phát triển ổn định và lành mạnh. Chính
vì lẽ đó, nó không được làm cản trở hoạt động bình thường, hợp pháp của các
thành viên trong xã hội. Đây thực sự là một nguyên tắc thể hiện quan niệm mới
về vai trò và mối quan hệ giữa Nhà nước và xã hội trong một nhà nước pháp
quyền và dân chủ. Nhà nước là bộ máy quản lý xã hội, nhưng không phải phục
vụ xã hội. Nhà nước đảm bảo cho các thành viên trong xã hội thực hiện đầy đủ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình như thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà pháp
luật quy định. Nhưng cũng cần nhấn mạnh rằng, hoạt động bình thường của đối
tượng thanh tra là hoạt động nằm trong khuôn khổ pháp luật, theo pháp luật.
Những hành vi hay biểu hiện vi phạm pháp luật, những hiện tượng "không bình
thường" mà thanh tra phát hiện sẽ phải được ngăn chặn và xử lý kịp thời.
1.1.5. Các loại hình thanh tra
- Phân loại theo đối tượng thanh tra:
+ Thanh tra hành chính Nhà nước;
+ Thanh tra chuyên ngành.
- Phân loại theo tính kế hoạch thì có 2 loại hình thanh tra
+ Thanh tra theo chương trình kế hoạch: là loại hình thanh tra theo kế hoạch đã
xây dựng, có tính chất chủ động, thường xuyên;
+ Thanh tra đột xuất: là loại hình thanh tra được tiến hành bất ngờ, không theo kế
hoạch, như khi có sự việc cấp bách nảy sinh và cần điều tra, xem xét, kết luận
chính xác trong một thời gian ngắn nhằm đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của công
tác lãnh đạo.
- Phân loại theo quy mô, phạm vi:
+ Thanh tra diện rộng;
+ Thanh tra diện hẹp.
- Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ thì có 2 hình thức thanh tra là:
+ Thanh tra kinh tế - xã hội
Đây là loại hình thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, nhiệm vụ,
kế hoạch của Nhà nước trong phạm vi quản lý nhà nước. Đây là cuộc thanh tra do
xuất phát từ yêu cầu trong công tác chỉ đạo, điều hành quản lý. Mục đích của loại
hình thanh tra này là: phòng ngừa, chấn chỉnh, xử lý vi phạm trong vịêc chấp hành
pháp luật, chính sách, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của một ngành, một lĩnh vực,
21
một địa phương, một đơn vị; xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi một hoặc một
số cơ chế, chính sách quản lý.
+ Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thông thường được các cơ quan quản lý có
thẩm quyền và giải quyết bằng việc kiểm tra, phân tích tình hình để có biện pháp
giải quyết. Tuy nhiên, có những đơn thư khiếu nại, tố cáo có nhiều tình tiết phức
tạp hoặc xảy ra trên diện rộng và phải tiến hành một cuộc thanh tra mới có đủ
thẩm quyền, căn cứ để kết luận sự việc. Vì thế, nó được gọi là thanh tra giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
1.1.6. Phương pháp tiến hành một cuộc thanh tra
1.1.6.1. Điều kiện tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra
- Phải có quyết định thanh tra của cấp có thẩm quyền:
+ Quyết định thanh tra phải được Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ban hành;
+ Nội dung trong quyết định đó không vượt quá thẩm quyền mà pháp luật
quy định cho tổ chức thanh tra được phép tiến hành thanh tra;
+ Văn bản thanh tra trình bày đúng với thể thức quy định: chữ ký, đóng dấu, số
văn bản, địa danh, ngày tháng năm ban hành; ghi lý do cần thanh tra, căn cứ ra
quyết định thanh tra, người có thẩm quyền thực hiện thanh tra, thời hạn tiến
hành, người có trách nhiệm thi hành quyết định thanh tra.
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra đối từng hình thức thanh tra như sau:
+ Thẩm quyền ban hành quyết định Thanh tra hành chính: là Thủ trưởng
cơ quan Thanh tra, khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý hành
chính nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra (Điều 36,
Luật Thanh tra);
+ Thẩm quyền ban hành quyết định Thanh tra chuyên ngành: là Chánh
thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra được phân công hoặc phân công
thanh tra viên chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Khi xét thấy cần
thiết, Bộ trưởng, Giám đốc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh
tra. Trong quyết định thanh tra phải có các nội dung theo quy định tại Điều 37
của Luật Thanh tra.
Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra là phải thường xuyên chỉ đạo,
đôn đốc đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ được giao, giải
quyết kịp thời việc thực hiện các kết luận, kiến nghị quyết định xử lý của đoàn
thanh tra hoặc thanh tra viên.
- Phải đảm bảo các yếu tố về lực lượng, kinh phí, phương tiện, vật chất kỹ thuật
để tiến hành thanh tra:
+ Việc đảm bảo các yếu tố về lực lượng, kinh phí, phương tiện, vật chất kỹ thuật
để tiến hành thanh tra do người ban hành quyết định thanh tra phê duyệt;
+ Về lực lượng: bao gồm đủ lực lượng, cơ cấu trưởng đoàn, đoàn viên thực hiện
theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn thanh tra là người đứng đầu đoàn thanh
tra có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành đoàn thanh tra thực thi nhiệm vụ và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả cuộc thanh tra. Các thành viên trong
đoàn thanh tra có thể bao gồm cán bộ công chức trong hoặc ngoài ngành thanh tra
được quyết định tham gia trong đoàn thanh tra.
22
1.1.6.2. Trình tự các bước tiến hành một cuộc thanh tra
Trình tự tiến hành một cuộc thanh tra gồm 4 bước sau:
Bước 1: Ra quyết định thanh tra;
Bước 2: Chuẩn bị thanh tra;
Bước 3: Tiến hành thanh tra;
Bước 4: Kết thúc thanh tra.
Bước 1. Ra quyết định thanh tra
Quyết định thanh tra là văn bản pháp lý do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ký
gồm cả cơ quan quản lý hành chính Nhà nước (cơ quan có thẩm quyền chung)
và cơ quan chuyên ngành là căn cứ để đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra thực
hiện.
- Căn cứ để ra quyết định thanh tra:
+ Chương trình kế hoạch thanh tra đã được thủ trưởng cơ quan quản lý hành
chính cùng cấp phê duyệt. Chương trình kế hoạch, thanh tra của các cơ quan đơn
vị phải được lập hành năm trong đó có nội dung, thời gian tiến hành, và phải
trình chậm nhất vào 31/12 năm trước (loại hình thanh tra theo định kỳ);
+ Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc theo yêu cầu của việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, công luận, báo chí đăng tin (loại hình thanh tra đột
xuất);
+ Yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước.
- Nội dung quyết định thanh tra phải bao gồm:
+ Căn cứ pháp lý để thanh tra;
+ Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra: quy định rõ thanh tra về
vấn đề gì? ai, ở đâu? làm rõ cái gì;
+ Thời hạn tiến hành thanh tra;
+ Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra: cần chỉ rõ
đoàn gồm bao nhiêu người? ai là trưởng đoàn?
Chậm nhất 3 ngày kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối
tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất;
Quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ra
quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành văn
bản.
Trong trường hợp phân công thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập
thì người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra phải xác định rõ phạm vi, nhiệm
vụ, thời hạn tiến hành thanh tra.
Thời hạn thanh tra
Thanh tra
Thanh tra hành chính
chuyên ngành
1. Do Chính phủ tiến hành: Không quá 60 ngày;
Được tổ chức
- Trường hợp phức tạp kéo dài không quá 90 ngày;
theo Đoàn thanh tra
- Nếu đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều ngành lĩnh không quá 30 ngày
vực, nhiều địa phương thì thời hạn có thể kéo dài nhưng từ ngày công bố
không quá150 ngày.
quyết định thanh tra
đến khi kết thúc
2. Thanh tra tỉnh, thanh tra bộ:
việc thanh tra tại nơi
- Không quá 45 ngày;
được thanh tra. 23
- Trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá
70 ngày
3. Thanh tra Huyện, thanh tra Sở:
- Không quá 30 ngày;
- Trường hợp miền núi đi lại khó khăn có thể kéo dài
nhưng không quá 45 ngày
4. Thời hạn của cuộc thanh tra: được tính từ ngày công bố
quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra tại nơi
thanh tra
5. Việc kéo dài thời hạn thanh tra: do người có thẩm
quyền ra quyết định thanh tra quyết định
6. Một số nhận xét:
- Thời hạn rút ngắn hơn so với trước: Thanh tra nhà nước:
120 ngày; cấp tỉnh, bộ: 90 ngày; cấp huyện, Sở: 50 ngày.
- Việc gia hạn: trước đây quy định thời gian gia hạn là
không quá thời gian quy định cho mỗi cấp, còn nay quy
định là kéo dài thêm và thêm điều kiện kéo dài;
- Cách tính thời gian thanh tra: trước đây tính từ ngày bắt
đầu thanh tra ghi trong quyết định đến ngày công bố kết
luận, kiến nghị trước đối tượng thanh tra, nay tính từ ngày
công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh
tra tại nơi được thanh tra
Bước 2. Chuẩn bị thanh tra
- Nghiên cứu quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung của cuộc thanh tra: nội
dung phù hợp với yêu cầu;
- Xây dựng và trình duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra: các nội dung công việc,
thời gian tiến hành...;
- Tổ chức tập huấn để quán triệt nội dung, mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ
của đoàn thanh tra, phổ biến quy chế sinh hoạt của đoàn, xác định tư tưởng, tác
phong, thái độ, trách nhiệm của đoàn đối với đối tượng thanh tra;
- Xây dựng nội quy làm việc của đoàn;
- Chuẩn bị đề cương, yêu cầu đối tượng bị thanh tra báo cáo;
- Bố trí lực lượng thanh tra, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên cũng như
công tác chuẩn bị của mỗi thành viên;
- Chuẩn bị thủ tục hành chính và điều kiện làm việc, sinh hoạt của đoàn thanh
tra như: gửi thông báo cho đối tượng thanh tra, chuẩn bị giấy tờ cần thiết, tài
chính (kinh phí), phương tiện vật chất (thanh tra ô nhiễm môi trường), giao dịch
công tác, phương tiện đi lại.
Bước 3. Tiến hành thanh tra
Đây là khoảng thời gian tiếp xúc làm việc trực tiếp với đối tượng thanh tra, điều
tra xác minh, gặp các bên liên quan... Các công việc cần tiến hành trong bước
này là:
- Công bố quyết định thanh tra đối với đối tượng thanh tra, sau đó đi đến thống
nhất giữa đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra về mục đích, yêu cầu, nội dung
của cuộc thanh tra, lưu ý việc công bố quyết định thanh tra tại nơi đối tượng bị
24
thanh tra và phải làm thành biên bản. Thành phần của buổi công bố gồm: đoàn
thanh tra, người đứng đầu đối tượng bị thanh tra, người có liên quan đến đối
tượng bị thanh tra.
- Yêu cầu đối tượng bị thanh tra báo cáo theo đề cương. Việc báo cáo của đối
tượng thanh tra phải được ghi thành biên bản có ký tên, đóng dấu. Sau khi nghe
đối tượng thanh tra báo cáo, đoàn thanh tra phải nghiên cứu, phân tích, khai thác
và làm rõ một số nội dung như:
+ Sự mâu thuẫn giữa sự việc với quy định quản lý;
+ Những vấn đề có dấu hiệu vi phạm pháp luật để có thể tập trung thanh tra,
kiểm tra cho tiết những trọng tâm, trộng điểm;
- Thực hiện các nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.
Để thực hiện tốt công đoạn này thì đoàn thanh tra phải tiến hành các khâu nhiệm
vụ sau:
+ Kiểm tra giấy tờ, sổ sách;
+ Kiểm tra trên thực địa: phải đi thực địa, xuống từng cơ sở;
+ Tổ chức nghe ý kiến quần chúng, công luận, báo chí;
+ Nghe ý kiến của các cơ quan chức năng liên quan;
+ Nghe ý kiến của các cơ quan chủ quản cấp trên;
+ Tổ chức đối thoại, chất vấn: đối tượng thanh tra sẽ bị hỏi và trả lời;
+ Xử lý hành vi chống đối (nếu có): căn cứ vào pháp lệnh xử phạt hành chính, rà
soát để xử lý tốt các mối quan hệ.
- Kết thúc thanh tra từng phần:
Đây là công đoạn cuối cùng của bước tiến hành thanh tra, phải xây dựng
dự thảo kết luận (báo cáo), dự thảo kết luận do trưởng đoàn thành tra viết dựa
trên cơ sở các biên bản, kết luận từng phần của mỗi thành viên thanh tra đã
được phân công. Dự thảo xong phải đưa ra cả đoàn xem để hoàn chỉnh trước
khi công bố trước đối tượng thanh tra.
Như vậy, sau khi thực hiện các khâu nghiệp vụ, mỗi thành viên trong đoàn thanh
tra được phân công phụ trách từng chuyên đề phải kết luận và lập hồ sơ từng
phần theo yêu cầu, mục đích nội dung và kế hoạch thanh tra đã đề ra.
Hồ sơ báo cáo bao gồm như sau:
+ Báo cáo tường trình, kiểm điểm của cá nhân hay đơn vị;
+ Biên bản đối thoại, chất vấn đối tượng;
+ Biên bản kiểm tra, kiểm kê, biên bản xác minh đối chiếu.
+ Biên bản hội nghị, kết luận từng phần.
Từ thực tế cho thấy, nếu kết luận từng phần có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thì kết
luận cuối cùng của cuộc thanh tra đạt chất lượng cao, đối tượng thanh tra ít có
giải trình, khiếu nại.
Bước 4. Kết thúc cuộc thanh tra
Kết thúc cuộc thanh tra được thể hiện bằng việc Đoàn thanh tra công bố kết luận
thanh tra. Việc kết thúc cuộc thanh tra phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Kết luận thanh tra phải nêu rõ đúng sai (cả về tính chất, mức độ và tác hại), nêu
rõ nguyên nhân (khách quan và chủ quan);
25