Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LỒNG GHÉP YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HUYỆN NAM ĐÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 20082010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.54 MB, 127 trang )

CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNG (SEMLA)
BAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH SEMLA NGHỆ AN

BÁO CÁO TỔNG HỢP
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LỒNG GHÉP YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HUYỆN NAM ĐÀN
TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2008-2010
Đơn vị lập dự án

Đơn vị tư vấn

UBND huyện Nam Đàn

Trung tâm KTTN Đất và Môi trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội

Cơ quan thẩm định
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An


Hà Nội 2009

2


MC LC
BO CO TNG HP
1
QUY HOCH S DNG T LNG GHẫP YU T MễI


TRNG V BIN I
KH HU HUYN NAM N
1
TNH NGH AN N NM 2020 V K HOCH
1
S DNG T GIAI ON 2008-2010
1
n v lp d ỏn
n v t vn
1
UBND huyn Nam n
Trung tõm KTTN t v Mụi trng 1
i hc Nụng nghip H Ni
1
C quan thm nh 1
S Ti nguyờn v Mụi trng tnh Ngh An
1
H Ni 2009
2
MC LC
i
Tờn bng
Trang ii
DANH MC CC BIU QUY HOCH
iv
Biểu 01/QH. Tổng hợp nhu cầu tăng, giảm diện tích SDĐ trong kỳ QHSDĐ của Huyện Nam iv
Đàn - Tỉnh Nghệ An
iv
Biểu 02/QH. Tổng hợp nhu cầu SDĐ trong kỳ QHSDĐ của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An iv
phân theo các xã iv

Biểu 03/QH. Chỉ tiêu sử dụng đất đô thị đến năm 2020 của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ
An
iv
Biểu 04/QH. Chỉ tiêu sử dụng đất trong khu dân c nông thôn đến năm 2020 của Huyện Nam
iv
Đàn - Tỉnh Nghệ An phân theo các xã
iv
Biểu 05/QH. Phơng án chu chuyển quỹ đất trong kỳ quy hoạch đến năm 2015 của Huyện Nam
iv
Đàn - Tỉnh Nghệ An
iv
Biểu 07/QH. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch của Huyện Nam
Đàn
iv
Tỉnh Nghệ An iv
Biểu 08/QH. Diện tích đất cần thu hồi trong kỳ quy hoạch sử dụng đất của Huyện Nam Đàniv
Tỉnh Nghệ An iv
Biểu 10/KH. Chỉ tiêu sử dụng đất từng năm kế hoạch của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An v
Biểu 11/KH. Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An
v
Biểu 12/KH. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất phân theo từng năm của Huyện Nam
Đàn
v
Tỉnh Nghệ An v
Biểu 13/KH. Kế hoạch thu hồi đất phân theo từng năm của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ Anv
DANH MC CC PH BIU
v
Ph biu 02: Quy hoch t giao thụng n nm 2020 huyn Nam n - Tnh Ngh An
v


i


Phụ biểu 03: Dự kiến quy hoạch đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp đến năm 2020
Phụ biểu 04: Dự kiến quy hoạch đất thể dục thể thao đến năm 2020
Phụ biểu 05: Dự kiến quy hoạch đất quốc phòng, an ninh đến năm 2020
Phụ biểu 07: Dự kiến quy hoạch đất di tích, danh thắng đến năm 2020
Phụ biểu 08: Dự kiến quy hoạch đất y tế đến năm 2020
Phụ biểu 09: Dự kiến quy hoạch đất công trình bưu chính viễn thông đến năm 2020
Phụ biểu 10: Dự kiến quy hoạch đất công trình năng lượng đến năm 2020
Phụ biểu 11: Dự kiến quy hoạch đất chợ đến năm 2020
Phụ biểu 12: Dự kiến quy hoạch đất bải thải, xử lý chất thải
Phụ biểu 13: Dự kiến quy hoạch đất tôn giáo và nghĩa trang nghĩa địa
Phụ biểu 14. Dự kiến quy hoạch đất khu công nghiệp đến năm 2020
Phụ biểu 15: Dự kiến quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh đến năm 2020
Phụ biểu 16: Dự kiến quy hoạch đất cho hoạt động khoáng sản đến năm 2020
Phụ biểu 17: Dự kiến quy hoạch đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ đến năm 2020
Phụ biểu 18: Dự kiến chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trong kỳ quy hoạch
Phần 1.
1
MỞ ĐẦU
1
I. Đặt vấn đề
1
Phần 2.
4
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA HUYỆN
NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
Phần 4.

36

v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v

4
4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

BÁO CÁO TỔNG HỢP
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LỒNG GHÉP YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG VÀ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU HUYỆN NAM ĐÀN

TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2008-2010
Đơn vị lập dự án
Đơn vị tư vấn
UBND huyện Nam Đàn
Trung tâm KTTN Đất và Môi trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Cơ quan thẩm định 1

ii

1
1
1
1
1
1
1


S Ti nguyờn v Mụi trng tnh Ngh An
1
H Ni 2009
2
MC LC
i
Tờn bng
Trang ii
DANH MC CC BIU QUY HOCH
iv

Biểu 01/QH. Tổng hợp nhu cầu tăng, giảm diện tích SDĐ trong kỳ QHSDĐ của Huyện Nam iv
Đàn - Tỉnh Nghệ An
iv
Biểu 02/QH. Tổng hợp nhu cầu SDĐ trong kỳ QHSDĐ của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An iv
phân theo các xã iv
Biểu 03/QH. Chỉ tiêu sử dụng đất đô thị đến năm 2020 của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ
An
iv
Biểu 04/QH. Chỉ tiêu sử dụng đất trong khu dân c nông thôn đến năm 2020 của Huyện Nam
iv
Đàn - Tỉnh Nghệ An phân theo các xã
iv
Biểu 05/QH. Phơng án chu chuyển quỹ đất trong kỳ quy hoạch đến năm 2015 của Huyện Nam
iv
Đàn - Tỉnh Nghệ An
iv
Biểu 07/QH. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch của Huyện Nam
Đàn
iv
Tỉnh Nghệ An iv
Biểu 08/QH. Diện tích đất cần thu hồi trong kỳ quy hoạch sử dụng đất của Huyện Nam Đàniv
Tỉnh Nghệ An iv
Biểu 10/KH. Chỉ tiêu sử dụng đất từng năm kế hoạch của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An v
Biểu 11/KH. Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An
v
Biểu 12/KH. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất phân theo từng năm của Huyện Nam
Đàn
v
Tỉnh Nghệ An v
Biểu 13/KH. Kế hoạch thu hồi đất phân theo từng năm của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ Anv

DANH MC CC PH BIU
v
Ph biu 02: Quy hoch t giao thụng n nm 2020 huyn Nam n - Tnh Ngh An
v
Ph biu 03: D kin quy hoch t tr s c quan, cụng trỡnh s nghip n nm 2020
v
Ph biu 04: D kin quy hoch t th dc th thao n nm 2020
v
Ph biu 05: D kin quy hoch t quc phũng, an ninh n nm 2020
v
Ph biu 07: D kin quy hoch t di tớch, danh thng n nm 2020
v
Ph biu 08: D kin quy hoch t y t n nm 2020
v
Ph biu 09: D kin quy hoch t cụng trỡnh bu chớnh vin thụng n nm 2020
v
Ph biu 10: D kin quy hoch t cụng trỡnh nng lng n nm 2020
v
Ph biu 11: D kin quy hoch t ch n nm 2020
v
Ph biu 12: D kin quy hoch t bi thi, x lý cht thi
v
Ph biu 13: D kin quy hoch t tụn giỏo v ngha trang ngha a
v

iii


Ph biu 14. D kin quy hoch t khu cụng nghip n nm 2020
Ph biu 15: D kin quy hoch t c s sn xut kinh doanh n nm 2020

Ph biu 16: D kin quy hoch t cho hot ng khoỏng sn n nm 2020
Ph biu 17: D kin quy hoch t sn xut vt liu xõy dng gm s n nm 2020
Ph biu 18: D kin chuyn i c cu s dng t nụng nghip trong k quy hoch
Phn 1.
1
M U
1
I. t vn
1
Phn 2.
4
IU KIN T NHIấN, KINH T X HI
V TèNH HèNH QUN Lí S DNG T, HIN TRNG MễI TRNG CA HUYN
NAM N, TNH NGH AN
Phn 4.
36

DANH MC CC BIU QUY HOCH
Biểu 01/QH. Tổng hợp nhu cầu tăng, giảm diện tích SDĐ trong kỳ QHSDĐ của Huyện Nam
Đàn - Tỉnh Nghệ An
Biểu 02/QH. Tổng hợp nhu cầu SDĐ trong kỳ QHSDĐ của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An
phân theo các xã
Biểu 03/QH. Chỉ tiêu sử dụng đất đô thị đến năm 2020 của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An
Biểu 04/QH. Chỉ tiêu sử dụng đất trong khu dân c nông thôn đến năm 2020 của Huyện Nam
Đàn - Tỉnh Nghệ An phân theo các xã
Biểu 05/QH. Phơng án chu chuyển quỹ đất trong kỳ quy hoạch đến năm 2015 của Huyện Nam
Đàn - Tỉnh Nghệ An
Biểu 07/QH. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch của Huyện Nam Đàn
Tỉnh Nghệ An
Biểu 08/QH. Diện tích đất cần thu hồi trong kỳ quy hoạch sử dụng đất của Huyện Nam Đàn

Tỉnh Nghệ An
Biểu 09/QH. Diện tích đất cha sử dụng đa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch của Huyện Nam
Đàn - Tỉnh Nghệ An
Biểu 11/QH. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất trớc và sau quy hoạch củaHuyện Nam Đàn - Tỉnh
Nghệ An
Biểu 12/QH. Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch củaHuyện Nam Đàn - Tỉnh
Nghệ An
Biểu 13/QH. diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch của Huyện Nam Đàn
Tỉnh Nghệ An
Biểu 14/QH. Phân kỳ diện tích đất thu hồi trong kỳ quy hoạch của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ
An
Biểu 15/QH. Phân kỳ diện tích đất CSD đa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch của Huyện Nam
Đàn - Tỉnh Nghệ An
Biểu 10/KH. Chỉ tiêu sử dụng đất từng năm kế hoạch của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An
Biểu 11/KH. Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm của Huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An

iv

v
v
v
v
v

4
4


BiÓu 12/KH. KÕ ho¹ch chuyÓn môc ®Ých sö dông ®Êt ph©n theo tõng n¨m cña HuyÖn Nam §µn
TØnh NghÖ An

BiÓu 13/KH. KÕ ho¹ch thu håi ®Êt ph©n theo tõng n¨m cña HuyÖn Nam §µn - TØnh NghÖ An
BiÓu 14/KH. KÕ ho¹ch ®a ®Êt CSD vµo sö dông ph©n theo tõng n¨m cña HuyÖn Nam §µn - TØnh
NghÖ An

DANH MỤC CÁC PHỤ BIỂU
Phụ biểu 01:
Phụ biểu 02:
Phụ biểu 03:
Phụ biểu 04:
Phụ biểu 05:
Phụ biểu 06:
Phụ biểu 07:
Phụ biểu 08:
Phụ biểu 09:
Phụ biểu 10:
Phụ biểu 11:
Phụ biểu 12:
Phụ biểu 13:
Phụ biểu 14.
Phụ biểu 15:
Phụ biểu 16:
Phụ biểu 17:
Phụ biểu 18:

Quy hoạch đất ở huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An đến năm 2020
Quy hoạch đất giao thông đến năm 2020 huyện Nam Đàn - Tỉnh Nghệ An
Dự kiến quy hoạch đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp đến năm 2020
Dự kiến quy hoạch đất thể dục thể thao đến năm 2020
Dự kiến quy hoạch đất quốc phòng, an ninh đến năm 2020
Dự kiến quy hoạch đất giáo dục đào tạo đến năm 2020

Dự kiến quy hoạch đất di tích, danh thắng đến năm 2020
Dự kiến quy hoạch đất y tế đến năm 2020
Dự kiến quy hoạch đất công trình bưu chính viễn thông đến năm 2020
Dự kiến quy hoạch đất công trình năng lượng đến năm 2020
Dự kiến quy hoạch đất chợ đến năm 2020
Dự kiến quy hoạch đất bải thải, xử lý chất thải
Dự kiến quy hoạch đất tôn giáo và nghĩa trang nghĩa địa
Dự kiến quy hoạch đất khu công nghiệp đến năm 2020
Dự kiến quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh đến năm 2020
Dự kiến quy hoạch đất cho hoạt động khoáng sản đến năm 2020
Dự kiến quy hoạch đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ đến năm 2020
Dự kiến chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trong kỳ quy hoạch

v


Phần 1.
MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, công tác quản lý
và tổ chức sử dụng đất đai đang được củng cố và hoàn thiện, nhằm tăng cường khai
thác sử dụng đất lồng ghép với yếu tố môi trường và biến đổi khí hậu theo hướng
hiệu quả và bền vững.
Đất là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở
hạ tầng kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện là thực hiện một trong 13 nội
dung quản lý nhà nước về đất đai (theo luật đất đai năm 2003). Muốn có Quy hoạch
sử dụng đất bền vững phải đề xuất được phương án sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có
hiệu quả cao và bền vững về mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Có nghĩa là, trong vùng

quy hoạch sử dụng đất phải đạt được những tiêu chí sau: Sử dụng đất đúng mục đích,
tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất. Ngoài ra, còn phải đáp ứng được những
yếu tố: Ổn định đời sống dân sinh, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường do quá
trình đô thị hóa, nâng cao học vấn, bảo vệ tính đa dạng văn hóa bản địa, bình đẳng
giới, phát triển các ngành, nhưng không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái,
bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường.
Tóm lại, trong quy hoạch sử dụng đất đai cần phải phòng ngừa những tác động
xấu do thiên tai gây ra. Cần phải có các giải pháp hợp lý để giảm thiểu tác động đến
môi trường tự nhiên.
Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An đã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 1996 - 2005. Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, huyện Nam Đàn phải tiến hành
xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 để đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội.
Mặt khác, trên địa bàn huyện Nam Đàn có nhiều di tích lịch sử văn hoá quan
trọng của tỉnh cũng như của cả nước: Khu Di tích Kim Liên - quê hương Chủ tịch Hồ
Chí Minh tại xã Kim Liên, khu mộ Vua Mai Hắc Đế ở xã Vân Diên; nhà lưu niệm
Phan Bội Châu ở thị trấn Nam Đàn, mộ La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp ở xã Nam
Kim; thành Lục Niên trên dãy núi Thiên Nhẫn. Sông Lam chảy qua địa bàn huyện
dài 16 Km, là cuối nguồn của hệ thống Sông Cả nên hàng năm thường gây ra lũ lụt,
sạt lỡ đất cho các xã ven sông gây không ít khó khăn cho sản xuất và đời sống của
nhân dân.
Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đồng thời bảo vệ tài
nguyên và môi trường trong khai thác sử dụng đất trước mắt cũng như lâu dài, huyện
Nam Đàn cần phải có một phương án Quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh.
Với lý do trên, Ban quản lý Chương trình SEMLA tỉnh Nghệ An đã lựa
chọn huyện Nam Đàn để thực hiện mô hình thí điểm quy hoạch sử dụng đất lồng
ghép yếu tố môi trường và biến đổi khí hậu đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai
1



on 2008 - 2010 ca huyn Nam n, tnh Ngh An. Kt qu ca d ỏn s c
rỳt kinh nghim ỏp dng cho cỏc a phng khỏc.
II. Cn c xõy dng d ỏn
1. Cn c phỏp lý:
- Lut t ai nm 2003 ;
- Ngh nh 181/2004/N-CP, ngy 24/10/2004 ca Chớnh ph v thi hnh
Lut t ai nm 2003;
- Thụng t s 30/2004/TT-BTNMT, ngy 01/11/2004 v vic hng dn lp,
iu chnh v thm nh quy hoch, k hoch s dng t ai ca B Ti nguyờn
Mụi trng;
- Quyt nh s 04/2005/Q-BTNMT, ngy 30/6/2005 ca B trng b Ti
nguyờn & Mụi trng v ban hnh quy trỡnh lp v iu chnh quy hoch, k hoch
s dng t;
- Thc hin Lut Bo v Mụi trng ó c Quc Hi khoỏ XI thụng qua k
hp th 8 ngy 29 thỏng 11 nm 2005 v cú hiu lc thi hnh t ngy 1/7/2006;
- Cn c cỏc iu khon ca Lut Mụi trng: iu 28, 29, 32, 36, 38, 40, 41,
47, 48, 50, 51, 55, 56, 59, 63, 69, 74, 76, 79, 80, 86, 95, 96...v cỏc ni dung ca Quy
hoch mụi trng;
- Kt qu kim kờ t ai ca huyn Nam n nm 2005 theo Ch th s
28/2004/CT-TTg ca Th tng Chớnh ph v Thụng t s 30/2004/TT-BTNMT
ca b Ti nguyờn v Mụi trng.
2. Cn c khỏc:
- Quyết định số 97/2007/QĐ-TTg ngàỳ 28/12/2007 của Thủ tớng của Chính Phủ
về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm
2020.
- Quy hoch phỏt trin kinh t xó hi tnh Ngh An n nm 2010 v nh
hng n nm 2020;
- Bỏo cỏo iu chnh, b sung quy hoch s dng t n nm 2010, k hoch
s dng t 5 nm k cui (2005-2010) tnh Ngh An;
- Quy hoch tng th phỏt trin du lch tnh Ngh An thi k 2006 - 2020;

- iu chnh b sung quy hoch phỏt trin cụng nghip Ngh An giai on
2001 - 2015;
- Quy hoch h thng giao thụng Ngh An n nm 2020;
- Ngh quyt i hi i biu ng b huyn ca Huyn y Nam n khúa
XXIII, nhim k 2005-2010;
- K hoch phỏt trin kinh t - xó hi ca UBND huyn Nam n giai on
2005 2010;
- Bỏo cỏo tng kt ca UBND huyn, ca cỏc ngnh trờn a bn huyn giai
on 2000 - 2005;
- Cỏc bỏo cỏo hng nm v ỏnh giỏ tng th hin trng mụi trng huyn
Nam n, tnh Ngh An.
- Niờn giỏm thng kờ huyn Nam n tnh Ngh An 2001 -2007
2


- Tài liệu về khí tượng thủy văn tại Trạm Vinh - Nghệ An 1995 - 2007
III. Mục đích ý nghĩa
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trường và biến đổi
khí hậu đến năm 2020 của huyện Nam Đàn sẽ đạt được các mục đích và ý nghĩa sau:
- Kiểm tra và đánh giá toàn bộ quỹ đất hiện có và hiệu quả sử dụng đất;
- Đề xuất việc khoanh định, phân bố đất đai phục vụ yêu cầu phát triển của các
hoạt động kinh tế - xã hội trong thời gian tới, đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu
ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
của tỉnh;
- Cung cấp tầm nhìn tổng quan, tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành
Trung ương và địa phương trong quá trình quản lý, điều hành để phù hợp với kế
hoạch đề ra;
- Cung cấp những thông tin về hiện trạng, tiềm năng và định hướng sử dụng
đất gắn với các yếu tố môi trường cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhằm tạo
điều kiện ban đầu trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư;

- Kết quả dự án nhằm đóng góp những căn cứ quan trọng vào việc hình thành
các chương trình phát triển và hệ thống các dự án đầu tư trọng điểm, xác định mục
tiêu, yêu cầu cho một kế hoạch ngắn hạn đảm bảo cho mục đích lâu dài;
- Thông qua kế hoạch sử dụng đất đai để nắm chắc quỹ đất đai và xây dựng
chính sách quản lý, sử dụng đất đai đồng bộ gắn với môi trường, cảnh báo biến đổi
khí hậu thủy văn nhằm phát triển kinh tế, xã hội vững chắc - hiệu quả và bền vững.
IV. Sản phẩm của dự án
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp của dự án “Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép
yếu tố môi trường và biến đổi khí hậu huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008
– 2020 và kế hoạch sử dụng đất 2008 – 2010 (các bảng số liệu về đất đai, môi trường
năm 2007 và quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trường đến năm 2020 kèm
theo)”;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Nam Đàn, năm 2007, tỷ lệ 1:25000;
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất lồng kép yếu tố môi trường và biến đổi khí hậu
huyện Nam Đàn, giai đoạn 2008 – 2020, tỷ lệ 1:25000;
- Bản đồ chuyện đề: Bản đồ đất, giao thông, thủy lợi, nông lâm nghiệp, công
nghiệp và môi trường, tỷ lệ 1:25000.

3


Xây dựng bối cảnh và mục tiêu của quy hoạch
Xây dựng dự án và kế hoạch thực hiện
Xác định các chỉ tiêu KTXH tác động đến môi trường và QHSDĐ
Xác định mục tiêu của QHSDĐ lồng ghép yếu tố môi trường.
Xác định các chỉ số cơ bản để đánh giá phương án quy hoạch

Đơn vị tư
vấn
Tư vấn của chương

trình SEMLA

Các ban ngành
của huyện
Các Sở

Điều tra thu thập dữ liệu nền cần thiết, phân tích xu thế
Thu thập tài liệu đặc điểm điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển KTXH
Thu thập số liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất
Thu Thập số liệu về thực trạng môi trường xu thế biến đổi khí hậu

Tham vấn cộng đồng
Đơn vị tư vấn

Các ban ngành
của huyện, tỉnh

Các Sở

TV của CT SEMLA
Xác định những lợi
thế và tiềm năng của
vùng

Đánh giá tiềm
năng sử dụng đất

Đánh giá xu thế biến đổi
khí hậu và môi trường


Định hướng phát triển
KTXH và nhu cầu sử
dụng đất các lĩnh vực

Phác thảo phương án QH sử dụng đất

Lấy ý kiến từ cuộc hội
thảo các ban ngành huyện

PA1

PA3

PA2

Lấy ý kiến từ cuộc hội
thảo các ban ngành
huyện
Đoàn tư vấn
Ý kiến các sở

Lấy ý kiến cộng đồng
thông qua tiếp xúc cử tri
Tư vấn của chương
trình SEMLA

Lựa chọn phương án, chi tiết hóa phương án
lựa chọn, xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu
kỳ
Phê duyệt


1

Thực hiện và giám
sát

Sơ đồ các bước tiến hành thực hiện quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trường và biến đổi khí hậu huyện Nam Đàn


Phần 2.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
CỦA HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
I. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Nam Đàn là huyện nằm cạnh kề thành phố Vinh, có tổng diện tích đất tự nhiên
là 29399,38 ha. Và nằm trong tọa độ từ 18 030’ đến 18047’ vĩ độ Bắc, từ 105025’ đến
105031’ kinh độ Đông. Ranh giới hành chính của huyện:
- Phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc và Đô Lương
- Phía Nam giáp huyện Hương Sơn và Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh.
- Phía Tây giáp huyện Thanh Chương
- Phía Đông giáp huyện Hưng Nguyên.
Huyện Nam Đàn có các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ quan trọng đi qua (QL
46, QL 15A, TL 539, TL 540), là quê hương của Chủ Tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Đây
là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa, tiếp thu khoa học công nghệ, văn
hóa để phát triển kinh tế xã hội trong tương lai.
1.1.2. Địa hình
Nam Đàn nằm giữa hai dãy núi Đại Huệ ở phía Bắc và dãy núi Thiên Nhẫn ở phía
Tây tạo ra thung lũng, đồng bằng hình tam giác, có sông Lam chảy dọc theo hướng Bắc

Nam, chia huyện thành 2 vùng, đó là tả ngạn và hữu ngạn sông Lam. Địa hình của huyện
Nam Đàn có 2 loại chính: đồng bằng và đồi núi
- Địa hình đồng bằng: có độ dốc < 80, độ cao trung bình khoảng 10 - 20 m so với
mực nước biển và được phân bố chủ yếu ở lưu vực sông Lam, sông Đào. Phần lớn diện
tích đất ở đây được khai thác để sản xuất nông nghiệp. Cây trồng chính là cây lúa nước,
các loại cây lương thực, cây trồng hàng năm, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản.
- Địa hình đồi núi:
Bảng 1: Bảng số liệu phân cấp độ dốc huyện Nam Đàn
Số TT
1
2
3
4

Phân cấp độ dốc
< 80
8 - 150
15 - 250
> 250
Tổng diện tích điều tra

Diện tích (ha)
19071,38
2101,91
2143,21
6118,01
29.399,38

Tỷ lệ (%)
64,76

7,15
7,29
20,80
100,00

+ Địa hình đồi núi thấp, có độ chia cắt trung bình, lượn sóng, độ dốc trung
bình khoảng 8 – 150, hướng dốc không ổn định. Độ cao trung bình so với mực nước
biển khoảng 120 – 150 m, đất đai ở vùng này được trồng chủ yếu các loại cây ăn
quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Địa hình đồi núi cao: gồm khu vực sườn phía Nam dãy núi Đại Huệ và khu
vực sườn phía Đông bắc dãy núi Thiên Nhẫn. Địa hình bị chia cắt mạnh, có độ dốc
>250, đất đai ở đây chủ yếu trồng rừng.
4


1.1.3. Khí hậu
a) Nhiệt độ:
Nam Đàn nằm trong vùng khí hậu chuyển tiếp, vừa mang đặc tính mùa đông
lạnh của khí hậu miền Bắc, vừa mang đặc tính nắng nóng của khí hậu miền Nam,
được chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ bình quân
23,90C, mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ bình quân 19,9 0C, tháng
7 nhiệt độ có thể lên tới 400C. Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1637 giờ.
b) Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình năm 1944,3 mm, phân bố không đồng đều, mưa từ
trung tuần tháng 9 đến đầu tháng 10 gây úng ngập cục bộ ở các xã vùng thấp. Từ
tháng 1 đến tháng 4 lượng mưa chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm, gây khô hạn
cho các khu đất chân cao.
c) Độ ẩm:
Độ ẩm không khí bình quân năm 86%, tháng có độ ẩm cao nhất vào tháng 1,
2, đạt > 90%, tháng có độ ẩm không khí thấp nhất vào tháng 7, chỉ đạt 74%.

d) Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi bình quân năm là 943 mm/năm. Lượng bốc hơi lớn nhất từ tháng 6
đến tháng 8, đạt khoảng 140 mm. Tháng có lượng bốc hơi nhỏ nhất thường vào tháng 2,
chỉ đạt khoảng 30 mm.
e) Gió:
Huyện Nam Đàn có hai hướng gió chính, đó là: gió mùa Đông Nam (tháng 4 –
tháng 10) và gió mùa Đông Bắc (tháng 11 – tháng 3 năm sau). Trong các tháng 5, 6,
7 thường có gió Tây khô nóng, mỗi năm có khoảng 4 - 6 đợt gây ảnh hưởng rất xấu
cho sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt cho sản xuất nông nghiệp.
1.1.4. Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của các sông: Sông Lam,
sông Đào, đây là nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của huyện Nam
Đàn. Ngoài ra huyện còn có trên 40 hồ đập chứa nước, với trữ lượng khoảng 10,5
triệu m3 có thể cung cấp nước tưới cho khoảng 71% diện tích đất canh tác.
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1. Tài nguyên đất
Kết quả phân loại đất theo FAO-UNESCO của viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp (năm 2005), cho thấy: đất đai của huyện Nam Đàn được chia thành 5
nhóm với 10 đơn vị đất như sau:
a) Nhóm đất phù sa (FL):
Nhóm đất phù sa phân bố ở các xã phía Nam của huyện và được hình thành do
sự bồi đắp phù sa sông Lam, có phản ứng trung tính đến ít chua, thuận lợi cho canh tác
lúa nước. Nhóm đất phù sa có diện tích 3396,0 ha chiếm 22,81% tổng diện tích đất
được điều tra. Nhóm đất này chỉ có một đơn vị đất, đó là đất phù sa trung tính ít chua.
Đất có thành phần cơ giới tùy thuộc địa hình. Ở chân đất cao thường có thành
phần cơ giới nhẹ (cát, cát pha thịt). Ở chân đất trũng thường có thành phần cơ giới
nặng (thịt, thịt pha sét). Đất có phản ứng từ ít chua đến trung tính (pH H2O dao động từ
5,6 đến 7,5), độ bão hòa bazơ lớn hơn 50%. Hàm lượng OC% trong đất từ 0,4 5



1,2%, N <1%, P2O5% từ 0,04 - 0,10%. K2O% < 1%, K2O dễ tiêu < 10 mg/100 g đất.
CEC < 8 lđl/100 g đất.
b) Nhóm đất glây (GL):
Nhóm đất glây có diện tích 2211,0 ha, chiếm 14,85% diện tích đất điều tra.
Đất được hình thành ở những vùng úng, trũng, khả năng tiêu nước kém, thường ngập
nước trên 6 tháng/ năm. Được phân bố ở các xã trong đê, thường thâm canh 2 vụ lúa.
Bảng 2: Bảng phân loại đất huyện Nam Đàn
Tên đất theo
FAO-UNESCO

1. Fluvisols
1.1. Eutric Fluvisols
2. Gleysols
2.2. Eutric Gleysols
2.3. Dystric Gleysols
3. Acrisols
3.4. Gleyic Acrisols
3.5. Haplic Acrisols
3.6. Ferralic Acrisols
3.7. Ferric Acrisols
4. Plinthosols
4.8. Eutric Plinthosols
4.9. Dystric Plinthosols
5. Leptosols
5.10. Dystric Leptosols


hiệu

FL

FLe
GL
GLe
GLd
AC
ACg
ACh
ACf
ACfe
PT
PTe
PTd
LP
LPd

Tên đất Việt Nam

1. Nhóm đất phù sa
1.1. Đất phù sa trung tính
2. Nhóm đất glây
2.2.Đất glây trung tính ít chua
2.3. Đất glây chua
3. Nhóm đất xám
3.4. Đất xám glây
3.5. Đất xám điển hình
3.6. Đất xám feralit
3.7. Đất xám kết von
4.Nhóm đất có tầng loang lổ
4.8. Đất có tầng loang lổ trung tính ít chua
4.9. Đất có tầng loang lổ chua

5. Nhóm đất tầng mỏng
5.10. Đất tầng mỏng chua

Diện tích
(ha)

3396,0
3396,0
2211,0
679,4
1531,6
3513,6
678,5
35,0
2302,3
497,8
1478,0
370,0
803,0
4291,4
4291,4

Tỷ lệ
(%)

22,81
14,85
23,60

9,93

28,82

Ghi chú: Tổng diện tích đất được điều tra phân loại = 14.890,0 ha

- Đất glây trung tính ít chua (GLe)
Đơn vị đất này có diện tích 679,4 ha, đất có một số tính chất cơ bản như sau:
Thành phần cơ giới đất dao động từ thịt pha cát đến thịt pha sét, có phản ứng trung
tính ít chua (pHH2O từ 5,6 - 7,0), BS lớn hơn 60%. Hàm lượng OC% từ 0,5 - 1,5%, N% <
0,12%, P2O5% từ 0,05 - 0,11%, K2O% < 1%, CEC < 8 lđl.100 g đất.
- Đất glây chua (GLd)
Đất glây chua có diện tích là 1531,6 ha, được phân bố ở các xã Nam Lộc, Nam
Tân, Nam Thanh, Nam Hùng, Nam Trung...Thành phần cơ giới của đất cũng biến động
từ thịt pha cát đến thịt pha sét. Đất có phản ứng chua (pH H2O < 6, pHKCl <4,5), độ bão
hòa bazơ của đất nhỏ hơn 50%, OC% từ 0,8 - 1,4%, N% < 0,15%. P 2O5% từ 0,04 0,12%, K2O% < 1%. Dung tích hấp thụ của đất không cao, CEC < 10 lđl/100g đất.
c) Nhóm đất xám (AC):
Nhóm đất xám có diện tích 3513,6 ha, chiếm 23,6% diện tích đất điều tra bao
gồm 04 đơn vị đất: Đất xám glây, đất xám điển hình, đất xám feralit và đất xám kết von.
- Đất xám glây (ACg)
Đơn vị đất này có diện tích 678,5 ha, được phân bố chủ yếu ở các xã Nam
Thanh, Khánh Sơn, Nam Xuân, Nam Kim, Nam Giang và Nam Lĩnh. Thành phần cơ
giới của đất là thịt pha cát, có thể là thịt pha sét và limon hoặc thành phần cơ giới sét.
Đất có phản ứng chua (pHH2O từ 5 - 6, pHKCl < 5), BS dao động từ 28 đến 45%, OC
% từ 0,8 - 1,1%, N% < 0,1%, P2O5% từ 0,05 - 0,10%, K2O% < 1%, CEC < 8
lđl/100g đất.
6


- Đất xám điển hình (ACh)
Đơn vị đất này chỉ có 35 ha, tập trung chủ yếu ở các xã Nam Nghĩa và Nam
Lĩnh, được sử dụng trồng cây lâu năm hoặc cây hoa màu.

Đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất có phản ứng chua (pH H2O từ 5,5 - 6,5, pHKCl
từ 4 – 5), BS < 50%. Hàm lượng N, P, K tổng số và dễ tiêu của đất đều thấp, CEC <
8 lđl/100g đất.
- Đất xám Feralit (ACf)
Đơn vị đất này có diện tích 2302,3 ha, phân bố chủ yếu ở các xã miền núi:
Khánh Sơn, Nam Kim, Nam Thái, Nam Anh,…Đất thường được sử dụng trồng cây
lâu năm hoặc trồng rừng.
Đất được hình thành trên đá granit hoặc riolit nên có thành phần cơ giới nhẹ
và tầng đất mỏng. Thành phần cơ giới nhẹ (cát pha), trong đất lẫn nhiều sỏi, sạn
thạch anh, đất có phản ứng chua (pHH2O từ 4,5 - 6,0, pHKCl <5,0), BS nhỏ hơn 30%,
OC% từ 1,0 - 1,8%, N% từ 0,10 - 0,15%, P 2O5% từ 0,06 - 0,10%, rất nghèo P2O5
dễ tiêu (< 3 mg/100g đất). K2O% < 1%, CEC < 10 lđl/100g đất.
- Đất xám kết von (ACfe)
Đơn vị đất này có diện tích 497,8 ha, được phân bố ở các xã Nam Nghĩa, Nam
Thanh. Đất có địa hình lượn sóng, thoát nước tốt, thường được trồng một vụ lúa hoặc
cây trồng cạn.
Đất có thành phần cơ giới thịt pha cát, đất chua (pHH2O từ 5 - 6, pHKCl từ 4 – 5),
BS nhỏ hơn 50%, OC% < 0,8%, N% < 0,1%, P 2O5% và K2O% đều nghèo, dung tích
hấp thụ của đất rất thấp, CEC < 5 lđl/100g đất.
d) Nhóm đất có tầng loang lổ (PT):
Nhóm đất này có diện tích 1478,0 ha, chiếm 9,93% tổng diện tích đất được
điều tra. Đất được hình thành trên trầm tích phù sa bị thoái hóa do ảnh hưởng của
điều kiện khô hạn lâu dài dẫn đến sự tích tụ nhiều oxit Fe trong đất, đất có tầng loang
lổ đỏ vàng.
- Đất có tầng loang lổ trung tính ít chua (PTe)
Đơn vị đất này có diện tích 370,0 ha, được phân bố chủ yếu ở các xã Nam
Thanh, Vân Diên, loại đất này được thâm canh chủ yếu là lúa màu. Đất có thành phần
cơ giới thịt pha cát, đất ít chua (pHH2O từ 5,5 - 6,5), BS chiếm khoảng 50%, OC% < 1%,
P2O5% từ 0,05 - 0,12%, K2O% <1%. CEC < 6 lđl/100g đất.
- Đất có tầng loang lổ chua (PTd)

Đơn vị đất này có diện tích 803,0 ha, được phân bố ở các xã Nam Kim, Nam
Hùng, Nam Thái, Nam Nghĩa. Đất có thành phần cơ giới thịt pha cát, có phản ứng chua
(pHH2O từ 4,5 - 6,0, pHKCl < 4,5), BS < 40%, OC% < 1%. P2O5% từ 0,05 - 0,10%; K2O%
< 1%, CEC từ 5 - 10 lđl/100g đất. Cây trồng chủ yếu là lúa và hoa màu.
e) Nhóm đất tầng mỏng (LP):
Nhóm đất tầng mỏng có diện tích 4291,4 ha, được phân bố chủ yếu ở địa hình
đồi, núi có độ dốc từ 150 đến 25o hoặc > 25o. Đất có nhiều đá lộ đầu và bị xói mòn
nghiêm trọng. Thực vật chủ yếu là cây rừng (thông, bạch đàn). Nhóm đất này chỉ có
một đơn vị đất, đó là đất tầng mỏng chua (LPd).
7


Do đất có độ dốc lớn, bị xói mòn mạnh, nhiều nơi trơ đá gốc ra ngoài nên độ dày
tầng đất rất mỏng, thường không vượt quá 30cm. Dưới độ sâu 30cm có nhiều đá cứng.
Thành phần cơ giới nhẹ lẫn nhiều sỏi thô (15 - 30%), đất chua (pHH2O từ 4,5 - 5,5, pHKCl <
4,5), BS rất thấp, nhỏ hơn 20%, OC% từ 0,4 - 1,8%, N% từ 0.09 - 0,20%, P2O5% từ 0,03
- 0,09%, K2O% < 0,6%. Dung tích hấp thụ của đất thấp, CEC < 5 lđl/100g đất.
1.2.2. Tài nguyên rừng
Nam Đàn hiện có khoảng 7.447,22 ha đất lâm nghiệp, chiếm 25,33% tổng
diện tích tự nhiên. Trong đó: đất rừng sản xuất là 3.398,20 ha; rừng phòng hộ là
3.516,92 ha; rừng đặc dụng là 532,10 ha, gồm 2 khu: khu lăng mộ thân mẫu Chủ
Tịch Hồ Chí Minh và khu di tích núi Chung được nhà nước đầu tư, tôn tạo và bảo vệ
với nhiều chủng loại cây rừng phong phú.
1.2.3. Tài nguyên khoáng sản
Vật liệu xây dựng: Khai thác cát sỏi ở sông Lam, sản xuất vật liệu xây dựng
có ở Nam Thái; khai thác Đá granit, Riolit, phiến thạch sét ở dãy núi Đại Huệ và
Thiên Nhẫn với trữ lượng rất lớn, song hiện nay chỉ mới khai thác số lượng rất nhỏ
tại xã Nam Giang. Ngoài ra Nam Đàn còn có mỏ sắt, mangan ở dãy núi Thiên Nhẫn,
mỏ QuắcZit ở Nam Anh (Đại Huệ), tuy nhiên trữ lượng không lớn.
1.2.4. Tài nguyên sinh vật

Nam Đàn có nguồn tài nguyên sinh vật rất phong phú, ngoài các loại cây trồng
truyền thống, như: Lúa, ngô, khoai, sắn, đậu đỗ, các loại cây ăn quả: Hồng, chanh,
nhãn, vải, xoài, chuối, cam, quýt... Đặc biệt ở huyện Nam Đàn có diện tích đất lâm
nghiệp 7447,22 ha với nhiều cây rừng có nguồn gen quý, như: Thông, trám, keo,...
1.2.5. Tài nguyên nhân văn và cảnh quan môi trường
Nam Đàn có cảnh quan môi trường rất đẹp, nên thơ. Đặc biệt trên địa bàn huyện
có khu du di tích Kim Liên thuộc xã Kim Liên, quê hương chủ tịch Hồ Chí Minh và 6
di tích lịch sử được Bộ Văn hoá công nhận, đó là: Nhà lưu niệm Phan Bội Châu ở thị
trấn Nam Đàn, Mộ và Đền thờ Mai Hắc Đế ở thị trấn và xã Vân Diên, Đền thờ Nhạn
Pháp ở xã Hồng Long, Đình Hoàng Sơn ở xã Khánh Sơn, Đình Trung Cần, Mộ Tồng
Tất Thắng ở xã Nam Trung, Mộ La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp ở Nam Kim, Thành Lục
Niên trên dãy núi Thiên Nhẫn tạo nên một quần thể du lịch rất có giá trị. Do vậy Nam
Đàn được coi là trọng điểm du lịch đứng thứ hai của tỉnh Nghệ An.
Trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, nhân dân
Nam Đàn luôn luôn phát huy truyền thống cách mạng cha ông, góp người, góp của
vào chiến thắng chung của dân tộc.
Người dân Nam Đàn cần cù chịu khó, đức độ, sáng tạo với bản chất vốn có,
giàu truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, có chính sách thu hút nhân tài dưới
sự lãnh đạo của Huyện Ủy, UBND chắc chắn sẽ xây dựng quê hương Nam Đàn ngày
càng giàu đẹp.
II. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Nam Đàn
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện, nền kinh
tế Nam Đàn có những bước chuyển biến rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
12,50%/năm vào năm 2005 và đạt 12,70%/năm vào năm 2007. Tổng giá trị sản
8


phẩm năm 2007 đạt 1203,9 tỷ đồng, tăng gấp 2,42 lần so với năm 2000. Tỷ trọng
giữa các ngành kinh tế có sự chuyển dịch: tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm (từ

62,1% năm 2005 xuống 55,1% năm 2007), tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng
tăng (từ 21,03% năm 2005 lên 24,5% năm 2007), tỷ trọng ngành DV - TM tăng (từ
16,87% năm 2005 lên 20,40% năm 2007).
Tuy ngành nông nghiệp giảm về tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế nhưng giá trị sản
xuất tăng đều qua các năm: năm 2007 đạt 663,35 tỷ đồng (tăng gấp 1,99 lần so với
năm 2000).
Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm trong cơ cấu kinh tế, tuy nhiên giá trị sản xuất
nông nghiệp tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2000 giá trị của sản xuất nông nghiệp đạt
333,12 tỷ đồng đến năm 2007 đạt 663,35 tỷ tăng 330,23 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân/người/năm từ 1,86 triệu đồng (năm 1995) tăng lên 7,50
triệu đồng (năm 2007) .
Bảng 3: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nam Đàn 1995 - 2007
%
Tỷ đồng
%

Năm
1995
5,80
326,90
100,00

Năm
2000
8,57
497,20
100,00

Năm
2005

12,50
871,40
100,00

Năm
2007
12,70
1203,90
100,00

%
Tỷ đồng
%

4,81
244,19
74,70

7,43
333,12
67,00

6,11
541,14
62,10

6,27
663,35
55,10


%
Tỷ đồng
%

5,25
44,13
13,50

8,95
80,04
16,10

11,20
183,26
21,03

16,34
294,96
24,50

%
Tỷ đồng
%
Triệu đồng
Kg/ ng/ năm

5,88
38,57
11,80
1,86

280,00

7,05
81,74
16,44
2,84
484,00

Chỉ tiêu

ĐVT

Tốc độ tăng trưởng
Tổng giá trị sản phẩm
Tỷ trọng
1. Ngành Nông nghiệp
Tốc độ tăng trưởng
Tổng giá trị sản phẩm
Tỷ trọng
2. Ngành Công nghiệp - xây dựng
Tốc độ tăng trưởng
Tổng giá trị sản phẩm
Tỷ trọng
3. Ngành thương mại - dịch vụ - DL
Tốc độ tăng trưởng
Tổng giá trị sản phẩm
Tỷ trọng
GDP bình quân
Bình quân lương thực
Tổng sản lượng lương thực quy thóc


12,42
18,27
147,00
245,60
16,87
20,40
5,49
7,50
529,00
504,00
83.762,0
Tấn
68.240,00 75.000,00
80.683,00
0
Nguồn số liệu: Niên giám thống kê huyện Nam Đàn năm 2007

Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2007 đạt 80.683 tấn, tăng gấp 1,10 lần
năm 2000 và tăng gấp 1,18 lần so với năm 1995. Bình quân lượng thực/người/năm cũng
được cải thiện đáng kể, năm 1995 là 280 kg/người/năm; năm 2007 là 504 kg/người/năm .
Tuy cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm
tỷ trọng lớn. Hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn là ngành quyết định sự phát triển kinh
tế của huyện. Để kinh tế của huyện đi lên một mặt cần chuyển dịch mạnh mẽ sang
kinh tế công nghiệp và dịch vụ, mặt khác cần tập trung vào phát triển sản xuất nông
9


nghiệp bằng các biện pháp tăng vụ trên một đơn vị diện tích, dồn điền đổi thửa tạo ra
các vùng thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tạo ra sản phẩm mang

tính hàng hoá.
Trong những năm qua nền kinh tế Nam Đàn đã có những bước phát triển tương đối
toàn diện. Sản xuất phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đời sống nhân dân
và cơ sở hạ tầng nông thôn đang từng bước được cải thiện.
Nhìn chung nền kinh tế hiện nay vẫn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, các tiềm
năng, nguồn lực và những lợi thế chưa được khai thác đúng mức.
2.2. Thực trạng phát triển các ngành
2.2.1. Ngành nông – lâm – ngư nghiệp
+. Ngành trồng trọt:
Tổng diện tích gieo trồng trong năm 2007 của huyện đạt 26.998,8 ha bằng
98,5% kế hoạch, giảm 102,0 ha so cùng kỳ năm trước, hệ số sử dụng đất đạt 2,37
lần. Trong đó diện tích trồng lúa là 12.407 ha, ngô 4.760 ha, lạc 1875,1 ha. Tổng sản
lượng lương thực 80.869 tấn bằng 87,5% kế hoạch, trong đó sản lượng thóc 64.255
tấn, ngô 16.615 tấn; lạc vỏ: 4177 tấn; khoai sắn 10.212 tấn.
Năm 2007, sản xuất đạt hiệu quả kinh tế 35 triệu đồng/ha trở lên có 7552 ha,
tăng hơn so với năm 2005 là 3685 ha, chiếm 74,9% diện tích đất sản xuất nông
nghiệp. Trong đó, giá trị đạt trên 50 triệu/ha có là 1699,4 ha, chiếm 16,8 % diện tích
đất canh tác hàng năm, điển hình như ở các xã: Nam Xuân, Nam Anh, Xuân Hoà.
Cơ cấu cây trồng có sự chuyển đổi hợp lý, diện tích đất trồng các cây rau màu
có giá trị kinh tế cao như: hoa lý, mướp đắng, cà tím, dưa chuột…có xu hướng tăng.
Năng suất lúa xuân năm 2005, đạt 64,34 tạ/ha; năm 2007, đạt 58,10 tạ/ha.
Năng suất lúa hè thu tăng từ 41,60 tạ/ha năm 2005 lên 45,50 tạ/ha năm 2007. Năng
suất lúa mùa tăng từ 25 tạ/ha năm 2005 đến 28 tạ/ha vào năm 2007.
Diện tích trồng Ngô đông năm 2007 là 3439,0 ha, năng suất đạt 31,23 tạ/ha
cho tổng sản lượng là 10739 tấn, ngoài ra còn thâm canh ngô xuân với diện tích là
1211,0 ha, cho tổng sản lượng là 5726 tấn, ngô hè thu có diện tích gieo trồng là
110,0 ha, đạt 150 tấn. Như vậy ngoài cây lúa là cây lương thực chính của huyện Nam
Đàn, cây ngô trên đồng đất Nam Đàn cũng đóng vai trò rất quan trọng, cho tổng sản
lượng ngô năm 2007 đạt 16.615 tấn.

Diện tích trồng rau xanh ở Nam Đàn liên tục tăng, năm 2004 có 1955,0 ha, thì
năm 2007 tăng lên là 3253,9 ha, tăng gấp 1,66 lần. Sản lượng rau xanh, năm 2007
đạt 34474,20 tấn, tăng gấp 2,82 lần so với năm 2004.
+. Ngành chăn nuôi:
Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2007 tổng đàn trâu bò của huyện là
43220 con, trong đó: trâu có 9904 con, bò có 33316 con; tổng đàn lợn là 61.289 con.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 5.413,3 tấn, sản lượng thịt bò hơi xuất bán là 585
tấn, sản lượng thịt trâu xuất chuồng là 198 tấn. Đàn gia cầm phát triển khá mạnh, sản
lượng thịt gia cầm xuất chuồng là 778,69 tấn.

10


Bảng 4: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng huyện Nam Đàn
Các chỉ tiêu
1. Lúa Xuân
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
2. Lúa Hè Thu
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
3. Lúa Mùa
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
4. Ngô Đông
Diện tích
Năng suất

Sản lượng
5. Ngô Xuân
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
6. Ngô Hè Thu
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
7. Khoai lang
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
9. Lạc
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
9. Rau các loại
Diện tích
Năng suất
Sản lượng

ĐVT

2004

2005

2006


2007

Ha
Tạ/Ha
Tấn

6351,8
62,00
39385

6304
62,06
39123

6307,6
64,34
40586

6261,5
58,10
36379

Ha
Tạ/Ha
Tấn

6351,8
47,5
30237


6303,3
41,6
26221

6265,0
47,8
29947

6066,4
45,5
27541

Ha
Tạ/Ha
Tấn

120,4
25
301,0

138,4
25
346,0

108,4
23
250,0

82,0
28

229,6

Ha
Tạ/Ha
Tấn

3377,7
40,80
13787

3615,0
40,06
14480

3600,6
36,46
13129

3439,0
31,23
10739

Ha
Tạ/Ha
Tấn

1278
46,60
5932


1212.8
33,33
4042

1234
44,08
5440

1211
47,28
5726

Ha
Tạ/Ha
Tấn

223,4
31,2
698

251,3
19,8
498

189,0
10,0
189

110,0
13,6

150

Ha
Tạ/Ha
Tấn

1567
51,76
4015

526
64,73
3406

657
63,07
4143

604
68,77
4155

Ha
Tạ/Ha
Tấn

2232,8
17,94
4006


1990,2
14,2
2910,2

1932,2
17,01
3287

1875,1
22,28
4177

Ha
Tạ/Ha
Tấn

1955,00
2867,76
2981,00
3253,90
62,43
94,81
132,95
105,95
12206,00
27188,28
39632,00 34474,20
Nguồn số liệu: Niên giám thống kê huyện Nam Đàn năm 2007

Ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản cũng không ngừng phát triển. Diện

tích cá – lúa, diện tích cá vụ 3 tiếp tục được mở rộng. Tổng diện tích nuôi cá là
2015,6 ha (trong đó diện tích nuôi cá ao hồ là 1093,9 ha, cá – lúa là 367,9 ha, diện
tích cá vụ 3 là 353,8 ha). Sản lượng cá đạt 3116,36 tấn, trong đó ao hồ là 2134,1 tấn,
cá nuôi ruộng lúa là 465,9 tấn, cá vụ 3 là 516,36 tấn. Sản lượng thủy sản khai thác
hàng năm: cá 202,9 tấn; tôm 34,01 tấn; thủy sản khác 410 tấn. Nhiều hộ nông dân đã
áp dụng mô hình VAC vào kinh tế hộ gia đình, và mô hình kinh tế trang trại.
11


Bảng 5: Tình hình sản xuất của ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
ĐVT

Năm
2004

Năm
2005

Năm
2006

Năm
2007

So sánh
2007/2004

Trâu

Con


11623

11329

10435

9904

-1719



Con

25497

30101

31531

33316

7819

Lợn

Con

59660


63131

60977

61289

1629

Lợn nái

Con

9885

12527

10039

10325

440

Lơn thịt

Con

49775

50604


50938

50964

1189

Gia cầm
Thuỷ sản

Con
Tấn

464001
2665,7

798190
3396,26

654185
3471,61

709579
3763,27

245578
1097,57

Sản lượng khai thác


Tấn

800,4

585,4

578,52

686,91

- 113,49



Tấn

290

214,4

204,6

202,9

- 87,1

Tôm

Tấn


19,6

36,6

31,92

34,01

14,41

Thuỷ sản khác

Tấn

490,8

334,4

342

410

- 80,8

Sản lượng nuôi trồng

Tấn

1865,3


2811,06

2839,09

3116,36

1251,06

Nước ngọt

Tấn

1865,3

2811,06

2839,09

3116,36

1251,06

Trong đó: Cá
Diện tích nuôi trồng
thuỷ sản

Tấn

1865,3


2811,06

2839,09

3116,36

1251,06

Ha

1317,0

1588,1

1746,0

2015,6

698,6

Chỉ tiêu

Năm 2007, tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 247,97 tỷ đồng. Tỷ trọng
chăn nuôi và thuỷ sản chiếm 46,8% giá trị ngành sản xuất nông nghiệp.
+. Ngành lâm nghiệp:
Bảng 6: Tình hình sản xuất và khai thác của ngành lâm nghiệp
STT

Chỉ tiêu


A.

Giá trị sản xuất lâm nghiệp
Theo giá cố định năm 1994
Sản phẩm chủ yếu
Rừng trồng tập trung
Cây trồng phân tán
Chăm sóc rừng
Gỗ tròn khai thác
Khai thác nhựa thông
Củi khai thác
Diện tích rừng giao cho các hộ
và các tổ chức quản lý

B.
1.
2.
3.
4.
5
6.
C.

ĐVT

Năm 2000

Năm 2005

Năm 2007


Tr.đ

8000

9148

ha
1000 cây
ha
m3
tấn
ste

240
130
596
2578,4
70
5527

140
239
360
2380
160
3620

100
365,7

360
2154
203
65732

ha

762

598

-

Theo số liệu thống kê được thể hiện ở bảng 5, cho thấy:
Công tác chăm sóc bảo vệ phòng chống cháy rừng được triển khai tổ chức
thực hiện tốt, tiến hành ký cam kết giữa huyện với xã, xã với xóm, hoàn chỉnh việc
thiết kế phân lô, chia thửa cho 100,0 ha đất lâm nghiệp, khống chế tốt được các dịch
12


sâu bệnh hại cây, năm 2007 trồng mới tập trung và rừng bổ sung được 100 ha rừng,
trồng cây phân tán 365.700 cây, chăm sóc 360,0 ha rừng, khoanh nuôi bảo vệ tái sinh
2500 ha. Gieo ươm được 17 vạn cây giống các loại, tu sửa 16 km đường băng cản
lửa, khai thác được 203 tấn nhựa thông, 2154 m 3 gỗ, 65732 STE củi, khai thác được
10100 cây tre luồng, 29 tấn song mây và khoảng 10 tấn măng.
2.2.2. Ngành công nghiệp – xây dựng cơ bản
+. Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp – xây dựng của huyện Nam Đàn đã
có những chuyển biến mang tính đột phá. Những sản phẩm có tiềm năng, lợi thế được phát
huy và phát triển khá, như: khai thác cát sạn đá đạt 5.716 triệu đồng, chế biến thực phẩm

14.394 triệu đồng, công nghiệp may mặc 1.284 triệu đồng, công nghiệp chế biến gỗ 21.930
triệu đồng, sản phẩm phi kim loại 17.575 triệu đồng, sản phẩm từ kim loại 6.041 triệu
đồng, gỗ đồ mộc 994 triệu đồng, sản phẩm kim loại 80 triệu đồng, công nghiệp phế liệu
nhựa 6.430 triệu đồng, phân phối điện 7.048 triệu đồng…. Các ngành sản xuất vật liệu xây
dựng, chế biến nông sản, chế biến lâm sản đang được huyện chú trọng phát triển, tuy nhiên
vẫn sản xuất quy mô nhỏ (đội sản xuất hoặc hộ gia đình).
Bảng 7: Một số chỉ tiêu sản xuất của ngành công nghiệp huyện Nam Đàn
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Công nghiệp khai thác cát sạn, đá
2. Công nghiệp chế biến
- SX thực phẩm và đồ uống
- Công nghiệp may mặc
- Thuộc và sơ chế da
- SX sản phẩm gỗ và lâm sản
- SX giấy và SP từ giấy
- Công nghiệp phế liệu nhựa
- SP từ khoáng phi kim loại
- SP từ kim loại
- SP kim loại
- SX giường tủ, bàn ghế
Tổng

2004
7523
30498
9291
1176
48
3038

28
1400
4590
1764
4263
4900
38021

2005
8112
42404
10051
1260
13
5860
126
1450
8607
3188
3850
7999
50516

2006
10287
57765
14373
1111
10
5579

96
7998
16391
5336
0
6871
68052

2007
5716
68728
14394
1284
0
21930
6430
17575
6041
80
994
74444

Nhìn chung tốc độ phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn
chậm. Công nghệ sản xuất còn đơn giản, lao động có tay nghề cao còn ít, tỷ lệ lao
động được đào tạo còn hạn chế. Do vậy năng suất lao động và giá trị sản xuất hàng
hoá còn thấp. Chưa có quy hoạch sản xuất lớn (tập đoàn, công ty, khu công nghiệp,
nhà máy...) vì vậy chưa xứng với tiềm năng của huyện.
+. Ngành xây dựng cơ bản:
Thực hiện Nghị quyết của Huyện Ủy Nam Đàn, đó là nhà nước và nhân dân
cùng xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp tục phát huy nội lực và tranh thủ sự hỗ trợ từ bên


13


ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng, trong những năm vừa qua cơ sở hạ tầng của huyện
Nam Đàn đã được cải thiện đáng kể.
Hiện nay, trên địa bàn huyện đang được tiến hành một số dự án như: dự án
bảo tồn, tôn tạo khu di tích lịch sử văn hoá Kim Liên, dự án đường giao thông ven
sông Lam, dự án xây dựng nhà máy bia Sài Gòn tại núi Mượu thuộc xã Nam Giang,
xây dựng bến xe tại xã Vân Diên…
Các nguồn vốn đầu tư xây dựng có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực,
được tập trung cho phát triển giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, du lịch.
2.2.3 Ngành thương mại - dịch vụ
Trên địa bàn huyện mạng lưới thương mại dịch vụ phát triển tương đối nhanh,
hiện nay trên địa bàn đã xuất hiện nhiều loại hình kinh doanh khác nhau với nhiều
thành phần kinh tế tham gia, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động. Theo thống kê đến cuối năm 2005, toàn huyện có 31 doanh nghiệp; 2777
hộ kinh doanh cá thể với 3330 lao động (so với năm 2000 tăng 1490 hộ và 1830 lao
động), các hộ kinh doanh cá thể chủ yếu là kinh doanh bán lẻ, đa số doanh nghiệp và
hộ kinh doanh đều chấp hành tốt các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực thương
mại, đảm bảo an ninh trật tự và các yêu cầu của nghề kinh doanh.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với lực lượng chủ yếu là các hộ kinh
doanh cá thể ngày càng khẳng định được vị trí vai trò của mình trên thị trường. Hệ
thống chợ trên địa bàn huyện ngày một phát triển cả về số lượng lẫn quy mô. Trong
các chợ, ngoài các mặt hàng nông sản thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu, còn có các
mặt hàng cao cấp như: Hàng công nghiệp điện tử, may mặc, mỹ phẩm. Hệ thống chợ
phát triển đã đáp ứng được phần nào nhu cầu trao đổi hàng hoá của nhân dân từ thị
trấn đến nông thôn, đồng thời góp phần tăng nguồn thu cho nhân sách Nhà nước. Bên
cạnh đó công tác quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn huyện ngày càng được
tăng cường. Tính đến trước tháng 5/2005 chỉ có một bộ phận nhỏ làm công tác quản lý

thị trường thuộc phòng Tài chính - kế hoạch. Nhưng kể từ tháng 5/2005 đến nay
UBND huyện đã thành lập Phòng Thương mại – Du lịch để tham mưu cho UBND
huyện trong công tác quản lý về Nhà nước về thương mại và dịch vụ. Trong những
năm qua các cơ quan chuyện môn đã tham mưu cho UBND huyện làm tốt công tác
quản lý thị trường, cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, kiểm soát xử lý nạn kinh doanh
hàng giả hàng kém chất lượng góp phần lành mạnh hoá thị trường thúc đẩy kinh tế
phát triển. Trong năm 2007 tổng giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 245,60 tỷ đồng.
2.3 Dân số, lao động và việc làm của huyện Nam Đàn
2.3.1. Dân số
Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2007, thì dân số Nam Đàn là 160.073
người, với 36996 hộ, quy mô hộ là 4,3 người/hộ. Trong đó nam giới chiếm 47,7%,
nữ giới chiếm 52,3%, người dân Nam Đàn thuần nhất đó là dân tộc Kinh. Dân số
thành thị là 6831 người, chiếm 4,2%, dân số nông thôn là 153.350 người, chiếm
95,8%. Hiện nay toàn huyện có 3482 hộ tham gia hoạt động tư thương và dịch vụ tư
nhân với tổng số lao động là 4372 lao động.
Tỷ lệ tăng dân số toàn huyện năm 2007 là 0,33%, chủ yếu là tăng dân số tự
nhiên. Nếu so sánh từ năm 2000 đến năm 2007, tỷ lệ tăng dân số mỗi năm giảm
14


0,06%. Theo đánh giá của UBDS tỉnh Nghệ An, thì Nam Đàn là một trong những
huyện làm tốt nhất công tác dân số kế hoạch hoá gia đình trong tỉnh.
Bảng 8: Hiện trạng dân số, số hộ huyện Nam Đàn năm 2007
Xã, Thị Trấn
Hồng Long
Hùng Tiến
Khánh Sơn
Kim Liên
Nam Anh
Nam Cát

Nam Cường
Nam Giang
Xuân Hoà
Nam Hưng
Nam Kim
Xuân Lâm
Nam Lĩnh
Nam Lộc
Nam Nghĩa
Nam Phúc
Nam Thanh
Nam Thái
Nam Thượng
Nam Tân
Nam Trung
Nam Xuân
Vân Diên
TT Nam Đàn
Toàn huyện

Số khẩu
2005

2006

2007

4940
8872
12054

11641
7353
5729
5735
6279
6127
33730
9470
8034
6340
5629
4156
3207
8231
3223
2139
3658
6423
5950
11520
6712
158182

5987
8825
12007
11650
7383
5701
5753

6308
6113
3741
9272
8076
6047
5680
4184
3181
8264
3236
2139
3668
6438
5956
11616
6673
159842

5996
8793
11977
11671
7386
5684
5792
6329
6118
3756
9290

8102
6017
5736
4213
3192
8307
3230
2125
3668
6397
5912
11707
6831
160073

Tỷ lệ tăng dân số Số hộ 2007 Mật độ dân số
năm 2007 (%)
(người/km2)
(hộ)
0,18
0,14
0,16
0,62
-1,10
-0,16
0,66
0,51
0,65
0,48
0,49

0,41
-0,46
0,95
0,19
1,16
0,42
0,31
-0,79
0,08
-0,16
-0,74
1,02
1,08
0,33

1052
2086
2724
2914
1798
1360
1300
1540
1519
982
2221
1725
1455
1294
982

709
1896
752
471
886
1532
1450
2758
1726
36996

808,02
859,02
384,19
771,69
576,27
827,93
792,55
530,20
933,62
174,04
471,65
877,28
560,35
368,64
340,55
700,45
371,81
278,40
290,61

285,43
752,53
375,89
858,91
3471,92
544,48

Xã có mật độ dân số cao nhất là Thị Trấn với 3471,92 người/km 2, tiếp theo là
ở xã Xuân Hòa là 933,62 người/km 2. Mật độ dân số thấp nhất là ở xã Nam Hưng chỉ
với 174,04 người/km2, tiếp sau là ở xã Nam Thái là 278,40 người/km2.
2.3.2. Lao động và việc làm
Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2007 của phòng Thống kê toàn huyện
Nam Đàn có 113971 lao động (chiếm 71,19% dân số).Trong đó:
- Số lao động hoạt động kinh tế là 75881 người (lao động có việc làm là 75292
người, chiếm 99,22%; lao động không có việc làm 589 người chiếm 0,78%).
- Lao động không hoạt động kinh tế là 38090 người, chiếm 33,42 tổng lao động
(chủ yếu là nội trợ, đi học, không có khả năng lao động, không có nhu cầu làm việc)
15


Với 75929 lao động có việc làm hoạt động kinh tế được phân theo các ngành như
sau: có 60463 lao động làm trong ngành nông - lâm - thủy sản, chiếm 80,30%; ngành
công nghiệp 3056 người, chiếm 4,06%; ngành dịch vụ thương mại có 4372 người,
chiếm 5,81%; xây dựng vận tải có 2902 lao động, chiếm 3,85%; lĩnh vực khác (y tế,
giáo dục, …) có 4499 lao động, chiếm 5,98%. Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng ở
nông thôn là 79,03% .
2.4 Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
2.4.1. Thực trạng phát triển Thị trấn Nam Đàn
Thị trấn có diện tích đất tự nhiên là 196,75 ha, chiếm 0,67% tổng diện tích
toàn huyện. Trong đó: đất nông nghiệp là 71,64 ha (chiếm 36,41% tổng diện tích đất

của thị trấn), đất phi nông nghiệp là 120,45 ha (chiếm 61,22% tổng diện tích đất của
thị trấn), đất chưa sử dụng có diện tích 4,66 ha (chiếm 2,37% tổng diện tích đất tự
nhiên). Dân số thị trấn có 6831 người, mật độ dân số 3471,92 người/km 2, phân bố
chủ yếu về phía Bắc và ven đường Quốc lộ 46.
Tỷ trọng các ngành kinh tế như sau: Nông nghiệp - thủy sản: 9,75%; TTCNXD: 28,65%; Thương mại- dịch vụ: 61,60%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 10,8
triệu đồng/năm.
2.4.2. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Đất khu dân cư nông thôn có diện tích 3536,66 ha, chiếm 12,03% tổng diện
tích đất của toàn huyện. Ở các xã vùng đồng bằng dân cư bố trí chủ yếu theo các
tuyến giao thông và khu vực có địa hình tương đối cao. Đối với các xã vùng bán sơn
địa dân cư bố trí chủ yếu ở các vùng đất tương đối bằng phẳng dưới chân núi và dọc
theo các tuyến giao thông.
Cho đến nay cơ bản các xã đều có mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhỏ
lẻ. Tuy nhiên, sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn mang tính chất của các hộ gia đình,
chưa có tính tập trung, quy mô lớn tạo nên thương hiệu đặc trưng cho sản phẩm.
Một số cụm dân cư phát triển theo mô hình thị tứ.
Những năm gần đây nhờ đầu tư thâm canh tăng vụ, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, sản lượng lương thực đạt hiệu quả cao, đồng thời thu
nhập của lực lượng lao động ở các tỉnh ngoài và xuất khẩu lao động đầu tư về gia
đình nên đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện.
2.5 Thực trạng cơ sở hạ tầng của huyện Nam Đàn
2.5.1. Giao thông
* Hệ thống giao thông đường bộ:
Hệ thống giao thông phát triển tương đối toàn diện cả đường bộ lẫn đường
thủy. Trong đó, các tuyến đường ôtô trên địa bàn huyện là 301,4 km bao gồm:
- Đường quốc lộ, gồm 2 tuyến là:
+ Quốc lộ 46 từ TP Vinh qua huyện dài 20 km, đã rải nhựa.
+ Quốc lộ 15 A từ phía Nam (xã Nam Kim) lên phía Tây Bắc huyện (xã Nam
Hưng) dài 36,6 km, đang tiến hành rải nhựa.
- Đường tỉnh lộ, gồm 2 tuyến:

Tỉnh lộ 539 và 540 qua các xã Kim Liên và Nam Giang dài 8,7 km đã rải nhựa
(đường về quê Bác Hồ).
16


- Các tuyến đường huyện tổng chiều dài 123 km đã được nâng cấp, rải nhựa.
- Đường giao thông nông thôn 1107 km (đường liên xã, đường làng, đường ra
đồng), hầu hết các tuyến đường đều được rải nhựa, bê tổng hoặc đá cấp phối đáp ứng
khá tốt nhu cầu đi lại của nhân dân.
Hệ thống giao thông đường bộ huyện khá phát triển bao gồm các tuyến quốc lộ,
tỉnh lộ, đường huyện, đường nội thị và đường xã. Bình quân có 9 tuyến đường/ 1km2, tỷ
lệ này tương đối phù hợp, đảm bảo cho các hoạt động giao thông trong khu dân cư.
* Giao thông đường thuỷ:
Trên địa bàn huyện có 30 km đường sông vận chuyển hàng hoá từ trung tâm
huyện đi Bến Thuỷ và ngược lại. Có một cảng sông tại địa phận Thị trấn và 7 Bến đò
ngang, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu vận chuyển vật liệu xây dựng (cát, sạn…)
2.5.2. Hệ thống thủy lợi
- Công trình tưới:
Nguồn nước chính cung cấp nước tưới, tiêu của huyện là sông Lam, sông Đào.
Đến nay toàn huyện có 95 trạm bơm tưới, kể cả trạm bơm chuyền và hơn 40
hồ đập lớn nhỏ đáp nhu cầu tưới cho 9643 ha đất nông nghiệp, hệ thống kênh tưới
phần lớn đã được bê tông hoá.
Các tuyến kênh tưới chính là: Kênh từ Rú Gành đi Hồng Long với chiều dài 6
km đã được bê tổng hóa. Các tuyến kênh mương nội đồng xã kim Liên cũng đã được
cứng hóa, ngoài ra còn hệ thống mương máng dẫn nước từ kênh chính vào các cánh
đồng. Hệ thống này chưa được bê thông hóa (mương đất).
- Công trình tiêu:
Huyện Nam Đàn có kênh tiêu chính là kênh: Thiên Nhẫn, Bàu Láng, Bàu Nón,
Lam Trà – sông Đào, Bàu Trường, Bàu Quan với tổng chiều dài 25,6 km và một số kênh
rạch khác, những kênh này phục vụ tiêu cho khoảng 2000 ha ở các chân ruộng trũng úng

vào mùa mưa bão. Tuy nhiên tốc độ tiêu úng còn chậm, nhất là vùng Năm Nam.
- Hệ thống đê, kè phòng lũ
Hiện nay hệ thống đê kè phòng lũ của huyện nhiều tuyến đã được xây dựng,
nhiều đoạn đang được nâng cấp, tu sửa để đáp ứng được yêu cầu phòng chống bão
lụt hàng năm. Trên địa bàn huyện Nam Đàn có 35,4 km đê, gồm:
- Đê 42 (cấp II) dài 12 km, rộng 4m.
- Đê bao năm Nam (cấp IV) dài gần 10 km, rộng 3m.
- Đê Nam Thượng dài 2 km, rộng 2m.
- Đê Nam Thái (cấp IV) dài 2,6 km, rộng 2m.
Hệ thống đê trên địa bàn của huyện còn nhiều đoạn cần phải tu sửa, kiên cố để
phòng chống sạt lở vào mùa mưa bão.
2.6. Giáo dục - Đào tạo
Trong những năm qua nhờ thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục nên ngành
giáo dục huyện đã thu được nhiều kết quả khá : 100% các xã có Hội khuyến học, thành
lập được 23 Trung tâm học tập cộng đồng. Tỷ lệ các cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ là
37,7%, số cháu vào mẫu giáo là 86%, số cháu 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 99%, học sinh
tiểu học 99%, học sinh trung học cơ sở 98%, 24/24 xã có trường mầm non và tiểu học,
17


×