Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hiện trạng sử dụng đất và những định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn - Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.55 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA LÝ
---------------
Vũ Thanh Hải
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHỮNG
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN NGHĨA ĐÀN - TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2007-2016
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Ngành: Địa Chính
Cán bộ hướng dẫn: GVC. Nguyễn Đức Khả
Hà Nội -2008
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu, em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô trong Khoa Địa Lý, các bạn sinh viên k49 địa chính cùng
các thầy cô trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên đã tận tình giúp đỡ và chỉ
bảo cho em trong suốt những năm học vừa qua.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Đức Khả đã tận
tình dạy bảo và hướng dẫn em trong suốt thời gian học và tiến hành làm
khoá luận này.
Em cũng xin cảm ơn các cán bộ phòng Tài Nguyên - Môi Trường
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt thời gian thực tập và làm khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn
!
Sinh viên
Vũ Thanh Hải
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề


Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc
2
biệt, là thành phần vô cùng quan trọng của môi trường sống, là địa bàn
phân bố khu dân cư, kinh tế, xã hội và quốc phòng an ninh.
Đất đai là nguồn lực cơ bản để đưa đất nước ta tiến mạnh, vững chắc
trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hiểu được tầm quan trọng
đó, việc sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý là một nhiệm vụ vừa lâu
dài vừa cấp bách của nước ta.
Còn rất nhiều vấn đề liên quan đến sử dụng đất nóng đang bỏng cần
giải quyết. "Quy hoạch sử dụng đất" là một trong những yếu tố, biện pháp,
là cơ sở để nhà nước ta quản lý đất đai, từ đó hướng phát triển kinh tế - xã
hội - môi trường theo đúng định hướng của nhà nước. Vì vậy, "Quy hoạch
sử dụng đất" là phương án quan trọng để chúng ta khai thác, sử dụng nguồn
tài nguyên đất đai hợp lý, thoả mãn các yêu cầu và nhu cầu của con người
đặt ra.
Huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn này đang chuẩn bị
chia tách để thành lập thị xã Thái Hoà và thành lập Huyện Nghĩa Đàn mới
nên phải có quy hoạch, kế hoạch hoá sử dụng đất để đáp ứng và phù hợp
với chiến lược lâu dài phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị trong
những năm tới. Với những lý do đó tôi đã chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp
là : “Hiện trạng sử dụng đất và những định hướng quy hoạch sử dụng đất
huyện Nghĩa Đàn - Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 – 2016”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử
dụng đất huyện Nghĩa Đàn để đưa ra những định hướng qui hoạch sử dụng
đất của huyện giai đoạn 2007 - 2016.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu và đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá khái quát tình hình quản lý đất đai

3
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất
- Dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành giai đoạn 2007 - 2016.
- Định hướng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007 - 2016 của
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2007
- Định hướng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007 - 2016
- Huyện Nghĩa Đàn - Tỉnh Nghệ An
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu : Điều tra và thu thập các số
liệu thông tin cần thiết để phục vụ cho việc quy hoạch sử dụng đất.
- Phương pháp thống kê : Dùng để phân nhóm các đối tượng điều tra
và các số liệu về diện tích đất đai.
- Phương pháp tổng hợp : Dùng để đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất.
6. Cấu trúc khoá luận
Không kể mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp được cơ cấu gồm
4 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
Chương 2 : Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội huyện
Nghĩa Đàn
Chương 3 : Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất huyện Nghĩa
Đàn
Chương 4 : Định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn
giai đoạn 2007 - 2016
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1 Đặc điểm và vai trò của đất đai trong nền kinh tế xã hội của
đất nước

1.1.1 Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
Đất đai là điều kiện đầu tiên đối với hoạt động sản xuất vật chất của
con người, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động. Vì
vậy đất đai là tư liệu sản xuất, nó có tính chất khác biệt so với các tư liệu
sản xuất khác :
- Đặc điểm tạo thành : Đất đai xuất hiện và tồn tại trước khi loài ng-
ười xuất hiện, nó tồn tại ngoài ý thức của con người, là sản phẩm của tự
nhiên, có trước lao động, khi con người tác động vào thì đất đai mới trở
thành tư liệu sản xuất.
- Tính hạn chế về số lượng : Các tư liệu sản xuất có thể tăng về số l-
ượng, chế tạo lại theo nhu cầu của xã hội. Còn đất đai là tài nguyên hạn
chế, diện tích đất bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên mặt đất.
- Tính không đồng nhất : Đất đai không đồng nhất về số lượng, hàm
lượng chất dinh dưỡng, các tính chất lý hoá... Nó được qui định bởi qui luật
địa lý.
- Tính không thể thay thế : Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay
thế. Còn các tư liệu khác có thể thay thế bằng tư liệu sản xuât khác hoàn
thiện hơn, hiệu quả hơn.
- Tính cố định về vị trí : Đất đai hoàn toàn cố định về vị trí trong sử
dụng, không thể di chuyển được. Các tư liệu khác được sử dụng ở mọi nơi,
mọi chỗ và có thể di chuyển được.
- Tính vĩnh cửu : Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu, không phụ
thuộc vào tác động phá hoại của thời gian. Nếu biết sử dụng hợp lý trong
sản xuất, đất sẽ không bị hư hỏng, ngược lại có thể tăng tính sản xuất.
5
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển
kinh tế - xã hội.
Đất đai có vị trí và vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản
xuất cũng như cuộc sống xã hội của con người. Đất đai là điều kiện vật chất
của mọi sản xuất vật chất, sinh hoạt và xây dựng, là nguồn gốc của mọi

ngành sản xuất và mọi sự tồn tại. Luật đất đai 1993 khẳng định đất đai:
- Là tài nguyên Quốc Gia vô cùng quý giá
- Là tư liệu sản xuất đặc biệt
- Là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống
- Là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Tuy nhiên vai trò của đất đai đối với từng ngành khác nhau cũng
không giống nhau:
- Trong các ngành phi nông nghiệp : đất đai có chức năng là cơ sở
không gian và vị trí để hoàn thành quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất.
- Trong các ngành nông - lâm nghiệp : đất là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở không gian, đồng thời là đối t-
ượng lao động và tư liệu lao động. Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp
luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của
đất.
1.1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
a. Điều kiện tự nhiên:
Nhân tố tự nhiên của đất bao gồm: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,
thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật…
- Không gian mà đất đai cung cấp có đặc tính vĩnh cửu, cố định vị trí
sử dụng và số lượng không thể vượt quá phạm vi, qui mô đất đai hiện có.
- Đất (thổ nhưỡng) : yếu tố này quyết định rất lớn đến việc sử dụng
6
đất phục vụ cho mục đích phát triển nông nghiệp, bởi vì mỗi loại cây trồng
thích hợp với loại đất và chất lượng nhất định, độ phì của đất ảnh hưởng tới
sinh trưởng và phát triển của cây.
- Khí hậu: ảnh hưởng trực tiếp tới sinh hoạt của con người và sử
dụng đất cho mục đích nông nghiệp. Sự khác nhau về nhiệt độ, cường độ
chiếu sáng, thời gian chiếu sáng có tác động tới quá trình phân bố cây,

quang hợp và sinh trưởng của cây. Lượng mưa nhiều hay ít trất quan trọng
tới việc cung cấp nước và giữ ẩm của đất.
- Thủy văn : Là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, nước tưới, vừa là
nơi tiêu nước khi ngập úng.
- Sinh vật : Phục vụ cho mục đích điều tiết khí hậu tiểu vùng, chống
sói mòn, rửa trôi bảo vệ đất.
b. Kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm : dân số và lao động, thông tin và
quản lý, chế độ xã hội, chính sách môi trường và chính sách đất đai, quốc
phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế
và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải.
1.2. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Về thuật ngữ “quy hoạch” là việc xác định có trật tự nhất định về tổ
chức, hiện đồng thời ở 3 mặt sau:
- Kinh tế: Nhằm mục đích sử dụng hợp lý đất đai và nâng cao hiệu
quả kinh tế sử dụng đất.
- Kỹ thuật: Điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, xử lý số liệu
- Pháp lý : Dựa trên cơ sở pháp lý để lập quy hoạch và thể hiện tính
pháp lý của phương án sử dụng đất theo quy hoạch, sau khi cơ quan nhà n-
ước có thẩm quyền phê duyệt.
7
1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ)
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thực hiện cụ thể như
sau:
- QHSDĐ mang tính kỹ thuật - kinh tế - pháp lý
- QHSDĐ mang tính lịch sử và xã hội
- QHSDĐ mang tính nhà nước thể hiện ở các điểm sau:
+ Đất đai của nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước quản lý

thống nhất bằng quy hoạch, pháp luật và kinh tế.
+ QHSDĐ được thực hiện trên cơ sở pháp luật quy định, là công việc
do cơ quan chức năng nhà nước quản lý và thực hiện.
+ Việc thực hiện theo phương án quy hoạch là bắt buộc đối với các
chủ sử dụng có đất nằm trong vùng quy hoạch hay nói cách khác phương
án quy hoạch sau khi được duyệt mới có hiệu lực pháp lý.
+ Kinh phí để thực hiện QHSDĐ ( bao gồm cả công tác điều tra khảo
sát) do Nhà nước cấp và dựa vào ngân sách của địa phương.
- QHSDĐ mang tính chính sách: các phương án quy hoạch thể hiện
các chính sách nhà nước trong việc sử dụng đất đai và thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- QHSDĐ mang tính khả biến: do nhu cầu phát triển kinh tế của xã
hội của các địa phương có thể thay đổi theo từng giai đoạn nên cần có sự
chỉnh lý hoàn thiện các giải pháp và điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với
thực tế các địa phương.
1.3. Đối tượng và nhiệm vụ của QHSDĐ
Trong điều kiện của nước ta hiện nay, đối tượng của QHSDĐ là quỹ
đất đai của các lãnh thổ ( cả nước, tỉnh, huyện, xã) hoặc của một khu vực
nào đó.
Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch theo lãnh thổ hành chính là phân
bổ hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xác lập cơ cấu sử
8
dụng đất phù hợp trong giai đoạn quy hoạch, khai thác tiềm năng đất đai và
sử dụng đất có hiệu quả nhằm tổng hòa giữa ba lợi ích kinh tế - xã hội -
môi trường.
1.4. Nội dung của QHSDĐ
Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm :
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội và hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai.
- Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.

- Xác định diện tích các loại đất phân bố cho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
- Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự
án.
- Xác định các biện pháp sử dụng bảo vệ cải tạo đất và bảo vệ môi tr-
ờng.
- Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.5. Các nguyên tắc của QHSDĐ
Việc lập quy hoạch, thiết kế sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên
tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đ-
ược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu
cầu sử dụng đất của cấp dưới
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
9
6. Bảo vệ tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
7. Dân chủ và công khai
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định
xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó
1.6. Trách nhiệm lập và thẩm quyền xét duyệt QHSDĐ
Điều 25 Luật đất đai 2003 quy định rõ trách nhiệm lập QHSDĐ của
từng cấp.
1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cả nước.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức
thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
3. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
thị trấn thuộc huyện.
Ủy ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ư-
ơng, Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ những trường hợp quy
định tại Khoản 4 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân xã, không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô
thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương.
5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết
gắn với thửa đất; trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ
quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng
góp của nhân dân.
Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn
với thửa đất.
10
6. Ủy ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân thông qua quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 26 quy định rõ thẩm quyền quyết định xét duyệt QHSDĐ
1. Quốc hội xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại Khoản 4 Điều 25 của Luật
này.
1.7. Những căn cứ để lập QHSDĐ
- Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương
trong thời kỳ quy hoạch, nhu cầu cần sử dụng đất của quốc phòng, an ninh.
- Căn cứ vào nhu cầu của thị trường
- Căn cứ vào kết quả đánh giá tiềm năng và mức độ thích nghi của
đất đai
- Căn cứ vào hiện trạng và nhu cầu sử dụng đất
- Căn cứ vào sự phát triển khoa học công nghệ liên quan đến
QHSDĐ
- Căn cứ vào kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước.
Bên cạnh đó để cụ thể hơn còn có các văn bản khác qui định hướng
dẫn việc quản lý sử dụng đất đai với từng loại đất cụ thể.
11
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ
HỘI HUYỆN NGHĨA ĐÀN
2.1. Điều kiện tự nhiện
Nghĩa Đàn là một trong mười huyện miền núi phía Tây tỉnh Nghệ
An mà thị trấn Thái Hòa là trung tâm của huyện, Nghĩa Đàn nằm trên giao
lộ của nhiều tuyến giao thông quan trọng như đường QL48 nối với các
huyện miền núi Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong với QL1A và sang nước
bạn Lào; đường Hồ Chí Minh, đường 15B từ Nghĩa Đàn đi các huyện miền
Tây tỉnh Thanh Hóa, là đầu mối giao thông nối với vùng Tây Nam tỉnh
Nghệ An như Tân Kỳ, Đô Lương; các huyện miền xuôi như Quỳnh Lưu,
Diễn Châu, Nghi Lộc, Cửa Lò và thành phố Vinh. Ngoài hệ thống đường
bộ còn có tuyến đường sắt Nghĩa Đàn nối với đường sắt Bắc Nam tại ga

Cầu Giát. Về đường thủy có sông Hiếu nằm ở phía Tây Bắc thị trấn Thái
Hòa là tuyến giao thông quan trọng của miền Tây Bắc Nghệ An nối với
dòng sông Lam đi ra biển Đông.
Trải qua hàng thập niên xây dựng và phát triển, đến cuối năm 2005,
đô thị Thái Hòa được quy hoạch lại nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong
giai đoạn mới, đồng thời HĐND tỉnh ra nghị quyết đề nghị trung ương
công nhận thị trấn Thái Hòa là đô thị loại IV. Trong những năm qua cùng
với xu thế phát triển của cả nước, Đảng bộ và nhân dân Nghĩa Đàn đã phát
huy truyền thống, phát huy nội lực, tích cực khai thác tiềm năng thế mạnh,
huy động mọi nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư để đẩy
nhanh tốc độ phát triển KT-XH xây dựng cơ sở hạ tầng, giữ vững ổn định
chính trị an ninh - quốc phòng. Nhịp độ tăng trưởng bình quân giai đoạn từ
năm 2001 - 2005 đạt 11,7%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và
chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng CN-TTCN, TM-DV.
Huyện Nghĩa Đàn có diện tích tự nhiên 75,268.37 ha, chiếm 4,56%
so với tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Nghệ An (16.449 km
2
), dân số hiện
12
có (tính đến 31/12/2006) là 195.158 người (43.429 hộ) chiếm 6,42% dân số
của tỉnh Nghệ An; mật độ phận bố trung bình 259 người/km
2
, số người dân
tộc thiểu số 41.739 người chiếm tỷ lệ 21,46% so với tổng dân số toàn
huyện; số người trong độ tuổi lao động 111.833 người; tỷ lệ lao động được
đào tạo nghề (bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn) chiếm 30% so với tổng lao
động; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm 18,13% so với tổng lao động.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2006 là 0,70%.
2.1.1. Vị trí địa lý
* Huyện Nghĩa Đàn nằm trên tọa độ

- Từ 19
o
13’ - 19
o
33’ vĩ độ Bắc và 105
o
18’ - 105
o
35’ kinh độ Đông
+ Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa
+ Phía Nam giáp 2 huyện Tân kỳ và Quỳnh Lưu
+ Phía Đông giáp huyện Quỳnh Lưu và một phần của tỉnh
Thanh Hóa
+ Phía Tây giáp huyện Quỳ Hợp
2.1.2. Địa hình và Thổ Nhưỡng
Địa hình lãnh thổ chủ yếu là đồi núi thoải chiếm 65% tổng diện tích,
đồng bằng thung lũng chiếm 8%, đồi núi cao chiếm 27%. Do kiến tạo của
địa hình đã tạo cho Nghĩa Đàn có những vùng đất tương đối bằng phẳng,
có quy mô diện tích lớn là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp
góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế mang những nét riêng của
khu vực này.
Thổ Nhưỡng: Trong tổng số 75.268,37 ha; trừ đi diện tích sông suối
và núi đá thì còn lại 70.011,99 ha và trong số này có 14 loại đất chính thuộc
2 nhóm phù sa và feralit, hai nhóm đất này có ưu điểm là rất hợp với việc
trồng các loại cây công nghiệp và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như :
cafe, cao su, cam, bưởi, mít, dứa, dưa hấu… và các loại cây lương thực
(lúa, ngô,...); cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm (mía, lạc, các loại
13
rau màu, đậu đỗ các loại…).
2.1.3. Đặc điểm khí hậu

Huyện Nghĩa Đàn nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chia mùa rõ rệt
trong năm mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều và mùa đông giá rét, ít mưa. Là
huyện miền núi nên Nghĩa Đàn chịu ảnh hưởng chủ yếu của khí hậu đặc
trưng của vùng núi phía Tây, nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao từ 23 -
25
o
C và có sự chênh lệch nhiệt độ cũng như độ ẩm không khí khá lớn giữa
các mùa, đặc biệt là mùa đông và mùa hạ. Mặt khác đặc điểm đặc trưng của
Nghĩa Đàn là gió Tây Nam (gió Lào) xuất hiện vào khoảng tháng năm đến
tháng tám hàng năm gây ra thời tiết khô nóng và hạn hán, làm ảnh hưởng
xấu đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn.
Độ ẩm tương đối trung bình năm dao động 80 - 90%.
Lượng mưa bình quân dao động từ 1.200 - 2.000 mm.
2.1.4. Hệ thống sông ngòi
Nghĩa Đàn có 2 sông lớn chảy qua là sông Hiếu và sông Dinh cùng
với hơn 50 lưu chi lớn nhỏ chảy qua và khoảng 130 hồ đập lớn nhỏ phân bố
khắp trên địa bàn.
- Sông Hiếu là nhánh lớn nhất của sông Cả, đoạn đi qua địa bàn
huyện Nghĩa Đàn khoảng 44km và có 5 chi nhánh lớn chảy vào là:
+ Sông Sào: bắt nguồn từ vùng núi Như Xuân - tỉnh Thanh Hóa
qua các xã Nghĩa Sơn, Nghĩa Lâm, Nghĩa Trung, Nghĩa Bình (dài 34km),
trong lưu vực sông có nhiều hồ đập lớn nhỏ đặc biệt có công trình thủy lợi
sông Sào có diện tích lưu vực 160km
2
, dung tích hồ chứa khoảng 51 triệu
m
3
nước.
+ Khe Cái: Bắt nguồn từ vùng núi Quỳnh Tam - huyện Quỳnh
Lưu chảy qua các xã Nghĩa Thuận, Nghĩa Lộc, Nghĩa Long về sông Hiếu

(dài 23km).
+ Khe Ang: Bắt nguồn từ vùng núi Như Xuân tỉnh Thanh Hóa
14
chảy qua các xã Nghĩa Mai, Nghĩa Hồng, Nghĩa Thịnh ra sông Hiếu
(22km).
+ Khe Đá: Bắt nguồn từ vùng núi huyện Tân Kỳ chảy qua xã
Nghĩa An, Nghĩa Đức, Nghĩa Khánh chảy vào sông Hiếu (17km).
Ngoài 5 chi nhánh lớn trên, còn có khoảng 50 suối lớn nhỏ khác nằm
rải rác trên khắp địa bàn. Các khe suối đều có chung đặc điểm là dạng khe
hẻm, quanh co và dốc đứng. Vì vậy, về mùa mưa lũ, giao thông đi lại hết
sức khó khăn nhiều tràn, ngầm bị ngập nước gây ách tắc giao thông trong
nhiều ngày.
2.1.5. Tài nguyên khoáng sản
- Đá bazan có trữ lượng khoảng 400 triệu m
3
, phân bổ tập trung ở các
xã Nghĩa Mỹ, Đông Hiếu, Nghĩa Trung, Nghĩa Phú, Nghĩa Mai, Nghĩa
Hiếu, Nghĩa An, Nghĩa Thọ, Nghĩa Sơn.
- Đá vôi và đá hoa cương: có trữ lượng 01 triệu m
3
phân bố tập trung
ở các xã Nghĩa Tiến, Nghĩa Liên, Nghĩa An, Nghĩa Bình.
- Sét sản xuất gạch ngói trữ lượng ước tính 6 - 7 triệu m
3
, phân bố
tập trung chủ yếu ở các xã Nghĩa Hòa, Nghĩa Quang, Nghĩa Thuận, Nghĩa
Tiến, Nghĩa Liên.
- Cát, sỏi xây dựng và vàng sa khoáng: phân bố tập trung ở các xã có
sông Hiếu chảy qua như Thái Hòa, Nghĩa Quang, Nghĩa Hòa, Nghĩa Thịnh,
Nghĩa Hồng.

2.1.6. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích rừng của huyện Nghĩa Đàn thời điểm hiện nay
khoảng 19.000 ha, trong đó diện tích rừng sản xuất hơn 14.000ha. Tổng trữ
lượng gỗ khoảng 700.000m
3
(chưa tính nứa, tre…)
Tổng quỹ đất có thể phục vụ mục tiêu phát triển lâm nghiệp khá lớn
khoảng 37.801,39 ha chiếm 50,22% tổng diện tích tự nhiên (2006), trong
đó có 22.202,98 ha đất rừng phòng hộ và rừng sản xuất, 11.090,39 ha đất
15
trồng cây lâu năm và 4.508,02 ha đất đồi núi chưa sử dụng.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân số, lao động:
Tổng dân số toàn huyện Nghĩa Đàn (có đến 31/12/2006) là 195.158
người, 43.429 hộ; mật độ phân bố trung bình 259 người/km
2
, số người
trong độ tuổi lao động 111.833 người (trong đó lao động nữ 56.955 người).
Tốc độ tăng dân số tự nhiên năm 2007 đạt 0,75%. Số người dân tộc thiểu
số 41.739 người chiếm tỷ lệ 21,4% so với tổng dân số. Tỷ lệ lao động được
đào tạo nghề (bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn) chiếm 30% so với tổng lao
động. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn huyện chiếm 18,13% so với
tổng lao động.
2.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội huyện Nghĩa Đàn giai đoạn 2001
- 2005 và năm 2006:
Năm 2006 là năm khởi đầu thực hiện Nghị quyết 16 - tỉnh Đảng bộ
Nghệ An và Nghị quyết 26 - huyện Đảng bộ Nghĩa Đàn, là năm đầu triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2006 - 2010 đạt được
nhiều thành tích đáng kể trên đà phát huy thành tựu KT-XH của năm trư-
ớc. Tuy vậy năm 2006 cũng là năm có nhiều khó khăn nhất định như : sự

biến động về giá cả thị trường tăng cao và tăng nhanh; thị trường đất đai và
bất động sản tăng chậm; sức mua và thị trường thương mại - dịch vụ trên
địa bàn có phần chững lại; đời sống nhân dân nhìn chung vẫn còn ở mức
thấp.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2006 thể hiện
qua một số chỉ tiêu chính như sau:
* Tổng giá trị sản xuất năm 2006 (CĐ 1994) đạt 1.165.788 triệu
đồng (theo giá hiện hành đạt 1.958.853 triệu đồng); tốc độ tăng trưởng kinh
tế đạt 18,9%/18,5% kế hoạch.
* Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch đúng hướng và tích cực.
16
- Ngành nông - lâm nghiệp : đạt tổng giá trị sản xuất 377.194 triệu
đồng tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2005; chiếm tỷ trọng 32,36% - giảm
4,06% so với năm trước.
- Ngành CN-TTCN-XDCB: đạt tổng giá trị sản xuất 292.919 triệu
đồng tăng 29,7% so với cùng kỳ năm 2005; chiếm tỷ trọng 25,13% - tăng
2,1 so với cùng kỳ năm trước.
- Ngành TM-DV: đạt tổng giá trị sản xuất 495.675 triệu đồng tăng
24,7% so với cùng kỳ năm 2005; chiếm tỷ trọng 42,51%, tăng 1,96% so
với cùng kỳ năm trước.
* Giá trị sản xuất bình quân/người/năm đạt 10,2 triệu đồng.
* Sản xuất nông nghiệp được mùa toàn diện, sản lượng lương thực
đạt cao nhất từ trước tới nay 42.235 tấn.
* Trồng rừng đạt 1.307ha, độ che phủ của rừng đạt 38,4% (tính cả
cây lâu năm hơn 44%). Không để xảy ra tình trạng cháy rừng và chặt phá
rừng.
* Công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tăng mạnh, đưa tổng
mức đầu tư toàn xã hội về XDCB đạt 340.433 triệu đồng (giá hiện hành)
* Hoạt động kinh tế ngoài Quốc doanh phát triển ổn định và vững
chắc: Tổng cộng toàn địa bàn có 116 doanh nghiệp vừa và nhỏ (không kể

34 HTX điện năng). Nhìn chung các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả,
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách.
* Quản lý thu chi ngân sách đảm bảo thực hiện đúng luật ngân sách.
Thu ngân sách năm 2006 đạt 29.841 triệu đồng/27,900 triệu đồng KH (vượt
7% so với KH tỉnh giao); chi ngân sách ước đạt 165.323 triệu đồng.
* Văn hóa xã hội có bước tiến bộ đáng kể :
- Công tác GD&ĐT: chất lượng dạy và học ngày càng được nâng
cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được trang bị khá đầy đủ, quy
mô và hiện đại. Tuyên truyền và triển khai tốt cuộc vận động “nói không
17
với tiêu cực với thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
+ Số lượng các trường học: 06 trường THPT (01 trường dân lập); 30
trường THCS; 38 trường Tiểu học; 32 trường Mầm non.
+ Số lượng giáo viên: THPT 350 người, THCS 942 người, Tiểu học
908 người, Mầm non 400 người;
Ngoài ra còn có : Trung tâm GDTX, Trung tâm bồi dưỡng chính trị,
Trường trung cấp nghề Nông - Công nghiệp Phủ Quỳ.
- Công tác y tế - chăm sóc sức khỏe cộng đồng được nâng cao, thể
hiện ở trình độ chuyên môn của đội ngũ Bác sỹ, nhân viên y tế cũng như
tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ bệnh nhân. Trang thiết bị y tế được
đầu tư khá lớn, đảm bảo khả năng phục vụ tốt cho nhân dân trên địa bàn
cũng như cả khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An.
+ Số lượng cơ sở khám chữa bệnh: 36 cơ sở (trong đó có 01 bệnh
viện đa khoa, 01 Trung tâm y tế dự phòng, 32 trạm y tế xã - thị trấn - cơ
quan - xí nghiệp).
+ Tổng số giường bệnh : 385 giường.
+ Số lượng Bác sỹ và trình độ cao hơn : 69 người.
- Công tác dân số - KHHGĐ : tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2007
đạt 0,70%, tỷ lệ sinh con thứ ba ngày càng giảm.
- Công tác VHTT-TDTT: Tổng cộng toàn huyện có429

thôn/làng/bản trong đó có 129 thôn/làng/bản được công nhận làng văn hóa.
UBND huyện đã phê duyệt 429 hương ước (đạt 100%). Tổng số câu lạc
bộ văn hóa - thể thao là 116 CLB, gia đình văn hóa 31.160 hộ, gia đình thể
thao 8.000 hộ. Cơ sở vật chất có: Hội trường TTVH, Nhà truyền thống, Sân
vận động huyện, Nhà thi đấu cầu lông, Nhà văn Hóa xã 418/429
thôn/làng/bản; Bưu điện văn hóa xã có 34 điểm/32 xã, thị trấn; Trạm thu
phát sóng có 16 điểm.
18
2.2.3. Công tác Nội vụ - LĐTB&XH
Công tác CCHC ngày càng được chuyển biến rõ nét, thực hiện tốt
quy chế dân chủ cơ sở, Nghị quyết TW-3 về phòng chống tham nhũng, đội
ngũ cán bộ - công chức làm việc có nhiều tiến bộ.
- Chỉ đạo thực hiện tốt chính sách TBLS - người có công, quan tâm
công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động.
- Công tác tiếp dân - giải quyết đơn thư khiếu nại luôn được chỉ đạo
thực hiện tích cực, đạt kết quả cao; chấm dứt được nhiều vụ kiện phức tạp
kéo dài và không để xảy ra điểm nóng; góp phần làm tăng lòng tin của
nhân dân vào các cấp chính quyền.
- Công tác Tư pháp - Thi hành án có nhiều tiến bộ: Trong năm đã tập
trung làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục Pháp luật; tăng c-
ường kiểm tra chấn chỉnh nâng cao chất lượng ban hành văn bản. Hoạt
động thi hành án đạt kết quả khá tốt, năm 2006 phải thi hành 722 vụ việc
trong đó hồ sơ có điều kiện thi hành là 536 vụ việc, đã thi hành xong 421
vụ việc đạt 78,5%.
- Tình hình an ninh - trật tự được giữ vững, tệ nạn ma túy, cờ bạc, tai
nạn giao thông được kiểm soát kìm giữ; vấn đề an ninh Quốc gia và an
ninh nông thôn luôn luôn được đảm bảo giữ vững.
- Công tác quản lý điều hành của UBND huyện và UBND các xã, thị
trấn có nhiều tiến bộ và đổi mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn đề ra. Bộ máy
chính quyền cơ bản đoàn kết thống nhất, hoàn thành tốt nhiệm vụ được

phân công.
***Đánh giá tổng hợp tình hình KT-XH huyện Nghĩa Đàn hiện
nay
Theo đánh giá của Đại hội huyện Đảng bộ Nghĩa Đàn lần thứ XXVI
về tình hình KT-XH của địa phương trong thời gian qua (2000 - 2007) thì
huyện Nghĩa Đàn tuy có nhiều khó khăn và thử thách nhưng toàn huyện đã
19
giành được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực KTXH - ANQP,
xây dựng hệ thống chính trị, vừa giữ vững sự ổn định chính trị, vừa ra sức
phát triển KT - XH, cơ cấu kinh tế đang từng bước chuyển dịch đúng h-
ướng, thu nhập bình quân đầu người khá cao, văn hóa xã hội có nhiều tiến
bộ. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội không ngừng được củng cố và tăng cư-
ờng đáp ứng ngày càng cao của sự phát triển, thực hiện tốt các chương
trình Quốc gia tạo điều kiện thúc đẩy KT - XH phát triển. Bộ mặt đô thị và
nông thôn đổi mới nhanh chóng; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
ngày càng được cải thiện. Chính trị ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ
vững và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, Chính quyền và hệ thống
chính trị có bước phát triển vượt bậc; sự đồng thuận trong xã hội, cùng sự
đoàn kết nhất trí cao trong Đảng bộ và nhân dân thực sự là động lực to lớn
thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ Chính trị, tạo đà vững chắc cho sự phát triển
KT - XH nhanh và bền vững của những năm tiếp theo. Đến nay về cơ bản
đã hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong trời gian qua và hiện
nay đang có xu hướng phát triển khá tốt trên các lĩnh vực của địa phương
và toàn huyện đang phấn đấu đạt những bước đi đáng kể về phát triển đô
thị theo định hướng của Chính phủ, tỉnh Nghệ An và của Đảng bộ huyện đã
đề ra.
20
21
CHƯƠNG 3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA HUYỆN NGHĨA ĐÀN NĂM 2007

3.1. Khái quát tình hình quản lý đất đai
3.1.1. Về địa giới hành chính
Bộ phận quản lý đất đai của huyện Nghĩa Đàn cùng cùng với một số
huyện lân cận, đã tiến hành xác định ranh giới ngoài thực địa và trên bản
đồ. Do vậy ranh giới hành chính của huyện ổn định các mốc địa giới được
xác định rõ ràng theo quy định của Bộ tài nguyên và môi trường.
3.1.2. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính
Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính của huyện Nghĩa Đàn chưa đ-
ược chú trọng, một số xã trong huyện chưa có bản đồ địa chính. Trong cả
năm tới huyện sẽ tiến hành đo đạc và lập bản đồ địa chính.
3.1.3. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tính đến ngày 20/02/2008 thì tổng số hồ sơ phải cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là 4150 hồ sơ, đã cấp được 2486 hồ sơ, còn lại
1664.
Nguyên nhân chủ yếu của các hồ sơ chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
- Hồ sơ có tranh chấp (về mốc giới, về quyền sử dụng đất v..v..).
- Hồ sơ có lấn chiếm, nguồn gốc giao trái thẩm quyền không phù
hợp với quy hoạch của huyện.
- Do chưa có bản đồ địa chính
- Đang chờ hướng dẫn của huyện
Thuận lợi và khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
* Thuận lợi
Thực hiện Nghị định 163/CP của Chính Phủ về giao đất lâm nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân, huyện Nghĩa Đàn đã được UBND tỉnh cho đo
22
đạc, lập bản đồ địa chính để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Lâm
nghiệp. Do đó trong những năm tới sẽ thực hiện cấp giấy toàn bộ diện tích
đất Lâm nghiệp trên địa bàn huyện.

* Khó khăn
Thực hiện chỉ thị số 02-CT/TU của Ban thường vụ tỉnh uỷ về chuyển
đổi ruộng đất, đến nay huyện Nghĩa Đàn đã thực hiện được 23/32 xã. Như-
ng chỉ duy nhất xã Nghĩa Khánh được đo đạc bản đồ địa chính và lập hồ sơ
để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, số còn lại vẫn chưa được đo
đạc, do đó có sự biến động rất lớn giữa thửa đất ngoài thực địa và giấy
chứng nhân quyền sử dụng đất đã được cấp.
3.1.4. Công tác thanh tra giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo
Huyện Nghĩa Đàn giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, chủ yếu về
tranh chấp đất đai, năm 2007 tổng số là 37 vụ đã giải quyết được 32 vụ, còn
5 vụ đang giải quyết. Các đơn này chủ yếu là giải quyết bằng thương lượng
hòa giải, một số giải quyết bằng phương pháp cưỡng chế. Tuy nhiên về tình
trạnh lấn chiếm đất, chuyển mục đích sử dụng trái phép vẫn còn xảy ra
nhiều, chính vì thế các cơ quan chức năng cần có những biện pháp cụ thể
hơn để giải quyết những vấn đề trên.
3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nghĩa Đàn năm 2007
Theo số liệu thống kê năm 2007 thì tổng diện tích tự nhiên của
huyện là 75268,37 ha
* Phân theo đối tượng sử dụng
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng là 39233,51 ha chiếm 52,12% diện
tích tự nhiên của huyện.
- UBND xã là 1710,07 ha chiếm 2,27%
- Các tổ chức kinh tế sử dụng 17456,88 ha chiếm 23,19%
- Các tổ chức khác sử dụng 16867,91 ha chiếm 22,42%
23
2.27%
23.19%
22.42%
52.12%
Ho gia dinh c¸

UBND x·
C¸c tæ chøc kinh tÕ
C¸c tæ chøc kh¸c
Biểu đồ 3.1: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng
* Phân theo mục đích sử dụng
a. Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp là 57895,66 ha chiếm 76,52%
tổng diện tích tự nhiên, trong đó:
- Đất trồng lúa diện tích là 3698,97 ha
- Đất trồng cây hàng năm khác diện tích là 20007,1 ha
- Đất nuôi trồng thủy sản diện tích là 347,27 ha
b. Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 11513,83 ha chiếm 15,29%
tổng diện tích tự nhiên, trong đó:
- Đất tại nông thôn diện tích là 1156,79 ha chiếm 10,04%
tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng diện tích 5594,34 ha chiếm 48,58% tổng
diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp diện tích 36,56 ha
chiếm 0,31% đất chuyên dùng.
- Đất quốc phòng, an ninh diện tích 1108,83 ha chiếm 9,6%
đất chuyên dùng.
24
Các tổ chức kinh
tế
Hộ gia đình cá
nhân
UBND

Các tổ chức

khác
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp diện tích 215,41 ha chiếm
1,86 đất chuyên dùng.
- Đất có mục đích công cộng diện tích 4233,54 ha chiếm 36,76% đất
chuyên dùng.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng diện tích 6,69 ha chiếm 0,06% tổng diện
tích đất phi nông nghiệp.
- Đất nghĩa trang diện tích 476,78 ha chiếm 4,14% tổng diện tích đất
phi nông nghiệp.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng diện tích 4229,49 ha chiếm
36,73 tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
c. Đất chưa sử dụng
Tổng diện tích đất chưa sử dụng là 5858,88 ha chiếm 7,78% tổng
diện tích tự nhiên.
Trong đó:
- Đất bằng chưa sử dụng là 620,39 ha
- Đất đồi núi chưa sử dụng là 4227,21 ha
- Núi đá không có rừng cây là 1011,02 ha
76.52%
15.70%
7.78%
DiÖn tÝch ®Êt n«ng nghiÖp
DiÖn tÝch ®Êt phi n«ng nghiÖp
DiÖn tÝch ®Êt ch­a sö dông
Biểu đồ 3.2: Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng
25
Diện tích đất nông
nghiệp
Diện tích đất phi nông
nghiệp

Diện tích đất chưa sử
dụng

×