Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một Số Biện Pháp Và Kiến Nghị Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Quản Lý Tiền Lương Tại Cảng Khuyến Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.48 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mục lục

Lời cảm ơn
Phần I. Lý luận chung về tiền lơng
I. Các quan điểm về tiền lơng và tổ chức quản lý tiền lơng
1. Các quan điểm về tiền lơng
2. Các quan điểm về tổ chức tiền lơng
3. Những kết luận về tiền lơng và tổ chức quản lý tiền lơng trong
doanh nghiệp
4. Vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức quản lý hợp lý tiền lơng trong
doanh nghiệp
II. Những nguyên tắc cơ bản và yêu cầu của tiền lơng doanh
nghiệp. Những văn bản quy định chế độ tiền lơng
1. Những nguyên tắc cơ bản của tiền lơng doanh nghiệp
2. Chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp nhà nớc
3. Những yêu cầu của tổ chức quản lý tiền lơng
III. Các hình thức trả lơng
1. Các điều kiện áp dụng hình thức trả lơng
2. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức tổ chức quản lý trả lơng
theo sản phẩm
1. Tác dụng của lơng sản phẩm
2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý trả lơng
3. Phơng hớng hoàn thiện trả lơng sản phẩm

Trang
1
2
2


3
3
7
7
9
9
10
13
14
14
15
20
20
22
23
25

Phần II. Thực trạng về công tác quản lý tiền lơng ở Cảng
Khuyến Lơng
I. Những đặc điểm của Cảng ảnh hởng tới công tác tổ chức quản lý
tiền lơng
1. Quá trình hình thành và phát triển Cảng Khuyến Lơng
2. Những đặc điểm của Cảng ảnh hởng tới công tác tổ chức quảnl ý trả
lơng theo sản phẩm
II. Phân tích thực trạng tổ chức quản lý tiền lơng ở Cảng Khuyến Lơng

1

25
25

26
33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Quỹ tiền lơng và tiền lơng bình quân
2. Việc áp dụng chế độ lơng sản phẩm tại Cảng Khuyến Lơng
3. Đầu vào của doanh nghiệp bao gồm tài chính và lao động
4. Về đầu ra của Cảng bao gồm toàn bộ kết quả thực hiện hoạt động sản
xuất
5. Đối với việc thực hiện chế độ chính sách
III. Hiệu quả và những tồn tại khi áp dụng lơng sản phẩm tại Cảng
1. Hiệu quả
2. Những tồn tại và khó khăn cần khắc phục khi áp dụng lơng sản phẩm
tại Cảng
Phần III. Một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
tổ chức quản lý tiền lơng ở Cảng Khuyến Lơng
I. Biện pháp nâng cao tiền lơng bình quân
1. Hoàn thiện hệ thống định mức
2. Hoàn thiện đơn giá trả lơng theo sản phẩm
3. Làm tốt công tác xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
4. Hoàn thiện việc bố trí sắp xếp lại đội ngũ lao động
5. Hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc
II. Hoàn thiện một số công tác khác có liên quan đến công tác trả lơng theo sản phẩm
1. Cải thiện điều kiện lao động ngời công nhân
2. Về kỹ thuật lao động
3. Tăng cờng giáo dục t tởng ý thức cho ngời lao động
4. Tổ chức chỉ đạo sản xuất
5. Đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ đối với đội ngũ công nhân
III. Một số kiến nghị

Kết luận
Tài liệu tham khảo

2

33
34
38
39
43
46
46
47
49
49
49
50
51
52
52
53
53
54
54
55
55
55
57
58



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Cảng Khuyến Lơng tôi đã chọn đề
tài:
"Một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
quản lý tiền lơng tại Cảng Khuyến Lơng".
Trớc hết tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo trực tiếp hớng
dẫn Nguyễn Văn Duệ. Trong một thời gian ngắn tuy còn có nhiều hạn chế về
kiến thức nhng nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình cũng nh lời động viên của thầy nên
đề tài này đã hoàn thành đúng thời gian và có chất lợng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong khoa
Khoa học quản lý trờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Tôi cũng xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới toàn thể cán bộ công nhân viên chức Cảng Khuyến Lơng đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập cũng nh cung cấp số liệu để
hoàn thành đề tài này.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài này khó
tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận đợc sự góp ý và nhận xét
của các thầy, các cô, các bạn đọc và toàn thể cán bộ công nhân viên Cảng
Khuyến Lơng.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới
thầy giáo Nguyễn Văn Duệ, các thầy cô giáo trong khoa Khoa học quản lý trờng Đại học Kinh tế Quốc dân cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Cảng
Khuyến Lơng.

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Phần I.
Lý luận chung về tiền lơng
I. Các quan điểm về tiền lơng và tổ chức quản lý tiền lơng.

1. Các quan điểm về tiền lơng.
1.1. Quan điểm cũ và tiền lơng.
Tiền lơng là một bộ phận thu nhập quốc dân, đợc phân phối cho ngời lao
động căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời.
Theo quan điểm này, chế độ tiền lơng mang nặng tính phân phối cấp
phát. Tiền lơng vừa đợc trả bằng tiền, vừa đợc trả bằng hiện vật hoặc dịch vụ
thông qua các chế độ nhà ở, y tế, giáo dục, và các khoản phúc lợi xã hội khác
mà ngời lao động không trả hoặc trả một phần tiền không đáng kể. Chế độ
tiền lơng này mang nặng tính bao cấp và bình quân nên nó không khuyến
khích nâng cao trình độ chuyên môn, tính chủ động của ngời lao động, xem
nhẹ lợi ích cá nhân của ngời lao động do đó không gắn lợi ích với thành quả
mà họ sáng tạo ra. Vì vậy trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW
Đảng cộng sản Việt Nam tại đại biểu Đại hội toàn quốc lần thứ VIII trong
phần chính sách tiền lơng đã nhấn mạnh "... Việc thực hiện đúng nguyên tắc
phân phối theo lao động đòi hỏi sửa đổi một cách cơ bản chế độ tiền lơng theo
hớng đảm bảo yêu cầu sản xuất sức lao động, khắc phục tính chất bình quân,
xoá bỏ từng bớc phần cung cấp còn lại trong chế độ tiền lơng, áp dụng các
hình thức trả lơng gắn chặt với kết quả và hiệu quả kinh tế...".
1.2. Quan điểm mới về tiền lơng.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá thì tiền lơng là một bộ phận quan
trọng của giá trị hàng hoá, phản ánh giá cả sức lao động đợc thể hiện trong giá
cả hàng hoá thực hiện. Vì vậy việc trả công lao động đợc tính toán một cách
chi tiết trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần
kinh tế. Để xác định tiền lơng hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá
trị của sức lao động. Ngời lao động sau khi bỏ ra sức lao động tạo ra sản phẩm
thì đợc một số tiền công nhất định. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc

đem trao đổi để lấy tiền công, vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một
loại hàng hoá đặc biệt. Tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó
hàng hoá sức lao động.
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hàng hoá là sức lao động cũng có mặt giống nh mọi hàng hoá có giá trị
khác. Ngời ta định giá trị ấy bằng thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra
nó. Sức lao động gắn liền với con ngời nên giá trị sức lao động đo bằng giá trị
các t liệu sinh hoạt đảm bảo cho cuộc sống ngời lao động giúp họ có thể khôi
phục lại những hao phí về năng lực, thể chất tinh thần sau khi lao động. Ngay
cả thớc đo này cũng luôn thay đổi giữa các giai đoạn phát triển của lịch sử và
có sự khác nhau giữa các vùng do tiêu chuẩn của đời sống co ngời liên quan
mật thiết với thu nhập. Khi thu nhập tăng lên thì tiêu chuẩn sống và nhu cầu
sống cũng cao lên giá trị sức lao động còn đo bằng giá trị của những chi phí
đào tạo con ngời, những chi phí cần thiết cho việc học tập, nâng cao tay nghề.
Những chi phí và những t liệu sinh hoạt động này không chỉ phụ thuộc vào
nhu cầu tự nhiên của con ngời mà còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nh
phong tục tập quán, trình độ văn minh xã hội.
Với quan điểm này về tiền lơng nhằm trả đúng với giá trị sức lao động,
tiền tệ hoá tiền lơng triệt để hơn, xoá bỏ tính phân phối cấp phát và trả lơng
bằng hiện vật. Đồng thời khắc phục quan điểm coi nhẹ lợi ích cá nhân nh trớc
kia, tiền lơng phải đợc sử dụng đúng vai trò đòn bẩy, kinh tế của nó, kích thớc
ngời lao động gắn bó hăng say với công việc.
2. Quan điểm về tổ chức tiền lơng.
Theo quy định hiện nay của nớc ta, Nhà nớc không trực tiếp quản lý tổng
quỹ lơng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng, nhng phải do cấp trên quy định đơn giá lơng và duyệt quy chế tiền lơng
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn các hình thức trả lơng
và hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc

phân phối theo lao động, kích thích không ngừng tăng năng suất lao động.
Mức thu nhập của mỗi ngời trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp và phụ thuộc vào năng suất, chất lợng, hiệu quả công tác của từng ngời, Nhà nớc không can thiệp vào công việc
quỹ lơng của doanh nghiệp không quản lý kế hoạch hoá tiền lơng, nh trớc mà
chỉ giám sát việc sử dụng quỹ lơng. Nhà nớc không cho phép các doanh
nghiệp trả lơng cho ngời lao động thấp hơn mức lơng tối thiểu, nhng cũng có
chính sách điều tiết đối với những nơi có thu nhập cao nh chính sách thuế với
ngơì có thu nhập cao. Doanh nghiệp cần quan tâm đến những quy định này
nhằm vừa tăng tổng quỹ lơng của mình, vừa phân phối tiền lơng hợp lý cho

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mỗi cá nhân đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa nhịp độ tăng tiền lơng với nhịp
độ tăng năng suất lao động.
Quỹ lơng doanh nghiệp đợc hình thành khác nhau qua từng thời kỳ và
đến nay quỹ lơng trong doanh nghiệp đợc xác định bằng cách căn cứ vào đơn
giá tiền lơng. Từ cuối năm 1990 đến nay có một số thay đổi nh sau:
Doanh nghiệp tự xây dựng đơn giá tiền lơng trình cấp trên duyệt.
Nếu là sản phẩm do nhà nớc định giá thì đơn giá tiền lơng đợc tính bằng
lợng tiền tuyệt đối trên một đơn vị sản phẩm hoặc tỷ lệ tiền lơng trên tổng
doanh thu.
Nếu sản phẩm do doanh nghiệp tự định giá thì đơn giá tiền lơng đợc tính
bằng tỷ lệ tiền lơng trên giá bán một đơn vị sản phẩm (nếu sản phẩm ổn định),
là tỷ lệ tiền lơng trên tổng doanh thu (nếu sản phẩm không ổn định).
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải đăng ký với ngân hàng.
Có hai hình thức trả lơng thờng đợc áp dụng đó là trả lơng theo thời gian
và trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo thời gian là số tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào

thời gian lao động và tiền lơng trong một đơn vị thời gian. Nh vậy tiền lơng
theo thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố ràng buộc là mức tiền lơng trong một
đơn vị thời gian và thời gian làm việc. Tiền lơng theo thời gian chia làm 2 loại
chính đó là:
Một là, chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn là chế độ trả lơng cấp bậc
cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định lơng theo thời gian,
có 3 loại đó là lơng giờ, lơng ngày, lơng tháng.
Hai là, chế độ trả lơng theo thời gian có thởng là kết hợp giữa chế độ trả
lơng theo thời gian giản đơn với tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng và chất lợng đã quy định. Trong hình thức trả lơng theo thời gian, các chỉ
tiêu nh năng suất lao động, chi phí nguyên vật liệu..., không ảnh hởng gì đến
số lợng tiền lơng của ngời công nhân do đó nó không có tác dụng kích thích
snả xuất phát triển và vì vậy hình thức trả lơng này ít đợc áp dụng. Nhìn chung
việc trả lơng theo thời gian chỉ đợc áp dụng cho những ngời lao động mà công
việc của họ không thể định mức và tính toán chặt chẽ đợc hoặc áp dụng cho
những ngời lao động mà công việc của họ không đòi hỏi tăng năng suất lao
động mà phải đảm bảo chất lợng sản phẩm. áp dụng cho những ngời lao động

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mà việc tăng năng suất lao động ít phụ thuộc và sự nỗ lực của bản thân mà do
các yếu tố khách quan quy định.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng mà số lợng của nó nhiều
hay ít phụ thuộc vào số lợng sản phẩm sản xuất ra hoặc số lợng công việc đã
hoàn thành.
Có 6 chế độ tiền lơng trả theo sản phẩm.
+ Tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế.
+ Tiền lơng sản phẩm tập thể.
+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp.

+ Tiền lơng sản phẩm lũy tiến.
+ Tiền lơng khoán.
+ Tiền lơng theo sản phẩm có thởng.
Tổ chức nó là một bộ phận của tổ chức lao động và quản trị nhân sự. Nhà
quản lý dùng tiền lơng làm đòn bẩy để khuyến khích ngời lao động tăng năng
suất lao động và là công cụ của cá nhân nhà quản lý. Tiền lơng đối với ngời
lao động thì đó là khoản thu nhập chủ yếu để thoả mãn các nhu cầu trong cuộc
sống và là động lực chính để tăng năng suất kinh doanh. Yêu cầu của tiền lơng
là với tiền lơng ngời lao động không đợc lĩnh phải đủ để sống, sinh hoạt và
tiền lơng phải thể hiện tính công bằng.
Tiền lơng tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản
xuất của mỗi ngời, vì vậy nó có tác dụng khuyến khích ngời lao động quan
tâm đến kết quả lao động sản xuất của mình, tích cực và cố gắng hơn trong
quá trình sản xuất, tận dụng thời gian làm việc nâng cao năng suất và chất lợng lao động. Hơn nữa thực hiện trả lơng theo sản phẩm còn có tác dụng
khuyến khích ngời lao động học tập nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ văn
hoá kỹ thuật vào quá trình sản xuất. Điều kiện này cho họ tiến hành lao động
sản xuất với tốc độ nhanh hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lợng cao
hơn. Trả lơng theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất định đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất đợc cân đối hợp lý.
Tiến hành trả lơng theo sản phẩm có thể đợc thực hiện dới nhiều hình
thức cụ thể khác nhau nh trả lơng tính theo sản phẩm gián tiếp, trả lơng khoán
đơn giản và trả lơng khoán có thởng. Để khuyến khích ngời lao động tăng
năng suất lao động ở những bộ phận trọng yếu trong quá trình sản xuất ngời ta
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến hành trả lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến cho công nhân làm việc trong
những bộ phận ấy.
Nội dung của biện pháp trả lơng này là đối với những sản phẩm sản xuất

ra trong phạm vi định mức khởi điểm luỹ tiến thì đợc trả theo đơn giá bình thờng còn số sản phẩm vợt mức khởi điểm luỹ tiến thì đợc trả theo đơn giá luỹ
tiến.
Mặt khác đối với ngời quản lý do chất lợng của sản phẩm đợc quyết định
bởi chất lợng lao động nên ngời quản lý có thể kiểm tra đợc chất lợng lao
động của công nhân.
Đồng thời, chỉ có thời gian lao động nhập vào một số lợng sản phẩm nhất
định mới đợc coi là thời gian lao động tất yếu, do đó mới đợc trả công cho nên
tiền công tính theo sản phẩm là thớc đo chính xác nhất để đo cờng độ lao động
của công nhân. Nh vậy tiền công tính theo sản phẩm cho phép giảm bớt phần
lớn công tác kiểm soát của ngời quản lý đối với quá trình sản xuất.
Cũng nh tiền lơng, tiền thởng đợc sử dụng dới nhiều hình thức khác
nhau. Trong đó hình thức cơ bản thờng đợc áp dụng là tiền thởng tăng năng
suất lao động, tiền thởng tiết kiệm nguyên vật liệu... Khi áp dụng có hiệu quả
các hình thức tiền thởng sẽ khuyến khích ngời công nhân nâng cao hơn nã
năng suất và chất lợng lao động, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tiền lơng, tiền thởng là một đòn bẩy kinh tế là một bộ phận hữu cơ của
hệ thống quản lý kinh tế nó là một phần giá trị mới sáng tạo ra là nguồn thu
nhập chủ yếu của ngời lao động.
3. Những kết luận về tiền lơng và tổ chức quản lý tiền lơng trong
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng khi sức lao động đợc thừa nhận là một hàng
hoá thì tiền lơng chính là giá cả sức lao động. Tiền lơng phải đảm bảo đủ chi
phí có thể nuôi sống ngời lao động... Đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động của họ.
Tiền lơng phải đảm bảo vai trò kích thích lao động sản xuất của ngời
công nhân thì sự thúc ép của tiền lơng ngời lao động phải có trách nhiệm với
công việc, tiền lơng phải tạo đợc sự say mê công việc, nghề nghiệp khi cầm
những đồng lơng đợc lĩnh ngời lao động cảm thấy hài lòng với sức lao động
họ bỏ ra do vậy ngời lao động tự thấy phải không ngừng bồi dỡng nâng cao
8



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tay nghề, nâng cao trình độ về mọi mặt kể cả về kiến thức kỹ năng kỹ xảo,
chịu khó tìm tòi và học hỏi kinh nghiệm để cống hiến cho sự nghiệp lao động
sản xuất của mình.
Tổ chức tiền lơng phải đảm bảo vai trò điều phối lao động. Với tiền lơng
thoả đáng ngời lao động tự nguyện nhận mọi công việc đợc giao dù ở đâu và
làm gì.
Vai trò quản lý lao động của tổ chức tiền lơng doanh nghiệp sử dụng
công cụ tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao
động, mà với mục đích nữa là thông qua việc trả lơng mà kiểm tra theo dõi
giám sát ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo đồng lơng chi ra
phải đem lại kết quả và hiệu quả kinh tế, hiệu quả của tiền lơng không chỉ tính
theo tháng mà còn tính theo từng ngày, từng giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ
phận và từng ngời.
4. Vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức quản lý hợp lý tiền lơng trong
doanh nghiệp.
Tiền lơng hay tiền công là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh mối quan
hệ về kinh tế. Trong công việc tổ chức trả lơng, trả công cho ngời lao động.
Tiền công phụ thuộc vào sản xuất và nó do những quan hệ về sản xuất mà trớc
hết là quan hệ về t liệu sản xuất quyết định.
Tiền lơng là vấn đề quan trọng trong các quan hệ kinh tế nó có quan hệ
ch ặt chẽ và ảnh hởng trực tiếp tới quá trình tái sản xuất xã hội, đặc biệt là tái
sản xuất sức lao động.
Tiền lơng đối với ngời lao động là nguồn thu nhập quan trọng nuôi sống
ngời công nhân và gia đình anh ta. Tiền lơng là động lực thúc đẩy ngời lao
động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao. Tiền lơng đối với ngời lao động là sự khẳng định khả năng lao
động và thớc đo sức lao động cuả bản thân.

Tiền lơng đối với nhà doanh nghiệp, nhà quản lý, ngời sử dụng lao động
là một phần không nhỏ trong chi phí sản xuất. Nhà quản lý dùng tiền lơng để
khuyến khích ngời lao động tăng năng suất và làm ra những sản phẩm có chất
lợng cao. Tiền lơng trả đúng sức lao động sẽ kích thích sản xuất.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay sức
lao động trở thành hàng hoá. Đó là sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng t liệu sản xuất, ngời lao động có quyền tự do làm chủ sức lao động của
mình.
Trong các thành phần kinh tế t nhân cũng nh nhà nớc, giám đốc, công
nhân, ngời làm thuê đều là ngời bán sức lao động và đợc trả lơng. Trong điều
kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay thực chất của
tiền cong đợc nhìn nhận từ nhiều khâu của quá trình tái sản xuất.
Sức lao động là một yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất nên tiền công là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là giá cả
của sức lao động và là một phạm trù của sản xuất yêu cầu phải tính đúng, tính
đủ trớc khi thực hiện quá trình lao động và sản xuất.
Sức lao động là một yếu tố của quá trình sản xuất, cần phải bù đắp sau
khi đã hao phí nên tiền công cần phải đợc thông qua quá trình phân phối và
phân phối là thu nhập quốc dân dựa trên hao phí lao động, hiệu quả lao động
của ngời lao động, do đó tiền công là phạm trù của phân phối. Sự lao động cần
đợc tái sản xuất thông qua việc sử dụng các t liệu sinh hoạt, thông qua quỹ
tiêu dùng cá nhân và do đó tiền công là một phạm trù của tiêu dùng.
Tóm lại: Nh vậy tiền lơng hay tiền công là một phạm trù kinh tế tổng hợp
và bao gồm các chức năng sau:
- Tiền lơng là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc

dân, chức năng thanh toán giữa ngời sử dụng sức lao động và ngời lao động.
- Tiền lơng nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lơng trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống của ngời lao động.
- Kích thích con ngời tham gia lao động, bởi lẽ tiền lơng là một bộ phận
quan trọng về thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của ngời lao động,
do đó là một công cụ quan trọng trong quản lý. Ngời ta sử dụng nó để thúc
đẩy ngời lao động trong công việc, hăng hái lao động và sáng tạo, coi nh là
một công cụ tạo động lực trong lao động.
Nh vậy tiền lơng có vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn
đề phải đặt nó trong mối quan hệ và sự tác động qua lại với nhiều vấn đề kinh
tế khác, đặc biệt với sự phát triển của xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động. Trong doanh nghiệp tiền lơng
phải đảm bảo sự công bằng và khuyến khích ngời lao động yêu nghề, tăng khả
năng làm việc...

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Những nguyên tắc cơ bản và yêu cầu của tiền lơng
doanh nghiệp. Những văn bản quy định chế độ tiền lơng.

1. Những nguyên tắc cơ bản của tiền lơng doanh nghiệp.
1.1. Tiền lơng ngang nhau cho những lao động ngang nhau.
Nguyên tắc này đợc đa ra nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc trả lơng cho ngời lao động. Những ngời có tay nghề và năng suất lao động nh
nhau thì phải đợc trả lơng nh nhau, không có sự phân biệt về giới tính, tuổi
tác, sắc tộc, màu da. Thực hiện nguyên tắc này nhằm xoá đi sự làm dụng
những tiêu thức bất hợp lý để hạ thấp tiền lơng của ngời lao động.
1.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân là nguyên tắc
quan trọng trong tổ chức tiền lơng vì có nh vậy mới tạo cơ sở cho việc giảm

giá thành sản phẩm hạ giá bán và tăng tích lũy. Khi xem xét việc tiền lơng cần
phải xem xét hai khía cạnh tiền lơng để đảm bảo đời sống cho ngời lao động
nhng cũng phải phù hợp với tăng năng suất lao động có nh vậy doanh nghiệp
mới không rơi vào tình trạng "ăn" vào "vốn".
1.3. Đảm bảo mối quan hệ hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động làm nghề khác nhau trong các doanh nghiệp khác nhau.
Trình độ lành nghề bình quân của những ngời lao động, điều kiện lao
động và ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân là khác
nhau và điều này có ảnh hởng tới tiền lơng bình quân của ngời lao động. Đơng
nhiên những nghề có tính chất phức tạp về kỹ thuật hoặc làm việc trong điều
kiện độc hại, nặng nhọc tổn hao nhiều năng lợng hoặc có vị trí mũi nhọn trong
nền kinh tế thì mức lơng trả cho những ngời này phải cao hơn so với các
ngành khác. Tuy nhiên việc trả lơng cao nh thế nào để tránh sự chênh lệch quá
mức góp phần vào sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội là điều đáng quan tâm
chú ý của các ngời lãnh đạo các nhà quản lý.
Tiền lơng trả đúng sức lao động sẽ khuyến khích sức lao động làm việc
tuy nhiên nếu tiền lơng trả cao hơn sức lao động sẽ làm giảm năng suất lao
động. Vì vậy khi trả lơng cho ngời lao động cần thực hiện đúng các nguyên
tắc của tiền lơng.
2. Chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp nhà nớc.
Tiền lơng không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của
chính sách xã hội có liên quan trực tiếp đến cuộc sống ngời lao động. Ngày
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18/9/1985 bằng Nghị định 235/HĐBT lần đầu tiên sau 25 năm Nhà nớc đã
tiến hành cải cách chế độ tiền lơng thay thế cho những bao cấp chắp vá bằng
hệ thống thang bảng lơng mới phần nào cải thiện một bớc đời sống cho những
ngời làm công ăn lơng, song tất cả những thay đổi này không mang lại kết quả

mong đợi chỉ sau 2 tháng thực hiện lạm phát đã làm cho tiền lơng thực tế của
ngời lao động bị giảm sút một cách nhanh chóng do ngân sachs thu không đủ
chi. Để khắc phục tình trạng đó, từ cuối năm 1986 Nhà nớc bắt đầu quá trình
đổi mới kinh tế, mà nội dung chủ yếu của nó là chi từ cơ sở kinh tế, chỉ huy
hình thành cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc.
Một trong những thay đổi đó là sự thay đổi trong cơ chế quản lý sản xuất,
thể hiện ở chỗ.
Thứ nhất, Nhà nớc thu hẹp những khoản trợ cấp bù lỗ cho các xí nghiệp
quốc doanh do sự thay đổi giá, hệ thống cung cấp và sử dụng không phải hoàn
trả các nguồn sản xuất đợc thay thế bằng hệ thống mua bán tự do theo giá cả
thị trờng. Các xí nghiệp có nhu cầu về vốn sản xuất phải tự vận động tạo ra
hoặc phải vay vốn của ngân hàng. Vì vậy nhà nớc giảm đáng kể chi ngân sách,
các xí nghiệp trở thành các chủ thể kinh doanh thực sự theo nghĩa của nó, có
quyền giải quyết các vấn đề kinh tế của mình và chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh của xí nghiệp mình.
Thứ hai, các xí nghiệp tham gia vào các quan hệ thị trờng nh ngời sản
xuất hàng hoá, xuất phát từ tình hình thị trờng, các xí nghiệp xác định phơng
hớng sản xuất, cân đối các điều kiện sản xuất và thực hiện sản phẩm. Các xí
nghiệp có quy định giá tuyển và sử dụng lao động theo yêu cầu của mình.
Quỹ và định mức tiền lơng của xí nghiệp đợc xác định không phải do
Nhà nớc mà bởi số lợng và chất lợng chính những ngơì lao động.
Việc đổi mới chính sách tiền lơng từ năm 1986 đến nay tuy cha đạt đợc
kết quả nh mong muốn nhng nó cũng đã thực hiện đợc một bớc đáng kể trong
tiền tệ hoá tiền lơng.
Quá trình đổi mới của đất nớc đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc. Chính sách tiền lơng đã bộc lộ nhiều nhợc điểm. Tồn
tại lớn nhất của chính sách tiền lơng là lơng không đủ sống, không phản ánh
đúng giá trị sức lao động, tiền lơng không phù hợp với sự biến động của giá cả
với khả năng bảo đảm hàng hoá và giá trị đồng tiền. Do vậy, tiền lơng thực tế
của ngời lao động luôn bị giảm sút.


12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền lơng mang tính chất bình quân đợc phân phối qua hệ thống thang
bảng lơng thấp so với số lơng mức lơng nhiều. Đặc biệt các tháng lơng công
nhân, bởi số thang lơng quá thấp nên các bậc lơng chỉ chênh nhau 5 - 10%
không kích thích ngời lao động học tập nâng cao tay nghề, không khuyến
khích tài năng.
Tiền lơng có liên quan chặt chẽ đến các chính sách nhà ở, phân phối
điện, nớc sinh hoạt, y tế, giáo dục, vui chơi giải trí... đào tạo sắp xếp lại tổ
chức biên chế.
Giữa chính sách tiền lơng, bảo hiểm xã hội, u đãi và trợ cấp xã hội cha có
sự phân định rõ ràng phạm vi và đối tợng áp dụng gây mâu thuẫn trong quá
trình thực hiện. Biểu hiện nổi bật của tồn tại này là việc tổ chức trả lơng "theo
ngời" chứ cha "theo việc" cha có chính sách u đãi đối với ngời có công, có
hoàn cảnh đặc biệt, chính vì vậy làm cho tiền lơng, hiệu quả kinh tế, kết quả
lao động không phát huy đợc tác dụng tích cực của nó.
Trong cuộc đổi mới, cuộc sống ngời lao động đang đòi hỏi phải có một
chính sách tiền lơng mới, chính sách đó phải phản ánh đợc những đòi hỏi
khách quan của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.
Do vậy ngày 1/4/1993 thực hiện nghị định 26/CP ban hành tạm thời chế
độ tiền lơng mới áp dụng thống nhất đối với các doanh nghiệp trong cả nớc
thay thế chế độ tiền lơng quy định lại nghị định 235/HĐBT ngày 18/9/1985.
Ban hành kèm theo nghị định này là các hệ thống thang bảng lơng áp dụng
trong các doanh nghiệp, bảng lơng công nhân, lơng nhân viên trực tiếp sản
xuất kinh doanh và phục vụ, lơng viên chức chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp
chức vụ lãnh đạo, lơng chức vụ quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra còn quy định các khoản phụ cấp khu vực phụ cấp độc hại nguy

hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm.
Nghị định này bác bỏ các chế độ bù tiền điện, tiền học, tiền nhà ở, hệ số
trợt giá, các chế độ thanh toán, tiền tàu xe đi làm.
Đối với nhân viên và công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở để
xếp lơng là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp
là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo độ phức tạp quản lý và hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Việc trả lơng phải theo một kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp
phải đảm bảo các nghĩa vụ đối với nhà nớc không đợc thấp hơn với mức quy
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định hiện hành, Nhà nớc không hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ tiền lơng
mới.
Tại Nghị định này cũng quy định mức lơng tối thiểu là 120.000đ/tháng.
Mức lơng tối thiểu này làm căn cứ để tính các mức lơng khác của hệ thống
thang lơng, mức phụ cấp lơng và trả công đối với ngời làm công việc đơn giản
nhất trong những điều kiện lao động bình thờng. Nhng các mức lơng và phụ
cấp lơng đợc điều chỉnh từng bớc phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân
sách nhà nớc.
Tiền lơng không có mức tối đa mà tuỳ theo kết quả kinh doanh của sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống thang bảng lơng và phụ cấp là
căn cứ để tính đơn giá tiền lơng và xác định lợi tức chịu thuế của doanh
nghiệp.
Việc tính toán và đăng ký đơn giá tiền lơng của doanh nghiệp phải thực
hiện theo hớng dẫn của Bộ lao động thơng binh xã hội, tài chính, riêng sản
phẩm trọng yếu, sản phẩm đặc thù sản phẩm do nhà nớc định giá, thì đơn giá
tiền lơng phải theo nghị định của Nhà nớc. Ngời lao động và chủ doanh
nghiệp có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Việc đóng và hởng

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo hệ số mức lơng đợc xếp theo NĐ 26CP
ngày 25/3/1993 của chính phủ mà lơng tối thiểu là 120.000đ (sau này điều
chỉnh tăng lên 20% là 140.000đ áp dụng từ 1/4/1997, theo NĐ 06/CP ngày
21/1/1997 điều chỉnh tăng 25% tới 180.000đ áp dụng từ 1/1/2000, theo NĐ
175/CP ngày 15/12/1999 và điều chỉnh tăng tới 210.000đ theo NĐ 77/CP ngày
15/12/2000).
3. Những yêu cầu của tổ chức quản lý tiền lơng.
Khi tổ chức quản lý tiền lơng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là, đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho ngơì lao động.
Hai là, làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Ba là, đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu đảm bảo sự công bằng cho
ngời lao động. Doanh nghiệp phải lo đợc cho ngời lao động có tiền lơng cao
hơn, tiền lơng tối thiểu để đảm bảo cho nhu cầu trong cuộc sống sinh hoạt của
ngời lao động, nó phải đáp ứng đợc nhu cầu về tinh thần và vật chất của ngời
lao động, tiền lơng trả cho ngời lao động phải đảm bảo tính công bằng, bình

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đẳng, tiền lơng trả phải dựa vào sự cống hiến sức lao động của ngời công nhân
có nh vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển đợc.
III. Các hình thức trả lơng.

1. Điều kiện áp dụng hình thức trả lơng.
1.1. Điều kiện đảm bảo tính toán chính xác đơn giá sản phẩm.
Để đảm bảo tính toán chính xác đơn giá sản phẩm khi áp dụng trả lơng
thì chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải thực hiện các điều kiện sau:
Thứ nhất, là phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học.

Đây là yếu tố cơ bản nhất và đầu tiên vì có xác định đợc mức lao động có căn
cứ khoa học thì mức sản lợng giao cho ngời lao động mới đúng và từ đó mới
xác định chính xác đơn giá sản phẩm.
Thứ hai, là qua thực hiện định mức mà biết một sản phẩm làm ra phải tốn
bao nhiêu thì giờ và cần trình độ tay nghề, kỹ thuật của công nhân ra sao để
làm đợc công việc đó. Vì vậy nó giúp cho việc sử dụng hợp lý sức ngời, sức
máy và tránh đợc lãng phí, sản xuất. Mặt khác định mức cũng là căn cứ. Trả lơng cho ngời lao động tuỳ theo mức sản xuất và chất lợng của mỗi ngời đạt đợc.
Thứ ba, là cần phân công bố trí lao động hợp lý phù hợp với công nhân.
Đi đôi với định mức lao động, phải xem xét cấp bậc công việc một cách chính
xác. Khi trả lơng theo sản phẩm phải theo đơn giá trả lơng tính theo cấp bậc
công việc do đó, muốn đơn giá trả lơng chính xác ngoài việc có hệ thống định
mức lao động tốt còn phải xác định đúng đắn cấp bậc công việc.
1.2. Những điều kiện đảm bảo cho sản xuất liên tục và đạt chất lợng.
Một là, tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, kết quả hoàn thành trong ca làm
việc ngoài sự cố gắng của công nhân còn do trình độ tổ chức và điều kiện nơi
làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc hạn chế đến mức tối
đa thời gian gián đoạn sẽ tạo điều kiện cho công nhân hoàn thành và hoàn
thành vợt mức quy định.
Hai là, mặt hàng sản xuất phải ổn định, ổn định về công nghệ, tay nghề
quen thuộc.
Ba là, để tiến hành trả lơng theo sản phẩm đợc chính xác cần phải căn cứ
vào chất lợng sản phẩm làm ra, do vậy cần thực hiện tốt công tác thống kê
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm. Tiền lơng của ngời công nhân phụ thuộc vào

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định và đơn giá, vì thế để đảm bảo tính
chính xác, công bằng trong công việc trả lơng cần phải tổ chức tốt công tác

thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm thờng xuyên.
Bốn là, cần làm tốt công tác giáo dục t tởng chính trị cho công nhân để
họ nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc lơng theo sản phẩm tránh tình trạng
chỉ chú ý đến số lợng sản phẩm lợi ích vật chất mà bỏ qua việc sử dụng tốt
nguyên vật liệu máy móc thiết bị và giữ vững chất lợng sản phẩm.
Tuy nhiên để có thể trả lơng theo sản phẩm một cách chính xác đem lại
hiệu quả kinh tế cao phải có các điều kiện sau.
* Điều kiện 1: Lựa chọn và xây dựng các mức lao động có căn cứ, khoa
học, có hai loại mức.
+ Mức 1: Mức sản lợng đó là số lợng sản phẩm cần làm ra trong một đơn
vị thời gian.
+ Mức 2: Mức thời gian đó là lợng thời gian đợc quy định để sản xuất ra
một sản phẩm.
* Điều kiện 2: Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc tạo điều kiện cho ngời
công nhân làm việc đợc thuận lợi, tạo ra nhiều sản phẩm và rút ngắn đợc thời
gian định mức.
* Điều kiện 3: Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm để xác định đợc chất lợng, số lợng sản phẩm làm căn cứ trả lơng đúng
đắn cho ngời công nhân.
* Điều kiện 4 : Tuyên truyền giáo dục cho ngời lao động có tinh thần
trách nhiệm trong sản xuất, tránh tình trạng ngời công nhân chạy theo số lợng
sản phẩm mà không chú ý đến chất lợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu
và sử dụng đúng công suất của máy móc.
2. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cơ bản đang đợc áp dụng
trong các khu vực sản xuâts vật chất hiện nay. Việc tính lơng theo sản phẩm
cho ngời lao động đợc căn cứ vào đơn giá, số lợng chất lợng sản phẩm của ngời công nhân làm ra để trả lơng cho họ.
Công thức: Lsp = ĐG x Mtt
Trong đó:


16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lsp: Lơng trả theo sản phẩm
ĐG: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm
Mtt: Số lợng sản phẩm thực tế ra trong kỳ tính lơng
So với hình thức trả lơng theo thời gian thì hình thức trả lơng theo sản
phẩm có u điểm hơn hẳn số lợng và chất lợng sản phẩm, gắn liền lơng với kết
quả của sản xuất của mỗi ngời do vậy kích thích ngời lao động nâng cao chất
lợng khuyến khích họ học tập về văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao
trình độ hành nghề của mình từ đó cải tiến kỹ thuật, sử dụng tốt máy móc thiết
bị, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, trả lơng theo sản phẩm g iúp cho ngời cán bộ quản lý công nhân dễ
dàng hơn, góp phần thúc đẩy công tác quản lý, rèn luyện đội ngũ lao động có
tác phong làm việc tốt.
Dới đây là các chế độ tiền lơng của hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Thứ nhất là, chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiế sản xuất trong điều
kiện quá trình lao động củahọ mang tính độc lập tơng đối.
Có thể định mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt
từng ngời.
Công thức tính đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm.
ĐG = hoặc ĐG = L. T
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền lơng một sản phẩm
L : Lơng theo cấp bậc công việc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
Tiền lơng của công nhân đợc là: L = ĐG x Qtt Qtt: là mức sản lợng thực tế

hay năng suất thựuc tế của ngời công nhân.
Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân và kết quả lao động
phản ánh đúng đắn công sức của họ bỏ ra để đợc hởng đồng lơng thực tế, do
đó kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ tay nghề để nâng cao năng

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
suất lao động nhằm tăng thu nhập cho họ. Chế độ tiền lơng này dễ hiểu, công
nhân dễ dàng tính toán tiền lơng của mình sau khi lao động.
Tuy nhiên bên cạnh đó chế độ này còn hạn chế là tinh thần tập thể cha
cao, công nhân ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên
vật liệu, công việc chung của tập thể bị sao nhãng.
Thứ hai là, chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể áp dụng cho những
công việc cần một tập thể công nhân cùng thực hiện.
Công thức tính đơn giá:
n

ĐG =

L
i =1

i

hay ĐG =

Q


n

L xT
i =1

i

Trong đó:
ĐG : Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.
Li : Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc công việc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
Ưu điểm: Của chế độ này là khuyến khích công nhân trong tổ, nâng cao
trách nhiệm tập thể, quan tâm chung đến kết quả cuối cùng của tổ, đơn giản
dễ hiểu, dễ áp dụng.
Nhợc điểm : Sản phẩm của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lơng của họ, do vậy dễ gây ra tình trạng đùn đẩy công việc, không hăng
hái sản xuất, không nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt khác do phân
phối tiền lơng cha tính đến tình hình sức khoẻ, thái độ lao động, nên cha thực
hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối, theo số lợng và chất lợng lao động.
Thứ ba là, chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp công việc của họ có
ảnh hởng nhiều đến kết quả lao đôngj của công nhân chính hởng theo sản
phẩm.
Công thức tính đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm.
ĐG =
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
18



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ
Q: Mức sản lợng của công nhân chính
Tiền lơng của công nhân phụ có thể tính bằng cách lấy phần trăm hoàn
thành mức sản lợng của công nhân chính nhân với mức lơng cấp bậc của công
nhân phụ.
Ưu điểm: Do tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào mức năng suất
lao động của các công nhân chính mà anh ta phục vụ, do đó đòi hỏi công nhân
phụ phải có trách nhiệm và tìm cách phục vụ tốt cho ngời công nhân chính
hoàn thành công việc.
Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào sản lợng của
công nhân chính, nếu phụ thuộc vào thái độ làm việc, trình độ lành nghề của
công nhân chính, cho nên cha đánh giá chính xác công việc của công nhân
phụ.
Thứ t là, chế độ trả lơng khoán.
Chỉ áp dụng cho những công việc nếu làm riêng từng chi tiết, từng bộ
phận công việc hoặc theo thời gian thì không có lợi về mặt kinh tế và thời gian
không đảm bảo, đồng thời công việc đòi hỏi một khối lợng tập thể nhiều loại
công việc khác nhau yêu cầu hoàn thành theo đúng thời hạn. Chế độ lơng này
áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và cho một số công việc trong nông
nghiệp chế độ trả lơng này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể.
Ưu điểm: Ngời công nhân biết trớc đợc số tiền lơng nhận đợc và khối lợng công việc của mình do đó chủ động tiến hành làm việc hoàn thành công
việc đợc giao.
Nhợc điểm: là phải tính toán đơn giá hết sức tỉ mỉ để xây dựng đơn giá
trả cho công nhân khoán.
Thứ năm là chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng. Thực chất của chế
độ trả lơng này cũng giống nh chế độ trả lơng khoán nhng kết hợp thêm các
hình thức tiền thởng. Khi áp dụng chế độ này phần tiền lơng đợc tính theo đơn
giá cố định, còn tiền thởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu về mặt số lợng, thời gian công việc tất nhiên là chất lợng
sản phẩm phải đảm bảo.

Ưu điểm: Chế độ trả lơng này khuyến khích ngời lao động hoàn thành vợt
mức chỉ tiêu đợc giao.

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhợc điểm: Việc xác định tỷ lệ thởng tơng đối phức tạp và đôi khi ngời
công nhân quan tâm nhiều đến thời gian hoàn thành vợt mức ở chỉ tiêu nên ít
chú trọng đến chất lợng công việc.
Lơng có thởng đợc tính:
Lth =
Trong đó:
L: Tiền lơng theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: % tiền thởng theo 1% hoàn thành mức chỉ tiêu thởng.
h: % hoàn thành mức chỉ tiêu thởng.
Thứ sáu là, chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến chế độ này áp dụng ở
một số bộ phận yếu trong sản xuất bởi khi giải quyết đợc khâu này sẽ có tác
dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành
vợt mức kế hoạch. ở công ty, nguồn tiền trả thêm đợc dựa trên tiền tiết kiệm,
chi phí sản xuất gián tiếp.
Trong chế độ trả lơng này ngời ta dùng hai loại đơn giá: đơn giá cố định
và đơn giá luỹ tiến. Đơn giá cố định dùng để tính cho các sản phẩm nằm trong
mức quy định còn những sản phẩm vợt mức sẽ đợc trả theo đơn giá luỹ tiến
cao hơn giá cố định, đơn giá luỹ tiến dựa vào đơn giá cố định và có tính đến tỷ
lệ tăng đơn giá đợc tính theo công thức sau:
K = x 100
Trong đó:
K: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
Dcđ: Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.

Tc: Tỷ trọng tiền công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn
thành mức sản lợng 100%.
Công thức tính tổng tiền lơng của công nhân là:
L = P. Q1 + P.K (Q1 - Q0)
Trong đó:
L: Tổng tiền lơng
Q1: Sản lợng thực tế

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Q0: Sản lợng đạt mức khởi điểm
P: Đơn giá cố định
L: Tỷ lê đơn giá sản phẩm đợc nâng cao.
Vì tiền lơng đợc tính theo sản phẩm luỹ tiến phải trả đơn giá cao hơn cho
những sản phẩm vợt mức nên tốc độ tăng của tiền lơng có khả năng lớn hơn
tốc độ tăng năng suất lao động nên ngời ta chỉ dùng một phần số tiền tiết kiệm
đợc về chi phí sản xuất gián tiếp cố định (thờng là 50%) để tăng đơn giá, phần
còn lại để hạ giá thành.
Khi áp dụng chế độ tiền lơng này, ngời ta thờng xây dựng bảng biểu để
quy định mức độ vợt mức sản lợng và tỷ lệ tăng đơn giá sau một thời gian khi
khâu yêu cầu sản xuất đợc xoá bỏ, sản xuất ổn định cân bằng thì nên chuyển
sang chế độ tiền lơng sản phẩm bình thờng.
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức tổ chức quản lý
trả lơng theo sản phẩm.

1. Tác dụng của lơng sản phẩm.
Việc trả lơng theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động của
mỗi ngời, do vậy nó kích thích ngời lao động hăng say làm việc, không ngừng

nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động hạn
chế những hành động tiêu cực trong sản xuất, thiếu trách nhiệm làm bừa bãi
làm ẩu. Nó cũng thúc đẩy cán bộ quản lý xí nghiệp phải cải tiến công tác đề
cao trách nhiệm sản xuất và tổ chức lao động, quản lý đạt năng suất, chất lợng
và có hiệu quả cao. Từ đó thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả tốt. Mặt khác làm tốt công tác tiền lơng nói chung và công tác trả
lơng sản phẩm nói riêng không những có lợi cho ngời lao động mà còn đối với
toàn xã hội. Đó chính là sự tin tởng gắn bó của ngời lao động vào doanh
nghiệp.
Việc trả lơng theo sản phẩm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng
theo số lợng và chất lợng. Sản phẩm lao động nó gắn thu nhập với kết quả lao
động của mỗi ngời, làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít. Do đó kích thích
công nhân ra sức nâng cao nănag suất lao động.
Mục đích của việc trả lơng theo sản phẩm là nhằm phân phối hợp lý tiền
lơng trong lao động, thực hiện đúng nguyên tắc hởng theo lao động. Việc trả lơng theo sản phẩm còn khuyến khích ngời lao động nâng cao trình độ tay
nghề, kiến thức chuyên môn, phát huy tính sáng tạo trong sản xuất tăng năng
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
suất lao động góp phần đa doanh nghiệp đi lên và đứng vững trong cơ chế thị
trờng.
Lơng sản phẩm cũng phản ánh khách quan về tiêu hao sức lao động giữa
ngời thành thạo nghề nghiệp cùng một cấp bậc nhng khác nhau về kỹ năng
sản xuất, kỹ thuật, cách làm việc, sức khoẻ... Do đó khuyến khích ngời thợ
quan tâm đến công việc của mình hơn, tìm tòi học hỏi để tích luỹ kinh
nghiệm, nâng cao kỹ thuật, sử dụng hợp lý triệt để công suất máy móc thiết bị
để nâng cao năng suất lao động đem lại lợi ích cho cá nhân và doanh nghiệp.
Việc trả lơng theo sản phẩm còn có tác dụng thúc đẩy việc cải tiến tổ
chức lao động, tổ chức sản xuất, củng cố kỹ thuật lao động, hình thành phong

cách lao động công nghiệp, phát huy tinh thần tập thể của ngời lao động vì bất
cứ hiện tợng nào ảnh hởng đến quy trình kỹ thuật làm đình trệ sản xuất là đều
ảnh hởng đến kết quả lao động, làm cho sản lợng tụt xuống, thu thập của ngời
lao động giảm xuống, vì thế khi có hiện tợng này nó không những không đòi
hỏi ngời thợ khắc phục thiếu sót thật nhanh chóng mà còn đòi hỏi doanh
nghiệp phải có hớng đi đúng và tìm cách giải quyết. Từ đó nâng cao ý thức
trách nhiệm của ngời công nhân trong doanh nghiệp.
2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý trả lơng.
Hiện nay chúng ta đang áp dụng hai hình thức t tởng là trả lơng theo thời
gian và lơng theo sản phẩm. Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho
ngời lao động căn cứ vào thời gian lao động và trình độ tay nghề của ngời lao
động để quy định mà không quan tâm đến số lợng sản phẩm thực tế làm ra nh
vậy việc trả lơng theo thời gian chỉ phản ánh đợc một số lợng thời gian lao
động của ngời công nhân, cha phản ánh về mặt chất lợng lao động của ngời
công nhân.
Qua đó chúng ta thấy rằng trả lơng theo sản phẩm có u điểm hơn trả lơng
theo thời gian ở chỗ nó căn cứ vào số lợng và chất lợng sản phẩm làm ra, lơng
của ngời công nhân nhiều hay ít tuỳ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm
mình làm ra nhiều hay ít, tốt hay xuất. Vì vậy đây là hình thức trả lơng công
bằng nhất, hợp lý nhất, thực tế nhất cần áp dụng nhất đối với những nơi trực
tiếp tạo ra sản phẩm, trong ngành công nghiệp.
Để chuyển sang cơ chế thị trờng, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp không thể hoàn thành các hình thức, chế độ trả lơng vì nó chính
là nội dung của tự chủ sản xuất. Mặt khác nó có tác dụng tích cực, đến các
mặt của quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, đẩy nhanh quá trình tự chủ của xí
22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp. Do đó, hình thức trả lơng theo sản phẩm thể hiện tính khoa học cao so

với hình thức trả lơng theo thơì gian và là hình thức thích hợp nhất để thực
hiện phân phối theo lao động, mức thu nhập của mỗi ngời trong đơn vị phụ
thuộc vào năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả của mình và của toàn
doanh nghiệp, không hạn chế mức thu nhập tối đa.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là một công cụ của hệ thống đòn bẩy
kinh tế kích thích ngời lao động, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên nó vẫn còn nhiều hạn chế.
Thực tế cho thấy việc xác định đơn giá tiền lơng trong hình thức trả lơng
theo sản phẩm là rất phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế kỹ thuật nh
hệ thống các định mức lao động, định mức vật t và sự biến động của giá cả
máy móc thiết bị, tỷ lệ lạm phát...
Trong các doanh nghiệp, đa số các hệ thống định mức đã lạc hậu hoặc
thiếu chính xác, mặt khác một số chức năng có thể có những khâu những đoạn
có thể xây dựng định mức đế tiến hành trả lơng theo sản phẩm nhng xí nghiệp
vẫn trả lơng theo thời gian. Có thể do chủ quan hoặc khách quan mà đơn giá
tiền lơng tính cao hơn thực tế, ngời lao động nhận tiền lơng cao hơn sức lao
động bỏ ra lại có doanh nghiệp tính đơn giá thấp hơn thực tế gây thiệt thòi cho
ngời lao động.
Nh vậy đơn giá tiền lơng không chính xác sẽ gây ra mất công bằng trong
lao động.
Mặt khác, công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc, công tác thống kê,
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cũng cha đợc các doanh nghiệp chú ý lắm. Bên
cạnh đó do công nhân có xu hớng chạy theo khối lợng sản phẩm mà không
chú ý đến chất lợng cũng là một vấn đề cần khắc phục, và tình trạng lãng phí
nguyên vật liệu, sử dụng máy móc thiết bị không hợp lý cũng phải bàn đến.
3. Phơng hớng hoàn thiện trả lơng theo sản phẩm.
Từ những thực tế còn tồn tại ở trên để khắc phục những mặt còn hạn chế
đó và phát huy những u điểm của hình thức trả lơng theo sản phẩm khi áp
dụng các doanh nghiệp còn chú ý các vấn đề sau:
Một là, xây dựng hệ thống định mức có căn cứ khoa học với từng loại sản

phẩm, từng khâu sản xuất của từng doanh nghiệp.
Hai là, tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc sản xuất.

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ba là, làm tốt công tác giáo dục t tởng, giáo dục chính trị cho ngời lao
động để họ nhận biết rõ trách nhiệm khi họ làm việc theo cơ chế thị trờng trả
lơng theo sản phẩm.
Bốn là, thực hiện phân công lao động hợp lý, bố trí ngời lao động phù
hợp giữa bậc thợ và bậc công việc để tạo điều kiện cho việc trả lơng đúng với
chất lợng lao động.
Năm là, thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm.
Sáu là, khi có sự thay đổi về định mức lao động, chế độ tiền lơng, điều
kiện sản xuất, điều kiện lao động, chất lợng sản phẩm, kết cấu sản phẩm thì
phải xác định lại đơn giá tiền lơng.
Tóm lại: Trong các chế độ trả lơng đều bộc lộ những u, nhợc điểm nhất
định nhng xét khái quát tổng thể thì hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình
thức tiên tiến hơn, phù hợp hơn trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay. Do
vậy hoàn thiện và mở rộng phạm vi áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm
là cần thiết trong các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm và nhất là trong ngành công nghiệp, vận chuyển, khai
thác. Bằng hình thức trả lơng theo sản phẩm sẽ quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động và nó có nhiều tác dụng tích cực trong các đơn vị cơ sở
kích thích ngời lao động tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

24



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II.
Thực trạng về công tác quản lý tiền lơng
ở Cảng khuyến lơng
I. Những đặc điểm của Cảng ảnh hởng tới công tác tổ chức
quản lý tiền lơng.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Khuyến Lơng.
Cảng Khuyến Lơng trực thuộc xí nghiệp liên hiệp vận tải biển pha sông.
Cảng Khuyến lơng là một doanh nghiệp Nhà nớc của Bộ Giao thông vận tải,
đợc thành lập theo quyết định số 2030 QĐ - TCCB ngày 11/10/1985 của Bộ
giao thông vận tải. Cảng có trụ sở làm việc chính tại xã Trần Phú - huyện
Thanh Trì - Hà Nội.
Diện tích mặt bằng xây dựng Cảng 11ha. Vào thời điểm 1985 Bộ giao
thông vận tải có quyết định dừng khai thác bến phà Khuyến Lơng, chuyển khu
đất bờ nam bến phà vào mặt bằng xây dựng Cảng Khuyến Lơng bao gồm khu
cầu tàu, bãi chứa hàng, khu kho và nhà làm việc cơ sở lán trại đợc xây dựng từ
những năm chiến tranh chống Mỹ của đơn vị đảm bảo cho giao thông 208, đợc chuyển giao cho Cảng Khuyến Lơng quản lý khai thác. Lực lợng cán bộ
công nhân viên một thời oanh liệt dũng cảm kiên cờng bám trụ bến phà dới ma bom bão đạn của giặc Mỹ, để luôn đảm bảo cho giao thông thông suốt trong
thời chiến tranh phá hoại, đợc chuyển về Cảng là lực lợng chính tham gia vào
lao động bốc xếp giai đoạn đầu mới thành lập.
Năm 1986 Bộ giao thông vận tải phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật
xây dựng Cảng giai đoạn I. Sau 3 năm xây dựng, giai đoạn I kết thúc các hạng
mục đã đa vào khai thác gồm:
- Một cầu tầu dài 20m ở độ cao 10m đợc sử dụng để xếp dỡ hàng cho tầu
pha sông biển loại 1000 tấn trọng tải.
- Một cầu tầu dài 20m ở độ cao 7m chuyên dùng xếp dỡ hàng cho xà lan,
tàu sông tự hành.
- Một bến nghiêng chuyên dùng để xếp dỡ, kích kéo hàng nặng, hàng
siêu trờng siêu trọng.

- Hai kho chứa hàng kiên cố có tổng diện tích là 1.720m2.
- Ba cần trục bánh lốp có sức nâng 12T, 16T, 25T.
25


×