Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một Số Vấn Đề Về Công Tác Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.38 KB, 69 trang )

Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về thẩm định
dự án đầu t
A. một số vấn đề chung về thẩm định dự án đầu
t
I.thẩm định dự án
1. Khái niệm.
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh h ởng trực tiếp tới tính khả thi của dự
án để ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
Nh vậy thẩm định dự án là làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan tới
tính khả thi của dự án nh : Thị trờng, công nghệ kỹ thuật, khả năng tài
chính của dự án .. . để đảm bảo dự án đ ợc thực hiện tốt tránh rủi ro cho
Ngân hàng khi đầu t vào dự án đó. Đồng thời đánh giá xem dự án có đạt
đợc các mục tiêu kinh tế, xã hội hay không.
2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án
Ngân hàng thẩm định dự án đầu t nhằm mục đích:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của
dự án đầu t, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định
cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn.
- Tham gia góp ý kiến cho các chủ đầu t , tạo tiền đề để đảm bảo
hiệu quả cho vay, thu đợc nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến
mức thấp nhất.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu
nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả.
Công việc thẩm định dự án đầu t có ý nghĩa quan trọng nh :
1



Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

- Giúp chủ đầu t lựa chọn đợc phơng án đầu t tốt nhất
- Giúp các cơ quan quản lý của nhà n ớc đánh giá đợc sự cần thiết và
tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, địa
phơng và cả nớc trên các mục tiêu - quy mô - quy hoạch - và hiệu quả.
- Thông qua thẩm định giúp ta xác định đ ợc sự lợi hại của dự án khi
đi vào hoạt động trên các khía cạnh: Công nghệ, ô nhiễm môi tr ờng và
các lợi ích kinh tế xã hội khác.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài
trợ dự án.
- Giúp xác định rõ t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu t .
3.Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu t.
Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu t bao gồm:
- Nắm vững các chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế của Nhà n ớc, ngành địa phơng và quy chế quản lý kinh tế, quản lý đầu t xây dựng
cơ bản của Nhà nớc.
- Nắm chắc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của
doanh nghiệp, các mối quan hệ làm ăn của doanh nghiệp.
- Nắm bắt đợc tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới, khu
vực, của nớc có liên quan đến việc thực hiện dự án.
- Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn
diện về nội dung dự án và tình hình đơn vị vay vốn, có sự phối hợp giữa
các cơ quan chuyên môn và chuyên gia để đ a ra các nhận xét và kết luận,
kiến nghị chính xác.
4. Biện pháp thực hiện.
Để công tác thẩm định đạt chất l ợng tốt cần thực hiện các biện
pháp:
- Phải thu thập thông tin, tình hình số liệu một cách đầy đủ, từ
nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu, xử lý thông tin.

- Phối hợp với các cơ quan chuyên gia để kiểm tra các chỉ tiêu kinh
tế, kỹ thuật quan trọng của dự án.
2


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

- Tiến hành thẩm định, kiểm tra nhiều lần trong suốt quá trình từ
khi có chủ trơng đầu t, xây dựng dự án tiền khả thi, xây dựng luận chứng
kinh tế kĩ thuật cho đến khi luận chứng kinh tế kĩ thuật đ ợc duyệt. Mối
lần thẩm định có văn bản trả lời chủ đầu t để chủ đầu t biết mà triển khai
công việc cần thiết, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.. ., và báo cáo lãnh đạo chi
nhánh và Ngân hàng cấp trên (nếu v ợt quá mức phán quyết) để lãnh đạo
chi nhánh và Ngân hàng cấp trên biết nhằm chỉ đạo kịp thời.
II.Cơ sở của việc thẩm định dự án
Để tiến hành thẩm định tốt một dự án, biết đ ợc hiệu quả dự án .. .
thì quá trình tiến hành thẩm định dự án dựa trên các cơ sở nhất định đó
là thu thập số liệu và xử lý thông tin.
1. Thu thập số liệu. (bao gồm )
a. Hồ sơ đơn vị.
b. Hồ sơ dự án
c. Tài liệu tham khảo.
Các văn bản luật đầu t, luật công ty, luật đất đai.. . và các tài liệu
liên quan tới dự án.
2. Xử lý thông tin.
Sau khi thu thập thông tin, tiến hành xắp xếp lại các loại thông tin,
áp dụng các phơng pháp đối chiếu, so sánh để xử lý, đánh giá phân tích
một cách có hệ thống.
Tóm lại : Vài nét trên đã khắc hoạ cho ta thấy sự cần thiết và nhu
cầu phải thẩm định dự án đầu t đối với xã hội nói chung và đối với Ngân

hàng nói riêng. Trong thời buổi nền kinh tế thị tr ờng việc làm ăn càng
khó khăn khiến cho khách hàng (DN) đến vay vốn tìm mọi cách, thậm chí
còn lừa Ngân hàng để có thể vay đ ợc. Vậy để tránh đợc điều đó không có
gì khác là phải thực hiện thật tốt công tác thẩm định dự án đầu t để loại
bỏ các dự án không tốt.
B.Trình tự nội dung công tác thẩm định dự án
3


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

I. Trình tự tiến hành thẩm định dự án
Quá trình tiến hành thẩm định dự án bao gồm:
1. Thẩm định sơ bộ.
Khi tiếp nhận hồ sơ dự án cần tìm hiểu xem nó đã đầy đủ ch a, nếu
thiếu yêu cầu bổ sung ngay. Tiếp đó cán bộ tín dụng tiến hành tìm hiểu
xem uy tín của đơn vị, động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề suất dự án,
kiểm tra các số liệu tài chính, so sánh với chứng từ gốc để kiểm tra độ
chính xác. Nếu thấy có sai lệch yêu cầu doanh nghiệp phải sửa đổi kịp
thời.
2. Bớc thẩm định chính thức.
Thẩm định chính thức là b ớc thẩm định quan trọng nhất trong quá
trình thẩm định dự án đầu t. Sau khi thẩm định sơ bộ các số liệu và hồ sơ
đầy đủ, hoàn tất. Cán bộ tín dụng đi vào thẩm định chính thức trên cơ sở
các nội dung sau:
* Thẩm định doanh nghiệp vay vốn
* Thẩm định dự án đầu t: Gồm 6 bớc.
- Thẩm định sự cần thiết phải đầu t
- Thẩm định về phơng diện thị trờng
- Thẩm định về phơng diện kĩ thuật

- Thẩm định về tính khả thi của dự án, về nội dung kinh tế tài
chính ( gọi là thẩm định về ph ơng diện tài chính )
- Thẩm định về khía cạnh tổ chức quản lý
- Thẩm định về phơng diện hiệu quả kinh tế xã hội.
Tổng hợp và đa ra kết quả thẩm định, lập báo cáo thẩm định trình
lãnh đạo.
Trên đây là các nội dung mà cán bộ tín dụng phải xem xét khi tiến
hành bớc thẩm định chính thức. Các vấn đề cụ thể sẽ đ ợc trình bày trong
phần nội dung của công tác thẩm định dự án đầu t dới đây
II. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu t
4


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

Nh đã trình bày trên nội dung công tác thẩm định dự án bao gồm
nhiều vấn đề khác nhau, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định một cách
chi tiết không đợc bỏ qua một nội dung nào vì chúng có mối liên hệ mật
thiết với nhau, liên quan tới việc quyết định có cho vay với dự án đó hay
không. Nó bao gồm các nội dung:
1. Thẩm định về doanh nghiệp vay vốn
1.1 Thẩm định t cách pháp nhân, sơ lợc các giai đoạn phát triển
Công việc này đợc cán bộ tín dụng thực hiện trên các khía cạnh:
+ Mức độ tin cậy về t cách pháp nhân của doanh nghiệp
+ Sở trờng và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp
+ Sơ lợc các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp

1.2.


Qua số liệu thống kê, báo cáo quyết toán hàng năm của doanh
nghiệp (ít nhất là 3 năm gần đây). Cán bộ tín dụng phải đ a ra nhận xét về
các mặt:
- Quan hệ vốn và uy tín của doanh nghiệp trong những năm gần đây.
- Sản xuất kinh doanh có ổn định lâu dài không. ( về lợi nhuận thực
hiện ? doanh số bán ? chênh lệch lợi nhuận có tăng không ? chi phí ? .. .)
- Tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp nh thế nào ?
- Khó khăn hiện nay của doanh nghiệp.
*Về khả năng tự cân đối tài chính: Có 2 chỉ tiêu để đánh giá là:
Hệ số tài trợ và năng lực đi vay trong đó :
Nguồn vốn hiện có của DN ( Vốn tự có )
* Hệ số tài trợ =
Tổng nguồn vốn DN đang sử dụng ( Tổng TS nợ)
Hệ số này > kỳ trớc > 0,5 là tốt
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp (vốn tự có )
5


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

* Năng lực đi vay =
Vốn thờng xuyên ( Vốn lu động )
Đây là khả năng kêu gọi xin vay vốn của doanh nghiệp, một doanh
nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao th ờng có năng lực đi vay lớn
Hệ số này > 0,5 thì đợc Ngân hàng chấp nhận.
* Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Cán bộ tín dụng dựa
trên 3 chỉ tiêu để đánh giá.
Số tiền dùng thanh toán
* Khả năng thanh toán chung =

Số tiền doanh nghiệp phải thanh toán
Vốn bằng tiền + Phải thu ngắn
hạn
* Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn

Tài sản có

+ Các khoản phải trả

Tài sản thiếu

Chênh lệch tỷ

giá
lu động
* Khả năng thanh

chờ sử lý

mà chỉ số giá ch a
xử lý

=

toán cuối cùng
Nợ ngắn hạn

Các khoản phải trả


Các chỉ tiêu này đợc tính ra 1 là bình thờng và càng cao càng tốt.
Ngợc lại nếu chúng < 1 sẽ chứng tỏ khả năng thanh toán yếu và càng nhỏ
càng xấu. Riêng đối với chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn > 0,5 là tốt. Còn

6


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

chỉ tiêu khả năng thanh toán cuối cùng mà < 1 thì có thể kết luận là tình
hình tài chính của doanh nghiệp rất xấu.
Bên cạnh việc đánh giá khả năng tự cân đối tài chính và khả năng
thanh toán thì xác định tình hình công nợ cũng là một đòi hỏi đối với cán
bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ phải xem xét đánh giá tình hình quan hệ
tín dụng, tình hình thanh toán với ng ời mua, ngời bán và tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách của đơn vị vay vốn để từ đó đ a ra nhận
xét về tình hình công nợ của đơn vị.
Từ kết quả của việc đánh giá tình hình hoạt động sản suất kinh
doanh cán bộ tín dụng sẽ đ a ra bảng kết luận thẩm định doanh nghiệp vay
vốn, trong đó nêu rõ các u nhợc điểm của doanh nghiệp trên các mặt
quan trọng nh: Khả năng tài chính, khả năng quản lý điều hành kinh
doanh, uy tín và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Thẩm định dự án đầu t
2.1 Thẩm định sự cần thiết phải đầu t
Việc mỗi dự án đợc đầu t sẽ có ảnh hởng không nhỏ đến thị tr ờng,
cụ thể là tác động đến cung cầu hàng hoá, tác động đến hoạt động xuất
nhập khẩu..v.v. Vì vậy việc thẩm định sự cần thiết phải đầu t là rất quan
trọng.
Chính vì vậy phải xem xét sự cần thiết phải đầu t của dự án trên các
khía cạnh:

- Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu phát triển của
ngành, của địa phơng và cả nớc không.
- Sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp? Dự án có
mang lại lợi ích cho chủ đầu t , cho nền kinh tế, cho xã hội không ?
- Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán
trong tơng lai.
- Nếu đầu t để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp
hiện có thì đánh giá về trình độ sản xuất, chất l ợng, quy cách, giá cả.
Thực chất là đánh giá năng lực máy móc thiết bị, quy mô sản xuất hiện
7


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

có của doanh nghiệp so với nhu cầu thị tr ờng cũng nh mối quan hệ cung
cầu sản phẩm của doanh nghiệp trong t ơng lai khi dự án đi vào hoạt
động.
Biện pháp đánh giá cụ thể mà cán bộ tín dụng th ờng sử dụng trong
bớc thẩm định này là tìm và nắm đợc động lực thúc đẩy sự hình thành dự
án đầu t của chủ đầu t, để kịp thời phát hiện những tr ờng hợp đầu t tự
phát chạy theo lợi ích tr ớc mắt.
2.2 Thẩm định dự án về phơng diện thị trờng.
Do hiệu quả hoạt động của dự án phụ thuộc vào sản phẩm của dự án
trên thị trờng. Chính vì vậy phải xem xét trên các mặt sau:
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Kinh
nghiệm của đơn vị trong quan hệ thị tr ờng về sản phẩm. Khả năng nắm
bắt các thông tin về thị tr ờng quản lý xuất nhập khẩu của các n ớc đã có
quan hệ.
+ Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về số l ợng, chủng
loại, giá cả, thời gian và phơng thức thanh toán.

+ Các văn bản giao dịch về sản phẩm nh đơn đặt hàng, hiệp định đã
ký, các biên bản đàm phán .. .
Phải chú ý đến tính hợp pháp, hợp lý và mức độ tin cậy của các văn
bản nói trên, tránh các tr ờng hợp giả mạo.. .
Không nên bán hàng cho một thị tr ờng hoặc một nhà tiêu thụ duy
nhất mà cần nhiều thị tr ờng, nhiều mối tiêu thụ để chủ động, tránh ép giá
và ứ đọng hàng.
Sau khi kiểm tra cung cầu của sản phẩm và nghiên cứu khả năng
cạnh tranh của dự án thì bớc thẩm định thị tr ờng coi nh hoàn tất. Cán bộ
tín dụng có thể đa ra những đề xuất hoặc đ a ra những vấn đề mà đơn vị
cần bổ sung để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Những đề xuất th ờng xoay quanh các vấn đề:
- Chiến lợc sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng
- Chiến lợc giá cả
- Biện pháp thiết lập hoặc mở rộng quan hệ với thị tr ờng dự kiến
8


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

- Công tác tổ chức hệ thống phân phối, mạng l ới tiêu thụ sản phẩm
- Vấn đề quảng cáo và các biện pháp khác.
2.3 Thẩm định về phơng diện kỹ thuật
Các vấn đề kỹ thuật cần kiểm tra bao gồm:
2.3.1 Quy mô của dự án
Thờng đợc kiểm tra dới các khía cạnh :
+ Quy mô công suất dự án có phù hợp khả năng tiêu thụ của thị tr ờng không ?
+ Có phù hợp khả năng nguồn vốn, khả năng cung cấp nguyên vật
liệu, khả năng quản lý của doanh nghiệp không ?
2.3.2 Công nghệ và trang thiết bị
Dây chuyền công nghệ và thiết bị là những vấn đề sống còn đối với

hiệu quả của dự án đầu t bởi chúng quyết định cả năng suất và chất l ợng
của sản phẩm. Để xác định dây chuyền công nghệ và lựa chọn trang thiết
bị cho dự án có hiệu quả, ng ời ta đa ra một số quy định.
- Công nghệ sản xuất đợc lựa chọn phải đảm bảo đã qua kiểm chứng
thực tế và đã đạt đợc thành công ở quy mô sản xuất đại trà.
- Các hợp đồng về chuyển giao công nghệ và mua bán thiết bị mới
phải rõ ràng, chặt chẽ về nội dung. Trong đó chú trọng trách nhiệm của
bên chuyển giao công nghệ trên các mặt: Có chuyên gia lắp đặt, vận hành
sản xuất thử, bảo hành chất l ợng, đào tạo và huấn luyện công nhân sử
dụng. Có nh vậy mới hạn chế đợc rủi ro của việc áp dụng công nghệ mới.
hao
bảo
đợc
mới

- Tất cả các vấn đề có liên quan đến thiết bị nh công suất, mức tiêu
nguyên liệu, năng l ợng, tuổi thọ trung bình, các yếu tố liên quan đến
dỡng và sửa chữa, khả năng cung cấp phụ tùng thay thế.. . đều phải
kiểm tra, tính toán đồng bộ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật
nhất.

- Nguồn cung ứng thiết bị cũng là một điểm quan trọng cần l u ý vì:
theo kinh nghiệm các nhà sản xuất có uy tín th ờng cung cấp thiết bị hoạt
động với độ tin cậy cao hơn. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có các

9


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .


phơng án để lựa chọn công nghệ, thiết bị, thấy rõ u nhợc điểm của từng
phơng án.
- Thẩm định số l ợng, quy cách chủng loại, công suất, danh mục
thiết bị đầu t, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, năng lực hiện có
của doanh nghiệp so sánh với quy mô dự án.
- Riêng đối với các thiết bị nhập khẩu ngoài những vấn đề trên, còn
phải kiểm tra, xem xét các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng
với thông lệ ngoại thơng không. Trớc khi nhập khẩu cần qua đấu thầu
cạnh tranh quốc tế hoặc chọn thầu nhằm đảm bảo chất l ợng và giá cả.
Phải xét tính pháp lý và trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng,
tránh để thiệt hại cho chủ đầu t và Ngân hàng.
2.3.3 Thẩm định về cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào
khác
Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác có vai trò rất quan trọng
trong việc bảo đảm tính liên tục của dự án. Dự án sẽ bị đình trệ nếu
nguồn nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác gặp khó khăn. Do vậy
khi thẩm định vấn đề này cần phải xem xét:
- Tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu, năng lực điện
nớc .. . trên có sở xác định mức kinh tế kỹ thuật, so sánh với mức tiêu
hao thực tế.
- Đối với nguyên vật liệu mang tính thời vụ, cần tính toán mức dự
trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp th ờng xuyên tránh lãng phí .
- Đối với vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả năng
cung ứng thực tế trong và ngoài n ớc thông qua các hợp đồng hoặc các
văn bản cam kết của các doanh nghiệp, nhà n ớc cung cấp. Không nên lệ
thuộc vào một nhà cung cấp do dễ bị ép giá và khan hiếm nguồn lực.
- Đối với các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, phải
kiểm tra đúng đắn của các tài liệu điều tra, thăm dò, khảo sát, đánh giá,
phân tích trữ l ợng, hàm lợng, chất lợng tài nguyên, kiểm tra giấy phép
khai thác khoáng sản của cấp có thẩm quyền để đảm bảo cho dự án có

thể hoạt động lâu dài.

10


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

2.3.4 Thẩm định quy mô phơng pháp và kết cấu xây dựng
Công tác kiểm định xuất phát từ yêu cầu tận dụng tối đa các hạng
mục công trình đã có, tiết kiệm vốn đầu t và thời gian thi công.
- Về quy mô xây dựng: Quy mô xây dựng hợp lý sẽ là sự kết hợp
của quy mô xây dựng dự án với quy mô của các hạng mục công trình còn
sử dụng đợc.
- Về kết cấu xây dựng: Xem xét kỹ các ph ơng án về kết cấu xây
dựng để đảm bảo tính hợp lý giữa kết cấu các công trình và tuổi thọ kinh
tế, đặc điểm sản xuất cũng nh điều kiện tự nhiên, khí hậu của dự án để
tránh những lãng phí do thiết kế quá phô tr ơng, hình thức.

2.3.5 Thẩm định về lựa chọn địa điểm xây dựng dự án
Yêu cầu của việc lựa chọn địa điểm là phải gần nơi cung cấp
nguyên liệu chủ yếu hoặc gần nơi tiêu thụ chính, giao thông thuận tiện,
chi phí vận chuyển và bốc dỡ hợp lý. Nơi làm việc phải thuận tiện cho
việc đi lại của cán bộ, công nhân viên nhà máy và phải tận dụng đ ợc cơ
sở hạ tầng sẵn có nh (đờng xá, bến cảng, điện n ớc )
Về mặt bằng: Mặt bằng phải lựa chọn cho phù hợp với quy mô hiện
tại và dự phòng cho phát triển mở rộng trong t ơng lai, đạt yêu cầu vệ sinh
công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi tr ờng, phòng cháy chữa cháy.
Địa điểm xây dựng phải tuân thủ các văn bản quy định của nhà n ớc
về quy hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng ( có giấy phép của cấp có thẩm
quyền), tính toán chi phí đền bù, di dân, giải phóng mặt bằng, nền móng.

Tránh xây dựng ở những nơi có chi phí nền móng quá lớn.
2.4 Thẩm định về phơng diện tổ chức, quản lý và vận hành dự án
Yêu cầu:
+ Xem xét về các đơn vị thiết kế, thi công: Phải chọn đơn vị có đủ
năng lực và t cách hành nghề, có giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm
quyền cấp.

11


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

+ Xem xét về chủ dự án: Chủ dự án đã có sẵn kinh nghiệm về tổ
chức quản lý thi công, quản lý sản xuất vận hành và đã có đội ngũ công
nhân kỹ thuật lành nghề ch a ? Nếu cha phải có chuyên gia h ớng dẫn và
có chơng trình đào tạo huấn luyện.
2.5 Thẩm định về môi trờng xã hội
Hiện nay tiêu chuẩn về môi tr ờng ở các n ớc phát triển đợc quy định
rất khắt khe, buộc các nhà sản xuất phải chi tiền cho vấn đề ô nhiễm môi
trờng. Trớc tình hình đó nhiều nhà sản xuất tìm cách giảm chi phí sản
xuất bằng cách chuyển những công nghệ độc hại sang các n ớc kém phát
triển để đầu t. Do vậy vấn đề môi tr ờng ở các n ớc kém phát triển phải hết
sức quan tâm. Khi thẩm định phải xem xét khả năng tác động đến môi tr ờng của dự án và phân tích các biện pháp xử lý chống ô nhiễm môi tr ờng,
trong đó phải tính toán chi phí cho biện pháp này.
2.6 Thẩm định về các khoản đảm bảo tín dụng
2.7 Thẩm định về phơng diện tài chính
Khi thẩm định về phơng diện tài chính cấn bộ tín dụng cần xem xét
trên các khía cạnh sau:

2.7.1 Kiểm tra việc tính toán xác định vốn đầu t và tiến độ bỏ

vốn
Vốn đợc chia ra làm 2 loại: Vốn cố định và vốn l u động, trong đó
cần chú ý đến vốn l u động vì một số dự án tr ớc đây do chỉ quan tâm đến
vốn cố định mà ít quan tâm đến vốn l u động nên nhà máy xây dựng xong
lại không hoạt động đợc vì thiếu nguyên vật liệu hoặc tiền để trả l ơng
cho công nhân.
Đối với các dự án có thời gian xây dựng dài, vốn sẽ đ ợc phân bố
theo từng quý và tiến độ bỏ vốn phải đ ợc xác định sao cho phù hợp với
tiến độ thực hiện dự án.
2.7.2 Kiểm tra về cơ cấu vốn và nguồn vốn
Có 2 cách xác định cơ cấu vốn:
12


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

Cách I: Vốn đợc chia làm 3 loại: Vốn xây lắp, vốn thiết bị và vốn
thiết kế cơ bản khác. Thông th ờng khi tỷ lệ vốn thiết bị lớn hơn tỷ lệ vốn
xây lắp là biểu hiện của 1 cơ cấu vốn hợp lý. Riêng đối với dự án đầu t
chiều sâu hoặc mở rộng thiết bị thì đòi hỏi tỷ lệ vốn thiết bị phải đạt
60%. Tuy nhiên đây không phải là một đòi hỏi cức nhắc, nó hết sức linh
hoạt tuỳ theo điều kiện từng dự án cụ thể.
Cách II. Vốn đầu t đợc chia làm 2 loại: Nội tệ và ngoại tệ. Dự án
có sử dụng ngoại tệ phải xác định những chi phí đầu t và chi phí sản xuất
bằng ngoại tệ để quy đổi thành nội tệ. Mặt khác sự phân định rõ chi phí
bằng ngoại tệ còn giúp xác định nguồn vốn ngoại tệ thích hợp đáp ứng
nhu cầu dự án.
Sở dĩ chúng ta tìm hiểu cơ cấu của nguồn vốn là để có cơ sở tìm
hiểu khả năng thực hiện của từng nguồn, đồng thời cũng lấy nó làm căn
cứ để xác định mức thuyết phục của dự án, nghĩa là tổng nguồn vốn huy

động từ bên ngoài không vợt quá 50% tổng vốn đầu t của dự án.
Ngoài ra khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, ng ời ta còn xác định phần
vốn ngắn hạn và nguồn vốn vay dài hạn. Nếu vốn cố định của dự án đ ợc
tài trợ bằng vốn vay ngắn hạn thì hoạt động của dự án sẽ gặp khó khăn
trong việc cân đối tiền mặt vì phải trả những khoản vốn gốc lớn hơn, sớm
hơn trong lúc các khoản thu của giai đoạn đầu ch a thể trang trải nh ng
khoản nợ đó.
2.7.3 Kiểm tra xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án
* Tính toán giá thành và chi phí của sản xuất.
Chi phí của dự án bao gồm:
- Chi phí vật chất: Nguyên vật liệu (chính, phụ), nhiên liệu, năng l ợng, phụ tùng, bảo dỡng và sửa chữa thiết bị.
- Chi phí nhân công: Lơng, phụ cấp BHXH, trợ cấp và các khoản
thu nhập khác của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí quản lý.
- Chi phí sử dụng vốn gồm các khoản trả lãi vay.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
13


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

- Chi phí khác: Quảng cáo, l u thông, các khoản thiệt hại về sản xuất
kinh doanh và chi phí khác.
Để kiểm tra tính toán giá thành sản phẩm phải căn cứ vào bảng tính
giá thành đơn vị sản phẩm. Nhìn vào bảng này cán bộ tín dụng có thể đi
sâu vào kiểm tra các vấn đề:
+ Sự đầy đủ của các yếu tố chi phí.
+ Cách tính tỷ lệ khấu hao, phân bổ khấu hao và giá thành sản
phẩm.
+ Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở nắm đ ợc số lợng công nhân

vận hành dự án và l ơng của mỗi ngời trong một đơn vị sản phẩm.
+ Kiểm tra việc tính toán phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng và
giá thành sản phẩm, kể cả lãi vay ngắn hạn và dài hạn.
Sau khi xem xét giá thành đơn vị sản phẩm, cán bộ tín dụng sẽ so
sánh nó với giá của sản phẩm cùng loại trên thị tr ờng hoặc sản phẩm thay
thế, đồng thời lấy đó làm cơ sở tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự
án.
* Tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án .
Doanh thu và lợi nhuân của dự án chính là tổng giá trị bán ra của
hàng hoá và dịch vụ. Trong những năm đầu dự án đ a vào hoạt động, công
suất thiết kế thờng thấp hơn dự tính ( 60% ữ 80% ) do những nguyên
nhân khác nhau dẫn đến doanh thu trong các năm này th ờng thấp.
Lợi nhuận của dự án đợc đầu t bằng liên doanh, liên kết phải trả nợ
Ngân hàng sau đó mới trích lập quỹ trả cho chủ nguồn vốn liên doanh,
liên kết mà đơn vị đã huy động.
2.7.4 Thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án đầu t
Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án đầu t đợc thực hiện thông qua
việc tính toán rất nhiều chỉ tiêu có liên quan tới hiệu quả của dự án nh
các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn.
Để thực hiện đợc công việc này có hai phơng pháp.
2.7.4.1. Phơng pháp tài chính đơn giản
14


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

Phơng pháp này sử dụng khá rộng rãi trong công tác thẩm định dự
án của Ngân hàng. Ph ơng pháp này đòi hỏi phải tính toán các chỉ tiêu
sau.
. Lợi nhuận ròng: Là tổng lợi nhuận thu đợc trong thời gian hoạt

động của dự án.
Nếu gọi :

D : Tổng doanh thu của dự án.
C : Tổng chi phí liên quan tới HĐSX - KD , dịch

vụ.
T : Tổng thuế dự kiến phải nộp.
LN = D - C - T

Ta có công thức:
Khi tính toán nếu:

LN >0: Dự án có lãi
LN >0: Dự án lỗ

Tuy nhiên do không tính tới yếu tố thời gian của tiền tệ cho nên chỉ tiêu
này không có tính chính xác cao, th ờng đợc áp dụng cho dự án có thời
gian hoạt động ngắn, trong môi tr ờng kinh doanh và đồng tiền thanh toán
ổn định.
. Thời gian thu hồi vốn đầu t ( T ): Là thời gian cần thiết để dự
án hoàn lại tổng vốn đầu t đã bỏ ra bằng các khoản thực lãi và bằng tiền
mặt. Nh vậy thời hạn thu hồi vốn đầu t là số năm trong đó dự án sẽ tích
luỹ đủ các khoản lãi thực để bù đắp tổng vốn đầu t bỏ ra.
V
T=
LN - KH
V : Tổng vốn đầu t.
LN : Lợi nhuận ròng tr ớc thuế hàng
năm của dự án.

15


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

KH : Khấu hao hàng năm của dự án.
. Thời gian thu hồi vốn vay ( Tv)
Tổng vốn vay
Tv =
Khấu hao TSCĐ
hình thành

Lợi nhuận dự
+

từ vốn vay

án dùng để

Nguồn khác dùng
+

để trả nợ

trả nợ

nếu có

Thời gian thu hồi vốn vay ( Tv ) càng ngắn càng tốt.
. Tỷ suất lợi nhuận giản đơn: Đợc tính bằng tử số mà tử số là

tổng lợi nhuận của một năm hoạt động tiêu biểu và mẫu số là tổng chi
phí đầu t của dự án. Tỷ suất này càng cao thì dự án càng có hiệu quả.
Nếu tỷ suất lợi nhuận giản đơn cao hơn lãi suất phổ biến trên thị tr ờng
vốn thì dự án có tính khả thi. Tuy vậy, việc xác định chỉ tiêu này th ờng là
không chính xác vì:
- Khó xác định đợc năm có lợi nhuận điển hình.
- Không tính tuổi thọ dự án
- Trào lu tiền tệ thu đợc không đợc đa vào
. Điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu bằng chi phí bỏ ra. Điểm
hoà vốn đợc tính cho một năm và th ờng tính ở năm đơn vị hoạt động sản
xuất kinh doanh ổn định. Điểm hoà vốn cho biết khả năng sinh lời và
mức độ an toàn của dự án thông qua các chỉ tiêu.
. Điểm hoà vốn lý thuyết ( Đlt )
Trong đó:
Đ
Đlt =

D :

Doanh thu

Đ :

Tổng định phí

B :

Tổng biến phí


16


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

D- B
. Sản lợng hoà vốn ( q ).
Đ
q=
p- b
. Doanh thu hoà vốn ( Dhv )
Đ
Dhv =
1-

B /D

. Điểm hoà vốn tiền tệ. ( Đtt )
Đ - KHCB
Đtt =
D- B
. Điểm hoà vốn trả nợ. ( Đtn )
Đ - KH - Nợ gốc - Ttt

( Ttt : Thuế lợi tức )

Đtn =
D- B
Phân tích điểm hoà vốn trả nợ cho biết từ điểm này trở đi, xí nghiệp
có đủ tiền trả nợ vay và nộp thuế ch a.

Tất cả các điểm hoà vốn tính ở trên càng thấp thì tính khả thi của
dự án càng cao, rủi ro về thua lỗ càng thấp.
. Thời gian hoàn vốn: Với giả định mức doanh thu thực hiện đều
đặn hàng tháng, tức tỷ lệ theo thời gian trong năm đó.
12 tháng ì Doanh số hoà vốn
Thời gian hoà vốn =
Tổng doanh số cả năm

17


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

12 tháng ì Tổng định phí
( Hoặc ) Thời gian hoà vốn =
Tổng lãi gộp cả năm
Tuy nhiên trên thực tế việc phân tích điểm hoà vốn trên đây th ờng
chỉ phù hợp với dự án nhỏ, sự xuất hiện của dự án ít hoặc không ảnh h ởng đến giá trị đầu vào hoặc đầu ra. Trong tr ờng hợp ngợc lại, phân tích
điểm hoà vốn cho kết quả có độ chính xác thấp .
2.7.4.2 Phân tích tài chính bằng giá trị hiện tại
Đây là phơng pháp thẩm định tính khả thi của dự án có tính tới yếu
tố thời gian của tiền, nghĩa là khi sử dụng ph ng pháp này, toàn bộ thu
nhập và chi phí của dự án trong suốt đời hoạt động đ ợc quy đổi thành
một giá trị tơng đơng ở hiện tại.
a.Giá trị hiện tại ròng.
Giá trị hiện tại ròng là tổng lãi ròng của cả đời dự án quy về thời
điểm bắt đầu đầu t.
Giá trị hiện tại ròng đ ợc tính bằng cách lấy hiệu số giữa tổng hiện
giá thu nhập ròng qua các năm và tổng vốn đầu t của dự án.
NPV = PV - V

NPV : Giá trị hiện tại ròng của dự án.
PV: Tổng hiện giá thu nhập ròng.
V : Tổng vốn đầu t của dự án quy về thời điểm bắt đầu đầu t
Giá trị hiện tại ròng còn đ ợc tính theo cách sau:
n

( Bi - Ci )

NPV =
i = 0

( 1+ r ) i

Bi : Thu nhập của năm i
Ci : Thu nhập của năm i
18


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

CFi = Bi - Ci : Là số d thu hoặch chi ở năm thứ i
n : Thời gian hoạt động của dự án
r : Tỷ lệ chiết khấu đợc chọn
Khi tính toán : Nếu NPV >0 thì dự án hoạt động có lãi.
Nếu NPV < 0 dự án lỗ
Nếu NPV = 0 dự án hoà vốn
Dới góc độ là nhà Ngân hàng với mục tiêu lợi nhuận là hàng đầu thì
Ngân hàng chỉ chọn NPV >0 để đầu t . Ngoài ra bên cạnh việc xác định
giá trị hiện tại ròng của dự án ng ời ta còn xác định thêm tỷ lệ giá trị hiện
tại ròng. Tỷ lệ này đợc biểu hiện bằng công thức:

NPV
NPVR =
V
NPVR: Tỷ lệ giá trị hiện tại ròng
Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn đầu t bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu
đồng giá trị hiện tại thực hiện dự án.
b.Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( IRR )
Đây là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng không. Tỷ lệ
IRR dùng để thẩm định và ra quyết định đầu t . Dự án đợc lựa chọn để
đầu t phải có IRR > lãi suất chiết khấu. Trong đó lãi suất chiết khấu bao
gồm lãi cho vay của Ngân hàng cộng với tỷ lệ lạm phát và rủi ro của
khoản cho vay.
Có nhiều cách tính IRR, trong đó ng ời ta thờng dùng cách tính nội
suy để tính dựa vào công thức tính NPV.
NPV1
IRR = R1 +

( R2 - R1 )
NPV1 - NPV2

R1 : là lãi suất làm cho NPV1 tiến gần đến 0+

19


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

R2 : là lãi suất làm cho NPV2 tiến gần đến 0R2 > R1 : R2- R1 0,5 %
Lu ý: Các tiêu chuẩn để chấp nhận dự án ở đây cũng phụ thuộc vào
điều kiện không gian, thời gian cụ thể và có thể thay đổi khi không gian

và thời gian phân tích thay đổi.
c. Phân tích độ nhạy cảm của dự án.
Thực chất là việc phân tích những thay đổi bất lợi cho dự án ( giá
cả, chi phí đầu t, doanh thu.. .) làm ảnh hởng đến IRR và NPV
Trong thực tế, khi tính độ nhạy cảm của dự án, ng ời ta cho các biến
số thay đổi1% so với ph ơng án lựa chọn ban đầu và tính NPV và IRR
thay đổi bao nhiêu %
- ý nghĩa của việc phân tích độ nhậy cảm của dự án là giúp cho
Ngân hàng có thể khoanh đ ợc hành lang an toàn cho sự đầu t của doanh
nghiệp.
2.8 Thẩm định về khả năng trả nợ của dự án
Tín dụng là quan hệ vay trả. Việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng
trong việc thu hút khách hàng nhằm dành lấy thị tr ờng ngày càng gia
tăng, nên vấn đề lôi kéo khách hàng vay tiền của Ngân hàng mình mà vẫn
đảm bảo an toàn về vốn là một bài toán vô cùng khó khăn.
Do vậy mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng là phải biết đ ợc khả
năng thanh toán của dự án trong quá trình quyết định cho vay. Cán bộ
thẩm định dự án sẽ đánh giá khả năng trả nợ của dự án thông qua chỉ
tiêu.
Tỷ lệ đảm bảo nợ
Các nguồn tiền dùng để trả nợ hàng năm đối với dự án
Tỷ lệ đảm
bảo nợ

=
Số nợ phải trả hàng năm đối với chủ dự án( gốc và lãi )

Tỷ lệ đảm bảo nợ này càng cao càng tốt và ng ợc lại. Tính tỷ lệ này
để thấy đợc mức độ tin cậy của dự án hoặc ph ơng án về mặt tài chính để


20


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

Ngân hàng xác định mức độ tin cậy của dự án hoặc ph ơng pháp thu nợ
một cách hợp lý và có kế hoạch đôn đốc kịp thời.
Để đánh giá đúng khả năng trả nợ thì cán bộ tín dụng phải kiểm tra
tính chính xác, tính hợp lý của các số liệu đ a vào bảng dự trù doanh thu
lời lãi của dự án qua các năm.
3. Tổng hợp và đa ra kết quả thẩm định, lập tờ trình thẩm định
trình lãnh đạo.
Sau khi đã thẩm định đầy đủ các ph ơng diện nêu trên cán bộ tín
dụng sẽ đa ra kết luận và ra quyết định cho vay ( hoặc trình lên nếu v ợt
mức phán quyết) hoặc lập công văn để trả lời khách hàng nếu thấy dự án
không đủ điều kiện vay vốn. Đồng thời cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm
định dự án vay vốn đầu t theo mẫu Ngân hàng quy định.

21


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

Chơng II
Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t tại
ngân hàng công thơng khu vực II - Hai Bà Tr ng

I. Vài nét về ngân hàng công thơng khu vực II Hai Bà Trng
1. Khái quát chung về ngân hàng.


Chi nhánh Ngân hàng công th ơng khu vực II - Hai Bà Tr ng thuộc hệ
thống Ngân hàng công th ơng Việt Nam, hoạt động chủ yếu trên hai lĩnh
vực Công nghiệp và Thơng nghiệp. Có nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh
lớn nh: Xí nghiệp liên hợp sợi dệt kim Hà Nội, nhà máy dệt 8 /3, công ty
bánh kẹo Hải Hà, xí nghiệp đóng tầu Hà Nội, tổng công ty Xăng dầu .. .
và nhiều công ty t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã. Ngoài
ra quận Hai Bà Trng còn là nơi tập trung đông dân c , quận có 3 khu chợ
thuộc loại lớn của thành phố, nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh khá
phát triển nh Chợ Hôm, Chợ Mơ, Chợ Trơng Định. Cho nên có thể nói chi
nhánh Ngân hàng công thơng khu vực II - Hai Bà Trng có rất nhiều thuận
lợi trong hoạt động kinh doanh.
Về cơ cấu tổ chức, chi nhánh Ngân hàng công th ơng khu vực II Hai Bà Trng gồm có 10 phòng:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng kinh doanh đối ngoại
+ Phòng thông tin điện toán
+ Phòng kế toán
+ Phòng kho quỹ
+ Phòng kiểm soát

22


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

+ Phòng nguồn vốn
+ Phòng tiếp dân
+ Tổ cân đối tổng hợp
+ Phòng giao dịch ( ở chợ Hôm, chợ Mơ và Trơng Định ).
Ngoài ra hoạt động của chi nhánh Ngân hàng còn đ ợc thực hiện

thông qua 11 quỹ tiết kiệm và 3 của hàng vàng bạc đá quý. Cùng với đội
ngũ cán bộ hơn 300 ng ời với hơn 60% có trình độ đại học và cao đẳng,
trong những năm qua hoạt động của chi nhánh đã thu đ ợc nhiều kết quả
đáng khích lệ.
Song song với quá trình đổi mới toàn diện hệ thống Ngân hàng, chi
nhánh Ngân hàng công thơng - Hai Bà Trng đã không ngừng phấn đấu để
tự khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị tr ờng, đứng
vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng l ới giao
dịch, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng th ờng
xuyên tăng cờng mở rộng quy mô nguồn vốn, thay đổi cơ cấu đầu t phục
vụ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo h ớng Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất n ớc, từng bớc thay đổi tăng c ờng cơ sở vật chất,
kỹ thuật cũng nh nâng cao về mặt trình độ, nghiệp vụ nhằm hoà nhập với
hệ thống Ngân hàng thế giới.
2. Tình hình hoạt động chung của chi nhánh trong những năm
vừa qua
2.1 Tình hình huy động vốn tại ngân hàng công th ơng Hai Bà Trng
Thực hiện phơng châm đi vay để cho vay, ban Giám đốc chi nhánh
luôn luôn coi trọng công tác huy động vốn để đảm bảo qui mô nguồn vốn
tiếp tục tăng trởng theo kế hoạch đã định. Ngân hàng công th ơng - Hai
Bà Trng đã và đang mở rộng mạng l ới giao dịch một cách mạnh mẽ từ các
khu trung tâm kinh tế cho tới các địa bàn mới. Kết hợp với các biện pháp
đổi mới linh hoạt, đa dạng hoá các hình thức huy động, tạo điều kiện cho
khách hàng tham gia vào Ngân hàng thông qua nhiều hình thức nh : Tiền
gửi tiết kiệm, mua tín phiếu, trái phiếu.. . Trong công tác thanh toán chi
nhánh cũng rất nỗ lực cải tiến đơn giản hoá các thủ tục thực hiện, thực
23


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .


hiện tốt chính sách khách hàng, cùng với thái độ phục vụ văn minh lịch
sự chi nhánh đã tạo dựng một hình ảnh t ơng đối tin cậy và uy tín trong
con mắt khách hàng. Đó là những tiền đề cơ bản, tạo điều kiện cho chi
nhánh những năm vừa qua luôn đảm bảo đ ợc nguồn vốn dồi dào, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng
đồng thời còn đảm bảo nguồn vốn điều chuyển về Ngân hàng công th ơng
Việt Nam theo kế hoạch.
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng công th ơng Hai Bà Trng có
thể khái quát qua bảng sau:

Nguồn vốn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

31/12/96

31/12/97

31/12/98

Tăng giảm %
97 với
96

98 với
97

* Tổng nguồn vốn
huy động


825691

932000

1211000

12,9%

29,9%

- Tiền gửi các tổ chức
kinh tế

344302

342000

399000

- 0,7%

16,7%

- Tiền gửi dân c

481389

590000


812000

22,6%

37,6%

24


Một số vấn đề về công tác thẩm định dự án đầu t .

- Huy động bằng
VNĐ
- Huy động bằng
ngoại tệ ( quy đổi )

810167

869200

993000

7,3%

14,2%

15524

62800


218000

304,6%

247,1
%

( Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 1996,1997,1998 )
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy đ ợc tình hình huy động vốn của
Ngân hàng khá tốt, luôn tăng đều qua các năm. Nh tổng nguồn huy động
năm 97 hơn 96 là 12,9%, tổng năm 98 hơn năm 97 là 29,9 %.
* Công tác quản lý tiền gửi dân c : Đợc thực hiện nghiêm túc th ờng
xuyên bằng nhiều hình thức kiểm tra, đối chiếu công khai.. . Thông qua
đó đã kịp thời chỉ đạo các quỹ tiết kiệm thực hiện đúng quy trình chế độ
nghiệp vụ, khắc phục các sai sót đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồn tiền
gửi dân c và các giấy tờ quan trọng, nâng cao uy tín của Ngân hàng với
khách hàng.
* Từ tình hình huy động vốn của Ngân hàng nêu trên ta thấy đ ợc
Ngân hàng đã thực hiện tốt nghiệp vụ huy động vốn của mình, tạo đ ợc
lòng tin với ngời dân, tạo đợc vị trí của mình trên thị tr ờng, đảm bảo đợc
nguồn dồi dào, đáp ứng thoả mãn nhu cầu hoạt động kinh doanh tín dụng
của chi nhánh. Ngoài ra thờng xuyên thực hiện vợt mức kế hoạch điều
chuyển vốn về Ngân hàng Công th ơng Việt Nam để hỗ trợ cho các địa ph ơng có nhu cầu phát triển tín dụng nh ng thiếu vốn.
2.2. Hoạt động cho vay và đầu t tại Ngân hàng công thơng Hai Bà
Trng.
Thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ đạo của thống đốc Ngân hàng
Nhà N ớc và của Tổng giám đốc Ngân hàng công th ơng Việt Nam, trong
những năm vừa qua hoạt động tín dụng tại chi nhánh đã v ợt qua đợc
những khó khăn thử thách để ổn định và tiếp tục phát triển. Hoạt động
của hội đồng tín dụng đã đ ợc chú trọng và tích cực hơn, vì vậy tín dụng

tăng trởng lành mạnh, chất l ợng tín dụng đã đợc nâng lên, không có nợ
quá hạn mới phát sinh. Chi nhánh đã tập trung đầu t vốn có hiệu quả,

25


×