Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Đánh giá nhu cầu đào tạo của cán bộ khuyến nông cơ sở huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.86 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu trong bài báo cáo này hoàn toàn trung
thực và kết quả nghiên cứu chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho quá trình thực hiện báo cáo đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong báo cáo này được ghi rõ nguồn
gốc.

Hà nội. ngày tháng năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được
sự quan tâm,giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể Quý thầy cô giáo trong khoa kinh tế và phát triển nông thôn đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo ThS. Quyền Đình Hà- người
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thanh Chương, Trạm khuyến
nông huyện Thanh Chương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
nghiên cứu tại cơ sở, bà con tại hai xã Thanh Tường và xã Võ Liệt, các
khuyến nông cơ sở tại các xã trên địa bàn huyện Thanh Chương đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập thông tin để nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình.


Một lần nữa xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các
tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Huyền

ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Đánh giá nhu cầu đào tạo của cán bộ khuyến nông cơ sở huyện
Thanh Chương tỉnh Nghệ An”
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là đánh giá thực trạng nhu cầu
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ khuyến nông cơ sở huyện
Thanh Chương tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo. Để đạt đươc những mục tiêu đó cần làm một số mục tiêu cụ
thể sau:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá nhu cầu đào tạo của
cán bộ khuyến nông sơ sở, đánh giá thực trạng nhu cầu đào tạo nâng cao trình
độ chuyên môn của cán bộ khuyến nông cơ sở huyện Thanh Chương tỉnh
Nghệ An, đề xuất những giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo của cán bộ
khuyến nông cơ sở huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An.
Đề tài được thực hiện tại huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An với đối
tượng nghiên cứu của đề tài là cán bộ KNCS, cán bộ khuyến nông của Trạm
khuyến nông tại huyện và nông dân trên địa bàn huyện.
Đề tài có sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả, phương
pháp so sánh, phương pháp chuyên gia chuyên khảo, ma trận SWOT, thu thập
các số liệu thứ cấp tại Trạm khuyến nông, phòng thống kê phòng nông
nghiệp… kết hợp với phương pháp phỏng vấn trực tiếp 30 cán bộ khuyến
nông cơ sở tại các xã bất kỳ và 30 hộ nông dân tại hai xã Thanh Tường và xã

Võ Liệt qua mẫu bảng hỏi soạn sẵn. Các mục tiêu trên đã được thực hiện
trong phần nghiên cứu về lý luận thực tiễn tại huyện Thanh Chương.
Qua nghiên cứu thấy một số nét nổi bật:
- Thanh Chương là một huyện miền núi ở phía Tây Nam thuộc tỉnh
Nghệ An. Tuy mạng lưới khuyến nông huyện hình thành khá sớm và hoạt
động khuyến nông tương đối hiệu quả nhưng số lượng cán bộ khuyến nông
hiện nay còn mỏng so với khối lượng công việc họ làm, các kỹ thuật và kỹ
iii


năng của KNCS còn non kém trong khi đó công tác đào tạo bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn chưa được quan tâm đứng mức.
- Trình độ chuyên môn qua đào tạo của khuyến nông cơ sở huyện
Thanh Chương tại các trường không đồng đều, mặt khác cơ cấu cán bộ
khuyến nông cơ sở theo ngành nghề đào tạo còn rất bất cập trong khi đó nhu
cầu của người nông dân ngày càng cao.
- Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng tập huấn của đội ngũ cán bộ khuyến nông
cơ sở của huyện Thanh Chương là rất lớn. Không những mong muốn bồi
dưỡng về kiến thức và kỹ năng trong hoạt động khuyến nông mà còn mong
muốn học tại các trường để nâng cao trình độ. Các KNCS chuyến ngành trồng
trọt. chăn nuôi và kinh tế đề có một điểm chung là mong muốn được đào tạo
kiến thức về kinh tế theo định hướng thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của nông dân. Các khuyến nông cơ sở đều mong muốn thời gian đào
tạo bồi dưỡng nên dưới 5 ngày, tốt nhất là từ 2- 3 ngày và đào tạo theo
phương pháp chủ động.

iv


MỤC LỤC


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm(2007-2009). Error: Reference source not found
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm(2007-2009).....Error: Reference
source not found
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất của huyện qua 3 năm (2007- 2009)......Error: Reference source not
found
Bảng 4.1 Thực trạng cán bộ khuyến nôngcơ sở theo độ tuổi năm 2009Error: Reference source
not found
Bảng 4.2 Thực trạng cán bộ khuyến nông cơ sở theo giới tính năm 2009.......Error: Reference
source not found
Bảng 4.3 Thực trạng thâm niên công tác của đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở năm 2009
.......................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.4 Tình hình bồi dưỡng cho cán bộ khuyến nông cơ sở huyện Thanh Chương.....Error:
Reference source not found
Bảng 4.5 Đánh giá của cán bộ khuyến nông cơ sở đến chất lượng đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ...................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.6 Đánh giá của hộ về các kỹ năng áp dụng trong tập huấn của khuyến nông.......Error:
Reference source not found
Bảng 4.7 Tình hình tổ chức tham quan mô hình của khuyến nông cơ sở........Error: Reference
source not found
Bảng 4.8 Đánh giá của hộ về các kỹ năng áp trong tham quan, hội thảo.........Error: Reference
source not found
Bảng 4.9 Các nguồn thông tin mà hộ nhận được năm 2009..Error: Reference source not found
Bảng 4.10 Đánh giá của hộ về kỹ năng viết tài liệu..............Error: Reference source not found
Bảng 4.11 Tình hình xây dựng mô hình trình diễn của Khuyến nông cơ sở....Error: Reference
source not found

Bảng 4.12 Trình độ mong muốn được đào tạo của khuyến nông cơ sởError: Reference source
not found

vi


Bảng 4.13 Đề xuất khuyến nông cơ sở chuyên ngành trồng trọt về lĩnh vực đào tạo.......Error:
Reference source not found
Bảng 4.14 Đề xuất của khuyến nông cơ sở chuyên ngành chăn nuôi về lĩnh vực đào tạo.Error:
Reference source not found
Bảng 4.15 Đề xuất của khuyến nông cơ sở chuyên ngành kinh tế về lĩnh vực đào tạo....Error:
Reference source not found
Bảng 4.16 Đề xuất của khuyến nông cơ sở về một số kỹ năng trong tập huấnError: Reference
source not found
Bảng 4.17 Đề xuất của khuyến nông cơ sở về một số kỹ năng trong tham quan hội thảoError:
Reference source not found
Bảng 4.18 Đề xuất của khuyến nông cơ sở về một số kỹ năng trong thông tin tuyên truyền
.......................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.19 Đề xuất của khuyến nông cơ sở về một số kỹ năng trong xây dựng mô hình trình
diễn.................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.20 Đề xuất của khuyến nông cơ sở về phương pháp đào tạo. . .Error: Reference source
not found
Bảng 4.21 Đề xuất của Khuyến nông cơ sở về thời gian đào tạo....Error: Reference source not
found
Bảng 4.22 Phân tích SWOT về đào tạo khuyến nông cơ sở của huyện Thanh Chương...Error:
Reference source not found

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Vai trò cầu nối của khuyến nông..Error: Reference source not found
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ mạng lưới công tác khuyến nông huyện Thanh Chương Error:

Reference source not found

vii


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1 Tôi mong muốn khuyến nông tổ chức thường xuyên theo phương
pháp chủ động................................................Error: Reference source not found
Hộp 4.2 Tâm sự của khuyến nông cơ sở chuyến ngành kinh tế................Error:
Reference source not found

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTTB: Kỹ thuật tiến bộ
BVTV: Bảo vệ thực vật
HTX: Hợp tác xã
UBND: Uỷ ban nhân dân

ix


KNCS: Khuyến nông cơ sở
CNH: Công nghiệp hoá
HĐH: Hiện đại hoá

x



PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp, trong quá trình phát triển trải qua
nhiều thập kỉ, nông nghiệp nước ta giữ vị trí vô cùng quan trọng và được coi
là mặt trận hàng đầu trong chiến lược phát triển đất nước. Trong những năm
qua ngành nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, giá trị sản
lượng nông nghiệp liên tục tăng, chủng loại cây trồng vật nuôi đa dạng hơn.
Khuyến nông là một tác nhân quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn.
Nói cách khác việc chuyển giao kỹ thuật tiến bộ đến người nông dân là một
trong những hoạt động tạo điều kiện cho nông nghiệp nước ta vươn lên.
Hệ thống khuyến nông nhà nước của Việt Nam chính thức được thành
lập theo nghị định số 13/1993/NĐ-CP ngày 02/03/1993 của thủ tướng chính
phủ. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, khuyến nông đã và đang khẳng
định vị thế quan trọng của mình trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông
thôn ở nước ta. Để phù hợp với thực tiễn sản xuất nông nghiệp nước ta hiện
nay, ngày 08/01/2010 chính phủ đã ban hành Nghị định số 02/2010/ NĐ-CP
về khuyến nông, khuyến ngư trong đó nội dung hoạt động khuyến nông theo
này gồm có: Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người sản xuất, người hoạt
động khuyến nông; thông tin tuyên truyền; trình diễn và nhân rộng mô hình;
tư vấn và dịch vụ khuyến nông; hợp tác quốc tế về khuyến nông. Trải qua
nhiều năm xây dựng và phát triển hệ thống khuyến nông nước ta không ngừng
lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng với mạng lưới từ trung ương đến địa
phương. Đội ngũ cán bộ khuyến nông ngày càng được khẳng định vị thế vai
trò của mình trong cộng đồng xã hội và có đóng góp tích cực trong việc hỗ trợ
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.

1


Tuy nhiên, số lượng cán bộ khuyến nông cơ sở hiện nay của chúng ta

còn quá mỏng, năng lực và phương pháp khuyến nông còn thiếu nhạy bén,
kém phong phú lại không được bồi dưỡng thường xuyên đặc biệt là khuyến
nông cơ sở nên chưa tuyên truyền chuyển giao quảng bá ứng dụng nhanh sâu
rộng các kĩ thuật tiến bộ cho nông dân khó khăn, vùng xa, vùng sâu. Mặt
khác, cơ chế quản lí chưa thống nhất, chưa tập trung xuyên suốt từ trên xuống
dưới, công tác đào tạo thường xuyên tiến hành từ trên xuống dưới theo các
chương trình, dự án khuyến nông hoặc từ các tổ chức nước ngoài mà không
thông qua xác định nhu cầu của cán bộ khuyến nông nên hiệu quả đào tạo
chưa cao.
Thanh Chương là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam thuộc tỉnh
Nghệ An. Tuy mạng lưới khuyến nông huyện hình thành khá sớm và hoạt
động tương đối hiệu quả nhưng đội ngũ cán bộ khuyến nông của huyện cũng
không tránh khỏi những bất cập trong sử dụng cán bộ khuyến nông cơ sở đó
là thiếu cán bộ khuyến nông tại cơ sở, việc chuyển giao các kỹ thuật tiến bộ
đến cho bà con còn non kém chưa đáp ứng được nhu cầu của công việc.
Trong khi đó công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ chưa được bồi dưỡng đúng
mức. Một vấn đề đặt ra ở đây là thực trạng công tác đào tạo cán bộ khuyến
nông cơ sở ở huyện Thanh Chương như thế nào? Nhu cầu đào tạo của họ ra
sao? Có đáp ứng được mong muốn của bà con nông dân hiện nay hay không?
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
nhu cầu đào tạo của cán bộ khuyến nông cơ sở huyện Thanh Chương. tỉnh
Nghệ An”.
1.2 MỤC TIÊU NGHÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ khuyến nông cơ sở huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất

2



những giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo cho cán bộ khuyến nông
huyện Thanh Chương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá nhu cầu đào tạo
của cán bộ khuyến nông cơ sở.
(2) Đánh giá thực trạng nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ khuyến nông cơ sở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
(3) Đề xuất những giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo của cán bộ
khuyến nông cơ sở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cán bộ khuyến nông cơ sở, cán bộ
khuyến nông của trạm khuyến nông tại huyện và nông dân trên địa bàn huyện.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá nhu cầu đào tạo về kiến thức, kỹ năng,
phương pháp đào tạo, điều kiện đảm bảo cho hoạt động đào tạo của cán bộ
khuyến nông cơ sở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
1.4.2 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An.
1.4.3 Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu đề tài:
Thu thập số liệu trong vòng 3 năm 2007-2009
- Thời gian thực hiện đề tài:
Từ ngày 23/12/2009 đến 26/05/2010

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO CỦA CÁN BỘ
KHUYẾN NÔNG
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm về khuyến nông
2.1.1.1 Khái niệm về khuyến nông
Thật không dễ gì để đưa ra được định nghĩa khuyến nông hoàn hảo bởi
khuyến nông gồm các hoạt động được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau,
nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau. Mặt khác mỗi người ở những vị trí
khác nhau, có kiến thức khác nhau sẽ hiểu khuyến nông theo các quan niệm
riêng của mình, do đó có nhiều quan niệm và định nghĩa khuyến nông, tuy
nhiên cũng có các đặc điểm chung trong các cách hiểu này. Dưới đây là một
số quan niệm, khái niệm về khuyến nông.
- Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là dùng các cơ quan nông, lâm, ngư
nghiệp như các trường trung học, đại học nông nghiệp, các trung tâm nghiên
cứu thực nghiệm nông học, lâm học, ngư nghiệp để giới thiệu các kết quả đã
nghiên cứu được với các phương pháp thích nghi cho nông dân để họ có thể
áp dụng nhằm thu hoạch nông sản hơn. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp như thế, thì
ngành khuyến nông chỉ là chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp thuần tuý. Thí dụ
phổ biến kỹ thuật trồng lúa lai Trung Quốc, kỹ thuật nuôi baba, kỹ thuật trồng
cây lâm nghiệp trên đất dốc...(Trần Văn Hà, 1997).
- Theo nghĩa rộng: Khuyến nông theo nghĩa rộng là ngoài việc hướng
dẫn cho nông dân biết KTTB còn giúp họ liên kết với nhau để phòng chống
thiên tai, để có vật tư kỹ thuật, để tiêu thụ sản phẩm, để thực hiện chính sách
đã ban hành của Chính phủ và luật lệ của Nhà nước, giúp cho nông dân pháp

4


triển khả năng tự quản lý, tổ chức cuộc sống một cách tốt nhất (Trần Văn Hà,
1997)

- Theo định nghĩa của Trung tâm Khuyến nông, Khuyến lâm Quốc gia:
Khuyến nông là một quá trình, một dịch vụ thông tin nhằm truyền bá
những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật,
kinh nghiệm tổ chức và quản lý sản xuất, những thông tin về thị trường giá cả
và rèn luyện tay nghề cho nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết vấn
đề của sản xuất, đời sống, của bản thân họ và cộng đồng, nhằm phát triển sản
xuất, nâng cao dân trí,cải thiện đời sống và phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Theo một số tác giả: Hiện nay có hàng trăm định nghĩa khuyến nông.
+ Peter Oakley và Cristopher Garferth.
Khuyến nông là cách đào tạo thực nghiệm dành cho những người dân
sống ở nông thôn. Đem lại cho họ những lời khuyên và những thông tin cần
thiết giúp giải quyết những vấn đề khó khăn trở ngại của họ. Khuyến nông
cũng nhằm mục đích nâng cao năng suất, phát triển sản suất, hay nói cách
khái quát làm tăng mức sống cho người nông dân.
+ Thomas.
Khuyến nông là ý tổng quát chỉ mọi công việc có liên quan đến phát
triển nông thôn. Đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường, trong đó
người lớn và trẻ em được học bằng cách thực hành.
+ Adams.
Khuyến nông là tư vấn cho nông dân giúp họ tìm ra những khó khăn trở
ngại trong cuộc sống và sản xuất, đồng thời đề ra những giải pháp khắc phục.
Khuyến nông còn giúp cho nông dân nhận biết những cơ hội của sự pháp
triển.
Như vậy, Khuyến nông là một chương trình đào tạo kỹ năng và trợ giúp
những điều kiện vật chất cần thiết cho nông dân; đồng thời giúp họ hiểu được
các chủ trương chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh

5



nghiệm quản lý, những thông tin thị trường để họ có đủ khả năng giải quyết
được những vấn đề của mình, nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho gia đình và cộng đồng góp phần xây dựng và phát triển
nông thôn.
2.1.1.2 Mục tiêu và nội dung hoạt động khuyến nông
 Mục tiêu khuyến nông:
Thứ nhất là nhằm nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách, pháp
luật, kiến thức, hiểu biết về khoa học kỹ thuật, quản lý kinh doanh cho người
nông dân, những người nông dân có trình độ và sự hiểu biết là một điều kiện
quan trọng cho sự phát triển, nên tăng cường khả năng của nông dân cùng
một mục tiêu của khuyến nông. Hơn nữa nếu một người nông dân được
truyền đạt một ý kiến mới thì họ có thể sử dụng nó năm sau và đồng thời
khuyến khích đồng nghiệp của họ làm theo.
Thứ hai là xây dựng và thực hiện các chương trình khuyến nông nhằm
phát triển nền nông nghiệp sinh thái bền vững, nâng cao năng suất chất lượng
và hiệu quả sản xuất đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; phát triển sản suất
theo hướng bền vững đa dạng hoá nông sản hướng đến xuất khẩu, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông lâm ngư nghiệp, tạo việc làm,
tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH, HĐH.
Cuối cùng là xây dựng cơ chế chính sách và xác định các biện pháp
hữu hiệu để củng cố hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống khuyến nông và
tập hợp huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia khuyến nông, đa dạng các hình thức hoạt động (như khuyến nông nhà
nước, khuyến nông tư nhân, khuyến nông tự nguyện…).
 Nội dung hoạt động khuyến nông
Hoạt động khuyến nông bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

6



- Về thông tin tuyên truyền: Tuyên truyền chủ trương, đường lối,chính
sách của Đảng và Nhà nước về các vấn đề liên quan đến nông nghiệp. Cung
cấp thông tin về các tiến bộ của khoa học và công nghệ, thông tin thị trường,
giá cả nông sản đến người sản xuất bằng các phương tiện thông tin đại chúng.
hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm và các hình thức thông tin tuyên
truyền khác.
- Về bồi dưỡng và tập huấn đào tạo: Bồi dưỡng, tập huấn và truyền
nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức,kỹ năng sản xuất, quản lý kinh
tế trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản. Ngoài ra còn đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho hoạt động khuyến nông, khuyến ngư. Tổ chức
các buổi tham quan, khảo sát học tập các mô hình trong và ngoài nước.
- Về xây dựng mô hình và chuyển giao khoa học công nghệ: Xây dựng
các mô hình trình diễn và tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với nhu cầu
của từng địa phương, của từng người sản xuất. Kế tiếp là chuyển giao kết quả
từ mô hình trình diễn đó ra diện rộng.
- Tư vấn và dịch vụ: Không chỉ tư vấn về các vấn đề về chính sách,
pháp luật, các vấn đề về ứng dụng công nghệ; mà còn tư vấn lập dự án đầu tư
phát triển nông nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp, thuỷ
sản và các ngành nghề nông thôn trong vùng, địa phương. Thực hiện các dịch
vụ trong những lĩnh vực tập huấn đào tạo, cung cấp thông tin, cung ứng vật tư
kỹ thuật và các hoạt động khác có liên quan đến nông nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Hợp tác quốc tế và khuyến nông: Tham gia các hoạt động khuyến
nông trong các chương trình hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm về khuyến
nông với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
Có thể thấy hoạt động khuyến nông rất đa dạng và phong phú nó bao
gồm tất cả các lĩnh vực, dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm đạt được các
mục tiêu khuyến nông.


7


2.1.1.3 Vai trò của khuyến nông
Khuyến nông có vai trò rất quan trọng và được coi là then chốt trong sự
phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- Trước hết, khuyến nông có vai trò là cầu nối thông tin hai chiều giữa
nông dân với 9 đầu mối. Chính nhờ cầu nối này mà người nông dân có điều
kiện nắm bắt và phản hồi thông tin một cách tích cực, Nhà nước và các cơ
quan chức năng mới có những quyết định kịp thời, chính xác và hiệu quả. Vai
trò cầu nối được thể hiện ở sơ đồ sau:

Nông dân

Cầu nối khuyến nông

- Nhà nước
- Nghiên cứu
- Môi trường
- Thị trường
- Nông dân sản xuất giỏi
- Các doanh nghiệp
- các ngành
- Các đoàn thể
- Quốc tế

Sơ đồ 2.1 Vai trò cầu nối của khuyến nông

- Khuyến nông có vai trò trong chuyển đổi nền kinh tế của đất nước
Thứ nhất: Giai đoạn sản xuất nông nghiệp HTX, nông trường quốc

doanh, nông dân làm ăn tập thể, sản xuất theo kế hoạch hóa Nhà nước. Mỗi
HTX cũng như nông trường quốc doanh đều có tổ KHKT để thực thi những
nhiệm vụ chỉ đạo của ban quản trị HTX… mọi KTTB, tiến bộ trong các tổ
chức quản lý sản xuất từ cấp trên quán triệt đến HTX, nông trường quốc
doanh như hoàn thành.

8


Thứ hai: Chúng ta chuyển từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp, từ sản
xuất nông nghiệp theo kế hoạch hoá Nhà nước sang sản xuất nông nghiệp
hàng hoá đã gặp rất nhiều khó khăn rất cần vai trò cầu nối của khuyến nông.
- Khuyến nông đã huy động được lực lượng cán bộ kỹ thuật từ TW đến
địa phương
- Khuyến nông góp phần xoá đói giảm nghèo
Cái đích phấn đấu của khuyến nông là làm như thế nào để nông nghiệp
phát triển, nông thôn phát triển nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hoá xã
hội nông thôn.
- Khuyến nông đã liên kết nông dân, tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ nhau
sản xuất.
Khi chuyển sang kinh tế hộ gia đình ở nông thôn có sự phân hoá. Có
những hộ gia đình sản xuất rất thành đạt do họ có trình độ sản xuất cao, có
vốn, có lao động…. có những hộ gia đình làm ăn kém, gặp rủi ro dẫn đến
cuộc sống khó khăn, nhà nước ta không thể lưu tâm đến tiêu cực “ Đèn nhà ai
nhà đó rạng” của sản xuất kinh tế hộ. Khuyến nông đã làm tốt vai trò cầu nối
giữa nông dân sản xuất giỏi mọi người nông dân, nhất là nông dân sản xuất
yếu kém trong cộng đồng.
2.1.1.4 Khái niệm về khuyến nông cơ sở
Trước đây khuyến nông cơ sở là khuyến nông tự nguyện. Cán bộ
khuyến nông cơ sở làng xã không phải là tổ chức nhà nước. Thông thường

mỗi xã hoặc mỗi thôn bản có một cán bộ khuyến nông.
Khuyến nông viên cấp xã làm việc dưới sự quản lý của UBND xã về
điều phối và quản lý các hoạt động khuyến nông trong xã, chịu sự quản lý của
cơ quan khuyến nông huyện về chuyên môn nghiệp vụ khuyến nông. Trong
quá trình công tác, khuyến nông viên cấp xã phải thường xuyên phối hợp với
trưởng bản, hoặc khuyến nông thôn bản (nếu có), nhóm hộ nông dân, các tổ
chức quần chúng trong xã để thực hiện các trên địa bàn do mình phụ trách.

9


2.1.1.5 Vị trí của khuyến nông cơ sở
Theo nghị định 13/1993/NĐ-CP ngày 02/03/1993 của thủ tướng Chính
phủ, hệ thống khuyến nông nhà nước bao gồm cục khuyến nông Quốc gia
thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm khuyến nông thuộc
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trạm khuyến nông thuộc UBND
huyện và một số tỉnh có hệ thống khuyến nông xã.
Theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010, hệ thống khuyến
nông Nhà nước gồm có trung tâm khuyến nông quốc gia thuộc Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Trung tâm khuyến nông các tỉnh thuộc Sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trạm khuyến nông các huyện thuộc
UBND các huyện và tổ chức khuyến nông cơ sở ở các xã.
Hệ thống khuyến nông Nhà nước đã và đang vươn tới xã. Việc cán bộ
nông dân về làm việc ở xã có thể có hai hình thức: Khuyến nông cụm xã và
khuyến nông tăng cường về từng xã. Khuyến nông cụm xã chịu sự quản lý
trực tiếp của UBND huyện, thị xã thông qua Trạm khuyến nông. Hình thức
thứ hai là cử cán bộ tăng cường, chuyên trách chỉ đạo công tác khuyến nông ở
từng xã. Cán bộ khuyến nông này là công chức nhà nước làm nhiệm vụ
chuyển giao kỹ thuật tiến bộ ở địa bàn xã.
Sự kết hợp giữa Trạm khuyến nông và KNCS được thể hiện ở một số

dạng sau:
- Trạm khuyến nông gắn bó với trạm khuyến nông hợp đồng. Cán bộ
khuyến nông hợp đồng thường là 1 người ở cấp xã và một số người ở cấp
thôn bản. Cán bộ khuyến nông được trả lương theo ngân sách của Trạm
khuyến nông.
- Trạm khuyến nông kết hợp với khuyến nông tình nguyện viên. Dưới
các Trạm khuyến nông huyện có các cụm xã cán bộ khuyến nông cụm xã ký
hợp đồng với Trạm và triển khai các hoạt động khuyến nông tới các tổ chức
khuyến nông tình nguyện.

10


- Trạm khuyến nông huyện liên kết với các tổ chức tình nguyện và các
tổ chức xã hội như câu lạc bộ khuyến nông, nhóm nông dân cùng sở thích hay
cán bộ khuyến nông do xã trả công.
- Tổ chức khuyến nông chưa có mạng lưới chân rết tới cấp xã. Trạm
khuyến nông huyện trực tiếp làm việc với cán bộ xã, thôn, bản, tổ chức quần
chúng và một số nông dân điển hình để chuyển giao KTTB.
Ở một số tỉnh, khuyến nông cơ sở chưa vươn tới xã thì khuyến nông cơ
sở là tổ chức do địa phương tổ chức ra, thực hiện nhiệm vụ chuyển giao
KTTB ở xã, thôn, bản. Khuyến nông viên tham gia đội ngũ khuyến nông cơ
sở không phải là tổ chức nhà nước, do dân bầu và một số nơi do dân nuôi.
Hiện nay, hình thức tổ chức của khuyến nông cơ sở có thể là HTX dịch vụ
khuyến nông, câu lạc bộ khuyến nông, làng khuyến nông tự quản, ban phát
triển làng, chi hội khuyến nông, nhóm sở thích, tổ khuyến nông cơ sở, khuyến
nông cụm xã, khuyến nông xã, khuyến nông doanh nghiệp và khuyến nông
nông thôn.
2.1.1.6 Vai trò của cán bộ khuyến nông cơ sở
Cán bộ khuyến nông cơ sở là người trực tiếp tiếp xúc, làm việc với

những đối tượng rất đa dạng, phần lớn lại là các nông dân. Vì vậy cán bộ
khuyến nông phải xác định một mối quan hệ làm việc, tiếp xúc cư xử khéo
léo, tháo vác và đúng mực. Có thể khẳng định cán bộ khuyến nông có vai trò
cực kỳ quan trọng trong các tổ chức khuyến nông, vì truớc hết hộ là lực lượng
cơ bản, nòng cốt của hoạt động khuyến nông; kế tiếp họ là những người dân
sống trong cộng đồng, họ hiểu sâu sắc tâm tư nguyện vọng của người dân, lực
lượng này phát huy cầu nối hết quan trọng của khuyến nông giữa nông dân
với những nguời ở ngoài cộng đồng, họ là chìa khoá mở ra kho tàng kiến thức
cho người nông dân. Cán bộ khuyến nông chịu trách nhiệm cung cấp thông
tin giúp nông dân hiểu được và dám quyết định về một vấn đề cụ thể. Khi

11


nông dân đã quyết định thì người cán bộ khuyến nông phải chuyển giao kiến
thức để nông dân áp dụng cách làm ăn đó.
Như vậy, vai trò của cán bộ khuyến nông cơ sở là đem kiến thức đến
cho nông dân và giúp họ sử dụng kiến thức đó một cách hiệu quả và những
kiến thức mới này thông tin mới này sẽ được dẫn đến nông dân khác.
2.1.2 Khái niệm về nhu cầu
- Nhu cầu của con người là một tập hợp đa dạng và phức tạp, từ những
nhu cầu có tính bản năng sinh tồn như ăn, uống, mặc, ở… đến những nhu cầu
về tình cảm tri thức, tôn trọng, tự thể hiện mình. Những nhu cầu đó gắn liền
với tình cảm con người, gắn liền với phát triển của xã hội mà mỗi con người
sống trong đó (Nguyễn Nguyên Cự, 2006).
- Nhu cầu của con người là những mong muốn của họ về một số điều
kiện nào đó để đảm bảo cuộc sống của họ được tốt hơn. Theo cách hiểu này
có thể thấy nhu cầu của con người chính là động cơ để con người thực hiện
những hành vi có ý thức nhằm thoả mãn nhu cầu đó. (Hoàng Ngọc Bích,
2007).

2.1.3 Khái niệm về đào tạo
Đào tạo được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh khác nhau, dưới đây là
một số quan điểm chung về đào tạo.
- Đào tạo là quá trình dạy và học: Dạy được coi là quá trình gửi thông
tin. học là quá trình nhận thông tin.
- Đào tạo là quá trình trao đổi thông tin, kiến thức giữa người dạy và
người học được nói một cách ngắn gọn là quá trình thông tin.
- Đào tạo là quá trình chia sẻ những ý kiến, những hiểu biết, những ý
tưởng giữa người này với người khác hay giữa một người với một nhóm
người. (Đỗ Văn Viện, 2007).

12


Như vậy, đào tạo là một sự tích luỹ có hệ thống những kỹ năng, những
kinh nghiệm, những quy luật hoặc những thuộc tính nhằm nâng cao hiệu quả
làm việc tại một môi trường cụ thể.
2.1.4 Khái niệm về nhu cầu đào tạo khuyến nông cơ sở
Nhu cầu đào tạo của cán bộ khuyến nông cơ sở là những mong muốn
của cán bộ khuyến nông cơ sở được có cơ hội tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao
kiến thức trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhằm đạt hiệu quả cao trong công
việc.
Có thể nói nhu cầu đào tạo khuyến nông cơ sở là khoảng trống giữa
kiến thức và kỹ năng cần có với kiến thức và kỹ năng để hoàn thành tốt công
việc của mình.
2.1.5 Vai trò của việc đánh giá nhu cầu đào tạo
Nếu tiến hành đào tạo thì cần phải phân tích rõ nhu cầu đạo tạo để có
thể đáp ứng được những nhu cầu riêng biệt của nhóm học viên mục tiêu.
Trong quá trình đánh giá nhu cầu đào tạo cần phải tìm hiểu cấp độ kỹ năng
hiện tại của mỗi cá nhân và khả năng phản ứng của học viên đối với các nội

dung đào tạo.
Đánh giá nhu cầu đào tạo của cán bộ khuyến nông cơ sở giúp cho việc
thiết lập các chương trình, nội dung đào tạo để nâng cao năng lực cho họ. Vì
thông qua đánh giá nhu cầu đào tạo của cán bộ khuyến nông cơ sở chúng ta
biết được những thiếu hụt kiến thức của họ, đồng thời cũng đưa ra các cách
dạy, cách bồi dưỡng kiến thức một cách phù hợp nhất.
Đánh giá nhu cầu đạo tạo là một trong những căn cứ để xác định được
lĩnh vực ưu tiên trong phạm vi tài chính và nguồn lực có hạn trên cơ sở phân
tích mối quan hệ giữa chi phí và hiệu quả đào tạo. Nếu chúng ta không xác
định nhu cầu đào tạo của họ thì chúng ta không thể biết được những khó khăn
chính, những bức xúc chính mà họ gặp phải.

13


Quá trình đánh giá nhu cầu đào tạo không chỉ xác định nhu cầu đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn mà chúng ta còn có thể tìm ra chủ thể đào tạo.
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo khuyến nông cơ sở
Nhu cầu đào tạo của cán bộ khuyến nông cơ sở phụ thuộc vào những
yếu tố sau:
- Nhu cầu của nông dân: Nhu cầu của nông dân có ảnh hưởng rất lớn
đến nhu cầu của cán bộ khuyến nông cơ sở. Trong khi đó nhu cầu của bà con
nông dân ngày càng cao cho nên cán bộ khuyến nông cơ sở phải học tập nâng
cao trình độ chuyên môn để có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của nông dân.
- Năng lực của cán bộ khuyến nông cơ sở: Cán bộ khuyến nông cơ sở
truyền đạt thông tin, cung cấp cho người nông dân những kiến thức, những
giải pháp về vấn đề của họ. Chính vì vậy nếu cán bộ khuyến nông có năng lực
thì mới làm tốt nhiệm vụ cho nên đòi hỏi họ phải học tập trau dồi kiến thức để
nâng cao năng lực làm việc.
- Phẩm chất của cán bộ khuyến nông cơ sở: Cán bộ khuyến nông cơ sở

phải có sự tâm huyết, tận tâm với công việc. Nếu họ yêu nghề thì tự họ sẽ có
nhu cầu đào tạo để nâng cao năng lực góp phần đạt kết quả trong công việc.
- Địa điểm và thời gian đào tạo: Nếu địa điểm và thời gian thuận lợi
cho học viên thì sẽ kích thích nhu cầu đào tạo của họ.
- Phương pháp đào tạo: Nếu phương pháp đào tạo không đúng cách,
học viên cảm thấy mình không được tôn trọng, không được nêu ý kiến của
riêng mình thì cũng ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo của họ.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: Sự phát triển của khoa học kỹ
thuật có tác động không nhỏ tới hoạt động khuyến nông. Trước sự đổi mới về
kỹ thuật, yêu cầu đặt ra cho mỗi cán bộ khuyến nông là phải không ngừng
tích luỹ nâng cao kiến thức, kỹ năng nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản
xuất.

14


- Chính sách của chính phủ: Chính sách của chính phủ về nông nghiệp
và nông thôn, về khuyến nông, đặc biệt về sự phát triển đội ngũ khuyến nông
cơ sở có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng đội ngũ khuyến nông. Những chính
sách khuyến khích đúng đắn và kịp thời sẽ góp phần nâng cao vai trò của cán
bộ khuyến nông cơ sở từ đó nâng cao nhu cầu đạo tạo của họ.
2.1.7 Năng lực. kiến thức và phẩm chất cần có của một cán bộ khuyến
nông
Trên thực tế công tác khuyến nông tương đối khó. Một cán bộ khuyến
nông nói chung, cán bộ khuyến nông cơ sở nói riêng cần phải đáp ứng nhu
cầu cơ bản về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức.
2.1.7.1 Kiến thức
- Kiến thức về chủ trương. đường lối của Đảng và Nhà nước: Nhiệm vụ
của cán bộ khuyến nông là tuyên truyền chủ trương, chính sách và pháp luật
của Đảng và Nhà nước tới nông dân. Vì vậy, cán bộ khuyến nông phải thường

xuyên cập nhật những chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước để
phổ biến cho người dân.
- Kiến thức về chuyên môn: Trên thực tế cán bộ khuyến nông hiện nay
không được đào tạo sâu về các ngành. Mà công việc của họ phải đòi hỏi cán
bộ khuyến nông phải am hiểu rất nhiều lĩnh vực từ trồng trọt, bảo vệ thực vật,
chăn nuôi, thuỷ sản đến các kiến thức về kinh tế, thị trường, bảo quản chế
biến nông sản. Cho nên họ sẽ có nhu cầu học các chuyên ngành trên để thực
hiện công việc một cách tốt hơn.
2.1.7.2 Kỹ năng
- Kỹ năng truyền đạt thông tin: Đây là kỹ năng cơ bản là nền tảng của
hoạt động khuyến nông, vì khuyến nông là một hình thức tuyên truyền, phổ
biến kỹ thuật mới, các nhà khuyến nông phải thường xuyên sử dụng các kỹ
năng này để giao tiếp với mọi người trong công tác khuyến nông.

15


×