Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Báo cáo Tìm hiểu tổng quan về Microsoft SQL Server và SQL Server 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.41 MB, 156 trang )

Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Nhóm 11_Đề tài 17: Tìm hiểu về SQL Server 2012
Thành viên: 1. Bùi Quang Lợi_1121050249
2. Dương Thị Ngọc_1121050266
3. Hoàng Thị Ngọc_1121050267

1


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, có rất nhiều hệ số đang hội tụ để tạo nên sự bùng nổ về lưu trữ thông
tin. Lượng thông tin số bên trong một tổ chức đang ngày càng tăng một cách rõ
rệt bởi nhiều kiểu khác nhau như số hóa dữ liệu từ ảnh số, video và các tín hiệu
cảm biến. Việc tăng sự thi hành và tính toàn cầu hóa yêu cầu thông tin được lưu
một cách an toàn nhưng cũng phải có thể truy cập cứ lúc nào. Người dùng phải di
chuyển qua hàng núi dữ liệu để tìm được thông tin thích đáng. Mặt khác họ cũng
muốn sử dụng những thông tin này trên các thiết bị và bên trong các ứng dụng sử
dụng hàng ngày như Microsoft Office System. Với sự phát triển của công nghệ,
chi phí cho việc lưu trữ cũng được giảm đáng kể; các ổ đĩa FLASH cho phép lưu
trữ lượng dữ liệu lớn trên các thiết bị mới. Chính vì vậy các tổ chức hiện có thể
lưu nhiều dữ liệu và giảm được chi phí cho việc lưu trữ. Mặc dù vậy, vẫn tồn tại
rất nhiều khó khăn và thách thức còn đó trong việc quản lý sự bùng nổ dữ liệu
này.
Toàn cảnh về nền tảng dữ liệu của Microsoft đã đề cập đến những vấn đề cần
thiết trong việc bùng nổ dữ liệu và thế hệ kế tiếp của các ứng dụng thao tác dữ
liệu bằng việc cung cấp dữ liệu mọi lúc, mọi nơi. Các tổ chức yêu cầu một nền
tảng dữ liệu có thể lưu và quản lý các dữ liệu khác nhau gồm XML, e-mail, thời
gian/lịch biểu, file, tài liệu, tính không gian… trong khi đó vẫn cung cấp một loạt


các dịch vụ phong phú để tương tác với dữ liệu như: tìm kiếm, truy vấn, phân
tích, báo cáo, tích hợp dữ liệu liên tục, đồng bộ hóa dữ liệu. Người dùng có thể
truy cập thông tin từ ứng dụng đến kho lưu trữ dữ liệu và truy cập trên bất kỳ thiết
bị nào, có thể từ máy trạm hay thiết bị di động.
Nền tảng dữ liệu Microsoft là một giải pháp xuyên suốt cần cho các thách thức đã
tồn tại và hơn thế nữa, bằng việc đưa ra những cách tân trong bốn lĩnh vực chính
nhằm hỗ trợ cho dữ liệu: Nền tảng cho các nhiệm vụ then chốt, phát triển động,
dữ liệu quan hệ mở rộng, thông tin trong toàn bộ doanh nghiệp.
Cho đến nay, Microsoft có đã cho ra đời rất nhiều phiên bản SQL để khai thác tối
đa những lợi ích mang lại trong việc truy vấn cơ sở dữ liệu, phiên bản mới nhất
tính đến thời điểm hiện nay là phiên bản năm 2016 đã được phát hành vào mùa hè
năm 2015.
Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu tới các bạn 1 phiên bản ra đời năm 2012. Tìm
hiểu về các tính năng cơ bản hay được sử dụng phổ biến áp dụng trong quá trình
học tập và nghiẻn cứu và thực hành. Mong rằng bài tìm hiểu này có thể giúp ích
nhiều cho cá nhân nhóm và các bạn trong lớp.
Nhóm xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô và các bạn để hoàn thành
tìm hiểu đề tài.
2


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT SQL SERVER VÀ SQL
SERVER 2012
1. Microsoft SQL Server là gì?
1.1Khái niệm về Microsoft SQL Server
Microsoft SQl server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (relational
database management system – RDBMS) do Microsoft phát triển. SQL
Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ mạng máy tính hoạt động

theo mô hình khách chủ cho phép đồng thời cùng lúc có nhiều người dùng
truy xuất đến dữ liệu, quản lý việc truy nhập hợp lệ và các quyền hạn của
từng người dùng trên mạng. Ngôn ngữ truy vấn quan trọng của Microsoft
SQL server là Transact-SQL. Transact-SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa
trên SQL chuẩn của ISO (International Organization for Standardization)
và ANSI (American National Standards Institute) được sử dụng trong SQL
Server. Hiện bản mới nhất là Microsoft SQL Server 2016
1.2Lịch sử phát triển của SQL Server
Những năm 70 của thế khỉ 20, IBM đã phát minh ra một ngôn ngữ máy tính
dùng để truy vấn dữ liệu gọi là SEQUEL (structured English query
language - cấu trúc truy vấn bằng ngôn ngữ tiếng anh). Sau này ngoài việc
dùng để truy vấn dữ liệu từ cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ này được dùng để xây
dựng và quản lý bảo mật cơ sở dữ liệu. Ban đầu Microsoft và Sybase
Corporation cùng hợp tác với nhau để phát triển lên SQL server chạy trên
nền tảng IBM OS/2 là SQL Server 1.0 và SQL Server 1.1. Tuy nhiên, khi
mà IBM và Microsoft chia tách, Microsoft đã từ bỏ nền tảng OS/2 và thay
thế vào đó là Window NT. Và từ đó trở đi, microsoft quyết định phát triển
SQL server tiến lên trên nền tảng Window NT và kết quả đã tạo ra được
SQL server 4.2 vào năm 1992 trên hệ điều hành window NT 3.1. Tuy nhiên
3


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

phiên bản SQL 6.0 mới là phiên bản chính thức được Microsoft tạo ra mà
không dựa trên những chỉ dẫn từ Sybase. Dần dần các phiên bản tiếp theo
của SQL server ra đời như SQL 6.5, SQL 7.0, SQL Server 7.0 OLAP
Tools, SQL 2000, SQL 2000 (64bit), SQL 2005, SQL 2008, Azure SQL
DB, SQL Server 2008 R2, SQL Server 2012, … cho đến hiện nay bản mới
nhất là SQL 2016.

1.3Đặc điểm và đối tượng làm việc của SQL Server
 Đặc điểm
- Cho phép quản trị một hệ CSDL lớn (lên đến vài tega byte), có
tốc độ xử lý dữ liệu nhanh đáp ứng yêu cầu về thời gian.
- Cho phép nhiều người dùng cùng khai thác trong một thời điểm
đối với một CSDL và toàn bộ quản trị CSDL (lên đến vài trục
ngàn user).
- Có hệ thống phân quyền bảo mật tương thích với hệ thống bảo
mật của công nghệ NT (Network Technology), tích hợp với hệ
thống bảo mật của Windows NT hoặc sử dụng hệ thỗng bảo vệ
độc lập của SQL Server.
- Hỗ trợ trong việc triển khai CSDL phân tán và phát triển ứng
dụng trên Internet.
- Cho phép lập trình kết nối với nhiều ngôn ngữ lập trình khác dùng
cấy dựng các ứng dụng đặc thù (Visual Basic, C, C++, ASP.NET,
XML, …)
- Sử dụng câu lệnh truy vấn dữ liệu Transaction – SQL (Access là
SQL, Oracle là PL/SQL)
- Đây là phần mềm có phiên bản miễn phí giành cho các lập trình
viên và các đơn vị chủ quản có CSDL tương đối. Yêu cầu trả phí
giành cho các công ty lớn và các data center cụ thể các ấn bản
như sau:
+ Enterpise Manager: Là ấn bản đầy đủ của SQL Server có
thể chạy trên 32CPU và 64GB RAM. Có các dịch vụ phân
tích dữ liệu Anaysis Service.
+ Standard: Giống như Enterprise nhưng bị hạn chế một số
tính năng cao cấp, có thể chạy trên 2CPU, 4GB RAM.

4



Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

+ Personal: Phiên bản này chủ yếu để chạy trên PC, nên có
thể chạy trên các hệ điều hành Windows 9x, Windows
2000, Windows 2003…
+ Developer Engine: Là phiên bản của một engine chỉ chạy
trên một desktop và không có giao diện người dùng (GUI),
kích thước CSDL giới hạn bới 2GB.
+ Win CE: Sử dụng cho các ứng dụng chạy trên Windown
CE.
+ Trial: Phiên bản dùng thử, bị giới hạn bởi thời gian.
+ SQL Client: là phiên bản giành cho máy tính khách, khi
thực hiện khai thác sẽ thực hiện kết nối đến phiên bản SQL
Server, phiên bản này cung cấp giao diện GUI khai thác
cho người sử dụng.
+ SQL Connectivity only: Là phiên bản sử dụng chỉ cho các
ứng dụng để kết nối đến SQL Server, ấn bản này không
cung cấp cung cụ GUI cho người dùng khai thác SQL
Server.
Các phiên bản này được cài đặt phụ thuộc vào bộ cài đặt mà bạ
chọn hoặc lựa chọn khi cài đặt (ví dụ phiên bản Enterprise,
Standard, Personal,…bạn phải chọn theo bộ cài đặt, phiên bản
SQL Client, Connectivity, … do bạn chọn trong các hộp thoại
trong quá trình cài đặt).
 Đối tượng làm việc của SQL Server
Là các bảng ( tổng quát là các quan hệ )dữ liệu hai chiêù .Các bảng này
bao gồm một hoặc nhiều cột và hàng.Các cột gọi là các trường ,các hàng
gọi là các bản ghi.Cột với tên gọi và kiểu dữ liệu (kiểu dl của mỗi cột là
duy nhất)xác định tạo nên cấu trúc của bảng (Ta có thể dùng lệnh

Desc[ribe] TABLE-name để xem cấu trúc của bảng ,phần tuỳ chọn[] có
thể được bỏ trong Oracle).Khi bảng đã được tổ chức hệ thống cho một
mục đích nào đó có một CSDL
1.1Mô hình chung của SQL Server trên mạng máy tính
SQL Server là hệ quản trị CSDL hoạt động trên mạng, có thể thực hiện
trao đổi dữ liệu theo nhiều mô hình mạng khác nhau, nhiều giao thức và
phương thức truyền tin khác nhau.
5


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

 Trong sơ đồ trên thể hiện ba kiểu kết nối ứng dụng đến SQL Server:
- Kết nối trên Desktop: Có thể trên cùng máy tính với SQL Server hoặc kết
nối qua mạng nội bộ.
- Kết nối qua mạng diện rộng: Thông qua đường truyền mạng xa kết nối đến
SQL Server.
- Kết nối qua mạng Internet: Các ứng dụng kết nối thông qua máy chủ
Internet, dịch vụ IIS thực hiện ứng dụng trên Internet (ASP, JSP,
ASP.NET,…).
Mô hình Desktop.
Nếu xét trên một máy Desktop sơ đồ kết nối trao đổi dữ liệu được thể hiện
như sau:

6


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Trên một Desktop có thể có nhiều ứng dụng, mỗi ứng dụng có thể thực

hiện thao tác với nhiều CSDL.
Mô hình Client/Server.
Nếu xét theo mô hình client/server, ứng dụng trao đổi với SQL
Server theo sơ đồ sau:

7


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Như sơ đồ trên nhận thấy SQL Server cho phép các ứng dụng kết
nối theo các phương thức sau: OLE DB, ODBC, DB-Library, Embedded
SQL, đây là các phương thức kết nối hữ ích cho những nhà phát triển ứng
dụng.
Nếu xem xét cụ thể hơn ta có thể xem sơ đồ sau:

Trong sơ đồ trên cho thấy, SQL Server có thể thực hiện trao đổi dữ liệu
với các ứng dụngt heo nhiều giao thực truyền tin khác nhau (TCP/IP,
NetBeUI, Names Pipes,…), các ứng dụng có thể sử dụng nhiều phương
thức kết nối khác nhau (OLE DB, ODBC, DB-Library).
Mô hình kết nối ứng dụng trên mạng Internet.
Nếu xét riêng các ứng dụgn kết nối với SQL Server trên mạng Internet,
các máy chủ SQL Server sẽ được quản lý thông qua các hệ thống máy chủ
mạng, hệ điều hành mạng, các ứng dụng (COM+, ASP, IIS) sẽ thông qua
máy chủ mạng kết nối đến SQL Server, mô hình này có thể áp dụng cho
8


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế


các mạng nội bộ, diện rộng, ứng dụng được khai thác trên trình duyệt
Internet Browser. Xem xét mô hình dưới đây:

-

Mô hình cơ sở dữ liệu của Client – Server
SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình client-server.
Phân chia công việc giữa client và server như sau:
Client-side
Phải xác định thông tin cần server cung cấp trước khi gởi yêu cầu đến
server.
Có trách nhiệm hiển thị toàn bộ thông tin cho user.
Phải làm việc với các result set hơn là làm việc trực tiếp trên các bảng
của database.
Phải làm một thao tác xử lý dữ liệu.
9


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

- Cung cấp tất cả định dạng của dữ liệu và thông tin cần thiết để tạo
report.
Server Side
- Database engine đảm nhiệm việc lưu trữ (storage), cập nhật (update) và
cung cấp (retrieval) thông tin trong hệ thống.
- Tạo result set theo yêu cầu của ứng dụng client.
- Không có giao diện người dùng (user interface). Tự thân SQL Server là
không có giao diện người dùng, ngoại trừ một số tool giúp admin quản trị
hệ thống.
- Hoàn toàn độc lập với các ứng dụng client.

- Không chịu trách nhiệm việc hiển thị thông tin cho người dùng từ các kết
quả thực thi các query.
1. Tổng quan về SQL Server 2012
Trong một thế giới dữ liệu ngày nay, dữ liệu và các hệ thống quản lý
dữ liệu đó cần phải luôn luôn được bảo đảm và ở trạng thái có sẵn.
Tháng 3 năm 2012 Microsoft cho ra mắt bộ sản phẩm SQL Server 2012
cho phép các nhà phát triển giảm được sự phức tạp của cơ sở hạ tầng
trong khi đó vẫn bảo đảm cho các tác vụ quan trọng luôn được bảo mật,
thời gian hoạt động hệ thống nhiều hơn, các tính năng bảo mật được tăng
cường kèm khả năng cung cấp thông tin chuyên sâu.
2.1 Một số tính năng nổi bật mới của SQL 2012
Nền tảng dữ liệu then chốt: Nhắm giúp người dùng tạo ra những giải
pháp tốt nhất cho nhu cầu quản lý dữ liệu, SQL Server 2012 cung cấp nền
tảng dữ liệu thông minh, hiệu suất cao, giúp khách hàng quản lý hiệu quả
các loại dữ liệu với mọi kích thước được lưu trữ tại chính doanh nghiệp
hay trên nền điện toán đám mây.
Giải pháp AlwaysOn Availability Group:
Đây là giải pháp thay thế rất đáng giá cho 2 giải pháp Database Mirroring
và Log Shipping ở những phiên bản SQL Server trước đây. AlwaysOn
Availability Group cung cấp 1 giải pháp hợp nhất trong việc triển khai cả 2
giải pháp HA (High Availability) và DR (Disaster Recovery). Có 2 mô hình
có thể lựa chọn triển khai:
AlwaysOn Availability Group cho cả local HA và site-to-site DR
10


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Kết hợp AlwaysOn Availability Group cho cả local HA và Failover Cluster
Instance (FCI) cho DR.


11


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Feature

Database Mirroring

AlwaysOn
Availability
Groups

Maximum number
of
secondary
databases

1 Mirror

4 Secondaries

Requires Windows
Clustering

No

Yes, however
the

SQL
Servers can be
stand-alone

Automatic failover

Yes, requires witness
server and high-safety
mode

Yes, one

Choose one

Each
secondary
independently
configurable

Groups of databases

No, each database is
configured separately

Multiple
databases can
be grouped to
failover
together


Can be used for
reporting

Only
against
a
database snapshot of
the mirror

Yes

Offload backups

No

Yes

Active database is
called

Principal

Primary

Requires
special
connection string for
failover

Redirection

handled
by
Windows
Clustering
with a virtual
name. Special
connection
string
not
required

HA or DR

Connection to active
database

12


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Bảng sau đây liệt kê khá đầy đủ và chi tiết về những điểm khác nhau giữa 2
công nghệ này:

Một số cải tiến về bảo mật
a. Default Schema For Windows Group
Ở phiên bản SQL Server 2008 R2, trong các Instance, người quản trị có thể tạo
1 Login sử dụng chung cho 1 Windows Group. Khi đó mỗi Domain User trong
Group đó có thể login vào instance đó mà không cần phải tạo từng login riêng cho
từng user. Việc này đã giúp cho người quản trị tiết kiệm được khá nhiều thời gian.

Tuy nhiên, vẫn còn vấn đề tồn tại, đó là ngay khi user đó login lần đầu tiên vào và
truy cập đến 1 database (để truy vấn dữ liệu, chẳng hạn), 1 user và 1 schema
tương ứng sẽ được tự động tạo trong database đó. Như vậy, cứ mỗi user lại có 1
schema khác nhau. Đây chính là 1 hạn chế gây ra nhiều khó khăn trong việc quản
trị.
Để khắc phục, phiên bản SQL Server 2012 cung cấp cho người quản trị khả
năng gán Default Schema cho 1 Group. Khi đó tất cả User trong Group đều sử
dụng chung, một cách ngầm định (implicit), 1 Schema duy nhất.User-Defined
Server Roles
Đây là tính năng quản trị được những người quản trị yêu cầu nhiều nhất. Tính
năng này cho phép tạo mới cũng như tùy biến các Server Roles. Như vậy, thay vì
chỉ có thể sử dụng các Role có sẵn ở cấp server (fixed-server roles) như ở các
phiên bản SQL Server trước đây, người quản trị có thể tạo thêm các User-Defined
Server Roles mới phù hợp với yêu cầu quản trị hơn. Ví dụ như khi người quản trị
cần gán một số quyền cấp cao (thay đổi các Login, thay đổi 1 số setting của
instance, …) cho một user nào đó, thay vì phải gán quyền cao nhất là Sysadmin,
người quản trị có thể tạo 1 role mới như DatabaseTuner role với 1 số quyền nhất
định.
13


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Contained Databases
Contained Database cung cấp khả năng lưu trữ thông tin chứng thực (credential
information) của các user theo trong database thay vì lưu trong Master database
như trước đây. Khả năng này giúp cho database ít phụ thuộc vào các system
databases hơn. Điều này đồng nghĩa với việc tính bảo mật trong database được
tăng lên và khả năng triển khai các ứng dụng linh hoạt hơn. Sẽ có 2 mức lựa chọn
cho 1 Contained Database: Partial và Full. Tuy nhiên, nhiều khả năng tính năng

này ở phiên bản SQL Server 2012 sẽ chỉ hỗ trợ ở mức Partial. (và mức Full ở
những phiên bản tiếp theo) Crypto Enchancement
Nhiều thuật toán mã hóa mới cũng như AES256, SHA2 (256 và 512), … được hỗ
trợ giúp cho việc mã hóa dữ liệu trong SQL Server 2012 tốt hơn bao hết.
Audit Enhancement
Các tính năng về giám sát cũng được cải tiến rất nhiều trong SQL Server 2012,
có thể kể ra 1 số tính năng như: User-defined Audit cho phép các ứng dụng có thể
ghi lại log với những thông tin mong muốn theo cơ chế giám sát của SQL Server;
Filtering Audit giúp lọc những thông tin mong muốn sẽ ghi xuống log theo những
điều kiện được định nghĩa trước; … và đặc biệt là các tính năng về Audit sẽ được
hỗ trợ trên tất cả các bản (edition) SQL Server 2012 khác nhau.









Cài đặt Microsoft 2012
Yêu cầu phần cứng và phần mềm trước khi cài đặt SQL Server 2012
Yêu cầu phần cứng :
CPU : Tối thiểu 2GHZ
RAM : Phiên bản Express >= 1GB
ĐĨA CỨNG : Tối thiểu 6GB còn trống
Yêu cầu phần mềm :
Windows Server 2008 R2 SP1 64-bit Datacenter, Enterprise, Standard or
Web Edition
Windows Server 2008 SP2 64-bit Datacenter, Enterprise, Standard or Web

Edition
Windows Vista Ultimate, Home Premium, Home Basic, Enterprise,
Business
Windows 7 trở lên
14


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

 Internet explorer 7 trở lên
 Microsoft .NET Framework 3.5 SP1 và Microsoft .NET Framework 4.0
 Windows PowerShell 2.0
Tiến hành cài đặt
Bước 1: Chúng ta lên trang chủ của Microsoft Sql đển tài bản SQL Server
2012 về máy

Sau khi download về bạn mở lên

15


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Cài đặt SQL Server 2012
Tiếp tục, bạn nhìn ở cột bên trái nhắp chọn -> Installation, sau đó nhìn bên
phải, bạn chọn -> New SQL Server stand-alone installation

16



Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Cv

17


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Cài đặt SQL Server
Nó sẽ hiện ra một hộp thoại thông báo quá trình cài đặt như hình dưới

18


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Cài đặt SQL Server
Bạn đợi một chút cho nó check, sau đó chọn Next -> bắt đầu quá trình cài
đặt như hình bên dưới

19


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Cài đặt SQL Server

20



Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Cài đặt SQL Server
Tiếp tục, click Next

21


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Cài đặt SQL Server
Tiếp tục Next và check vào những mục như hình dưới. Bạn check hết tất cả
cũng không sao.

22


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Cài đặt SQL Server

23


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Cài đặt SQL Server
Tiếp tục click Next và Next


24


Môn học: Chuyên đề thực hành 2_Bộ môn: Tin kinh tế

Cài đặt SQL Server

25


×