Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thái dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.87 KB, 97 trang )

L ỜI C ẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn,
các thầy cô giáo đã giúp đỡ tôi trong bốn năm học tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Lê Khắc
Bộ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH Thái
Dương và các cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng các bạn đồng
nghiệp, bạn bè và người than đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn và thời gian thực tập có hạn
cho nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trịnh Thùy Vân

MỤC LỤC

1


Trang
I
1.1
1.2
1.2.1
1.2.2


1.3
1.3.1
1.3.2
II

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung
Mục tiêu cụ thể
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT

1
1
3
3
3
3
3
4
5

2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4

2.1.5
2.1.6
2.1.7
2.2
2.2.1

KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Cơ sở lý luận
Một số khái niệm
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
Bản chất và đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngành chăn nuôi
Đặc trưng của sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi
Cơ sở thực tiễn
Tình hình sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên Thế

5
5
12
18
20
22
23
24
25
25

Giới

2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt

26

III

Nam
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

28

3.1
3.1.1
3.1.2
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.4
3.2.5
IV
4.1

CỨU
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Tình hình cơ bản của công ty
Đặc điểm vùng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chọn điểm nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp phân tích số liệu
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực trang sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái

28
28
38
38
38
39
39
40
41
45
45

Dương 2007 – 2009
4.1.1 Tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty

2

45


4.1.2 Tình hình thị trường tiêu thụ và các kênh tiêu thụ thức ăn

55


chăn nuôi của công ty
4.1.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi

62

của công ty
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sản xuất

70

4.2

kinh doanh thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH Thái
Dương
Ảnh hưởng của yếu tố vốn
Ảnh hưởng của giá bán và chất lượng sản phẩm
Tác động của giá nguyên liệu đầu vào
Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ
Phân tích điểm mạnh điểm yếu trong ma trận SWOT
Định hướng và một số giải pháp phát triển sản xuất kinh

70
71
73
74
74
80

doanh thức ăn chăn nuôi của công ty
4.4.1 Định hướng phát triển

4.4.2 Giải pháp phát triển
V
KẾT LUẬN
5.1
Kết luận
5.2
Kiến nghị
5.2.1 Một số kiến nghị với Nhà nước, cơ quan chức nănng liên

80
81
86
86
87
87

quan
5.2.2 Một số kiến nghi với công ty
TÀI LIỆU THAM KHẢO

87
89

4.2.1
4.2.2
4.2.3
4.2.4
4.3
4.4


3


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 4.1

Lượng thức ăn công nghiệp tiêu thụ ở Trung Quốc
Tình hình lao động của công ty (2007 – 2009)
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty (2007 – 2009)
Tình hình tài chính của công ty năm (2007 – 2009)
Tình hình thu mua và sử dụng nguyên liệu của công ty

25
33
36
36
51

Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5

(2007 – 2009_
Chi phí định mức cho 1kg loại thức ăn đậm đặc

Chi phí định mức cho 1 kg loại thức ăn hỗn hợp
Tình hình tiêu thụ TĂCN của công ty (2007 – 2009)
Tình hình tiêu thụ theo loại sản phẩm của công ty (2007

53
54
57
60

Bảng 4.6

– 2009)
Kế hoạch sản xuất một số sản phẩm của công ty (2007 –

63

2009)
Bảng 4.7 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (2007 – 2009)
Bảng 4.8 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng lợi nhuận của công ty
Bảng 4.9 Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt đông SXKD của công ty
Bảng 4.10 Ma trận SWOT trong phân tích tiêu thụ sản phẩm của

65
67
68
79

công ty

4



Bảng 4.11 Dự kiến doanh thu của công ty năm 2010
Bảng 4.12 Dự báo khối lượng tiêu thụ của công ty 2010 - 2011
Bảng 4.13 Dự báo về thị trường tiêu thụ của công ty 2010 – 2011

DANH SÁCH SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 4.1
Sơ đồ 4.2
Sơ đồ 4.3
Biểu đồ 1

Bộ máy quản lý của công ty TNHH Thái
Dương
Qui trình sản xuất của công ty
Qui trình lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của
công ty
Sơ đồ kênh phân phối của sản phẩm của công
ty
Thể hiện sản phẩm tiêu thụ theo thị trường

5

Trang
29
46
56
61
58


80
81
82


6


DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CN

Chăn nuôi

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

DVCN

Dịch vụ chăn nuôi


ĐĐ

Đậm đặc

ĐVT

Đơn vị tính

HH

Hỗn hợp

KH

Kế hoạch

TT

Thực tế

KL

Khối lượng

SO

Strengths (điểm mạnh), Opportunities (Cơ hội)

SP


Sản phẩm

ST

Strengths(điểm mạnh), Threats ( Thách thức)

SWOT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TĂCN

Thức ăn chăn nuôi

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TT

Tiêu thụ


VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

WO

Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (Cơ hội)

WT

Weaknesses (điểm yếu), Threats ( Thách thức)

7


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) thức
ăn chăn nuôi ở Việt Nam đứng trước những khó khăn lớn. Dịch lở mồm long
móng gia súc, dịch cúm gia cầm…đã và đang đe dọa trực tiếp ngành chăn
nuôi, điều đó dẫn đến đầu ra của thị trường thức ăn chăn nuôi giảm sút
nghiêm trọng; trong khi đó giá cả nguyên liệu đầu vào gia tăng ở mức 1520% (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007) khiến cho khó khăn chồng lên khó khăn.
Thêm vào nữa là tình trạng lạm phát tăng cao và phải nhập khẩu thức ăn chăn
nuôi. Trong 6 tháng đầu năm 2008, có khoảng 30- 40 doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động, nguyên nhân là do doanh nghiệp thiếu vốn và giá nguyên
liệu quá cao, với gần 200 doanh nghiệp hoạt động, hai quý đầu năm 2009 chỉ

sản xuất được 4,1 triệu tấn thức ăn chăn nuôi, đáp ứng 78,8% nhu cầu, số còn
lại phải nhập khẩu (theo ý kiến của bà Bùi Thi Oanh). Đây chính là nguyên
nhân khiến giá thức ăn chăn nuôi đẩy lên cao trong thời gian qua. Bên cạnh
những khó khăn nội tại thì các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi phải
đối mặt với một khó khăn nữa đó là việc cạnh tranh với các sản phẩm nước
ngoài nhập vào Việt Nam. Hiện nay, nhiều hãng sản xuất thức ăn chăn nuôi
nổi tiếng như Cargill, Proconco, Biomin... đã xâm nhập thị trường Việt Nam.
Để có thể cạnh tranh với những công ty chuyên nghiệp đến từ bên ngoài với
số lượng đầu tư vốn khổng lồ và hoạt động chuyên nghiệp như vậy thì đòi hỏi
các doanh nghiệp Việt Nam cần có tầm chiến lược tốt hơn.
Như chúng ta đã biết chăn nuôi là ngành sản xuất nông nghiệp mang tính
truyền thống và tồn tại rất lâu đời ở nước ta, gắn liền với tập tục, đời sống
của người nông dân. Trước đây ngành chăn nuôi chỉ là hình thức nhỏ lẻ của
các hộ gia đình nhằm tận dụng thức ăn thừa. Hiện nay, với điều kiện nền kinh

1


tế ngày càng phát triển thì nhu cầu của các hộ chăn nuôi ngày càng cao và
phát triển theo hai hướng:
+ Hướng công nghiệp: Chăn nuôi theo phương thức trang trại, công
nghiệp, đầu tư thâm canh cao, theo quy trình kỹ thuật tiên tiến, chuồng trại
công nghiệp, xử lý chất thải, ...
+ Hướng công nghiệp truyền thống hộ gia đình: Chăn nuôi theo hộ gia
đình, kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi có đầu tư thâm canh theo quy trình
kỹ thuật…
Với xu hướng trên, sự phát triển đồng bộ của ngành sản xuất thức ăn
chăn nuôi là một điều kiện không thể thiếu đối với tiêu chí phát triển ngành
nông nghiệp nói chung và ngành sản xuất chăn nuôi nói riêng. Do đó, đòi
hỏi ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước phải có bước phát triển

nhảy vọt. Bởi sản phẩm thức ăn công nghiệp là nguyên liệu sản xuất chính
của ngành chăn nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm chăn
nuôi và hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi.
Song một thực tế cho thấy, ngành công nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi Việt Nam hiện nay đang phát triển một cách tự phát và thiếu tính
đồng bộ. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, đặc biệt đứng trước thềm
gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) đòi hỏi sản phẩm chăn
nuôi Việt Nam phải đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm và bảo vệ sinh thái môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế. Do vậy,
ngoài nỗ lực của ngành chăn nuôi, ngay từ bây giờ ngành chế biến thức ăn
chăn nuôi phải có định hướng phát triển một cách đồng bộ, bền vững và
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Từ thực trạng SXKD thức ăn chăn nuôi, xu hướng phát triển của
ngành chăn nuôi và vấn đề đặt ra đối với ngành công nghiệp chế biến thức
ăn chăn nuôi Việt Nam hiện nay thì câu hỏi đang đặt ra đối với lĩnh vực
SXKD thức ăn chăn nuôi: Chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã đảm

2


bảo hiệu quả cho người chăn nuôi và khả năng cạnh tranh trên thị trường
như thế nào? Việc sử dụng các yếu tố đầu vào có đảm bảo hiệu quả kinh tế
và chất lượng thức ăn chăn nuôi? Thị trường tiêu thụ và các kênh tiêu thụ
thức ăn chăn nuôi ra sao?
Xuất phát từ những lý do trên đây chúng tôi tiến hành chọn đề tài nghiên
cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Thái Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sản xuất, tiêu thụ thức ăn chăn nuôi và các yếu tố

ảnh hưởng tới quá trình SXKD của công ty, phân tích điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức của công ty từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
SXKD của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Góp phần hệ thống hoá những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn
của hiệu quả sản xuất thức ăn chăn nuôi;
• Khảo sát thực trạng SXKD thức ăn chăn nuôi của công ty;
• Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi
của công ty;
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình SXKD thức ăn chăn
nuôi của công ty;
• Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD
thức ăn chăn nuôi của công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu


Các loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty;



Các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi của

công ty;

3





Kết quả và hiệu quả SXKD thức ăn chăn nuôi của công ty;



Thị trường tiêu thụ và các kênh tiêu thụ thức ăn chăn nuôi của

công ty;


Tác động của các chính sách của nhà nước và môi trường kinh tế

hiện nay đối với tình hình SXKD thức ăn chăn nuôi của công ty.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung
o Tập trung phân tích các yếu tố đầu vào, kết quả và hiệu quả
SXKD thức ăn chăn nuôi của công ty;
o Xác định thị trường tiêu thụ và các kênh tiêu thụ thức ăn chăn
nuôi của công ty;
o Phân tích tác động của các chính sách của nhà nước và môi
trường kinh tế hiện nay đến kết quả và hiệu quả SXKD thức ăn chăn
nuôi của công ty.
+ Phạm vi không gian
Thu thập tài liệu ở phòng tài chính, phòng kế toán, phòng kế hoạch của
công ty, khảo sát thị trường tiêu thụ thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh phía Bắc
của công ty.
+ Phạm vi thời gian
 Thu thập tài liệu trong những năm gần đây (2007 – 2009).

 Thời gian thực hiện đề tài từ 23/12/2009 – 19/06/2010


4


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT KINH
DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
 Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. (Luật doanh nghiệp,
2005)
 Công ty
Công ty là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng
chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình
vào công ty.(Luật doanh nghiệp 1999).
 Sản xuất
Theo quan điểm sản phẩm vật chất: Sản xuất là hoạt động có mục đích
của con người nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất đáp ứng nhu cầu cá nhân và
xã hội.
Theo mô hình hoá hệ thống: Sản xuất là một quá trình biến đổi, biến
đổi đầu vào thành đầu ra.
Đầu vào

Sản xuất

Đầu ra

Sản xuất là một quá trình mà doanh nghiệp “chuyển hoá” các nguồn

lực (yếu tố đầu vào) để tạo ra hàng hoá và dịch vụ (đầu ra), các hàng hoá này
sẽđược bán với một mức giá cho phép trang trải các chi phí của các yếu tố
sản

5


xuất, chi phí hàng hoá và dịch vụ trung gian và các chi phí cho các bộ phận
chức năng của doanh nghiệp.
Tóm lại, sản xuất là một quá trình hoạt động có mục đích của con người
để tạo ra những sản phẩm hữu ích (sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ)
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của cư dân và xã hội (tiêu dùng cho sản
xuất, cho đời sống, cho tích luỹ và xuất khẩu).
 Hoạt động kinh doanh
Hoạt động SXKD: những hoạt động của doanh nghiệp nhằm thoả mãn
nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng không tự làm được, hoặc không đủ điều
kiện tự làm được về các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ mà họ có nhu cầu.
 Quá trình sản xuất kinh doanh
Quá trình SXKD là quá trình tái sản xuất trải qua các giai đoạn T – H …SX … - H – T. Doanh nghiệp dùng tiền mua vật tư, thiết bị, công nghệ
(giai đoạn dự trữ), kết hợp với sức lao động (giai đoạn sản xuất) tạo ra hàng
hóa; bán hàng hóa đi thu tiền (giai đoạn lưu thông phân phối) với mục đích
thu được số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra ban đầu.
Như vậy, quá trình SXKD chính là sự phối hợp toàn diện, thống nhất
của nhiều giai đoạn, kết quả thực hiện ở mỗi giai đoạn đều ảnh hưởng đến kết
quả của cả quá trình. Qua quá trình tổ chức SXKD, hiệu quả mà doanh
nghiệp đem lại bao gồm nhiều mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường.
 Kết quả
Kết quả là thành tích đạt được sau một quá trình làm việc (số lượng,
khối lượng, giá trị sản lượng…)

 Kết quả sản xuất
Kết quả sản xuất là kết quả đạt được sau quá trình sản xuất trong một
thời kỳ (khối lượng sản phẩm, số lượng sản phẩm, giá trị sản lượng…)
 Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

6


Là toàn bộ những sản phẩm vật chất và dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra
trong một thời kỳ, nhằm đáp ứng được lợi ích kinh tế và nhu cầu tiêu dùng
của xã hội.
 Hiệu quả
Thể hiện chất lượng công việc mà chúng ta đã làm trong một thời gian
xác định. Đó chính là mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó.
 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất đã và đang hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế, mỗi một loại hình doanh nghiệp với một cơ chế
quản lý khác nhau thì có mục tiêu hoạt động khác nhau, ngay trong mỗi
doanh nghiệp mỗi một giai đoạn phát triển đều có những mục tiêu khác nhau.
Nhưng có thể nói rằng trong giai đoạn hiện nay đất nước đang chuyển mình
và có những thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế từ quan lieu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường năng động và cạnh tranh thì mọi doanh nghiệp hoạt động
SXKD như các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn… đều có mục tiêu bao trùm và lâu dài là
tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích
ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các chiến
lược kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động
của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức, thực hiện chúng một cách có

hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị
trên, các doanh nghiệp luôn phải kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của chúng.
Muốn kiểm tra, đánh giá đúng các hoạt động SXKD chung của toàn doanh
nghiệp cũng như từng bộ phận, lĩnh vực bên trong của doanh nghiệp thì

7


doanh nghiệp không thể thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt
động SXKD
Quan niệm thứ nhất : Theo nhà kinh tế học ngươi Anh – Adam Smith
cho rằng: “hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu
tiêu thụ hàng hóa”, nhà kinh tế học Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy, ở
đây hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD. Rõ ràng
quan điểm này khó giải thích kết quả SXKD có thể tăng do chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này chúng có cùng hiệu quả.
Quan niệm thứ hai: “Hiệu quả SXKD là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan niệm này đã biểu
hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí đã tiêu
hao. Nhưng xét trên quan điểm triết học Mác – Lênin thì sự vật và hiện tượng
đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không
tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa SXKD là một quá trình trong đó các yếu tố
tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động làm kết quả SXKD thay đổi. Theo quan điểm này thì tính
hiệu quả SXKD chỉ được xét tới phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.
Quan điểm thứ ba: Nhà kinh tế học Manfred Kuhn cho rằng: “Tính
hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho
chi phí kinh doanh”, ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan
hệ bản chất của hiệu quả SXKD. Nó đã gắn được kết quả với toàn bộ chi phí,

coi hiệu quả SXKD là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên quan
điểm này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và
chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này. Để phản ánh được
trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố
hoặc kết quả đạt được hoặc chi phí bỏ ra nhưng theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin thì các yếu tố này không ở trạng thái tĩnh mà luôn luôn
biến đổi và vận động.

8


Quan niệm thứ tư: Hiệu quả SXKD là mức độ thoả mãn yêu cầu của
quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội (CNXH), cho rằng quỹ tiêu dùng
với tính cách là đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh
nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD. Quan điểm này có ưu điểm là đã
bám sát mục tiêu của nền sản xuất CNXH là không ngừng nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân. Song khó khăn ở đây là phương tiện đo
lường thể hiện tư tưởng định hướng đó. Đời sống nhân dân nói chung và mức
sống nói riêng rất đa dạng phong phú, nhiều hình, nhiều vẻ phản ánh trong
các chỉ tiêu mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống là điều
kiện khó khăn.
Qua các quan niệm về hiệu quả SXKD như trên thì chúng ta hiểu rằng
có nhiều cách hiểu, cách tiếp cận về hiệu quả SXKD khác nhau song trên
thực tế thì nhà SXKD thường quan tâm đến mục đích chủ yếu là lợi nhuận,
người tiêu dùng thì quan tâm đến chất lượng sản phẩm, giá cả và dịch vụ, xã
hội quan tâm đến tốc độ tăng trưởng, sử dụng tài nguyên và môi trường
(nguồn lực).
 Hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế. Song bản chất chung của
hiệu quả kinh tế chính là sự so sánh giữa kết quả thu được với chi phí đầu tư

tương ứng kết quả ấy. Có ba quan điểm về hiệu quả kinh tế sau:
Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế là tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí
sản xuất bỏ ra để đạt được kết quả đó
Quan điểm này được thể hiện qua công thức:

H =
Trong đó:

Q
C

Q kết quả thu được
C chi phí bỏ ra
H hiệu quả kinh tế

9


Đại diện cho quan điểm này là Culic cho rằng: “Hiệu quả sản xuất tính
đến kết quả với chi phí cần thiết để đạt được kết quả đó. Khi lấy tổng sản
phẩm chia cho vốn sản xuất ta được chỉ tiêu phản ánh hiệu suất vốn, nếu lấy
tổng giá trị sản phẩm chia cho số lao động ta được chỉ tiêu phản ánh năng
suất lao động…”
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế được xác định theo quan điểm này nhằm phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực giúp chúng ta so sánh hiệu quả giữa các
quy mô sản xuất với nhau.
Nhược điểm của chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tính theo quan điểm này là
không phản ánh được quy mô sản xuất kinh doanh ở mức độ nào thì hiệu quả
tối ưu? Là những vấn đề luôn mang tính thời sự được các nhà sản xuất kinh
doanh luôn quan tâm.

Quan điểm 2: Hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản
xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời
gian nhất định. Được biểu thị qua công thức:
H = Q−C

Quan điểm 1 thể hiện hiệu quả kinh tế bằng số tương đối nên chưa thể
hiện được quy mô sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quan điểm 2 thể hiện hiệu
quả kinh tế bằng số tuyệt đối nhằm phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy có nhiều trường hợp không thực hiện được
phép trừ hoặc là không có ý nghĩa. Nếu tính chỉ tiêu thể hiện quy mô theo
quan điểm 2 thì vẫn chưa thể hiện rõ quy mô sản xuất kinh doanh cụ thể là
bao nhiêu để H Max, song cũng chưa phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực,
chưa nghiên cứu kết quả đạt được trong mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố
đầu vào (với cùng kết quả như nhau nhưng sử dụng nguồn lực khác nhau thì
hiệu quả kinh tế cũng khác nhau), chưa rút ra được bản chất và xu hướng
kinh doanh. Đây là vấn đề được các nhà nghiên cứu và các nhà đầu tư quan
tâm.

10


Quan điểm 3: Hiệu quả kinh tế là tỷ lệ phần trăm tăng thêm của kết quả
so với phần trăm tăng thêm của chi phí. Quan điểm hiệu quả kinh tế này được
thể hiện qua công thức:
H=

Q1 − Q0 ∆Q
=
C1 − C 0 ∆C


Với: Q1, Q0 là lượng kết quả đạt được ở nghiên cứu (báo cáo), kỳ gốc
C1, C0 là lượng chi phí bỏ ra ở kỳ nghiên cứu, kỳ gốc
∆Q

phần tăng thêm của kết quả

∆C

phần tăng thêm của chi phí

Quan điểm này cho phép phân tích so sánh giữa mức độ tăng trưởng
của kết quả và mức tăng thêm của chi phí biến đổi, phản ánh được trình độ
sử dụng nguồn lực, chưa cho biết kết quả bằng số liệu cụ thể có sức thuyết
phục. Nếu chỉ sử dụng quan điểm thứ ba thì có thể doanh nghiệp có hiệu quả
kinh tế nhưng toàn xã hội lại không đạt hiệu quả kinh tế vì nguồn lực khan
hiếm, bị giới hạn. Quan điểm này thường được áp dụng khi phân tích hiệu
quả đầu tư theo chiều sâu hay áp dụng các biện pháp thâm canh để lựa chọn
phương án cho phù hợp.
Ngoài ra còn những quan điểm nhìn nhận hiệu quả kinh tế trong tổng
thể kinh tế xã hội. Chẳng hạn theo L.N. Caninnop: “hiệu quả kinh tế xã hội
được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với
nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh kết quả sản xuất với chi phí hay
nguồn dự trữ đã sử dụng”.
Quan điểm chung của nhiều nhà kinh tế học trong và ngoài nước sử
dụng phổ biến: Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế liên quan đến sản xuất
hàng hoá, chịu sự tác động của các quy luật kinh tế, phản ánh chất lượng của
các hoạt động SXKD, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong sản
xuất. Khi phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh người ta phải
kết hợp các quan điểm với nhau, trong đó các doanh nghiệp thường chú trọng


11


sử dụng quan điểm thứ hai (H=K/C). H>1 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có
lãi, H càng lớn có nghĩa là hiệu quả kinh tế càng cao.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
Xuất phát từ khái niệm hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế thể hiện
mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với lượng chi phí bỏ ra để đạt kết
quả đó. Do đó muốn xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp chúng ta
phải xác định được hai nhóm yếu tố: kết quả thu được(K) và chi phí bỏ ra
(C).
Về số tuyệt đối: H = K – C = Doanh thu – Chi phí
Về số tương đối: H =

K
C

• Nhóm yếu tố kết quả (K)
Thể hiện giá trị sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra trong một thời gian
nhất định. Về mặt sản xuất, đó chính là giá trị sản lượng (số lượng sản phẩm
sản xuất * giá thành toàn bộ). Song sản xuất chỉ là giai đoạn cấu tạo nên sản
phẩm. Vấn đề là sản phẩm của doanh nghiệp phải được thị trường chấp nhận,
có nghĩa là sản phẩm phải thực hiện được “đầu ra”, phải bán đi, thu tiền về.
Nếu chỉ sản xuất mà không tiêu thụ được, hoặc giá tiêu thụ không đủ bù đắp
chi phí, thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản, không thể tiếp tục sản
xuất. Vì vậy, khi nghiên cứu hiệu quả, cái đích người ta quan tâm không phải
là giá trị sản lượng, mà chính là giá trị hàng hoá (chính là doanh thu tiêu thụ).
Doanh thu tiêu thụ phụ thuộc vào số lượng tiêu thụ và giá tiêu thụ (giá bán):
Doanh thu tiêu thụ = số lượng hàng hoá tiêu thụ * giá bán
Số lượng hàng hoá và giá bán sản phẩm lại phụ thuộc vào các yếu tố:

+ Tính năng tác dụng của sản phẩm: Vấn đề mà người mua thực sự
quan tâm trước hết là giá trị sử dụng của chúng.
+ Chất lượng sản phẩm phù hợp với sự mong đợi của người tiêu dùng:
với sản phẩm là thực phẩm được đánh giá chất lượng thông qua mùi vị thơm

12


ngon, giá trị dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Chất lượng sản phẩm
phụ thuộc vào chất lượng của nguyên liệu đầu vào, công nghệ chế biến, hình
thức bảo quản,…
+ Giá bán sản phẩm phù hợp với chất lượng sản phẩm và thu nhập của
người tiêu dùng.
+ Thị hiếu, thói quen của người tiêu dùng, hình thức, chủng loại, mẫu
mã bao bì đóng gói.
+ Thị phần của nhà sản xuất, uy tín của thương hiệu.
+ Thời điểm tiêu thụ, phương thức tiêu thụ, chính sách phát triển của
quốc gia, sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại…
+ Năng lực sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh quy mô khối lượng
sản phẩm mà doanh nghiệp có thể sản xuất ra tương ứng với mức đầu tư xác
định trong một thời gian nhất định.
• Nhóm yếu tố chi phí (C)
Thể hiện bằng tiền chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được kết quả
trên. Đây chính là toàn bộ nguồn lực đầu vào bao gồm cả lao động vật hóa và
lao động sống: máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên nhiên vật liệu, lao
động…
+ Chi phí về nguyên liệu chịu ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, kinh
tế và xã hội của vùng cung cấp nguyên liệu, giá cả thu mua, công nghệ chế
biến, thời gian thu mua…Trong quá trình SXKD, doanh nghiệp thường phải
sử dụng nhiều loại vật tư nguyên liệu khác nhau bao gồm nguyên liệu chính,

nguyên liệu phụ, nhiên liệu…Nguyên vật liệu có đặc điểm tham gia một lần
vào chu kỳ sản xuất, tiêu hủy hoàn toàn hoặc bị biến dạng so với ban đầu, giá
trị của nguyên vật liệu chuyển toàn bộ vào giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp
phải có biện pháp cung ứng đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục. Tuy nhiên nguyên vật liệu phải đúng chủng loại,
quy cách, đảm bảo chất lượng và có giá cả phù hợp. Chất lượng nguyên vật

13


liệu có ảnh hưởng rất lớn đến định mức tiêu hao vật tư, đến giá thành sản
phẩm. Chính vì thế, doanh nghiệp thường rất quan tâm đến quá trình thu mua,
nguồn cung ứng, vận chuyển, bảo quản, chất lượng và giá cả nguyên liệu.
+ Chi phí về khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
Chi phí khấu hao phụ thuộc vào tình trạng trang bị TSCĐ. TSCĐ là
những tư liệu sản xuất có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất. TSCĐ bao gồm: máy móc thiết bị, nhà xưởng,
phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý…Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng,
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả SXKD. Trong đó máy móc thiết bị và công nghệ
là bộ phận trọng yếu. Đây là hai yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau, phản ánh
trình độ của lực lượng sản xuất. Thời đại ngày nay, lao động của con người
đã dần được thay thế bằng cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa; việc trang
bị và sử dụng máy móc thiết bị ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Mặt khác, từ cuối thế kỷ 20, cách mạng khoa học công nghệ
phát triển như vũ bão, tác động tất cả các nhân tố của lực lượng sản xuất, làm
cho lực lượng sản xuất thay đổi không ngừng. Các ngành khoa học công nghệ
cũng hình thành nên các tổ chức sản xuất, thu hẹp khoảng cách giữa phát
minh với áp dụng thực tiễn, khiến cho khoa học công nghệ đã trở thành một
lực lượng sản xuất trực tiếp. Chất lượng máy móc thiết bị thường quyết định
qui trình công nghệ, thiết bị hiện đại thì đi cùng với công nghệ tiên tiến.

Ngược lại máy móc thiết bị lạc hậu thì công nghệ cũng lạc hậu: tốn nguyên
liệu, lãng phí nhân công, giá thành cao, chất lượng sản phẩm thấp. Để đánh
giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, người ta thường so sánh giá trị máy móc
thiết bị trên tổng giá trị của TSCĐ để phân tích cơ cấu đầu tư. Nếu giá trị máy
móc thiết bị chiếm tỷ trọng thấp trong tổng giá trị TSCĐ thì TSCĐ đó không
phát huy được tác dụng, không đem lại hiệu quả kinh tế. Tình trạng kỹ thuật
của TSCĐ còn được phản ánh qua chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ, được xác

14


định bằng cách so sánh số khấu hao đã trích với tổng nguyên giá TSCĐ. Hệ
số hao mòn càng lớn chứng tỏ TSCĐ càng cũ và ngược lại.
+ Chi phí về vốn: Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi
vay
Doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất cần có số vốn ban đầu nhất
định. Vốn có vai trò rất quan trọng đối với quá trình SXKD. Vốn chính là
yếu tố vật chất đầu tiên mà bất cứ quá trình SXKD, dùng vốn để mua trang
máy móc thiết bị, mua nguyên vật liệu, thuê nhân công…Vốn nằm ở tất cả
các khâu: khâu dự trữ, khâu sản xuất và khâu lưu thông. Vốn kinh doanh có
hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là toàn bộ số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt hình thành nên TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu bao gồm
máy móc thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiêt bị truyền
dẫn, phương tiện quản lý…Vốn cố định được gọi là số vốn đầu tư ứng trước
bởi vì số vốn này nếu được sử dụng hiệu quả sẽ không bị mất đi, doanh
nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Đối với mỗi
loại hình doanh nghiệp khác nhau, ở mỗi thời gian khác nhau, sản xuất kinh
doanh các sản phẩm khác nhau thì tỷ trọng vốn cố định trong tổng số vốn
khác nhau. Qui mô của vốn cố định nhiều hay ít quyết định đến qui mô của

TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định có đặc điểm là tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị được chuyển dần từng phần vào giá
thành phẩm. Tác giả Đặng Thúy Phượng đã rút ra kết luận: “Vốn cố định của
doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng”
Vốn lưu động: biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Tài sản lưu
động trong sản xuất: nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm

15


dở dang….và tài sản lưu động trong lưu thông: sản phẩm, thành phẩm chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển…Vốn lưu động có đặc điểm phù
hợp với đặc điểm của tài sản lưu động là không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh: giai đoạn dự trữ, giai đoạn sản xuất, giai đoạn
lưu thông. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ
giá trị vào giá thành sản phẩm và thu hồi lại khi doanh nghiệp bán xong hàng,
thu được tiền.
Để có đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, giảm chi phí của vốn
vay, doanh nghiệp phải tính toán cân nhắc, đảm bảo sử dụng hiệu quả cả vốn
cố định và vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay của vốn, kết hợp cân đối giữa
vốn cố định và vốn lưu động sao cho với số vốn ít nhất mà vẫn đảm bảo sản
xuất và tiêu thụ một số lượng hàng theo yêu cầu.
+ Chi phí lao động
Trong các yếu tố cấu thành nên giá trị SP hàng hóa, lao động là yếu tố
năng động nhất. Lao động đã tạo ra giá trị thặng dư (chính là lợi nhuận, mục
đích SXKD của doanh nghiệp). Vì vậy, lao động là nhân tố ảnh hưởng trực

tiếp đến hiệu quả kinh tế của DN. Lao động ở mỗi DN bao gồm:
Số lượng lao động: phụ thuộc vào qui mô sản xuất, trình độ tay nghề,
tình hình trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý sản xuất…Các doanh
nghiệp khác nhau có những đặc điểm khác nhau về số lượng lao động thường
xuyên và lao động hợp đồng, có những đặc điểm khác nhau về tỷ trọng giữa
lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Số lượng lao động trong kỳ thường
xuyên biến động do tuyển dụng mới, do nghỉ hưu, nghỉ thôi việc, do hết thời
hạn hợp đồng… Doanh nghiệp cần có kế hoạch khoa học hợp lý, sử dụng tốt
nhất lực lượng lao động hiện có.
Chất lượng lao động: phụ thuộc vào trình độ thành thạo tay nghề của
công nhân (số công nhân ở từng bậc thợ, số công nhân đã qua đào tạo,…) của

16


doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ tiến
bộ rất nhanh, đòi hỏi chất lượng lao động không ngừng nâng lên, lao động
phải có văn hóa, có tri thức, nắm bắt được khoa học kỹ thuật, trình độ lành
nghề, phải thường xuyên nâng cao trình độ thì mới có thể điều khiển máy
móc trang thiết bị hiện đại, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội, phục vụ nhu cầu sản xuất hàng hóa để xuất
khẩu. Chất lượng lao động còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, cách thức tổ
chức của bộ máy gián tiếp. Các chỉ tiêu phản ánh cụ thể chất lượng lao động
là nâng cao năng suất lao động:
- Số sản phẩm sản xuất/người/đơn vị thời gian.
- Doanh thu/lao động/đơn vị thời gian.
- Lợi nhuận/lao động/đơn vị thời gian.
Các chỉ tiêu trên phản ánh năng suất lao động cả số lượng và chất
lượng. chính vì lao động là nhân tố năng động nhất của lực lượng sản xuất,
cùng điều kiện sản xuất như nhau nhưng lao động có thể tạo nên năng suất

khác nhau, dẫn đến hiệu quả kinh tế khác nhau, cho nên công tác quản lý và
sử dụng lao động đã trở thành một môn khoa học, được đúc kết trở thành
nghệ thuật quản lý. Lao động cần phải được đào tạo và luôn tự hào để tiến
kịp với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội. Trong việc bố trí sử dụng lao
động cần đúng người, đúng việc, phù hợp trình độ chuyên môn, bố trí hình
thành dây chuyền sản xuất liên tục, khép kín, khoa học để nâng cao năng suất
lao động, chất lượng va hiệu quả công việc.
Tóm lại, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD, song có
hai yếu tố cơ bản chủ yếu nhất tác động đến chi phí đầu vào và kết quả đầu ra
của DN. Đó chính là doanh thu tiêu thụ và chi phí của sản phẩm hàng hóa đã
thực hiện tiêu thụ. Các yếu tố cơ bản này lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố khác. Xác định rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu tiêu thụ và chi

17


phí tiêu thụ, có vai trò rất quan trọng giúp cho DN phân tích đánh giá, tìm ra
các biện pháp để nâng cao hiệu quả SXKD.
2.1.3Bản chất và đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1.3.1 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả SXKD là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động SXKD, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn,…), trong quá trình tiến hành các hoạt
động SXKD của các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa
hoá lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả SXKD ta cần phải phân biệt rõ ràng
ranh giới giữa hai phạm trù là hiệu quả và kết quả.
Thứ nhất: Kết quả là phản ánh những cái thu được hướng vào mục tiêu
đã xác định sau một quá trình hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó,
kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng SXKD hoàn toàn định tính như

y tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm còn hiệu quả phản
ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất, phản ánh chất lượng hoạt động,
được phản ánh thông qua mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Thứ hai: Đơn vị của kết quả thường biểu hiện của hiện vật như là tấn,
tạ, con, chiếc…hoặc đơn vị giá trị đồng, tỷ đồng, triệu đô la…trong khi hiệu
quả thường sử dụng đơn vị là %, lần và số tuyệt đối có thể cả số dương và số
âm.
Thứ ba: Kết quả được biểu hiện bằng giá trị tuyệt đối còn hiệu quả
được biểu hiện các so sánh giữa kết quả đạt được và hao phí nguồn lực nên
có thể bằng cả số tuyệt đối và tương đối.
Trong doanh nghiệp, kết quả là mục tiêu nhưng hiệu quả SXKD lại
được đánh giá thông qua kết quả và chi phí. Vậy, vấn đề đặt ra ở đây là hiệu
quả SXKD là mục tiêu hay là phương tiện của kinh doanh? Thông qua hiệu
quả SXKD ta có thể đánh giá được việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp

18


×