Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luậnmôn Hành vi tổ chức: TƯ VẤN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HÀNH VI TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỆT MAY G.HOME

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.83 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

TIỂU LUẬN
HÀNH VI TỔ CHỨC

TƯ VẤN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
HÀNH VI TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ DỆT MAY G.HOME

NGƯỜI THỰC HIỆN

:

MÃ SỐ SINH VIÊN:
G.V HƯỚNG DẪN

HÀ NỘI – 2016

:


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn loại hình doanh nghiệp
Sản xuất dệt may đang có xu hướng chuyển dịch sang các nước đang phát triển
trong đó Việt Nam là một trong những điểm đến hấp dẫn nhất, qua đó tạo thêm cơ hội
và nguồn lực mới cho các doanh nghiệp dệt may về cả tiếp cận vốn, thiết bị, công nghệ
sản xuất, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, lao động có kỹ năng từ các quốc gia phát triển.
Việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới
tạo điều kiện tiếp cận thị trường tốt hơn cho hàng dệt may.


Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào dệt may Việt Nam (FDI) liên tục tăng, đặc biệt
trong giai đoạn gần đây khi kỳ vọng về TPP và FTA EU-Việt Nam tăng lên. Dệt may
là một trong những ngành được hưởng lợi nhiều nhất khi các FTAs, TTP được ký kết
trong thời gian tới. Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam dự báo tăng 14%-16%
trong năm 2015 (theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam). Triển vọng tăng trưởng ngành Dệt
may nói chung và G20 nói riêng là rất lớn.
Nhằm nắm bắt và tận dụng hiệu quả các cơ hội lớn từ các Hiệp định thương mại
mang lại, trong năm 2015 Công ty Cổ phần đầu tư dệt may G.Home sẽ đẩy mạnh triển
khai hoạt động gia công may mặc hàng xuất khẩu với những thị trường như Hàn Quốc,
Nhật, Mexico, Mỹ...
Xuất phát từ tình hình của ngành dệt may nói chung và tình hình của Công ty CP
đầu tư dệt may G.Home nói riêng, em đã lựa chọn loại hình doanh nghiệp dệt may
xuất khẩu cho bài tiểu luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu nhằm tư vấn hoạt động Hành vi tổ chức cho Công ty Cổ
phần Đầu tư dệt may G.Home
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp thu thập dữ liệu,..
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động hành vi tổ chức cho Công ty cổ phần đầu tư dệt
may G.Home
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần đầu tư dệt may G.Home
5. Bố cục bài tiểu luận
Chương 1.

Giới thiệu kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hòa nhập

Chương 2.


Giới thiệu về Công ty cổ phần đầu tư dệt may G.Home

Chương 3.

Các biện pháp và hành động cụ thể


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KINH TẾ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH

HÒA NHẬP

1.1. Các hiệp định tự do thương mại đã ký kết và chuẩn bị
1.2. Sức ép cạnh tranh, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam
so với khu vực và toán cầu, những nơi Việt Nam tham gia hiệp định toàn
cầu
1.2.1. Sức ép cạnh tranh
1.2.2. Điểm mạnh của doanh nghiệp Việt Nam
1.2.3. Điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam
1.3. Xác định yêu cầu cải tổ, mô hình mới doanh nghiệp Việt Nam

CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỆT MAY G.HOME
2.1. Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh
2.2. Nhóm chủ đầu tư và tham vọng đối với công ty CP đầu tư dệt may
G.Home
2.2.1. Vị thế của Công ty trong ngành
2.2.2. Tài chính
2.2.3. Công nghệ
2.2.4. Thiết bị, máy móc
2.2.5. Cơ hội và thách thức của Công ty


CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP VÀ HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ
3.1. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
3.1.1. Cơ cấu tổ chức
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
3.2. Công tác hành chính nhân sự
3.2.1. Tình hình nhân sự
3.2.2. Chính sách đối với người lao động
3.2.3. Công tác phân tích công việc
3.2.4. Xây dựng bản mô tả công việc
3.3. Văn hóa doanh nghiệp
3.3.1. Cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp:


3.4. Những giá trị được tuyên bố:
3.5. Những quan niệm chung:
3.5.1. Hướng dẫn hành vi thành viên doanh nghiệp




CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU KINH TẾ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HÒA NHẬP

1.1.

Các hiệp định tự do thương mại đã ký kết và chuẩn bị


Tính đến cuối tháng 10 năm 2015, tình hình tham gia các hiệp định thương mại
tự do (FTA) của Việt Nam cụ thể như sau:
- Đã ký kết 10 FTA: bao gồm:
+ 6 FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN (gồm AFTA, 5 FTA giữa
ASEAN và các đối tác: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc và Niu Dilân)
+ 4 FTA đàm phán với tư cách là một bên độc lập (gồm FTA với các đối tác:
Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh Kinh tế Á Âu)
- Vừa hoàn tất đàm phán 2 FTA (gồm FTA với Liên minh Châu Âu và Hiệp định
Đối tác Chiến lược xuyên Thái Bình Dương - TPP).
- Đang tiếp tục đàm phán 3 FTA, gồm: FTA ASEAN– Hồng Công (Trung
Quốc), FTA với Khối thương mại tự do Châu Âu (EFTA), Hiệp định đối tác kinh tế
toàn diện khu vực (RCEP).
1.2.

1.2.
Sức ép cạnh tranh,
điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam so với khu vực và toán
cầu, những nơi Việt Nam tham gia hiệp định toàn cầu
1.2.1. Sức ép cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế còn thấp
hơn so với nhiều nước trong khu vực, khả năng giành lợi thế cạnh tranh theo qui mô
kinh tế chưa cao. Những lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp như: tỷ lệ sử dụng
lao động cao, giá nhân công thấp, đang phải đối mặt sự cạnh tranh gay gắt từ các nước
trong khu vực; việc sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên sẽ dần mất đi …
Trình độ sản xuất của các nước trong khu vực ASEAN


Theo các chỉ số thống kê xếp hạng của Ngân hàng Thế giới (WB) và Diễn đàn
Kinh tế Thế giới (WEF) cho thấy, Việt Nam và các doanh nghiệp Việt đang đối mặt
với nguy cơ bị Lào và Campuchia vượt qua về cả năng lực cạnh tranh, khả năng vươn

lên vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị, và trình độ sản xuất.
Việt Nam đã đi sau Campuchia về công nghiệp ô tô, về tốc độ thu hút FDI, thậm
chí những lĩnh vực nông nghiệp có thế mạnh như lúa, gạo cũng không hơn được họ.
Hiện nay là mức độ cạnh tranh doanh nghiệp và trình độ sản xuất cũng được WB và
WEF dẫn ra.
Bên cạnh đó phải kể đến tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam, xuất khẩu gạo
của Việt Nam đang chịu nhiều áp lực, cạnh tranh quyết liệt từ Thái Lan, Campuchia và
các nước Xuất khẩu lớn khác trong bối cảnh nguồn cung trong nước dồi dào và nhu
cầu từ thị trường nhập khẩu không cao. Đơn cử như trung tuần tháng 2/2014, Thái Lan
đã bán ra lượng gạo tồn kho 600.000 tấn và thông báo bán tiếp 800.000 tấn vào tháng
3/2014. Chính phủ Thái Lan cũng có kế hoạch bán ra khoảng 1 triệu tấn gạo/tháng.
Chương trình trợ giá lúa gạo của quốc gia này đã ngưng vào tháng 2 vừa qua, cho nên
ngoài lượng gạo tồn kho nói trên, dự kiến sẽ có thêm 5 triệu tấn gạo được nông dân
Thái bán ra thị trường ở vụ 2, thu hoạch từ tháng 3/2014. Vì vậy, giá gạo của Thái Lan
được dự báo sẽ còn giảm tiếp, ảnh hưởng đến tình hình XK gạo của nhiều nước, trong
đó có Việt Nam.
Bên cạnh đó thị phần xuất khẩu gạo của Việt Nam sang một số thị trường chính
như Trung Quốc đang mất dần vào tay Thái Lan, Myanmar hay Ấn Độ và đặc biệt là
Campuchia với việc xuất khẩu 74.949 tấn gạo sang Trung Quốc trong giai đoạn tháng
1-8/2015,
1.2.2. Điểm mạnh của doanh nghiệp Việt Nam
Lao động là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam bởi chi phí lao
động rẻ, tuy nhiên, năng suất lao động chỉ ở mức thấp, chủ yếu là lao động thủ công,
tác phong lao động công nghiệp còn kém. Vấn đề được đặt ra là cần sớm khắc phục


tình trạng này để lao động Việt Nam được đào tạo lành nghề, có năng suất cao để lao
động thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh so với các nước trong khu vực
1.2.3. Điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ liệu để gia công hàng xuất khẩu, nếu

không chuyển đổi được vùng nguyên liệu, hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ không
được hưởng ưu đãi thuế. Ngoài ra, các quy định kỹ thuật như bao gói, nhãn mác, dư
lượng hóa chất tối đa trong sản phẩm xuất khẩu cũng là một rào cản cho hàng xuất
khẩu Việt Nam, hàng nông sản của Việt Nam có thể bị mắc ở rào cản về các biện pháp
vệ sinh dịch tễ. Những quy định này nằm trong tay các nước nhập khẩu và hoàn toàn
có thể bị lạm dụng để trở thành rảo cản không cho hàng Việt Nam xâm nhập.
Thực trạng các doanh nghiệp xuất khẩu ở ta đại đa số hàm lượng giá trị gia tăng
trong nước còn thấp. Nói cách khác doanh nghiệp Việt Nam còn ở khâu giá trị thấp và
dễ bị thay thế, không bền vững. Điều đó khiến doanh nghiệp Việt Nam dễ thua trên
sân nhà hoặc có cơ hội mà không tận dụng được.
Năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm yếu khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt. So sánh giữa sản phẩm trong nước với các
nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines,... thì các sản phẩm sản xuất của
các doanh nghiệp Việt Nam có giá thành cao hơn từ 1,58 đến 9,25 lần mặc dù giá nhân
công lao động thuộc loại thấp so với các nước trong khu vực
Sự yếu kém về thương hiệu đã góp phần làm yếu khả năng cạnh tranh. Hầu hết
các doanh nghiệp ở Việt Nam chưa xây dựng được các thương hiệu mạnh, chưa khẳng
định được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. Theo số
liệu khảo sát của VCCI, chỉ có gần 10% số doanh nghiệp là thường xuyên tìm hiểu thị
trường nước ngoài và trong số này chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu; Khoảng 42% doanh nghiệp tìm hiểu
thị trường nước ngoài không thường xuyên và khoảng 20% doanh nghiệp, chủ yếu là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không có các hoạt động tìm hiểu thị trường nước ngoài.
1.3.

Xác định yêu cầu cải tổ, mô hình mới doanh nghiệp Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, nền kinh tế toàn cầu đầy biến động và thay đổi
mạnh mẽ trong thời gian tới, cả Chính phủ và doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới
nhận thức, học hỏi, sáng tạo và quyết liệt hành động trên nhiều khía cạnh

Việt Nam cũng cần xây dựng chính sách phát triển các ngành công nghiệp dự
kiến sẽ có tiềm năng và lợi thế trong khối TPP; đồng thời, việc xây dựng các chính
sách thúc đẩy tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong tất cả các ngành của nền kinh tế,
thông qua nâng cấp năng lực, công nghệ, hợp tác dài hạn với các đối tác mạnh.


Bên cạnh đó, Chính phủ cần hỗ trợ và hướng tới tăng cho vay cho các doanh
nghiệp có nhu cầu vay vốn thực sự, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ;
đồng thời phải cải tổ khu vực tài chính. Vì tín dụng của nền kinh tế chủ yếu được huy
động từ tiết kiệm của người dân hay mua trái phiếu, tín phiếu nhưng nếu không đến
tay doanh nghiệp thì đó là rủi ro lớn của nền kinh tế.
Để giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh, khai thác được lợi
thế trong thời gian tới, các cơ quan hữu quan cần duy trì và tiếp tục cải thiện môi
trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, thường xuyên
cập nhật thông tin chính sách vĩ mô, hiệp định thương mại cho doanh nghiệp, công
khai, minh bạch thông tin giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa cơ hội trong kinh doanh
và chú trọng cải cách hành chính, đặc biệt cấp địa phương cơ sở.
Về phía doanh nghiệp, trước tiên cần chủ động tìm hiểu thông tin liên quan về
hiệp định TPP, để có thể nắm bắt thông tin về các cam kết cụ thể trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh của mình. Từ đó có những biện pháp tận dụng các cơ hội do TPP
mang lại.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần củng cố, đào tạo, nâng cao trình độ và tay
nghề đội ngũ nhân lực, đề ra các mục tiêu và phương thức hoạt động của doanh nghiệp
phù hợp với các đòi hỏi của quá trình hội nhập TPP; đồng thời các doanh nghiệp cần
tận dụng cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài nhằm tranh thủ lợi thế về
vốn, nhân lực và kỹ thuật của các đối tác.


CHƯƠNG 2.


2.1.

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỆT
MAY G.HOME

Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh

- Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục). Chi tiết: - Sản xuất và mua bán sản
phẩm may mặc, hàng dệt may;
- Sản xuất, mua bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất đệm,
chăn, ga, gối và hàng may mặc
- Sản xuất, mua bán các loại bông
2.2.
Nhóm chủ đầu tư và tham vọng đối với công ty CP đầu tư dệt may
G.Home
2.2.1. Vị thế của Công ty trong ngành
Được thành lập năm 2010, đến nay Công ty cổ phần Đầu tư Dệt may G.HOME
đã trở thành một trong những doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp
sản phẩm bông tấm và chăn – ga – gối – đệm với thương hiệu Cozin. Hiện nay Công
ty CPĐT Dệt may G.HOME có thể sản xuất 45,000 Y bông tấm mỗi ngày bằng hai
dây chuyền sản xuất hiện đại, 10.000 y chần với trên máy chần, 8000 kg bông đánh
tơi, 600 chiếc đệm, 3 trăm bộ chăn ga và 1.200 sản phẩm may với 500 máy may công
nghiệp trong một ngày. Để đảm bảo cung cấp kịp thời sản phẩm cho khách hàng, Công
ty đã có hơn 50 đối tác nước ngoài và 250 đại lý ở các nơi trên toàn quốc.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực dệt may nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chăn ga gối
đệm đều ít nhiều gặp khó khăn trong việc tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường trong
nước và trên thế giới. Nhiều doanh nghiệp lao đao trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm.
Tuy nhiên, với hướng đi đúng đắn là nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả cạnh tranh,
Công ty đã và đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường Việt Nam, trở thành một

trong ba công ty chăn ga gối đệm hàng đầu. Các sản phẩm của Công ty không chỉ
được thiết kế, nổi bật về hình thức mà còn bảo đảm về chất lượng, làm nâng cao tính
phổ biến của sản phẩm đến người tiêu dùng.
Với những kết quả đã đạt được đến thời điểm hiện tại, có thể nói, dù trong hoàn cảnh
khó khăn nhất, công ty Cổ phần Đầu tư Dệt may G.HOME vẫn đứng vững. Sự tồn tại
và phát triển của công ty trong giai đoạn này đã đóng góp một phần đáng kể cho kim
ngạch xuất khẩu trong nước
2.2.2. Tài chính
Được thành lập năm 2010, đến nay Công ty cổ phần Đầu tư Dệt may G.HOME
đã trở thành một trong những doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp


sản phẩm bông tấm và chăn – ga – gối – đệm với thương hiệu Cozin. Công ty có
nguồn vốn điều lệ lên đến 96.000.000.000 đồng.
Hiện nay Công ty CPĐT Dệt may G.HOME có thể sản xuất 45,000 Y bông tấm
mỗi ngày bằng hai dây chuyền sản xuất hiện đại, 10.000 y chần với trên máy chần,
8000 kg bông đánh tơi, 600 chiếc đệm, 3 trăm bộ chăn ga và 1.200 sản phẩm may với
500 máy may công nghiệp trong một ngày. Để đảm bảo cung cấp kịp thời sản phẩm
cho khách hàng, Công ty đã có hơn 50 đối tác nước ngoài và 250 đại lý ở các nơi trên
toàn quốc. Trong bối cảnh tình hình kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dệt may nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chăn
ga gối đệm đều ít nhiều gặp khó khăn trong việc tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường
trong nước và trên thế giới. Nhiều doanh nghiệp lao đao trong việc tìm đầu ra cho sản
phẩm. Tuy nhiên, với hướng đi đúng đắn là nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả cạnh
tranh, Công ty đã và đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường Việt Nam, trở
thành một trong ba công ty chăn ga gối đệm hàng đầu. Các sản phẩm của Công ty
không chỉ được thiết kế, nổi bật về hình thức mà còn bảo đảm về chất lượng, làm nâng
cao tính phổ biến của sản phẩm đến người tiêu dùng. Để đạt được những thành tựu
này, trước tiên,
2.2.3. Công nghệ

Đối với ngành công nghiệp may, máy móc thiết bị và công nghệ mới đóng một
phần không nhỏ trong quá trình phát triển, nhận thức được vấn đề này, Công ty đã
hoàn thành thiết lập cơ sở hạ tầng và hệ thống máy móc cho hoạt động kinh doanh
đảm bảo cho Công ty có mức sản lượng sản xuất bông tấm, gia công chần và sản xuất
chăn ga gối đệm cao tại Việt Nam, đáp ứng đầy đủ về số lượng cũng như chất lượng
theo yêu cầu của khách hàng.
2.2.4. Thiết bị, máy móc
Thiết bị, máy móc chủ yếu của Công ty:
- 02 dây chuyền sản xuất bông tấm chuyên sản xuất bông có yêu cầu về độ chính
xác kỹ thuật cao được nhập khẩu từ Hàn Quốc: 1 dây chuyền được mua vào tháng
12/2010 có nguyên giá 8,99 tỷ và 1 dây chuyền được mua vào tháng 12/2011 có
nguyên giá 14,4 tỷ đồng
- 01 máy đánh bông hạt và 04 máy đánh bông tự động.
- Tháng 8/2012, công ty nhập khẩu thêm 01 dây chuyền sản xuất đệm bông ép có
trị giá 12,27 tỷ đồng. Dây chuyền hoạt động tự động từ lúc đưa xơ vào máy đến khi
khi thành miếng đệm.


Các máy móc, thiết bị của công ty phần lớn được nhập từ Hàn Quốc nên chất
lượng của máy móc tốt. Các dây chuyền công nghệ của nhà máy đều được tự động hoá
hoặc thay thế, cải tiến một số bộ phận để nâng cao tính tự động hoá
2.2.5. Cơ hội và thách thức của Công ty
Cơ hội: Trong những năm qua ngành sản xuất bông tấm, may gia công xuất khẩu
và sản xuất chăn ga gối đệm là một trong những ngành có tốc độc tăng trưởng cao và
ổn định, với mức tăng trưởng hàng năm 15-20%. Với lợi thế về nguồn lao động giá rẻ,
hiện nay các đơn hàng may mặc đang có xu hướng chuyển dịch từ Trung quốc sang
Việt nam, và ngay tại Việt nam cũng có xu hướng dịch chuyển từ miền nam ra miền
bắc.
Bên cạnh xu hướng dịch chuyển của ngành may mặc hiện nay, thì triển vọng ký
kết thành công hiệp định TPP sẽ mang lại cơ hội rất lớn cho ngành may mặc Việt nam

nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói riêng.
Chính phủ có những biện pháp ưu tiên và khuyến khích đầu tư vào ngành dệt
may như ưu đãi thuế nhập khẩu cho các nguyên liệu thô với mục đích sản xuất các sản
phẩm may tái xuất khẩu trong 3-4 tháng, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp,…
Sản phẩm dệt may Việt Nam đã được nhiều thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU,
và Nhật Bản chấp nhận. Việt Nam là nhà sản xuất xuất khẩu quan trọng vào 2 thị
trường lớn là Hoa Kỳ và EU.
Ngoài những yếu tố khách quan mang đến những thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, những yếu tố nội lực của công ty như : kinh nghiệm về
sản xuất kinh doanh, đội ngũ lao động kỹ thuật, uy tín thương hiệu sẽ góp phần quan
trọng tạo cho công ty có nhiều thuận lợi trong việc thu hút đơn hàng, mở rộng thị
trường…
Thách thức: Bên cạnh những cơ hội, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cũng có những thách thức nhất định. Trong bối cảnh nền kinh tế nói chung vẫn còn
nhiều khó khăn, thu nhập của người dân còn thấp ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng,
mua sắm các sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó việc cơ sở hạ tầng nước ta còn nhiều
hạn chế, môi trường đầu tư còn chưa hấp dẫn các nhà đầu tư làm ảnh hưởng đến việc
thu hút các dự án đầu tư nước ngoài, làm cho nhu cầu của thị trường bống tấm xuất
khẩu tăng trưởng chậm.


CHƯƠNG 3.
3.1.

CÁC BIỆN PHÁP VÀ HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ

Sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

3.1.1. Cơ cấu tổ chức


(Nguồn: Công ty cổ phần Đầu tư Dệt may G.HOME)
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất Công ty và tất cả các
cổ đông có quyền bỏ phiếu đều được tham dự Đại hội đồng cổ đông thường niên được
tổ chức mỗi năm 1 lần. Đại hội đồng cổ đông do Hội đồng quản trị triệu tập và tổ chức
tại một địa điểm ở Việt Nam do Hội đồng quản trị quy định tùy từng thời điểm. Đại
hội đồng cổ đông thường niên quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ
Công ty quy định
Hội đồng Quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, chịu trách
nhiệm triển khai các Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Bên cạnh đó,
Hội đồng quản trị có quyền quyết định và thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công
ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Số lượng thành viên Hội
đồng quản trị là 05 người do Đại hội đồng cổ đông bầu và miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của
Hội đồng quản trị là 05 năm, thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với
nhiệm kỳ không hạn chế và tuân theo nguyên tắc kế thừa.
Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát có 03 thành viên. Ban Kiểm soát có nhiệm kỳ 05
năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Thành viên Ban Kiểm soát
là cổ đông trong Công ty, do Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp bằng hình thức bỏ


phiếu kín. Ban Kiểm soát là cơ quan giám sát của Đại hội đồng cổ đông, có quyền
kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của Công ty
Phòng Hành chính Nhân sự
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Công ty trong về: Tổ chức
bộ máy và mạng lưới, quản trị nhân sự, quản trị văn phòng và công tác bảo vệ, an toàn
và vệ sinh môi trường.
- Thực hiện công tác nhân sự, bộ máy, đào tạo
- Tham mưu về công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí, luân chuyển, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật nhân sự trong toàn Công ty theo đúng luật pháp và quy chế của Công
ty.

- Tham mưu tổ chức về phát triển bộ máy, mạng lưới Công ty phù hợp với sự
phát triển của Công ty trong từng giai đoạn;
- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch, chương
trình đào tạo nguồn nhân lực toàn Công ty đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty trong từng giai đoạn.
- Quản lý tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT theo đúng chính sách, chế độ,
Pháp luật.
- Quản lý hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm của CBCNV trong toàn Công ty; Thực hiện các công việc về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tổ chức Đại hội, hội
nghị, hội thảo, tiệc liên hoan cấp Công ty, …
- Thực hiện công tác trật tự, an ninh, vệ sinh môi trường.
Phòng Kế toán tài chính
- Tổ chức, thực hiện công tác kế toán (Thu thập, xử lý thông tin, chứng từ kế toán
theo đối tượng kế toán và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế
toán. Tổ chức ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán theo chế độ quy định, lưu trữ tài liệu
kế toán theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp. Phát hiện
và ngăn ngừa các hành vi vi phạm Pháp luật về tài chính kế toán tại Công ty. + Phân
tích báo cáo kế toán hàng quý, năm của Công ty; Đánh giá và kiến nghị, xử lý
- Kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Công ty theo các quy
định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty;
- Quản lý chi phí: Lập dự toán chi phí, thực hiện chi theo dự toán, theo dõi tình
hình thực hiện, tổ chức phân tích chi phí của Công ty.
- Quản lý các quỹ DN theo chế độ và Quy chế tài chính của Công ty.
- Thực hiện công tác tín dụng, công tác hợp đồng, công tác đầu tư tài chính


Phòng Kế hoạch kinh doanh và Xuất nhập khẩu
- Nghiên cứu phát triển các nghiệp vụ kinh, các hình thức thương mại tiên tiến,
từng bước đổi mới và hiện đại hoá các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty, quản lý
thống nhất các nghiệp vụ kinh doanh trong Công ty.

- Khảo sát nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đơn hàng.
- Tổ chức gửi mẫu chào hàng, mẫu đối sản xuất, tham gia tính giá thành SP.
- Thực hiện các thủ tục để ký kết hợp đồng, công tác quản lý đơn hàng.
- Tiếp nhận thông tin và lập kế hoạch sản xuất các đơn hàng.
- Công tác Xuất nhập khẩu: Tìm kiếm và cung ứng nguyên phụ liệu phụ tùng
nhập khẩu, lập hồ sơ và hoàn thành thủ tục xuất nhập khẩu, lập thư tín dụng hàng nhập
khẩu, kiểm tra xác nhận thư tín dụng hàng xuất khẩu, thanh khoản nguyên phụ liệu với
Hải quan, tổ chức giao nhận hàng xuất, nhập khẩu, lập bộ chứng từ thanh toán và
thanh toán tiền hàng, thanh lý hợp đồng, tổ chức tiếp nhận và vận chuyển hàng hoá
xuất nhập khẩu , cập nhật thông tin về diễn biến giá cả thị trường thế giới.
Phân xưởng sản xuất bông
- Chức năng: Phân xưởng sản xuất bông là đơn vị thuộc bộ phận sản xuất của
Công ty, có nhiệm vụ sản xuất các loại bông tấm, chần bông, bông đánh tơi 100%
Polyester.
- Nhiệm vụ: Thực hiện sản xuất các loại bông tấm, chần bông, bông đánh tơi
100% Polyester theo kế hoạch của Công ty đảm bảo chất lượng và số lượng, phối kết
hợp với các đơn vị có liên quan trong Công ty để quản lý sản xuất, quản lý lao động,
quản lý máy móc tại Công ty, nghiên cứu, đề xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và
hợp lý hóa trong sản xuất.
Phân xưởng sản xuất chăn đệm
- Chức năng: Phân xưởng sản xuất chần là đơn vị thuộc bộ phận sản xuất của
Công ty, có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng chần bông, chần chăn.
- Nhiệm vụ: Nhận số lượng và mẫu mã yêu cầu từ phòng kế hoạch sản xuất, thực
hiện sản xuất chần bông, chần chăn theo kế hoạch của Công ty đảm bảo về số lượng,
đúng chất lượng và thời hạn giao hàng, phối kết hợp với các đơn vị có liên quan trong
Công ty để quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý máy móc thiết bị tại phân
xưởng Chần, nghiên cứu, tìm hiểu những mẫu hình chần mới, đề xuất để nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Phân xưởng may xuất khẩu



- Chức năng: Phân xưởng sản xuất may xuất khẩu là đơn vị thuộc bộ phận sản
xuất của Công ty, có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm may mặc như: phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
- Nhiệm vụ: Thực hiện sản xuất các sản phẩm may mặc theo kế hoạch của Công
ty đảm bảo đủ số lượng, đúng mẫu mã, và yêu cầu của khách hàng. Phối kết hợp với
các đơn vị có liên quan trong Công ty để quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý
máy móc thiết bị tại Công ty, nghiên cứu, đề xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và
hợp lý hóa trong sản xuất.
3.2.

Công tác hành chính nhân sự

3.2.1. Tình hình nhân sự
Tại thời điểm 08/6/2015, tổng số lao động của Công ty là 355 người.
Số người lao
động

Tỷ trọng
(%)

335

100%

23

6,48%

Cao đẳng


9

2,54%

Trung cấp

10

2,82%

Đã đào tạo qua các trường công nhân kỹ thuật dạy

24

6,76%

289

81,40%

355

100%

Lao động gián tiếp

44

12,39%


Lao động trực tiếp

311

87,61%

Nam

120

33,80%

Nữ

235

66,20%

Cơ cấu lao động
Phân theo trình độ lao động
Đại học và trên đại học

nghề
Lao động chưa qua đào tạo
Tổng cộng
Trong đó:

Phân theo giới tính


3.2.2. Chính sách đối với người lao động
Công ty thực hiện chế độ làm việc 8 giờ/ngày và có thể tăng ca theo quy định của
bộ Luật Lao động, 6 ngày làm việc/tuần. Thời gian làm việc trung bình là 48 giờ/tuần.
Ngoài việc luôn tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của Bộ luật lao động đối
với người lao động: Hợp đồng, lương, thưởng, trợ cấp ốm đau, thai sản, hưu trí,
BHYT, BHXH...


Công ty cũng thường xuyên quan tâm cải thiện môi trường làm việc, nghiêm túc
trong vấn đề an toàn vệ sinh lao động: Phòng chống cháy nổ, khám sức khỏe định kỳ
hàng năm, bồi dưỡng kiến thức bảo hộ lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
Công ty áp dụng chính sách trả lương theo năng suất và hiệu quả làm việc của
từng cán bộ công nhân viên với quy chế lương đã được HĐQT phê duyệt, đảm bảo hấp
dẫn và thu hút được lao động. Chính sách luơng thường xuyên được xem xét điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế nhằm duy trì sự ổn định cho cán bộ công nhân viên.
3.2.3. Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng bởi vì nhờ có phân tích công việc mà
người quản lý xác định được các kỳ vọng của mình đối với người lao động và làm cho
họ hiểu được các kỳ vọng đó. Và nhờ đó người lao động cũng hiểu được các nhiệm vụ,
nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong công việc.
Đồng thời, phân tích công việc là điều kiện để có thể thực hiện được các hoạt
động quản lý nguồn nhân lực đúng đắn và có hiệu quả thông qua việc giúp cho người
quản lý có thể đưa ra được các quyết định nhân sự như: tuyển dụng, đề bạt, thù lao…
.Sản phẩm của phân tích công việc là bản mô tả công việc, bản yêu cầu công
việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
3.2.4. Xây dựng bản mô tả công việc
Bản mô tả công việc là một văn bản viết giải thích về những nhiệm vụ, trách
nhiệm, điều kiện làm việc và những vấn đề có liên quan đến một công việc cụ thể”.
Viện cần thực hiện xây dựng bản mô tả công việc một cách rõ ràng, súc tích những
nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việc mà cán bộ nghiên cứu cần thực hiện. Dựa

vào bản mô tả công việc làm cơ sở để tuyển dụng nhân sự, ứng viên được tuyển dụng
vào Công ty biết rõ về bản mô tả công việc để họ biết công việc của mình phải thực
hiện những nhiệm vụ, trách nhiệm gì, tránh tình trạng để người lao động mơ hồ về
công việc của mình sẽ không gây được hứng thú với công việc ngay từ khi bước chân
vào Công ty.
3.3.

Văn hóa doanh nghiệp

3.3.1. Cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp:
Về kiến trúc và cách bài trí: Công ty được xây dựng tại khu Công nghiệp Bình
Xuyên- Xã Đạo Đức – Huyện Bình Xuyên – Tỉnh Vĩnh Phúc với tổng diện tích
20,000m2 trong đó 12.500 m2 nhà xưởng.
Hệ thống kiến trúc của Công ty tương đối đầy đủ, đặc biệt là hệ thống kho đạt
tiêu chuẩn PMG; tuy nhiên, vẫn còn tồn tại và hạn chế ở một số điểm nhất định. Qua
đánh giá của khách hàng: Tỷ lệ xuống cấp là 15%, sự đồng bộ 5%; bên cạnh đó yếu tố
tiện nghi và sự bố trí hợp lý của kiến trúc cũng chỉ đạt 10%. Tuy nhiên, Công ty đã tập


trung cải tạo nội thất bên trong như tiêu chuẩn hóa màu sắc, giao dịch, bàn ghế, lối đi
lại, phòng chờ, phòng làm việc, trang phục, đồ dùng văn phòng,…có hình ảnh và màu
sắc đặc trưng của G.Home để tạo ấn tượng thân quen, thiện trí và tạo cảm hứng làm
việc cho nhân viên cũng như phong cách chuyên nghiệp khi đối tác đến làm việc, môi
trường làm việc sạch sẽ được khách hàng đánh giá khá cao 20%.
Công nghệ: Trong những năm qua, Công ty không ngừng đầu tư các dây
chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị nhằm mở rộng sản xuất, cải tiến chất lượng sản
phẩm, đáp ứng như cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Sản
Các
mẫu

phẩm
của
luôn mang
thẩm mỹ và
rất
cao
cũng
phù
không gian
bài trí của
Việt tạo cảm
áp và gần

phẩm:
mã sản
G.home
tính
trang trí
nhưng
hợp với
và cách
người
giác ấm
gũi.

Bên
cạnh
đó, các sản
phẩm
do Công ty sản xuất luôn là các sản phẩm có chất lượng cao để đảm bảo sức khỏe.

G.HOME đã không ngừng đầu tư nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới và nhập khẩu
hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại để phục vụ công tác sản
xuất nhằm phục vụ nhu cầu và tiêu chuẩn ngày càng khắt khe của người tiêu dùng.
Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp: Công ty đã phần nào kiểm
soát được tình hình làm việc cũng như kinh doanh của từng bộ phận và các chi nhánh
trực thuộc. Công ty cũng đã khai thác và phát huy nghiệp vụ chuyên môn của từng bộ
phận. Tuy nhiên, trong mô hình tổ chức quản lý vẫn còn nhiều điều bất cập.
3.4.

Những giá trị được tuyên bố:

Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh của Công ty” Với một G.HOME duy nhất và bền vững mà
luôn luôn khuyến khích “tinh thần của G.HOME“, “Trí tuệ của G.HOME“, G.HOME
sẽ được nhất định để tăng trưởng bền vững và phát triển, không ngừng đổi mới và tăng


thêm giá trị “thăng hoa Hạnh phúc “đầy với các cổ đông,nhân viên, khách hàng trong
và ngoài nước.
Tầm nhìn
“Trở thành mô hình Công ty quy mô Quốc tế với hệ thống quản trị chuyên
nghiệp, mạng lưới rộng mở, nâng tầm vị thế toàn diện.”
Công ty xây dựng chiến lược để trong 3-5 năm tới công ty trở thành một doanh
nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc
trước mắt trong năm 2016 công ty sẽ đưa xưởng may xuất khẩu với 10 truyền
may, hơn 500 công nhân chính thức đi vào hoạt động.
Công ty mong muốn cung cấp các sản phẩm bông tấm, chần vi tính, mảng chăn
ga gối đệm với chất lượng tốt nhất ra thị trường. công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất
hàng giá rẻ để cung cấp ra thị trường, phục vụ các đối tượng khách hàng có thu nhập
thấp.

Nhận xét: tầm nhìn của Công ty đã đạt được các đặc điểm: dễ hình dung, dễ
truyền đạt, linh hoạt và khả thi. Tầm nhìn của Công ty cụ thể, hướng tới nhu cầu của
người tiêu dùng Việt Nam về các sản phẩm dệt may tốt nhất. Có thể thấy Công ty đã
nắm bắt được xu thế phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may trong nước và trên thế
giới, đặc biệt là khi Việt Nam kí kết các hiệp định tự do thương mại.
Sứ mệnh
“Không ngừng hoàn thiện hệ thống để trở thành một Tập đoàn đứng đầu Việt
Nam và Đông Nam Á trong lĩnh vực sản xuất đệm, chăn, ga, bông tấm và may mặc”
G.HOME không ngừng xây dựng một nền tảng vững bền, môi trường
kinh doanh lành mạnh với các sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
của xã hội góp phần mang lại các giá trị tốt đẹp bền lâu cho các thành viên nhân sự
trong Tập đoàn.
Nhiệm vụ
Công ty luôn đặt ra cho mình nhiệm vụ đưa G.HOME trở thành thương hiệu
đứng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất chăn, ga, gối, đệm, bông tấm và may mặc.
Song song với việc liên tục củng cố thương hiệu thông qua các hoạt động truyền
thông tiếp thị, quan hệ công chúng bài bản và chuyên nghiệp, Chúng tôi không ngừng
đổi mới nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, nhân lực, chất lượng hàng hóa.
Về năng lực sản xuất, G.HOME không ngừng đầu tư nâng cấp quy mô, công
nghệ cũng như dây chuyền sản xuất để phát huy tối đa năng lực cạnh tranh và đón đầu
cơ hội.


Về nhân lực, G.HOME chú trọng đào tạo, nuôi dưỡng nguồn nhân lực công nhân
có trí thức, kỹ năng và tay nghề cao, đặc biệt đội ngũ kỹ thuật và thiết kế. Đội ngũ
kinh doanh am hiểu thị trường, năng động và nhiệt huyết.
Về phát triển sản phẩm, không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu để đưa ra các sản
phẩm không chỉ có chất lượng mà còn có thẩm mỹ cao đáp ứng được nhu cầu của xã
hội và vươn tầm Quốc tế.
3.5.


Những quan niệm chung:

Các giá trị tinh thần cốt lõi.
- Tính kỷ luật, nguyên tắc
+ Thể hiện ở phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo và tác phong làm việc
của nhân viên trong quan hệ nội bộ và với khách hàng; ý thức chấp hành kỷ
luật, nội quy lao động của Công ty.
+ Công ty thiết lập hệ thống định chế của Công ty, bao gồm: tự kiểm soát,
phân tích các công việc, các yêu cầu, thiết lập và tổ chức hệ thống thông
tin; xây dựng hệ thống văn bản quản lý nội bộ; tiêu chuẩn hoá các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân; xây dựng cơ chế phối
hợp làm việc dân chủ, hài hoà lợi ích của các tổ chức trong Công ty.
- Cộng đồng trách nhiệm
+ Phân rõ trách nhiệm cho từng bộ phận, phòng ban, cá nhân và xác định
trách nhiệm phối hợp giữa các bộ phận trong từng khâu công việc để cùng
giải quyết công việc hiệu quả.
+ Loại bỏ tư tưởng cục bộ, tâm lý lợi ích nhóm, chăm lo lợi ích của bộ phận,
cá nhân, thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận làm triệt tiêu cố gắng, nỗ lực
chung của tổ chức. Trong tập thể, mỗi thành viên đều phải có ý thức cống
hiến và có trách nhiệm cống hiến.
+ Thái độ sẵn sàng chia sẻ, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc và
cuộc sống hàng ngày, giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các đồng nghiệp,
hướng tới xây dựng tinh thần đoàn kết, hiêp đồng tập thể vững chắc.
+ Chủ động và sẵn sàng tham gia các hoạt động sinh họat tập thể, các họat
động cộng đồng, xã hội và luôn hiểu rõ trách nhiệm cá nhân để đóng góp
hiệu quả vào các họat động của đơn vị.
- Tôn trọng và đề cao giá trị cá nhân
+ Với mục tiêu “ Lấy con người là trung tâm”, mỗi vị trí trong công ty là một
mắt xích không tách rời của tổ chức. Hiểu rõ mục tiêu phát triển của tổ chức



để đóng góp và cống hiến năng lực, nhiệt huyết cho sự bền vững của Công
ty là điều vô cùng quan trọng với mỗi CBCNV.
+ Công ty luôn tạo mọi điều kiện để CBCNV phát huy hết tiềm năng, sự sáng
tạo của mình bằng cách khuyến khích các cá nhân tích cực học tập, rèn
luyện, gia tăng các giá trị của bản thân trong tổ chức và tin tưởng giao phó
những trọng trách cao hơn, phù hợp với khả năng và kinh nghiệm có thể
đảm trách;
+ Công ty trân trọng và đánh giá cao những ý kiến đóng góp hoặc khuyến
nghị của CBCNV về mọi mặt hoạt động của Công ty để cải tiến phương
pháp quản lý, điều hành; lề lối làm việc và nâng cao hiệu quả công việc của
các cá nhân, bộ phận trong đơn vị.
Các giá trị tinh thần phát sinh từ giá trị cốt lõi
Các giá trị tinh thần phát sinh từ giá trị cốt lõi của G.Home là việc mang lại niềm
tin lâu dài và có sức ảnh hưởng to lớn đối với mọi quyết định của tất cả các thành viên
trong doanh nghiệp. Hệ thống giá trị cốt lõi chính là động lực, là hạt nhân liên kết nội
bộ doanh nghiệp, liên kết doanh nghiệp với khách hàng, đối tác và với xã hội nói
chung.
- Đoàn kết
Đoàn kết là chất keo gắn kết, tập hợp tất cả các nguồn lực về con người và vật
chất của G.Home, cùng hướng tới mục tiêu chung: xây dựng G.Home trở thành một
Công ty sản xuất và đầu tư hàng đầu trong nước, mang tầm khu vực và quốc tế.
- Tâm huyết
Tại G.Home, lòng tâm huyết với công việc luôn được đánh giá cao và là yếu tố
quan trọng đối với việc thực hiện sứ mệnh và mục tiêu của Công ty
- Sáng tạo
G.Home luôn trân trọng và tiếp nối các giá trị truyền thống nhưng cũng không
ngừng đổi mới trong tư duy và linh hoạt trong hành động nhằm tạo ra các giá trị bền
vững cho doanh nghiệp và cộng đồng. Sự sáng tạo của G.home luôn được thể hiện

trong vận dụng sách lược, xây dựng kế hoạch phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của Công ty
- Hiệu quả
Tính hiệu quả là thước đo giá trị chính xác nhất của mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đầu tư cũng như hoạt động xã hội của Công ty.
- Chia sẻ


Dưới mái nhà chung G.Home, quyền lợi của mỗi thành viên cũng như của tập thể
đều gắn liền với trách nhiệm trước mọi hoạt động. Công ty luôn đồng lòng, chung sức
gánh vác khó khăn và trách nhiệm, chia sẻ thành công vì sự phát triển của doanh
nghiệp, cộng đồng và sự thịnh vượng của đất nước.
3.5.1. Hướng dẫn hành vi thành viên doanh nghiệp
- Cho nhà lãnh đạo
+ Xây dựng không khí làm việc thân thiện, cởi mở, tạo điều kiện để hỗ trợ các
thành viên và để các thành viên hỗ trợ nhau. Từ đó mà tạo dộng lực để các
thành viên hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc
+ Thiết lập trao đổi thông tinn rõ rang
+ Xây dựng tinh thần đoàn kếp, làm việc nhớm giữa các nhân viên trong
công ty
+ Đảm bảo sự cân bằng
- Đối với nhân viên
+ Các thành viên trong công ty phải biết lắng nghe, hợp tác với nhau hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao
+ Biết tôn trọng ý kiến của người khác
+ Mỗi thành viên biết đóng góp trí lực chung sức hoàn thành kế hoạch đã đề
ra
+ Đoàn kết giúp đỡ nhau trong quá trình làm việc.



KẾT LUẬN
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và
WTO. Việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu mối quan hệ thương mại với
các nước, các tổ chức là một cơ hội để đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế
phát triển và đây cũng là xu hướng tất yếu. Rõ ràng rằng, việc hội nhập của Việt Nam
vào nền kinh tế thế giới trong thời gian qua đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế
Trong môi trường hội nhập với thế giới như vậy, các nhà quản lý và nhân viên
cũng phải học cách đối phó với môi trường luôn thay đổi. Họ phải thừa nhận sự tồn tại
của yếu tố bất định. Nghiên cứu về hành vi tổ chức có thể cung cấp cho các nhà quản
lý những sự hiểu biết quan trọng về một thế giới công việc không ngừng thay đổi. Nó
cho biết cách khắc phục sự phản kháng chống lại thay đổi và cách tốt nhất để tạo lập
một văn hóa tổ chức phát triển được nhờ thay đổi.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Hành vi tổ chức” – PGS-TS Bùi Anh Tuấn
2. Giáo trình văn hóa doanh nghiệp – PGS-TS Đỗ Thị Phi Hoài
3. Tạp chí Doanh nghiệp & Hội nhập
4. Tạp chí Doanh nghiệp và thương hiệu Việt Nam
5. Các trang website www.cafef.vn, www.cophieu68.vn


×