Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

Quá trình xây dựng và hoạt động của lực lượng vũ trang cách mạng ở miền nam từ năm 1954 đến năm 1965

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 205 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc tham gia và hoàn thành khóa học đào tạo Tiến sỹ (2011 - 2015), tôi xin
đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Trƣờng Đại Học PCCC và Học viện Chính trị
CAND là cơ quan đã cử tôi đi học và tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn thành luận
án. Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Học viện Khoa Học Xã Hội, Khoa
Sử học, Phòng Đào tạo của Học viện là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành khóa học và luận án. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ về tƣ liệu của Trung tâm Lƣu trữ
Quốc gia II, Phòng lƣu trữ quân khu VII - IX, Viện Lịch sử Quân sự, Thƣ viện quân
đội, Tỉnh ủy và Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh từ Quảng Trị trở vào, các khu di tích và
nhân chứng để tôi hoàn thành luận án. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Đình Lê, ngƣời Thầy đã tạo điều kiện và tận tình hƣớng dẫn trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, ngƣời
thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, hỗ trợ kịp thời cho tôi hoàn thành tốt
khoá học.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Lê Đình Hùng

năm


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án



Lê Đình Hùng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACL

: Ấp chiến lƣợc

CQSG

: Chính quyền Sài Gòn

DTDCND

: Dân tộc dân chủ nhân dân
: Đấu tranh chính trị

ĐTCT
ĐTQS

: Đấu tranh quân sự

QĐND
QĐSG

: Quân đội nhân dân

QGPMN
LLVT

LLVTCM
LLVTCMMN
NQTƢ
TBCN

VNCH

: Quân giải phóng miền Nam
: Lực lƣợng vũ trang
: Lực lƣợng vũ trang cách mạng
: Lực lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam
: Nghị quyết Trung ƣơng
: Tƣ bản chủ nghĩa
: Việt Nam Cộng hòa

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

: Quân đội Sài Gòn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Nguồn tài liệu, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................... 3
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án.......................................................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ........................................................................ 4

7. Kết cấu của luận án........................................................................................................ 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU................................................. 5
1.1 Nhóm các công trình nghiên cứu trong nƣớc về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc
nói chung ........................................................................................................................... 5
1.1.1 Các công trình tổng kết, sách của các nhà lãnh đạo Đảng Cộng sản, Nhà nước, Quân
đội nhân dân Việt Nam....................................................................................................... 5
1.1.2 Các công trình chuyên khảo cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở Việt Nam ........ 7
1.2 Nhóm các công trình chuyên khảo về lực lƣợng vũ trang nhân dân nói chung và lực
lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam ........................................................................... 10
1.2.1 Sách chuyên khảo về lực lượng vũ trang nhân dân và Lực lượng vũ trang cách mạng
miền Nam ........................................................................................................................ 10
1.2.2 Công trình luận văn, luận án và các bài tạp chí khoa học về lực lượng vũ trang nhân
dân và Lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam.............................................................. 13
1.3 Các công trình nghiên cứu của các học giả nƣớc ngoài và của chính quyền Sài Gòn ..... 16
1.4 Những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu. ......................................................... 18
Chƣơng 2: LỰC LƢỢNG VŨ TRANG CÁCH MẠNG MIỀN NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN
NĂM 1960....................................................................................................................... 20
2.1 Các yếu tố tác động đến quá trình xây dựng và hoạt động của Lực lƣợng vũ trang cách
mạng miền Nam .............................................................................................................. 20
2.1.1 Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương. 20
2.1.2 Mỹ và Chính quyền Ngô Đình Diệm, đối tượng đấu tranh mới của cách mạng miền
Nam. ............................................................................................................................... 21
2.1.3 Hoa Kỳ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1960 22
2.1.4 Bối cảnh quốc tế ..................................................................................................... 23
2.1.5 Miền Bắc Việt Nam tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội........................................... 26
2.2. Lực lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam từ năm 1954 đến năm 1960 ......................... 28
2.2.1 Lực lượng vũ trang cách mạng ở miền Nam từ năm 1954 đến năm 1956 ..................... 28
2.2.2 Lực lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam 1957 - 1958 ........................................... 35



2.2.3 Lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam trong đồng khởi 1959 - 1960 45
Chƣơng 3: LỰC LƢỢNG VŨ TRANG CÁCH MẠNG MIỀN NAM TỪ NĂM 1961 ĐẾN
NĂM 1965....................................................................................................................... 60
3.1 Bối cảnh lịch sử và chủ trƣơng chiến lƣợc của các bên ở miền Nam Việt Nam sau
phong trào đồng khởi. ...................................................................................................... 60
3.1.1 Bối cảnh lịch sử những năm 60 của thế kỉ XX ......................................................... 60
3.1.2 Chủ trương chiến lược của các bên ở miền Nam Việt Nam sau phong trào đồng khởi
........................................................................................................................................ 65
3.2 Xây dựng và hoạt động của lực lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam từ năm 1961 đến
năm 1965 ........................................................................................................................ 71
3.2.1 Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng ở miền Nam (1961 - 1965) ..................... 71
3.2.2 Lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam chiến đấu đánh bại chiến tranh đặc biệt 95
Chƣơng 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ LỰC LƢỢNG VŨ TRANG CÁCH MẠNG Ở MIỀN
NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1965 ........................................ 116
4.1 Sự ra đời của lực lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam là yêu cầu tất yếu, là qui luật
đấu tranh của công cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc. ........................................... 116
4.1.1. Ra đời để để bảo vệ thực lực cách mạng miền Nam.............................................. 116
4.1.2. Gắn với bước nhảy vọt của cách mạng miền Nam qua phong trào đồng khởi 19591960 .............................................................................................................................. 119
4.1.3. C nguồn gốc vững chắc từ cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam chống Chiến
tranh Đặc biệt ............................................................................................................... 120
4.2. Đặc điểm xây dựng và hoạt động của lực lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam trong
thời kỳ 1954-1965 ......................................................................................................... 123
4.2.1. Kiềm chế địch ...................................................................................................... 123
4.2.2. Thành phần cơ bản là lực lượng lực lượng tại chỗ ............................................... 124
4.2.3 Cơ cấu của đạo quân thực hiện chiến tranh nhân dân ........................................... 124
4.2.4. Sở trường............................................................................................................. 125
4.3 Vai trò của lực lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam trong chống Mỹ, cứu nƣớc ..... 126
4.3.1 Vai trò của lực lượng vũ trang cách mạng trong bước ngoặt Đồng khởi .............. 126
4.3.2 Lực lượng vũ trang cách mạng ở miền Nam đã tô đậm thêm truyền thống của Quân
đội Nhân dân Việt Nam ................................................................................................. 128

4.3.3 Quân giải ph ng miền Nam - một hình ảnh mới của “Bộ đội cụ Hồ” trong kháng
chiến chống Mỹ cứu nước.............................................................................................. 130
4.4 Một số kinh nghiệm lịch sử...................................................................................... 132
4.4.1 Sự chỉ đạo của Đảng - nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của lực lượng vũ
trang cách mạng ở miền Nam ........................................................................................ 132
4.4.2. Phải phải kế thừa và vận dụng linh hoạt nghệ thuật sử dụng phương pháp bạo lực
cách mạng ..................................................................................................................... 136


4.4.3. Xây dựng và hoạt động đúng đắn, linh hoạt, sát hợp với thực tiễn ............................ 138
4.4.4 Xây dựng lực lượng vũ trang phải thường xuyên chú trọng xây dựng cả bộ đội chủ
lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích, phù hợp với đặc điểm từng vùng chiến trường,
từng nhiệm vụ được giao ở mỗi thời kỳ lịch sử. .............................................................. 140
4.4.5 Không ngừng tìm tòi, vượt qua thử thách, khắc phục kh khăn tổng kết kinh nghiệm
để chiến đấu chống lại những thủ đoạn tinh vi, vũ khí và chiến thuật hiện đại của kẻ thù.
...................................................................................................................................... 141
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........ 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 148
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 158


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình lịch sử của dân tộc Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nƣớc 1954 - 1975 của nhân dân ta là một giai đoạn lịch sử có vai trò, ý nghĩa
đặc biệt không chỉ của lịch sử Việt Nam hiện đại mà còn là một sự kiện lịch sử có
tầm vóc lớn mang tính thời đại của lịch sử thế giới thế kỷ XX.
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: chiến tranh là một chiến lƣợc tổng hợp,
trong đó mặt trận quân sự có ý nghĩa then chốt, chỉ có sự phát triển của lực lƣợng vũ

trang và những thắng lợi quyết định trên mặt trận đấu tranh quân sự mới có thể đánh
bại kẻ thù và đập tan ý chí xâm lƣợc của chúng. Trong quá trình đấu tranh cách
mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định có hai hình thức bạo lực cách mạng, là
bạo lực chính trị của quần chúng và bạo lực vũ trang, hai lực lƣợng có quan hệ mật
thiết, hỗ trợ, phối hợp với nhau góp phần tạo nên chiến công và thắng lợi của cách
mạng Việt Nam trƣớc mọi kẻ thù.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc là cuộc kháng chiến mà Đảng, Chủ tịch
Hồ Chí Minh và dân tộc ta phải chấp nhận đƣơng đầu với một cuộc chiến tranh xâm
lƣợc khốc liệt nhất thế giới từ sau thế chiến 2 với một siêu cƣờng hùng mạnh nhất lúc
bấy giờ. Phải bắt đầu từ đâu, thời điểm nào và phƣơng pháp cách mạng gì để bảo vệ
cách mạng miền Nam, đánh đổ chính quyền Diệm mà đứng đằng sau là Mỹ để
thống nhất đất nƣớc, bảo vệ và phát huy những thành quả của cuộc kháng chiến 9
năm chống thực dân Pháp xâm lƣợc. Chọn phƣơng pháp, không gian và thời gian
mở đầu cho một cuộc kháng chiến trƣờng kỳ chống Mỹ cứu nƣớc là vấn đề có tính
chất quyết định xuyên suốt cả cuộc chiến, nguyên nhân của sự thắng lợi về sau.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc đã giành đƣợc thắng lợi hoàn toàn
cách đây hơn 40. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, quân và dân niềm Nam, đƣợc sự hỗ
trợ hết sức, hết lòng của hậu phƣơng lớn miền Bắc về sức ngƣời, sức của, đã tiến
hành đánh bại các âm mƣu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn, tiến
lên giành toàn thắng. Một trong những nguyên nhân đƣa đến chiến thắng đó là quân
và dân miền Nam đã xây dựng đƣợc lực lƣợng vũ trang cách mạng ngày càng lớn
mạnh cả về tổ chức, trình độ tác chiến, cùng nhân dân các địa phƣơng ở miền Nam
tổ chức, chiến đấu, xây dựng và phát triển lực lƣợng, đƣơng đầu và đánh thắng quân
thù trong điều kiện số lƣợng và vũ khí, trang bị vật chất, kỹ thuật thua kém gấp
nhiều lần kẻ thù.
Mƣời năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc (1954-1965) là
thời kỳ cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn, lực lƣợng cách mạng nói chung
và lực lƣợng vũ trang nói riêng bị tổn thất lớn do bị địch khủng bố. Một bộ phận ƣu
tú tập kết ra miền Bắc theo quy định của Hiệp định Giơnevơ. Vì thế, lực lƣợng vũ
trang cách mạng ở miền Nam gần nhƣ phải xây dựng lại từ đầu. Nghị quyết 15

(1959) đã tạo cơ sở để đẩy mạnh việc xây dựng và hoạt động của lực lƣợng vũ trang
1


cách mạng miền Nam hỗ trợ cho đấu tranh chính trị trong phong trào đồng khởi và
trong cuộc chiến đấu đánh bại chiến lƣợc chiến tranh đặc biệt của Mỹ - chính quyền
Sài Gòn. Cùng với đó, lực lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam tập kết ra Bắc
cùng với các đơn vị bộ đội ở miền Bắc vào chiến trƣờng miền Nam, chiến đấu giải
phóng quê hƣơng. Nghiên cứu chuyên sâu giai đoạn này sẽ giải đáp đƣợc nhiều nội
dung, trả lời đƣợc câu hỏi vì sao nhân dân miền Nam thắng một siêu cƣờng bậc nhất
của thế kỷ XX trong tƣơng quan lực lƣợng vƣợt ra ngoài những tính toán cơ học
thông thƣờng.
Có thể khẳng định, giai đoạn 1954 - 1965 là giai đoạn có tính bản lề, nền
tảng vững chắc cho sức mạnh và thắng lợi của kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc của
nhân dân Việt Nam. Nghiên cứu về lịch sử xây dựng và hoạt động của Lực lƣợng
vũ trang cách mạng (LLVTCM) ở miền Nam giai đoạn 1954 - 1965 sẽ làm sáng tỏ
hoàn cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau hiệp định Giơnevơ, những sáng tạo
của nhân dân miền Nam trong việc xây dựng và hoạt động vũ trang để nhằm bảo vệ
chính mình, làm sáng tỏ vai trò của nó với tiến trình cách mạng nói chung và vai trò
quyết định trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc 1954 - 1975 nói riêng.
Bƣớc sang thế kỷ XXI, với công cuộc CNH-HĐH, đổi mới, hội nhập quốc tế,
đất nƣớc ta đã và đang gặt hái đƣợc nhiều thành tựu góp phần xây dựng và phát
triển đất nƣớc. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh phức tạp của tình hình thế giới cũng nhƣ
nguy cơ của chiến lƣợc “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù
địch trong và ngoài nƣớc đang đặt ra những thách thức không nhỏ đối với đất nƣớc.
Chính vì vậy, nghiên cứu, tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc
trong đó có quá trình xây dựng và hoạt động của lực lƣợng vũ trang cách mạng ở
miền Nam từ năm 1954 đến năm 1965 sẽ góp phần bổ sung thêm nội dung lịch sử
cho thời kỳ quan trọng này; đồng thời cũng gợi mở, đem lại những luận cứ khoa học
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

Trong bối cảnh nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc đạt
đƣợc những thành tựu lớn, và đã có nhiều công trình nghiên cứu về cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nƣớc trong giai đoạn 1954 - 1965. Tuy nhiên, những công
trình đó chƣa nghiên cứu LLVTCMMN giai đoạn 1954 đến 1965 một cách hệ thống
liên tục, bài bản và toàn diện. Do vậy, một công trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn
diện, hệ thống về LLVTCMMN giai đoạn 1954 -1965 sẽ góp phần vào việc nhận
thức đầy đủ hơn vai trò quyết định của LLVTCMMN trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nƣớc giai đoạn này, cũng nhƣ làm phong phú, đa dạng trong nhận thức về
nghệ thuật chiến tranh nhân Việt Nam. Công trình cũng gợi mở những luận điểm có
ý nghĩa phƣơng pháp luận trong hoàn cảnh xây dựng và bảo vệ đất nƣớc hiện nay.

2


Từ những vai trò, ý nghĩa, tính cấp thiết trên, chúng tôi chọn: “Quá trình xây
dựng và hoạt động của lực lượng vũ trang cách mạng ở miền Nam từ năm 1954
đến năm 1965” làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Hệ thống, phân tích, luận giải về quá trình xây dựng và hoạt động của lực
lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam từ năm 1954 đến năm 1965.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
- Phân tích bối cảnh lịch sử ở miền Nam sau Hiệp định Giơnevơ và yêu cầu
khách quan phải xây dựng và hoạt động của lực lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam.
- Phân tích, làm rõ chủ trƣơng và sự chỉ đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang
cách mạng ở miền Nam của Đảng.
- Hệ thống, phân tích quá trình xây dựng và hoạt động của lực lƣợng vũ
trang cách mạng ở miền Nam từ 1954-1965.
- Nêu lên một số nhận xét, luận giải về đặc điểm, vai trò và rút ra một số

kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng và hoạt động của lực lƣợng vũ trang cách
mạng ở miền Nam thời kỳ này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là Quá trình xây dựng và hoạt động của Lực
lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam từ năm 1954 đến năm1965 (hay là Lực lƣợng vũ
trang cách mạng miền Nam từ năm 1954 đến năm 1965). Bởi vì không phân biệt nguồn
gốc, nơi xuất phát, các lực lƣợng vũ trang cách mạng Việt Nam ở miền Nam đƣợc thống
nhất và có thể gọi là Lực lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Miền Nam Việt Nam, từ phía Nam vĩ tuyến 17 trở vào.
- Về thời gian: Từ khi Hiệp định Giơnevơ đƣợc ký kết (7-1954) đến tháng 71965, khi chiến lƣợc “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Hoa Kỳ chính thức thực thi
chiến lƣợc “chiến tranh cục bộ”.
- Về nội dung: Những nội dung xây dựng và hoạt động của lực lƣợng vũ
trang cách mạng ở miền Nam giai đoạn từ 1954 đến 1965.
4. Nguồn tài liệu, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Nguồn tài liệu
Bên cạnh việc tham khảo, kế thừa những công trình nghiên cứu của các tác
giả đi trƣớc, để thực hiện đề tài này, chúng tôi chủ yếu dựa vào các nguồn tài liệu
chính sau:
- Văn kiện Đảng toàn tập và tài liệu của Xứ ủy, Trung ƣơng Cục, Liên khu
ủy khu V từ năm 1954 đến năm 1965.
3


- Nguồn tài liệu khai thác từ Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II, Quân khu
V,VII,IX và lịch sử quân sự các tỉnh thành phố trực thuộc trung ƣơng từ Quảng Trị
trở vào.
- Nguồn tài liệu từ sách, báo, tạp chí, luận văn thạc sỹ lịch sử, luận án tiến sỹ
lịch sử và các nguồn tài liệu khác có liên quan đến đề tài luận án…

4.2 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận án đƣợc thực hiện dựa trên những quan điểm cơ
bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; những quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về chiến tranh cách mạng, chiến tranh nhân dân.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng
phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic là chủ yếu. Ngoài ra, chúng tôi còn sử
dụng một số phƣơng pháp nhƣ phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và
phƣơng pháp liên ngành nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Một là: Luận án tái hiện bức tranh tổng thể về quá trình xây dựng và hoạt
động của lực lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam từ năm 1954 đến năm 1965.
- Hai là: Luận án nêu lên nhận xét và luận giải những đặc điểm, vai trò, ý
nghĩa, rút ra một số kinh nghiệm về quá trình xây dựng và hoạt động của lực lƣợng
vũ trang cách mạng ở miền Nam từ năm 1954 đến năm 1965.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần làm rõ, tổng hợp, hệ thống và luận giải những nội dung
về quá trình xây dựng và hoạt động của lực lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam
từ năm 1954 đến năm 1965; đồng thời góp phần gợi mở những vấn đề có ý nghĩa
phƣơng pháp luận đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy chuyên
ngành Lịch sử; bên cạnh đó luận án bổ sung tƣ liệu về cuộc kháng chiến chống Mỹ,
vào truyền thống xây dựng và chiến đấu hơn 70 năm vinh quang của các lực lƣợng
vũ trang nhân dân Việt Nam anh hùng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận
án gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Lực lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam từ năm 1954 đến
năm 1960

Chƣơng 3: Lực lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam từ năm 1961 đến năm 1965.
Chƣơng 4: Một số nhận xét về lực lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam từ
năm 1954 đến năm 1965
4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về lực lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam Việt Nam là một nội
dung trọng yếu khi nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc hào hùng của
dân tộc, một cuộc chiến tranh khốc liệt nhất của lịch sử thế giới sau chiến tranh thế giới
lần thứ 2. Đây là một đề tài đƣợc nghiên cứu rộng rãi không chỉ ở trong nƣớc mà còn là
một đề tài nóng hổi của lịch sử quân sự thế giới. Nội dung nghiên cứu của đề tài rất
phong phú và tổng hợp ở các lĩnh vực khác nhau, trong đó nghiên cứu về quân sự đạt
đƣợc thành tựu lớn. Nhiều công trình nghiên cứu ở các thể loại khác nhau đã đƣợc
công bố, đề cập đến lực lƣợng vũ trang, có thể đƣợc khái quát thành các nhóm:
1.1 Nhóm các công trình nghiên cứu trong nƣớc về cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nƣớc nói chung
1.1.1 Các công trình tổng kết, sách của các nhà lãnh đạo Đảng Cộng sản,
Nhà nước, Quân đội nhân dân Việt Nam
Trƣớc hết phải kể đến một số công trình nghiên cứu về chiến tranh và chiến
tranh cách mạng Việt Nam nhƣ: Tuyển tập Luận văn Quân sự, Tập III, Nxb Quân đội
nhân dân, Hà Nội; Hồ Chí Minh, Lê Duẩn, Trƣờng Chinh, Võ Nguyên Giáp, Nguyễn
Chí Thanh, Văn Tiến Dũng, Song Hào (1996), Bàn về chiến tranh nhân dân và lực
lượng vũ trang nhân dân, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội; Viện Lịch sử quân sự
(2002), Sự nghiệp và tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh, Nxb Quân đội nhân dân, Hà
Nội… Nhìn chung, các công trình tuy diễn đạt khác nhau nhƣng đều góp phần làm rõ
khái niệm đấu tranh vũ trang và lực lƣợng vũ trang cách mạng cách mạng. Các công
trình đã chỉ ra rằng, đấu tranh vũ trang là một trong hai hình thức cơ bản của bạo lực
cách mạng, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát động quần chúng đứng lên

khởi nghĩa, cũng nhƣ sau khi quần chúng đã nổi dậy rồi, tiếp tục tiến công để đƣa
cách mạng tiến lên, hoặc khi đã phát động đấu tranh vũ trang rồi sẽ không bị sa vào
chiến lƣợc phòng ngự mà vẫn kiên quyết giữ vững chiến lƣợc tiến công. Lực lƣợng
vũ trang cách mạng đƣợc định nghĩa là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhằm chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Đại tƣớng Văn Tiến Dũng đã viết cuốn Về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, Nxb Sự thật, Hà Nội ngay trong năm 1976. Cuốn sách đã khái quát những năm
tháng mà toàn Đảng, toàn dân trên cả nƣớc ta đã ra quân với một quyết tâm sắt đá và
khí thế cách mạng nóng bỏng: “Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất
nƣớc, nhất không chịu làm nô lệ”, “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Để giành
đƣợc thắng lợi, cả dân tộc ta đã phải trải qua những thử thách, gian truân có những
lúc tƣởng nhƣ khó vƣợt nổi, chịu những hy sinh, tổn thất lớn lao chƣa từng thấy trong

5


lịch sử chiến tranh chống ngoại xâm của dân tộc, hậu quả vẫn còn tác động sâu sắc
đến sự nghiệp xây dựng đất nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp, ngƣời anh cả của Quân đội nhân dân Việt Nam,
đã viết sách Chiến tranh giải ph ng và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, Nxb Sự thật, Hà
Nội, 1979. Tác phẩm cho thấy là học trò xuất sắc, gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp có hiểu biết sâu sắc về lý luận chiến tranh cách
mạng và đã vận dụng sáng tạo vào thực tiễn chỉ đạo, chỉ huy trong xây dựng và hoạt
động của lực lƣợng vũ trang nhân dân trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc; làm
cho chiến tranh nhân dân phát triển lên tầm cao mới, trở thành một nét đặc sắc trong
nghệ thuật quân sự Việt Nam. Đó là tƣ duy về việc tổ chức, xây dựng lực lƣợng vũ
trang nhân dân 3 thứ quân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; với phƣơng thức tiến hành
chiến tranh nhân dân: kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh nhân dân địa phƣơng với
chiến tranh bằng các đơn vị chủ lực ở các quy mô, hình thức phù hợp; sự kết hợp

tác chiến của lực lƣợng tại chỗ với lực lƣợng cơ động; của tác chiến du kích với tác
chiến chính quy; của cách đánh tiêu hao sinh lực địch rộng khắp với cách đánh tập
trung tiêu diệt từng bộ phận địch; kết hợp chặt chẽ đấu tranh quân sự với đấu
tranh chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao…; lấy đấu tranh quân sự trên chiến
trƣờng là nhân tố quyết định đánh bại ý chí xâm lƣợc của địch, chủ động kết thúc
chiến tranh trong thế có lợi.
Tác giả cũng nhận thấy, ngay sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc kết
thúc, vấn đề tổng kết cuộc kháng chiến đã đƣợc đặt ra. Ban Tổng kết chiến tranh B2
(Nam Bộ và Cực Nam Trung Bộ) đƣợc thành lập, đã thu thập tƣ liệu và dựng đề
cƣơng tỉ mỉ cho cuốn sách Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên chiến
trường B2 với 5 tập. Cuốn sách đã khắc họa về cuộc đấu tranh anh dũng, kiên cƣờng
của quân và dân Nam Bộ và Cực Nam Trung Bộ trên tất cả các mặt quân sự, chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong suốt 21 năm kháng chiến.
Lê Duẩn (1985), Thư vào Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội, là cuốn sách tập hợp
những bức điện của Tổng Bí thƣ Trung ƣơng Đảng gửi Trung ƣơng Cục miền Nam,
các quân khu... nhằm chỉ đạo về phƣơng pháp, nhiệm vụ đấu tranh cách mạng miền
Nam trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc. Vấn đề xây dựng lực lƣợng vũ trang
cách mạng đƣợc coi là nhiệm vụ hàng đầu để đƣa cách mạng miền Nam đi từ “khởi
nghĩa bộ phận, lập căn cứ địa, có chiến tranh du kích, rồi tiến lên tổng khởi nghĩa”.
Căn cứ vào sự chỉ đạo đó, quân và dân các tỉnh miền Nam đã không quản ngại khó
khăn, hy sinh, tích cực xây dựng lực lƣợng vũ trang cách mạng và đẩy mạnh hình
thức đấu tranh vũ trang, góp phần vào thắng lợi chung của cách mạng miền Nam.
Lịch sử Việt Nam 1954 - 1975, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010. Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995 đã chỉ rõ trải
qua 21 năm chiến đấu kiên cƣờng, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã vƣợt
qua mọi khó khăn, gian khổ hy sinh, đƣợc sự đồng tình ủng hộ của các lực lƣợng tiến
6


bộ trên thế giới, đã lần lƣợt đánh thắng các chiến lƣợc chiến tranh của đế quốc Mỹ ở

miền Nam và chiến tranh phá hoại bằng không quân, hải quân ở miền Bắc. Thắng lợi
oanh liệt mùa Xuân năm 1975 đã kết thúc vẻ vang 30 năm chiến tranh giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc; chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một thế kỷ của chủ nghĩa
thực dân cũ và mới trên đất nƣớc ta; hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả
nƣớc; bảo vệ thành quả của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ
độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nƣớc.
Ban Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị đƣợc thành lập năm 1990, tiếp
thu những kết quả sau nhiều năm nghiên cứu đã cho xuất bản cuốn sách Tổng kết
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước - thắng lợi và bài học vào năm 1996. Công
trình trình bày có hệ thống diễn biến của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc anh
hùng của nhân dân ta. Qua đó, rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý giá, trong đó có
đề cập một số vấn đề liên quan tới lực lƣợng vũ trang cách mạng Việt Nam.
Ban Chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (2000), Chiến tranh
cách mạng Việt Nam 1945-1975, Thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Khi luận giải về một số bài học kinh nghiệm, công trình đặc biệt nhấn mạnh đến
bài học dựa vào dân, phát huy sức mạnh của nhân dân trong việc xây dựng, phát huy
và bảo vệ căn cứ địa vững chắc và lực lƣợng vũ trang cách mạng. Công trình cũng
phân tích, đánh giá cao vị trí, vai trò của lực lƣợng vũ trang cách mạng với tƣ cách là
công cụ bạo lực trong cuộc chiến tranh giải phóng; đồng thời còn là lực lƣợng bảo vệ,
duy trì sự tồn tại của cách mạng miền Nam.
Cuốn sách Lịch sử biên niên Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008 của Viện Lịch sử Đảng nêu bật sự chỉ đạo của Xứ
uỷ Nam Bộ và Trung ƣơng Cục miền Nam đối với vai trò, phạm vi, nhiệm vụ hoạt
động của mình trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc. Trải qua các chặng đƣờng
tìm tòi, thể nghiệm lý luận và thực tiễn, để đóng góp xây dựng đƣờng lối đấu tranh
giải phóng miền Nam và từng bƣớc làm phá sản “chiến tranh đơn phƣơng”, đánh bại
các chiến lƣợc “chiến tranh đặc biệt”, “chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hoá chiến
tranh” của đế quốc Mỹ, giành thắng lợi hoàn toàn vào mùa Xuân 1975. Tuy không đi
sâu về lực lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam, nhƣng cuốn sách đã giúp tác giả
luận án có cái nhìn khái quát về sự lãnh đạo của Đảng bộ miền Nam trong cuộc

kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc.
1.1.2 Các công trình chuyên khảo cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở
Việt Nam
Trần Văn Giàu, nhà sử học Việt Nam, cán bộ lão thành cách mạng, đã nhiều
năm trực tiếp lãnh đạo cách mạng miền Nam, viết cuốn sách Miền Nam giữ vững
thành đồng, tập 2 và tập 3, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1965 và 1968. Cuốn sách
đã dành nhiều trang viết về viết về quá trình ra đời và phát triển của lực lƣợng vũ

7


trang cách mạng miền Nam từ năm 1954-1965, nêu lên một số tƣ liệu và nhận định
có giá trị khoa học định hƣớng cho luận án.
Các cuốn sách Sự thật mối quan hệ Việt Nam - Trung Quốc 30 năm nay, Hà
Nội, 1979; Về Quan hệ Việt - Xô, Hà Nội, 1985 của Bộ Ngoại giao Việt Nam cho
thấy trong trật tự thế giới hai cực, chiến trƣờng Việt Nam trở thành điểm nóng đối
đầu giữa hai hệ thống chính trị, nơi đọ sức giữa hai chế độ xã hội. Do vậy, cuộc
kháng chiến của nhân dân Việt Nam thu hút đƣợc sự hỗ trợ của các nƣớc xã hội chủ
nghĩa. Song sự đồng tình ủng hộ đó không thực trọn vẹn vì mối mâu thuẫn ngày càng
sâu sắc giữa hai nƣớc Liên Xô và Trung Quốc, vì tình hình không ổn định trong mỗi
nƣớc đó. Hơn thế nữa, mỗi nƣớc, thậm chí mỗi phe nhóm, lực lƣợng trong từng nƣớc
đều muốn lái đƣờng lối cách mạng Việt Nam đi theo quan điểm của họ, vì lợi ích của
họ. Bởi thế, các tác phẩm đã khái quát lên tính phức tạp của bối cảnh lịch sử thế giới
trong lúc Việt Nam phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Viện lịch sử quân sự, Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954 - 1975
gồm 9 tập, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. Toàn bộ cuộc chiến tranh Việt Nam
kéo dài trong khoảng thời gian hơn 20 năm (1954 - 1975) đƣợc tập trung trong 9 tập
sách, sắp xếp theo dòng thời gian và chia thành từng giai đoạn quan trọng của cuộc
chiến. Trong đó nghiên cứu về giai đoạn kháng chiến chống Mỹ 1954 - 1965 đƣợc
nêu ra trong 03 tập đầu:

Tập 1 có nhan đề Nguyên nhân chiến tranh, gồm 3 chƣơng, tập trung lý giải vì
sao Mỹ xâm lƣợc Việt Nam và vì sao chúng ta lại phải tiếp tục cầm súng chiến đấu
sau 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc.
Tập 2 với nhan đề Chuyển chiến lược, trình bày các sự kiện lịch sử từ sau Hiệp
định Giơnevơ đến cao trào Đồng Khởi năm 1960.
Tập 3 Đánh thắng chiến tranh đặc biệt, tập trung miêu tả và phân tích những
đặc điểm đặc thù của chiến tranh trong giai đoạn 1964 đến giữa 1965.
Đây là 3 tập sách tập trung nghiên cứu một cách toàn diện cuộc kháng chiến
chống Mỹ trong giai đoạn bản lề (1954 - 1975) ở cả hai miền Nam - Bắc. Công
trình đã nghiên cứu khái quát quá trình ra đời, xây dựng và phát triển, những hoạt
động chính có tính điển hình của LLVTCMMN. Nghiên cứu quá trình đó đƣợc đặt
trong tổng thể các hình thức, các nội dung điển hình trên tất cả các lĩnh vực có liên
quan của cuộc kháng chiến chống Mỹ giai đoạn này. Vì vậy, bên cạnh tính phổ quát
của công trình là có đề cập đến quá trình xây dựng và hoạt động của LLVTCMMN
trong giai đoạn này. Nhƣng 3 tập sách chƣa phải là công trình khoa học chuyên
khảo về xây dựng và hoạt động của LLVTCMMN thời kỳ này.
Hội đồng chỉ đạo biên soạn Lịch sử Nam Bộ kháng chiến, Lịch sử Nam Bộ
kháng chiến, tập II 1954 - 1975, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2010.
Đây là một tập sách thể hiện sâu sắc trí tuệ, kinh nghiệm thực tiễn của chính Nam
Bộ, sách đã khảo cứu công phu trong tất cả các lĩnh vực của cuộc kháng chiến
8


chống Mỹ, cứu nƣớc của nhân dân Nam Bộ, trong đó có vị trí quan trọng của lực
lƣợng vũ trang cách mạng ở Nam Bộ. Nó thể hiện sự kỳ công, tính khái quát, tổng
kết nhƣng cũng rất chi tiết trên tất cả các lĩnh vực, đã cung cấp cho giới nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc một bức tranh tổng thể về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nƣớc ở Nam Bộ. Công trình là sự kết tinh, phản ánh thành quả của hơn 30 năm
nghiên cứu Nam Bộ trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc.
Lê Hồng Lĩnh, Cuộc đồng khởi kỳ diệu ở miền Nam Việt Nam 1959-1960, Nxb

Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2006. Đây là một trong những tác phẩm tiêu biểu viết về Đồng
khởi, đánh giá đúng tác động nhƣ vũ bão của một cao trào nổi dậy đồng loạt của
nhân dân, trƣớc hết là từ nhƣng vùng nông thôn rộng lớn ở Nam Bộ và cả vùng
rừng núi Nam Trung Bộ diễn ra từ cuối 1959 và lên tới đỉnh cao vào năm 1960, làm
thất bại âm mƣu của đế quốc Mỹ ở miền Nam Việt Nam. Nó là sự kế tục truyền
thống nhất tề nổi dậy từ trong Cách mạng tháng Tám 1945, là thành quả của đƣờng
lối chỉ đạo đúng đắn về con đƣờng giải phóng… Nó cũng là kết quả tất yếu của sự
vùng lên của nhân dân trƣớc sự tàn sát man rợ của kẻ thù và tinh thần sáng tạo của
những chiến sĩ cách mạng kiên cƣờng luôn có mặt ở nơi đầu sóng ngọn gió dƣới sự
lãnh đạo của Đảng.
Viện Lịch sử quân sự, Hậu phương chiến tranh nhân dân Việt Nam (19451975), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. Đánh giá về vai trò của căn cứ địa và của
hậu phƣơng tại chỗ trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ, công trình khẳng định hậu phƣơng chiến tranh nhân dân Việt Nam là một trong
những nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách mạng. Đặc biệt là trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ, căn cứ địa - hậu phƣơng tại chỗ là “một trong những nhân
tố cơ bản để xây dựng và tăng cƣờng tiềm lực, sức mạnh của cách mạng và phát
triển chiến tranh nhân dân trên khắp ba vùng chiến lƣợc”. Luận giải về vai trò của
hậu phƣơng tại chỗ đối với chiến tranh cách mạng, công trình cho rằng xây dựng
hậu phƣơng tại chỗ vững chắc có thể chuyển hóa thế trận từ yếu sang mạnh, hoặc từ
mạnh sang yếu. Điều này phụ thuộc vào các yếu tố: Tính chất chính nghĩa hay phi
nghĩa của chiến tranh mà hậu phƣơng phải phục vụ; phƣơng thức tiến hành chiến
tranh cách mạng hay chiến tranh cổ điển; quy mô tổ chức và huy động nhân dân
tham gia; đƣờng lối quân sự sáng tạo hay máy móc; năng lực xử lý cơ sở vật chất
sẵn có giỏi hay kém… nhƣng trên tất cả là ở lòng dân.
Đăng Phong, chuyên gia về lịch sử kinh tế Việt Nam, đã viết cuốn 5 đường
mòn Hồ Chí Minh, Nxb Tri thức, Hà Nội, 2008. Tác phẩm cũng chỉ rõ trƣớc đây,
khi nói đến chi viện miền Bắc cho chiến trƣờng miền Nam thì ngƣời ta chỉ chủ yếu
nghĩ đến đƣờng Trƣờng Sơn. Các đƣờng tiếp viện khác, tuy đã đóng góp rất lớn
trong việc chi viện cho miền Nam và việc giữ liên lạc giữa hai miền, không đƣợc
ngƣời ta chú ý đến nhiều vì chúng đã đƣợc bảo đảm bí mật bởi những ngƣời trong

cuộc, bởi dân chúng trong nƣớc và những ngƣời yêu mến Việt Nam ở nƣớc
9


ngoài. Cuốn sách này, lần đầu tiên, giúp cho ngƣời đọc biết tƣơng đối rõ rệt bức
tranh toàn cảnh của việc chi viện cho miền Nam cũng nhƣ những hoạt động cụ thể
của từng con đƣờng tiếp viện và của các nhân vật chủ chốt trong đó …
Đây là nhóm các công trình nghiên cứu khoa học toàn diện về cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nƣớc, từ lý luận về xây dựng và hoạt động của LLVTCM đến
chiến tranh nhân dân theo thế giới quan và phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và những quan điểm có tính hệ thống của Hồ Chí Minh khi vận dụng lý luận
đó vào hoàn cảnh cụ thể của cuộc chiến tranh nhân dân Việt Nam.
Những công trình đó có cũng đi vào nghiên cứu cụ thể cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nƣớc của nhân dân ta 21 năm hùng tráng, nhìn nhận cuộc kháng
chiến đó một cách tổng quát trên tất cả các mặt trận của cuộc kháng chiến chống
Mỹ, từ mặt trận quân sự cho đến mặt trận chính trị và tổng hợp trên tất cả các lĩnh
vực của cuộc kháng chiến: kinh tế, văn hóa - xã hội, ngoại giao v.v.. Cho ta một
thành tựu tổng quát khi nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống Mỹ nói chung.
Nhóm còn có những công trình đi vào nghiên cứu cụ thể một khía cạnh, một
lĩnh vực của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc. Các công trình đó đạt đƣợc
những thành tựu có ý nghĩa trong lĩnh vực hoặc khía cạnh mình nghiên cứu. Nó đã
tập hợp và hệ thống hóa, chuyên sâu theo chiều dọc một giai đoạn lịch sử vĩ đại của
dân tộc.
Tuy nhiên, bên cạnh các thành tựu đó, nhóm tác giả nghiên cứu này chƣa có
công trình chuyên sâu nghiên cứu quá trình xây dựng và hoạt động của
LLVTCMMN trong cuộc kháng chiến chống Mỹ nói chung và giai đoạn bản lề của
cuộc kháng chiến (1954 -1965) với ý nghĩa là một vấn đề, một phƣơng diện quan
trọng nhất của một cuộc chiến tranh nhân dân chống lại một siêu cƣờng hùng mạnh
nhất thế giới thời kỳ bấy giờ.
1.2 Nhóm các công trình chuyên khảo về lực lƣợng vũ trang nhân dân nói
chung và lực lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam

1.2.1 Sách chuyên khảo về lực lượng vũ trang nhân dân và Lực lượng vũ
trang cách mạng miền Nam
Bộ Quốc phòng, Các chuyên đề về chiến tranh nhân dân địa phương trong bảo
vệ tổ quốc, Tài liệu lƣu tại Viện Lịch sử quân sự. Các tác phẩm này đã làm rõ trong
cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc, giải phóng miền Nam, chiến tranh
nhân dân ở từng địa phƣơng đã có vai trò to lớn. Lực lƣợng du kích và tự vệ đã phối
hợp với nhân dân tại chỗ đấu tranh quyết liệt chống địch dồn dân lập “khu trù mật”,
lập “ấp chiến lƣợc”; độc lập và phối hợp với bộ đội địa phƣơng và bộ đội chủ lực
trong mọi hoạt động, góp phần đánh bại các chiến thuật “Trực thăng vận”, “Thiết xa
vận”, các biện pháp chiến lƣợc của Mỹ và quân đội Việt Nam Cộng hòa... Mặc dù
10


địch có phƣơng tiện cơ động bằng máy bay và cơ giới, nhƣng chúng vẫn phải phân
tán phần lớn quân số để đối phó với lực lƣợng vũ trang địa phƣơng ta. Đó là một
thắng lợi có ý nghĩa chiến lƣợc cực kỳ quan trọng.
Các cuốn Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam, tập 2, Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội, 1994; Lịch sử quân sự Việt Nam, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2005 của Viện Lịch sử quân sự đã thể hiện nguồn gốc, tiến trình của cuộc chiến tranh
nhân dân giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh, các bƣớc phát triển rực rỡ của nghệ thuật quân sự hiện đại Việt
Nam, những chiến công oanh liệt của quân và dân ta, nguyên nhân thắng lợi và bài
học lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc.
Bộ Tƣ lệnh Pháo binh, Biên niên sự kiện lịch sử ngành kỹ thuật pháo binh Quân
đội nhân dân Việt Nam 1945-1975, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1997. Cuốn
sách đã ghi lại những sự kiện kỹ thuật trong các giai đoạn lịch sử pháo binh nhân dân
Việt Nam. Góp phần vào việc cung cấp tƣ liệu tra cứu phục vụ cho nghiên cứu, huấn
luyện và xây dựng ngành kỹ thuật của binh chủng, làm cơ sở để viết tổng kết và lịch
sử kỹ thuật pháo binh Quân đội nhân dân Việt Nam.
Sách Lịch sử Bộ Chỉ huy Miền (1961-1976), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,

Hà Nội, 2004 của Quân khu VII đã khẳng định trong suốt 15 năm kháng chiến chống
Mỹ (1961-1976), Bộ Chỉ huy Miền đã lãnh đạo chỉ huy các lực lƣợng vũ trang vƣợt
qua muôn vàn thử thách khó khăn, lập nên những kỳ tích chiến công, góp phần cùng
cả nƣớc hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất tổ quốc.
Cuốn sách đã cung cấp một số tƣ liệu và nhận định khoa học về cơ quan đầu não của
lực lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam trên mặt trận B2, hình dung đƣợc xuất xứ,
quá trình hình thành và hoạt động của Bộ Chỉ huy Miền trong cuộc chiến tranh ác liệt
nhất để tác giả kế thừa trong quá trình nghiên cứu.
Năm 2008, Bộ Tổng tham Quân đội nhân dân Việt Nam cho ra đời cuốn sách
Biên niên sự kiện lịch sử Bộ Tổng tham mưu trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước
(1954-1975), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách khẳng định sau 21 năm
chiến đấu, đƣơng đầu với không ít thách thức khó khăn, cuộc kháng chiến chống Mỹ
của nhân dân Việt Nam đã đi đến thắng lợi hoàn toàn. Trong chiến thắng ấy, có sự
góp mặt của nhiều lực lƣợng, nhiều mặt trận và cơ quan khác nhau. Trên bình diện
quân sự, bên cạnh quá trình chiến đấu dũng cảm và hy sinh máu xƣơng của từng
chiến sĩ, cán bộ lực lƣợng vũ trang, còn có sự đóng góp quan trọng, to lớn của cơ
quan tham mƣu chiến lƣợc là Bộ Tổng tham mƣu, thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam một cơ quan đã hoàn thành xuất sắc chức năng tham mƣu và chức năng chỉ đạo điều
hành hoạt động quân sự.
Hồ Sỹ Danh, Lịch sử nghệ thuật chiến dịch Việt Nam, Nxb Quân đội nhân
dân, Hà Nội, 2010. Trong cuốn sách này, tác giả khẳng định giành thắng lợi triệt
để trong chiến tranh thì đi đôi với phát triển chiến tranh nhân dân rộng khắp,
11


nhất định phải tổ chức và thực hành các hoạt động tác chiến, tiêu diệt và làm tan
rã lớn quân địch. Nghệ thuật chiến dịch là khâu có tính chất quyết định, thực
hiện yêu cầu do chiến lƣợc đề ra. Sự hình thành và phát triển nghệ thuật chiến
dịch là quy luật phát triển khách quan của chiến tranh nói chung của đấu tranh vũ
trang cách mạng nói riêng và nghệ thuật của nó là nghệ thuật quân sự. Trong
kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nghệ thuật quân

sự mà cụ thể là nghệ thuật chiến dịch Việt Nam đã phát triển tới đỉnh cao. Nắm
vững quy luật chiến tranh, vận dụng và thực hiện sáng tạo nghệ thuật quân sự
của chiến tranh nhân dân, cách mạng đã từng bƣớc chuyển hoá cục diện chiến
trƣờng theo hƣớng có lợi, luôn đánh địch trên thế mạnh, thế chủ động, thế bất
ngờ. Nét đặc sắc, độc đáo còn đƣợc thể hiện ở chỗ đã kết hợp chặt chẽ các nhân
tố "thế, lực, thời, mưu" trong từng trận đánh, từng chiến dịch một cách linh hoạt,
làm cho địch không thể lƣờng đƣợc các hƣớng, mũi, lực lƣợng và sức mạnh tiến
công của LLVTCM.
Hầu hết các quân khu đều đã xuất bản các cuốn sách về lịch sử lực lƣợng vũ
trang nhân dân hay cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc. Tiêu biểu là Lực lượng
vũ trang Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Nxb Quân đội nhân
dân, Hà Nội, 1980 do Hoàng Minh Thảo làm chủ biên; Nam Trung Bộ kháng chiến
(1945-1975), Nxb Sự thật, Hà Nội, 1992 của Viện Lịch sử Quân sự; Lịch sử Khu VI
(cực Nam Trung Bộ - Nam Tây Nguyên) kháng chiến chống Mỹ 1954-1975, Nxb
Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1995 của Quân khu V; Quân khu IX - 30 năm kháng
chiến (1945-1975), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1999 của Quân khu IX; Khu
VIII (Trung Nam Bộ) kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2001 do Trần Dƣơng làm chủ biên; Lịch sử lực lượng vũ trang
Quân khu VII (1945-2010), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2010 của Quân khu
VII…
Các Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh tại miền Nam cũng đều xuất bản sách liên
quan tới lịch sử lực lƣợng vũ trang nhân dân hoặc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nƣớc trên địa bàn. Tiêu biểu là Quảng Nam - Đà Nẵng, 30 năm chiến đấu và chiến
thắng, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1988 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng
Nam - Đà Nẵng; Phú Yên, 30 năm chiến tranh giải ph ng (1945-1975), Nxb Quân
đội nhân dân, Hà Nội, 1993 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Phú Yên; Gia Lai - 30
năm chiến tranh giải ph ng (1945-1975), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1993
của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Gia Lai; Lịch sử cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
của nhân dân Bến Tre, 1993 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Bến Tre; Lịch sử lực
lượng vũ trang tỉnh Đồng Nai (1945-1995), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1999

của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Đồng Nai; Lịch sử lực lượng vũ trang Bà Rịa - Vũng
Tàu (1945-1995), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1999 của Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Lực lượng vũ trang An Giang, 30 năm kháng chiến (194512


1975), tập 2, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2001 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh An
Giang; Lịch sử lực lượng vũ trang tỉnh Đồng Tháp trong kháng chiến chống Mỹ
(1954-1975), tập 2, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2001 của Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh Đồng Tháp; Lịch sử cuộc kháng chiến quân dân Tiền Giang (1945-1975), Nxb
Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2008 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Tiền Giang; Kiến
Tường - lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước, 2008 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
Long An; Quảng Trị, lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975, Nxb
Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1998 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Trị Lịch sử
công tác Đảng, công tác chính trị lực lượng vũ trang nhân dân tỉnh Bình Dương
(1945-2010), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2014 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
Bình Dƣơng; Lịch sử Đảng bộ quân sự tỉnh Lâm Đồng, Nxb Quân đội nhân dân, Hà
Nội, 2014 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Lâm Đồng...
1.2.2 Công trình luận văn, luận án và các bài tạp chí khoa học về lực lượng
vũ trang nhân dân và Lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam
Trƣơng Minh Nhật, Chiến tranh nhân dân vùng ven Tây Nam Sài Gòn - Gia
Định trong kháng chiến chống Mỹ, luận án Tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành
Lịch sử Việt Nam, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí
Minh, 1996. Luận án đã làm rõ chiến tranh nhân dân ở vùng ven Sài Gòn từ khởi
nghĩa vũ trang trong Đồng khởi cho đến trƣớc tiến công chiến lƣợc đô thị vào năm
1975. Đồng thời, phân tích những điều kiện cơ bản cho chiến tranh nhân dân ở vùng
ven Sài Gòn - Gia Định.
Võ Thị Thanh Thảo, Đảng lãnh đạo xây dựng lực lượng cách mạng tại miền
Nam từ năm 1954-1960, luận án Tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử
Đảng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1999. Luận án đã khái
quát quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng lực lƣợng cách mạng miền Nam giai đoạn

1954-1960, đƣờng lối của Đảng trong việc xây dựng lực lƣợng vũ trang, trong
phong trào Đồng khởi…
Trần Thị Thu Hƣơng, Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh chống phá “quốc sách”
ấp chiến lược của Mỹ - Ngụy ở miền Nam Việt Nam (1961-1965), luận án Tiến sĩ
khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội, 2000. Đề tài đã phân tích tính chất gay go, quyết liệt, giằng co lâu
dài của cuộc đấu tranh chống, phá ấp chiến lƣợc của Mỹ và chính quyền Sài Gòn.
Hệ thống, khái quát, phân tích những chủ trƣơng, biện pháp và kế hoạch chỉ đạo tổ
chức thực hiện chống phá chính sách đó của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trần Ngọc Long, Quá trình xây dựng và phát triển căn cứ địa kháng chiến U
Minh Hạ (1954-1960), luận văn Thạc sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử
Việt Nam, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000.
Luận văn đã khái quát quá trình xây dựng và phát triển căn cứ địa kháng chiến U
Minh Hạ từ 1954-1960, nêu bật vai trò của U Minh Hạ đối với phong trào Đồng
13


khởi năm 1960. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc hoạch định chiến
lƣợc an ninh quốc phòng giai đoạn hiện nay.
Thái Thị Lộc, Quá trình xây dựng và phát triển lực lượng an ninh miền Nam
giai đoạn 1954-1965, luận văn Thạc sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Việt
Nam, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, 2004. Trong luận văn, tác giả đã dựng lên bức tranh toàn cảnh về sự ra đời,
phát triển cũng nhƣ những chiến công của lực lƣợng an ninh tại miền Nam trong
những năm đầu kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc từ 1945-1965.
Trần Phƣơng Thúy, Đảng lãnh đạo cách mạng miền Nam chuyển từ khởi
nghĩa từng phần lên chiến tranh nhân dân (1959-1963), luận văn Thạc sĩ khoa học
lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2005. Luận văn đã làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
cách mạng miền Nam trong giai đoạn 1959-1963, đặc biệt là về chủ trƣơng đẩy

mạnh chiến tranh cách mạng từ Đồng khởi cho đến Nghị quyết Trung ƣơng 9
tháng 12-1963.
Huỳnh Thị Liêm, Phong trào đấu tranh chống, phá ấp chiến lược ở miền
Đông Nam Bộ (1961-1965), luận án Tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử
Việt Nam, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh,
2006. Luận án nghiên cứu về phong trào đấu tranh chống, phá ấp chiến lƣợc ở miền
Đông Nam bộ trong giai đoạn 1961-1965, nhằm dựng lại bức tranh toàn cảnh về
cuộc đấu tranh anh dũng ngoan cƣờng và mƣu trí của quân và dân các tỉnh miền
Đông Nam Bộ trong thời kỳ chống chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc
Mỹ; qua đó cung cấp những luận cứ khoa học cho quá trình xây dựng lực lƣợng
cách mạng, phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Nguyễn Thị Ánh Xuân, Lực lượng vũ trang giáo phái ở miền Nam Việt Nam
thời kỳ 1954-1960, luận văn Thạc sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Việt
Nam, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, 2008. Công trình đã trình bày về điều kiện ra đời, quá trình xây dựng và
chiến đấu của lực lƣợng vũ trang nhân dân miền Nam dƣới hình vỏ bọc các giáo
phái ly khai chống Diệm trong bối cảnh lịch sử phức tạp những năm 1954-1960.
Bùi Thị Trang, Đảng lãnh đạo kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh quân
sự ở miền Nam từ năm 1961 đến năm 1968, luận văn Thạc sĩ khoa học lịch sử,
chuyên ngành Lịch sử Đảng, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2014. Luận văn nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong việc kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh quân sự chống đế quốc Mỹ
ở miền Nam từ năm 1961 đến năm 1968.
Cũng liên quan đến nhóm các công trình chuyên khảo về lực lƣợng vũ trang
cách mạng, đã có hàng trăm bài báo khoa học đăng trên các tạp chí Lịch sử quân sự,
Nghiên cứu lịch sử, Lịch sử Đảng. Tiêu biểu trong số này có Việt Hồng, Vài nét về
14


đấu tranh vũ trang và lực lƣợng vũ trang ở Nam Bộ trƣớc cuộc “Đồng Khởi” 19591960, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 155 năm 1974; Nguyễn Đình Lê, Vài nét về

lực lƣợng vũ trang cách mạng Nam Bộ thời kỳ 1954-1960, Tạp chí Lịch sử quân sự,
số 4 năm 1996; Trần Long, Làng rừng Cà Mau, một hiện tƣợng “Độc nhất vô nhị”,
Tạp chí Lịch sử quân sự, số 2 năm 1997; Nguyễn Đình Lê, Nghị quyết 15 với lực
lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam, Tạp chí Lịch sử quân sự, số 1 năm 1999;
Nguyễn Tƣ Đƣơng, Lực lƣợng vũ trang giáo phái miền Tây Nam Bộ thời kỳ đầu
kháng chiến chống Mỹ, Tạp chí Lịch sử quân sự, số 5 năm 2001; Hồ Khang, Trận
đánh báo hiệu, Tạp chí Lịch sử quân sự, số 1 năm 2003; Nguyễn Xuân Năng, Bắc
Ruộng - Trận đánh mở đầu phong trào Đồng khởi ở Bình Thuận năm 1960, Tạp chí
Lịch sử quân sự, số 3 năm 2003; Nguyễn Văn Hùng, Chiến thắng Phƣớc Thành,
bƣớc phát triển về trình độ chỉ huy, tham mƣu tổ chức và chiến đấu của lực lƣợng
vũ trang Quân khu VII, Tạp chí Lịch sử quân sự, số 12 năm 2005; Nguyễn Hữu
Đạo, Sự ra đời của đoàn vận tải quân sự 559, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 4 năm 2008;
Võ Cao Lợi, Phong trào giải phóng nông thôn ở Quảng Ngãi, Tạp chí Lịch sử quân
sự, số 1 năm 2010; Nguyễn Đình Lê, Lực lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam
trong tiến trình chuyển hƣớng chỉ đạo cách mạng của Đảng ở thời điểm bản lề lịch
sử, Tạp chí Lịch sử quân sự, số 1 năm 2010; Hồ Hải Hƣng, Đấu tranh chống chiến
lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ và Việt Nam Cộng hòa ở Khánh Hòa (19611965), Tạp chí Lịch sử quân sự, số 6 năm 2013…
Nhìn chung, cả hai nhóm công trình chuyên khảo về LLVTCMMN ở trên đã
đề cập ở những góc độ và mức độ khác nhau liên quan đến lực lƣợng vũ trang cách
mạng ở miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc. Thành quả của các công
trình nghiên cứu đó về LLVTCMMN là rất lớn, có thể trong một lĩnh vực cụ thể của
xây dựng hoặc hoạt động của LLVTCMMN, hoặc khái quát nó trong một khoảng
thời gian nhất định gắn với những sự kiện lịch sử nổi bật, những trận đánh, những
chiến dịch có ý nghĩa chiến lƣợc. Quy mô, phạm vi nghiên cứu có thể khái quát một
giai đoạn bản lề, một thời điểm bƣớc ngoặt của lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu
nƣớc trong giai đoạn 1954-1965 hoặc một lĩnh vực cụ thể có liên quan đến xây
dựng và hoạt động của LLVTCMMN trong giai đoạn này.
Tuy nhiên, chƣa có công trình khảo cứu nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
thống, phạm vi, không gian tổng quát, quy luật phổ biến và đặc thù của toàn miền
Nam về xây dựng và hoạt động của LLVTCMMN trong giai đoạn đầu của cuộc

kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc 1954 - 1965, giai đoạn bản lề của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nƣớc 21 năm thần thánh của dân tộc ta.
Những thành quả nghiên cứu của các tác giả và công trình nghiên cứu chuyên
khảo trên sẽ là những tƣ liệu quý báu, là cơ sở để tác giả tập hợp, kế thừa, vận dụng
để triển khai trong quá trình xây dựng và hoàn thiện luận án…
15


1.3 Các công trình nghiên cứu của các học giả nƣớc ngoài và của chính
quyền Sài Gòn
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam
của các tác giả trong nƣớc, còn có hàng vạn các cuốn sách, công trình của các tác
giả nƣớc ngoài. Trong số đó, tiêu biểu là Viet Cong, The organization and
techniques of the National Liberation Front of South Vietnam (Việt Cộng, tổ chức
và chiến thuật của Mặt trận dân tộc giải ph ng miền Nam Việt Nam),
Massachusetts Institute of Technology, 1966 của Douglas Eugene Pike, một trong
những chuyên gia hàng đầu thế giới về chiến tranh Việt Nam. Đây có thể đƣợc coi
là nghiên cứu sớm nhất, công phu nhất và sâu sắc nhất về lực lƣợng vũ trang cách
mạng miền Nam của một tác giả ngƣời nƣớc ngoài. Tác phẩm đã phân tích bối cảnh
ra đời, sự phát triển, quá trình hoạt động của đội quân “cộng sản Nam Việt Nam”
theo góc nhìn từ phía bên kia.
Một tác phẩm tiêu biểu nữa cần phải kể đến là cuốn Defeating communist
insurency. The lesson of Malaysia and Vietnam (Đánh bại sự nổi dậy của cộng sản.
Bài học của Malaysia và Việt Nam) của Robert Thompson (chuyên gia có nhiều
kinh nghiệm về chƣơng trình bình định, chống nổi dậy đƣợc đánh giá là thành công
ở Malaysia, đƣợc Mỹ - Diệm mời về làm cố vấn cho chƣơng trình ấp chiến lƣợc).
Tháng 3-1965, sau thất bại ở Việt Nam, Thompson về nƣớc và đến tháng 7-1965 thì
viết cuốn sách này. Ông đã đi sâu trình bày mục tiêu, biện pháp và quá trình tiến
hành chƣơng trình ấp chiến lƣợc ở Malaisia và Việt Nam, rút ra những nguyên nhân
thất bại của chƣơng trình này ở Việt Nam. Đây là tài liệu của ngƣời trong cuộc,

song do đứng ở góc nhìn một phía nên tác giả có những cái nhìn phiến diện khi hạ
thấp vai trò nổi dậy của nhân dân và lực lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam.
Quốc phòng Mỹ, Tài liệu mật của Bộ Quốc phòng Mỹ, đƣợc Việt Nam Thông
tấn xã phát hành năm 1971. Tên gọi chính thức của tài liệu này là “Quan hệ Mỹ Việt Nam, 1945-1967: Một nghiên cứu do Bộ Quốc phòng chuẩn bị”. Đƣợc xếp loại
tuyệt mật, nó nêu chi tiết về sự tham dự chính trị và quân sự ở Mỹ giai đoạn 19451967. Tài liệu đƣợc thực hiện tháng 6-1967 dƣới thời Bộ trƣởng Quốc phòng Robert
McNamara, ngƣời muốn đƣa ra một tổng kết toàn diện về cuộc chiến tranh Việt
Nam. Tài liệu này đƣợc coi là sẽ tiết lộ ở một mức độ chƣa từng có những chi tiết
về tham chiến của Mỹ tại Việt Nam. Những hồ sơ Lầu Năm Góc đầu tiên đƣợc đăng
tải trên trang nhất của báo New York Times năm 1971, gây ra xôn xao lớn trong dƣ
luận thời đó, tạo vụ bê bối “Hồ sơ Lầu Năm Góc” nổi tiếng.
Daniel Ellsberg viết cuốn Những bí mật của chiến tranh Việt Nam, Nxb Chính
trị quốc gia xuất bản năm 1985. Tác giả là một trong những nhân vật chính trong vụ
bê bối “Hồ sơ Lầu năm góc”, ngƣời đã tiết lộ những sự thật khủng khiếp về quá
trình xâm lƣợc của Mỹ ở Việt Nam để cho báo giới Mỹ đƣa đến với công chúng.
Bởi thế, tác phẩm đã làm rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lƣợc của
16


Mỹ tại Việt Nam, những âm mƣu, thủ đoạn của các đời tổng thống Mỹ trong cuộc
chiến này.
Hoành Linh Đỗ Mậu là nhân vật trong chính quyền Sài Gòn cũ, đã viết hồi ký
chính trị, đƣợc Nxb Công an nhân dân xuất bản thành sách Tâm sự tướng lưu vong
năm 1987. Cuốn sách tập trung đi sâu về tình hình miền Nam dƣới thời chế độ Ngô
Đình Diệm từ năm 1954-1963, nêu ra nhiều thông tin về nguyên nhân, diễn biến và
bối cảnh của cuộc đảo chính quân sự ngày 1-11-1963 cũng nhƣ sự can thiệp của Mỹ
vào chính quyền Việt Nam Cộng hòa khi đó.
William Westmoreland - ngƣời trực tiếp chỉ huy quân đội Mỹ ở miền Nam
Việt Nam viết cuốn Tường trình của một quân nhân, Nxb Trẻ Thành phố Hồ Chí
Minh xuất bản năm 1988. Westmorelanh - tƣ lệnh trƣởng bộ chỉ huy viện trợ quân
sự Mỹ (MACV) ở Sài Gòn (từ tháng 6-1964) viết tác phẩm này nói về sự thất bại

của Mỹ tại Việt Nam. Đó cũng là lời biện minh của một trong những tƣớng lãnh đạo
tài ba nhất của nƣớc Mỹ, nhƣng lại bị thua trận tại Việt Nam….
Trong tác phẩm Sự lừa dối hào nhoáng, John Paul và nước Mỹ ở Việt Nam,
của Neil Sheehan xuất bản tại Mỹ năm 1988, tác giả đã lên án sự lừa dối của giới
cầm quyền Mỹ đối với nhân dân Mỹ và thế giới về cuộc chiến bẩn thỉu Mỹ đã gieo
rắc cho nhân dân Việt Nam. Quyển sách đã đƣợc giải thƣởng Pulitzer về ngƣời thật
việc thật.
Gabrien Kolko viết cuốn Giải phẫu một cuộc chiến tranh do Nxb Quân đội
nhân dân xuất bản năm 1989 và 1991. Trong 2 tập sách, tác giả đã lý giải về nguồn
gốc của chiến tranh; sự can thiệp của Mỹ vào Việt Nam và khẳng định một kết cục
tất yếu là Mỹ sẽ thất bại ở Việt Nam.
Năm 1995, sau khi chiến tranh Việt Nam đã lùi xa 20 năm, Robert Strange
McNamara, nguyên Bộ trƣởng quốc phòng Mỹ, ngƣời đã tham gia hoạch định chính
sách về Việt Nam dƣới 2 đời tổng thống Kennedy và Johnson hoàn thành cuốn hồi
ký Nhìn lại quá khứ, tấn thảm kịch và những bài học kinh nghiệm về Việt Nam, Nxb
Random House, 1995. Trong tác phẩm này, tác giả thừa nhận công khai rằng:
“Chúng tôi đã sai lầm, sai lầm khủng khiếp. Chúng tôi mắc nợ các thế hệ tƣơng lai
trong việc giải thích vì sao sai lầm nhƣ vậy”.
George C. Herring, Cuộc chiến tranh dài ngày của nước Mỹ và Việt Nam
(1950-1975), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2004. Dựa vào tài liệu Lầu Năm góc
và rất nhiều bài báo, sách, hồi ký viết về cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam,
George C. Herring đã miêu tả sinh động cuộc chiến tranh ở Việt Nam là cực điểm
đầy logic của chính sách ngăn chặn - chính sách đã bắt đầu từ dƣới thời Harry
Truman vào cuối thập niên 1940. Trải qua năm đời Tổng thống Mỹ theo đuổi cuộc
chiến tranh ở Việt Nam mà không một ai thành công, đã cho thấy những sai lầm cố
hữu trong chính sách ngăn chặn toàn cầu.

17



Nguyễn Phú Đức, Tại sao Mỹ thua ở Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội, 2009.
Cuốn sách này đƣợc viết bởi một nhân vật quan trọng của chính quyền Sài Gòn,
ngƣời đã trực tiếp tham mƣu cho Nguyễn Văn Thiệu trong các vấn đề quan trong
của cuộc chiến. “Với tinh thần tôn trọng thực tế khách quan của tác giả dựa vào
những chứng cứ chƣa từng công bố, cuốn sách là một đóng góp quan trọng vào việc
tìm hiểu lịch sử chiến tranh Việt Nam đã đƣợc nói nhiều trong những năm qua
nhƣng không mấy ngƣời thấu đáo về nó”.
Hầu hết các công trình nghiên cứu trên đã tái hiện đƣợc một cách cơ bản về
phong trào kháng chiến của quân và dân miền Nam thể hiện trên các mặt hoạt động
đấu tranh chính trị, đấu tranh quân sự, xây dựng và bảo vệ căn cứ địa tại địa bàn…
Tuy nhiên, do giới hạn bởi phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu nên ở các công trình trên
chƣa đi sâu phản ánh sâu về hệ thống lực lƣợng vũ trang cách mạng ở miền Nam;
đặc biệt là tái hiện quá trình hình thành, phát triển, hoạt động của lực lƣợng vũ trang
cách mạng ở miền Nam cũng nhƣ làm rõ đặc điểm, vai trò của nó. Vả lại một số
nhận định, đánh giá vai trò, vị trí của lực lƣợng vũ trang cách mạng miền Nam trong
một số công trình còn chƣa đầy đủ và cụ thể; việc trích dẫn tài liệu, tƣ liệu ở một số
sự kiện chƣa đƣợc kiểm chứng, nguồn trích dẫn chƣa rõ ràng...
Do quan điểm lập trƣờng giai cấp tƣ sản, xuất phát điểm từ phía bên kia những
học giả đã cố gắng đề cập đến cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam tiệm cận một
cách khách quan nhất. Nhƣng cách nhìn nhận đánh giá về cuộc chiến tranh có khác
nhau, chƣa thật sự khách quan, không phù hợp với quan điểm chính thống của
Đảng. Mặc dù vậy, tác giả luận án coi đây là một trong những nguồn tài liệu quan
trọng để so sánh, đối chiếu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
1.4 Những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu.
Nhƣ vậy, nghiên cứu lịch sử kháng chiến chống Mỹ nói chung và nghiên cứu
cụ thể lĩnh vực quân sự trong cuộc kháng chiến vĩ đại 21 năm (1954 - 1975) là một
nhiệm vụ khoa học bức thiết, chƣa bao giờ mất đi ý nghĩa thời sự của nó bất luận đó
là giới khoa học ở trong nƣớc hay là ở nƣớc ngoài.
Các công trình nghiên cứu bất kể là ở trong nƣớc hay ở nƣớc ngoài đều tập
trung làm sáng tỏ nội dung, phạm vi nghiên cứu của mình. Đều nhìn nhận cuộc

kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc mà nhân dân Việt Nam chiến đấu và giành thắng
lợi là vĩ đại nhất sau chiến tranh thế giới thứ 2. Đều đặt nó trong một chiến lƣợc
tổng hợp, nghĩa là một cuộc chiến trên tất cả các mặt trận từ quân sự, chính trị, kinh
tế, văn hóa - xã hội, ngoại giao… trong đó đều thống nhất cho rằng đấu tranh trên
mặt trận quân sự là mặt trận có ý nghĩa quyết định, đập tan ý chí xâm lƣợc của một
đạo quân, một quốc gia siêu cƣờng.
Thống nhất với nhau về ý nghĩa của vai trò đấu tranh vũ trang - nhân tố quyết
định đánh bại đối phƣơng. Các công trình khoa học đã cố gắng tùy theo nội dung,
phạm vi nghiên cứu của mình, đã đƣa vấn đề xây dựng và hoạt động của
18


LLVTCMMN chiếm lĩnh vị trí tƣơng xứng trong đề tài của mình. Tuy nhiên, chƣa
có một công trình khoa học cụ thể, tầm cỡ luận án nghiên cứu chuyên sâu, làm rõ
quy luật ra đời, hoạt động, đặc điểm, vai trò xây dựng và hoạt động của
LLVTCMMN trong giai đoạn bản lề của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc
1954 - 1965.
Để bù lấp khoảng trống trong nghiên cứu khoa học về lực lƣợng vũ trang cách
mạng miền Nam trong giai đoạn 1954-1965, luận án nhằm hƣớng đến đi sâu làm rõ,
luận giải khoa học một số nội dung sau:
- Phân tích các yếu tố, hoàn cảnh lịch sử tác động sâu sắc đến quá trình ra đời
của đƣờng lối cách mạng bạo lực của Đảng, cơ sở cho sự ra đời, xây dựng và hoạt
động của LLVTCMMN trong giai đoạn từ 1954 đến năm 1965.
- Phân tích quy luật ra đời, hoạt động, đặc điểm, vai trò của công tác xây dựng
và hoạt động LLVTCMMN trong giai đoạn 1954 -1965.
- Trên cơ sở hệ thống, tổng thể, có tính đến những yếu tố khu vực, đặc thù đối
với quá trình đó. Luận án cố gắng luận giải thành quy luật, đánh giá khách quan vai
trò của lực lƣợng vũ trang ở miền Nam đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nƣớc ở miền Nam trong giai đoạn 1954 - 1965.
- Đúc rút đặc điểm, vai trò của quá trình xây dựng và hoạt động của lực lƣợng

vũ trang cách mạng miền Nam. Gợi mở những vấn đề có ý nghĩa phƣơng pháp luận
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Tóm lại, cho đến nay, chƣa có công trình chuyên khảo nào nghiên cứu một
cách có hệ thống về quá trình xây dựng và hoạt động của lực lƣợng vũ trang cách
mạng ở miền Nam trong giai đoạn 1954-1965. Đây là vấn đề còn thiếu khuyết, cần
đƣợc cấp bách bổ sung nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ hơn nữa sức mạnh của chiến
tranh nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc. Nó đặt ra
nhiệm vụ khoa học cho Luận án sử học: Quá trình xây dựng và hoạt động của
LLVTCMMN trong giai đoạn từ 1954 đến năm 1965 yêu cầu nghiên cứu và làm
sáng tỏ vai trò của nó đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc và gợi mở
những luận điểm có ý nghĩa phƣơng pháp luận đối với công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc hiện nay.

19


×