Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quan hệ thương mại canada mỹ trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.2 KB, 27 trang )

1

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ THU

QUAN HỆ THƯƠNG MẠI CANADA - MỸ
TRONG HAI THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số
: 62.31.01.06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

HÀ NỘI - 2016


2

Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Nguyễn Thiết Sơn
2. PGS. TS. Đặng Xuân Kháng
Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Văn Thành
Viện Nghiên cứu Thương mại
Phản biện 2: PGS. TS. Lưu Ngọc Trịnh


Học viện Khoa học xã hội Việt Nam
Phản biện 3: PGS.TS. Tăng Văn Nghĩa
Trường Đại học Ngoại thương

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội Việt Nam

Vào hồi

giờ

ngày

tháng

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Khoa học xã hội Việt Nam

năm 2016


3
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Canada và Mỹ là hai nước láng giềng ở khu vực Bắc Mỹ có nhiều
tương đồng về lịch sử, chính trị và văn hóa. Hai nước có mối quan hệ
thương mại song phương phát triển bậc nhất thế giới, với tổng kim

ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ hiện trên 700 tỷ USD mỗi
năm. Quan hệ thương mại Canada - Mỹ ảnh hưởng tích cực không chỉ
đối với bản thân hai nước, mà còn có tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển chung của kinh tế khu vực và toàn cầu. Một lý do quan trọng
khiến việc nghiên cứu mối quan hệ thương mại này là cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn quan trọng vì có thể rút ra hàm ý cho Việt Nam trong
việc thúc đẩy lợi ích, đồng thời tránh và giảm thiểu các tranh chấp bất
đồng trong quan hệ thương mại quốc tế.
Nghiên cứu quan hệ thương mại Canada - Mỹ trong hai thập niên
đầu thế kỷ XXI giúp nhận diện rõ hơn những nhân tố chủ quan cũng
như khách quan tác động đến các quan hệ kinh tế quốc tế nói chung,
quan hệ thương mại Canada - Mỹ nói riêng. Canada và Mỹ đều là các
đối tác thương mại và đầu tư quan trọng hàng đầu, đóng góp lớn vào sự
phát triển của Việt Nam. Vì thế, nghiên cứu và dự báo quan hệ thương
mại Canada - Mỹ trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI có ý nghĩa quan
trọng đối với Việt Nam, giúp hoạch định chính sách quốc gia, giúp
chúng ta có những định hướng chính sách thúc đẩy quan hệ kinh tế của
Việt Nam với cả hai nước này.
Trong giai đoạn hiện nay, cả Canada và Mỹ đều đang thực hiện
chiến lược hướng về châu Á, Việt Nam có vị trí địa chiến lược quan
trọng và vai trò ngày càng tăng trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN), nên đều nằm trong quan tâm của hai nước này. Canada và
Mỹ đều là thành viên tham gia đàm phán, ký kết Hiệp định đối tác kinh
tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), đây là một trong những cơ


4
hội quan trọng bậc nhất cho phép Việt Nam tham gia vào một hiệp định
thương mại tự do đa phương trong đó có cả Canada và Mỹ. Khi trở
thành thành viên của tổ chức này, Việt Nam có nhiều thuận lợi và lợi

ích trong quan hệ thương mại với Canada và Mỹ, có thể nâng cao sức
mạnh kinh tế, vị thế quốc tế của Việt Nam. Tuy nhiên, Việt Nam chưa
hiểu được nhiều về thương mại Canada - Mỹ, do vậy việc nghiên cứu
đề tài này là cần thiết để nâng cao quan hệ kinh tế của Việt Nam với
Canada và Mỹ, tham gia các cuộc đàm phán TPP theo hướng có lợi.
Vì những lý do cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn trên mà tôi lựa chọn đề tài
“Quan hệ thương mại Canada - Mỹ trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI”
làm chủ đề nghiên cứu cho Luận án Tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án nghiên cứu làm rõ quan hệ thương mại Canada - Mỹ trong
giai đoạn hai thập niên đầu thế kỷ XXI, từ đó rút ra một số hàm ý cho
Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế cũng
như đẩy mạnh quan hệ với Canada và Mỹ.
Với mục đích như trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thương
mại quốc tế và quan hệ thương mại song phương.
(2) Tìm hiểu, nghiên cứu các nhân tố chủ yếu tác động đến quan hệ
kinh tế thương mại giữa Canada và Mỹ từ 2001 đến 2015, dự báo trong
thời gian tới.
(3) Phân tích và đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Canada Mỹ. Thông qua thực trạng đó, chỉ ra các vấn đề tồn tại, hạn chế, trình
bày và đánh giá các giải pháp, cơ chế hai nước đã sử dụng để giải quyết
các vấn đề thương mại.
(4) Phân tích vai trò của quan hệ thương mại này đối với sự phát
triển kinh tế của hai nước.
(5) Dự báo xu hướng phát triển quan hệ thương mại Canada - Mỹ


5
trong thời gian tới. Từ việc nghiên cứu quan hệ thương mại Canada Mỹ, đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam trong quá trình phát triển và hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay nói chung, đối với quan hệ thương mại

của Việt Nam với Canada và Mỹ nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là quan hệ thương mại giữa
Canada và Mỹ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi thời gian: Luận án được hoàn thành vào năm 2015, do
đó các vấn đề được nêu trong luận án chủ yếu từ năm 2015 trở về trước
(2001 - 2015) và triển vọng tới 2020 - 2030.
Về phạm vi không gian: quan hệ thương mại Canada - Mỹ.
Về phạm vi nội dung: Luận án sẽ giới hạn nghiên cứu ở các vấn đề
liên quan đến quan hệ thương mại giữa Canada và Mỹ (chủ yếu nhìn từ
phía Canada và tập trung vào thương mại hàng hóa), phân tích các vấn
đề còn tồn tại, hạn chế, cơ chế để giải quyết tồn tại đó; vai trò của quan
hệ thương mại này đến phát triển kinh tế của hai nước; dự đoán xu
hướng phát triển và hàm ý đối với Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ những nội dung cơ bản đặt ra của Đề tài, trong quá trình
nghiên cứu, Luận án đã sử dụng các phương pháp sau: phương pháp
phân tích tài liệu, bao gồm: phân tích thống kê, tổng hợp và khái quát
hóa, phương pháp so sánh và đối chiếu lịch sử, phương pháp quy
nạp…Dữ liệu cho các phân tích trên chủ yếu được lấy từ: các báo cáo
và thống kê của các bộ, ngành cả từ phía Canada và Mỹ. Ngoài ra, luận
án sử dụng các số liệu thống kê, công trình nghiên cứu của các tổ chức
quốc tế có uy tín và có ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế giữa Canada và
Mỹ như WTO, WB, IMF…


6
5. Dự kiến đóng góp của đề tài

Luận án góp phần khái quát hóa, hệ thống hóa những cơ sở lý
luận và thực tiễn tác động đến quan hệ thương mại Canada - Mỹ.
Luận án góp phần nâng cao hiểu biết về mối quan hệ thương mại
lớn hàng đầu thế giới, phân tích thực trạng, thành công, hạn chế của
quan hệ này.
Luận án phân tích vai trò của quan hệ thương mại Canada - Mỹ
đến phát triển kinh tế của hai nước; phân tích xu hướng, chính sách phát
triển quan hệ thương mại trong thời gian tới.
Từ phân tích thành công, hạn chế, các cơ chế giải quyết quan hệ
thương mại Canada - Mỹ, luận án đưa ra hàm ý cho Việt Nam trong quá
trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay nói chung, đối với
quan hệ thương mại của Việt Nam với Canada và Mỹ nói riêng.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng
hình, danh mục công trình của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận án bao gồm phần mở đầu, 4 chương và phần kết luận.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình khoa học của nước ngoài
Ở nước ngoài có nhiều công trình khọc nghiên cứu về quan hệ
thương mại Canada - Mỹ, trong luận án tác giả tổng quan 34 công trình
theo các nhón vấn đề: (1) Nhóm công trình khoa học về những nhân tố
tác động đến quan hệ thương mại Canada - Mỹ; (2). Nhóm công trình
khoa học về sự phụ thuộc lẫn nhau giữa kinh tế Canada - Mỹ; (3).
Nhóm công trình khoa học về thực trạng quan hệ thương mại Canada Mỹ; (4). Về thách thức, bất đồng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương


7
mại Canada - Mỹ; (5). Về tác động của quan hệ thương mại đến kinh tế

Canada và Mỹ; (6). Nhóm công trình về triển vọng quan hệ thương mại
Canada - Mỹ.
1.2. Các công trình khoa học trong nước
Ở Việt Nam, nhiều cơ quan, trường học có công trình, bài viết
nghiên cứu về Mỹ và Canada, hoặc kinh tế Mỹ và kinh tế Canada,
nhưng nghiên cứu về quan hệ Canada - Mỹ nói chung và quan hệ
thương mại giữa hai nước nói riêng còn rất khiêm tốn. Luận án tổng
quan 8 công trình khoa học trong nước, trong đó chủ yếu là các bài viết
được đăng tải trên Tạp chí châu Mỹ ngày nay.
1.3. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên
cứu trong luận án
1.3.1. Đánh giá chung về kết quả của các công trình đã nghiên cứu
Dù tiếp cận dưới góc độ lý luận hay thực tiễn, các công trình nghiên
cứu trên đã đề cập và phản ánh được nhiều góc cạnh về quan hệ thương
mại Canada - Mỹ.
Một là, một số nghiên cứu đã cho thấy bối cảnh mới của quan hệ
thương mại Canada - Mỹ trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, trong đó
đặc biệt phải kể đến sự nổi lên của Trung Quốc, sự kiện 11/9 và khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, đã làm cho thương mại quốc tế nói
chung và quan hệ thương mại giữa hai nước nói riêng có những biến đổi
nhất định. Hai là, một số công trình đã cho thấy thực trạng và thách
thức, bất đồng trong quan hệ thương mại Canada - Mỹ. Ba là, nhiều
công trình nghiên cứu đã đề cập đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai nền
kinh tế và tác động của quan hệ thương mại đến phát triển kinh tế hai
nước. Bốn là, một số nghiên cứu đã phân tích cơ chế giải quyết tranh
chấp giữa hai nước, cho thấy Canada và Mỹ có hệ thống luật và thể chế
giải quyết bất đồng hiệu quả, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.


8

Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trên là tài liệu có
giá trị tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài
này. Tác giả luận án sẽ nghiên cứu, chọn lựa kế thừa các kết quả nghiên
cứu này trong quá trình thực hiện luận án của mình.

1.3.2. Những vấn đề còn chưa được đề cập nhiều, cần tiếp tục nghiên cứu
Từ thực trạng nghiên cứu ở trong và ngoài nước như trên, có thể
thấy rằng vẫn còn những vấn đề còn chưa được nghiên cứu sâu, do đó
cần tiếp tục nghiên cứu. Thực tế trong các công trình nghiên cứu có rất
ít công trình phân tích toàn diện, từ thực trạng, thành công, hạn chế, lợi
ích của quan hệ thương mại, cũng như dự báo triển vọng, chưa có công
trình nào đề cập đến hàm ý của quan hệ thương mại này đối với Việt
Nam. Vì thế, đề tài luận án “Quan hệ thương mại Canada - Mỹ trong
hai thập niên đầu thế kỷ XXI” là cần thiết, không trùng lặp với các công
trình khoa học đã công bố và có ý nghĩa lý luận - thực tiễn quan trọng.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA QUAN HỆ THƯƠNG
MẠI CANADA - MỸ
2.1. Cơ sở lý luận về thương mại quốc tế
2.1.1. Tổng quan về thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế (TMQT) là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữa các quốc gia thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi
nhuận. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế có tác động lớn đến
nền kinh tế thế giới, đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi cho TMQT phát
triển cả về chiều rộng và bề sâu. Kết quả là tăng trưởng của TMQT lớn
hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng sản xuất, trong đó thương mại nội
ngành đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng của mậu dịch quốc tế.
- Lợi ích và rủi ro của thương mại quốc tế: Nhờ có thương mại quốc
tế, các quốc gia sẽ được hưởng lợi nhờ chuyên sản xuất những hàng hoá



9
và dịch vụ sản xuất hiệu quả nhất. TMQT ngày nay đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển của kinh tế quốc gia cũng như toàn cầu, thể
hiện ở giá trị, tốc độ tăng trưởng, những tác động về kinh tế - xã hội, tạo
ra lợi ích đáng kể cho người tiêu dùng, sản xuất và toàn bộ nền kinh tế
nói chung. Bên cạnh cơ hội và lợi ích, TMQT còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
2.1.2. Các lý thuyết thương mại quốc tế
Có nhiều lý thuyết về thương mại quốc tế, trong khuôn khổ phân tích
này tác giả chỉ đề cập đến một số lý thuyết tiêu biểu về thị trường tự do
và tự do hóa mậu dịch như lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh,
nhấn mạnh đến lý thuyết thương mại nội ngành.
Thương mại nội ngành là hoạt động trao đổi hai chiều đối với các
hàng hóa được sản xuất trong cùng một ngành. Năm 1979, Paul
Krugman đã đánh dấu sự ra đời của lý thuyết thương mại mới trên cơ sở
lý luận về tính kinh tế của quy mô, sự đa dạng về sự sở thích của người
tiêu dùng và cạnh tranh độc quyền .
Các mô hình thương mại nội ngành chủ yếu: 1) mô hình theo chiều
ngang: liên quan đến xuất khẩu đồng thời nhập khẩu hàng hóa được
phân loại trong cùng lĩnh vực ở cùng giai đoạn chế biến; 2) mô hình
theo chiều dọc: liên quan đến xuất khẩu đồng thời nhập khẩu hàng hóa
được phân loại trong cùng một khu vực nhưng ở các giai đoạn chế biến
khác nhau.
Để đánh giá hoạt động thương mại nội ngành của một ngành hàng
hay một nhóm sản phẩm, Glubel-Lloyd đã đưa ra chỉ số:
(X+IM) - │X - IM │
T=
(X+IM)
Trong đó:
T: chỉ số đo lường thương mại nội ngành

X: Giá trị xuất khẩu của một ngành hàng, một nhóm sản phẩm
IM: Giá trị nhập khẩu của một ngành hàng, một nhóm sản phẩm
Thương mại nội ngành tồn tại khi T nằm trong khoảng (0;1) có
nghĩa là 0 ≤ T ≤ 1


10
Các yếu tố quyết định thương mại nội ngành:
(1) Mức thu nhập bình quân đầu người của một quốc gia; (2) Mức
độ bình đẳng về thu nhập giữa các nước; (3) Quy mô thị trường của một
nước; (4) Mức độ hội nhập kinh tế giữa các nước; (5) Khoảng cách địa
lý. Vì tỷ trọng thương mại nội ngành giữa các quốc gia trong cùng một
khối liên kết, các quốc gia có sự tương đồng về mức thu nhập hoặc giữa
các quốc gia tồn tại cầu chồng chéo (khối 1) thường lớn hơn so với tỷ
trọng tương ứng giữa các quốc gia không cùng một khối liên kết (khối
2) do tận dụng được lợi thế theo quy mô. Canada và Mỹ thuộc nhóm
các quốc gia thuộc khối 1 và có thương mại đường biên phát triển cho
nên tỷ trọng thương mại nội ngành giữa hai nước thường ở mức cao.
Như vậy, qua việc phân tích và hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết
liên quan đến TMQT, có thể rút ra nhận xét: Bất kể quốc gia nào nếu
muốn gia tăng nhiều hơn của cải của dân tộc, muốn tăng trưởng nhanh
hơn thì đều cần tiến hành các quan hệ trao đổi với các nước khác dựa
trên lợi thế so sánh của mình. Thực tế cho thấy, trong TMQT giữa các
quốc gia thì thương mại nội ngành ngày càng trở nên quan trọng.
- Đối với quan hệ thương mại giữa Canada và Mỹ: Thương mại nội
ngành là một đặc điểm đặc trưng trong mô hình thương mại giữa Canada và
Mỹ, do hai nước có khoảng cách địa lý gần, đường biên dài; hội nhập kinh tế
sâu rộng; thu nhập bình quân đầu người cao; và hai nước có mức độ bình
đẳng về thu nhập bình quân đầu người.
2.2. Các nhân tố tác động đến quan hệ thương mại Canada - Mỹ

2.2.1. Nhân tố quốc tế và khu vực
2.2.1.1. Bối cảnh quốc tế
Xu thế toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa hiện nay đang diễn ra với tốc độ
nhanh chóng về mọi mặt, nổi bật nhất là về mặt kinh tế và thương mại
quốc tế, tạo điều kiện phát triển quan trọng cho quan hệ kinh tế giữa các
bên tham gia nói chung và quan hệ kinh tế thương mại giữa Canada và
Mỹ nói riêng.
Toàn cầu hóa làm tăng cường hội nhập quốc tế, đây cũng chính là
một trong những đặc trưng cơ bản của quan hệ thương mại Canada -


11
Mỹ: Thứ nhất, qua việc gia tăng khối lượng thương mại, đặc biệt là
thương mại hàng hóa giữa hai nước; Thứ hai, tốc độ tăng trưởng thương
mại lớn hơn tốc độ tăng GDP; Thứ ba, phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế;
Thứ tư, ảnh hưởng từ toàn cầu hóa còn thể hiện qua tác động tới chu kỳ
kinh doanh; Thứ năm, các hàng rào bảo hộ mậu dịch ngày càng tinh vi
hơn. Tóm lại, sự phát triển ngày càng sâu rộng của toàn cầu hóa vừa tạo
điều kiện vừa gây thách thức tới quan hệ Canada - Mỹ.
Sự kiện 11/9/2001
Quan hệ thương mại qua biên giới Canada - Mỹ đầu thế kỷ 21 bị ảnh
hưởng bởi các thay đổi về an ninh biên giới sau sự kiện 11/9. Trên thực
tế, những biện pháp tăng cường an ninh sau các vụ tấn công khủng bố
tháng 9 năm 2001 đã làm tăng chi phí trao đổi thương mại qua biên giới
Canada - Mỹ. Vì thế, mục tiêu của hai chính phủ là cải thiện cơ sở hạ
tầng biên giới nhằm giảm thời gian, chi phí qua lại biên giới cho các
doanh nghiệp cũng như khách du lịch Canada và Mỹ.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008
Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 có nguồn gốc từ khủng
hoảng tài chính ở Mỹ có tác động lớn đến quan hệ thương mại Canada Mỹ. Những khó khăn trong nền kinh tế Mỹ tác động trực tiếp tới xuất

khẩu và nhiều vấn đề khác trong lĩnh vực sản xuất của Canada. Cuộc
khủng hoảng tài chính lần này khiến Mỹ thực hiện một số biện pháp
mang tính bảo hộ và gây ảnh hưởng lớn tới Canada, đồng thời tác động
xấu đến quan hệ thương mại Canada - Mỹ: Thứ nhất là Đạo luật
American Recovery and Reinvestment Act (ARRC); Thứ hai là chính
quyền Tổng thống Obama thực hiện nguyên tắc Country of Origin
Labeling (COOL): Thứ ba là vấn đề cắt giảm khí CO2 và tiêu chuẩn
năng lượng mức carbon thấp.
Sự cạnh tranh của các nước khác (trường hợp Trung Quốc)
Sự gia tăng hiện diện của các nước mới nổi, đặc biệt là Trung Quốc
trong các hoạt động thương mại trên khắp thế giới có tác động lớn đến
quan hệ thương mại Canada - Mỹ.


12
2.2.1.2. Những nhân tố khu vực
Hợp tác trong NAFTA
Đi kèm với xu thế toàn cầu hóa là xu thế khu vực hóa. Tăng cường
liên kết kinh tế giữa ba nước Mỹ - Canada - Mexico được thể hiện rõ
nhất qua sự hình thành của NAFTA vào ngày 1/1/1994. NAFTA giúp
sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có ở ba nước, góp phần đáng kể
vào tăng trưởng kinh tế Bắc Mỹ. Tuy nhiên, ngoài những tác động tích
cực, NAFTA vẫn tồn tại những mặt trái chưa thể giải quyết. Đây cũng
là một hệ quả tất yếu của tự do hoá thương mại: thứ nhất, tình trạng
bất bình đẳng thu nhập gia tăng; thứ hai, tự do hoá thương mại đã dẫn
đến tình trạng mất việc làm ở những ngành có sự cạnh tranh thấp; thứ
ba, NAFTA dễ gây những rủi ro đối với kinh tế Mexico và Canada do
kinh tế của hai nước này phụ thuộc quá lớn vào nền kinh tế Mỹ.
Những thách thức đặt ra đối với NAFTA đòi hỏi hai nước phải hợp
tác, đi đến các giải pháp chung để thúc đẩy quan hệ thương mại

Canada - Mỹ nói riêng, hội nhập Bắc Mỹ nói chung.
Về vai trò của Mexico trong quan hệ Canada - Mỹ:
Mexico ngày càng trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn đối với các
doanh nghiệp Canada trong việc giành thị phần ở Mỹ, đồng thời
Mexico trở thành một thị trường xuất khẩu hấp dẫn của Mỹ do dân số
đông và do vậy nhu cầu tiêu thụ hàng hóa tăng.
2.2.2. Nhân tố tác động bên trong
2.2.2.1. Vấn đề hội tụ văn hóa, địa lý và hợp tác qua biên giới Canada - Mỹ
Canada và Mỹ có chung các giá trị văn hóa và tiêu chí bắt nguồn từ
di sản văn hóa Tây Âu. Các đặc tính chung về văn hóa đã tạo thuận lợi
cho các trao đổi thương mại song phương.
Biên giới chung của Canada với Mỹ về phía Nam và phía Tây Bắc là
đường biên giới không rào chắn dài nhất thế giới. Hàng ngày có hơn
300.000 người, với khoảng 1,9 tỷ USD hàng hóa qua lại biên giới hai
nước mỗi ngày. Sau sự kiện 11/9, Canada và Mỹ quan tâm nhiều hơn
đến thương mại và an ninh qua biên giới với hàng loạt các sáng kiến
như Hiệp ước biên giới thông minh (2001); Đối tác an ninh và thịnh


13
vượng (2005), Kế hoạch hành động xuyên biên giới (2011), cung cấp
một lộ trình xúc tiến thương mại hợp pháp và du lịch, đồng thời tăng
cường an ninh tại biên giới Canada-Mỹ. Cũng sau sự kiện 11/9, biên
giới giữa hai nước trở thành biên giới phòng thủ.
2.2.2.2. Mối quan hệ chính trị ngoại giao, kinh tế đầu tư tốt đẹp
Có thể nói quan hệ chính trị, an ninh và đầu tư tốt đẹp là nền tảng
vững chắc cho quan hệ thương mại Canada - Mỹ phát triển.
Về quan hệ chính trị, nhìn một cách tổng thể, quan hệ trên lĩnh vực
chính trị ngoại giao luôn là mối quan hệ song phương gắn bó rất đặc
biệt mà ít có hai quốc gia nào có được. Điều này là rất tự nhiên, vì hiếm

có quốc gia nào lại có nhiều quan hệ ràng buộc với Mỹ như Canada.
Các hoạt động chính trị - ngoại giao sôi nổi giữa Canada - Mỹ đã gắn
kết quan hệ song phương trên nhiều lĩnh vực.
Quan hệ trong lĩnh vực an ninh quốc phòng Canada - Mỹ trong thập
kỷ qua đã góp phần thúc đẩy quan hệ giữa hai nước nói chung lên một
tầm cao mới. Chính quy mô hợp tác sâu rộng trong quan hệ quốc phòng
là bằng chứng rõ ràng nhất cho thấy Canada và Mỹ là các đồng minh tự
nhiên của nhau.
Về hợp tác trong lĩnh vực năng lượng: đây là mối quan hệ dựa trên những
cơ sở vững chắc giữa một quốc gia có nguồn cung ứng năng lượng dồi dào
và một quốc gia có nhu cầu sử dụng năng lượng lớn nhất thế giới.
Về hợp tác đầu tư, tài chính: đây một khía cạnh vô cùng quan trọng,
đóng góp vào sự ổn định và thịnh vượng của cả hai nước. Hợp tác tài
chính song phương tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư và tiến trình tự
do thương mại giữa hai nước hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, với mức độ liên kết của Canada và Mỹ, có lẽ rất ngạc
nhiên khi không có một hiệp định toàn diện nào quản lý mọi mặt quan
hệ này. Thay vào đó là một loạt các hiệp định song phương nhằm quản
lý những khía cạnh khác biệt của mối quan hệ giữa hai nước (khoảng
343 hiệp ước có hiệu lực). Về vấn đề này cần lưu ý rằng, chính phủ
Canada từ chối các hiệp định song phương toàn diện, do Canada ưu tiên
tạo các thể chế tạm thời để xem xét vấn đề cụ thể.


14
2.2.2.3. Tương đồng, khác biệt giữa hai nền kinh tế Canada và Mỹ
Quan hệ kinh tế Canada - Mỹ vừa có sự hòa hợp, vừa có sự khác
biệt. Quan hệ Canada và Mỹ trong tất cả lĩnh vực đều thuận lợi do hai
nước có sự tương đồng về thể chế (cả thể chế chính thức và phi chính
thức). Hai nước đều có nền kinh tế hiện đại và có các thể chế tốt, đạt

được sự thịnh vượng về kinh tế. Giữa Canada và Mỹ cũng có tính tương
đồng trong môi trường kinh doanh. Ngoài những điểm tương đồng và
cơ sở pháp lý, hội nhập… tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ thương mại
Canada - Mỹ, thì các điểm khác biệt trong cơ cấu dân số, địa lý, tài
nguyên, thuế, chính sách, quy mô thị thường, năng suất lao động…
cũng có tác động nhất định đến quan hệ thương mại giữa hai nước.
2.2.2.4. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai nền kinh tế Canada - Mỹ
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai nền kinh tế là cơ sở cho thấy sự cần
thiết của việc hình thành phát triển quan hệ thương mại Canada - Mỹ.
Đối với Canada, Mỹ là thị trường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ quan
trọng nhất, là nguồn và đích cho vốn đầu tư - và trọng tâm trong chính
sách kinh tế của Canada. Quan hệ thương mại Canada - Mỹ luôn mất
cân bằng, bằng chứng là kinh tế Canada ngày càng phụ thuộc vào xuất
khẩu sang Mỹ.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI CANADA - MỸ
TRONG GIAI ĐOẠN 2001-2015
3.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu Canada - Mỹ
3.1.1. Thương mại hàng hóa
Từ năm 2001 đến nay, kim ngạch thương mại hàng hóa Canada-Mỹ
tăng, mặc dù tỷ trọng trong tổng kim ngạch có giảm do cả hai nước đều
đa dạng hóa đối tác thương mại. Canada luôn có thặng dư trong thương
mại hàng hóa với Mỹ. Mỹ là đối tác xuất, nhập khẩu hàng hóa lớn nhất
của Canada, đỉnh cao là năm 2006, Mỹ chiếm tới 81,6% kim ngạch xuất
khẩu và 54,8% nhập khẩu của Canada. Đồng thời, Canada cũng là đối
tác thương mại hàng đầu của Mỹ. Canada và Mỹ có quan hệ thương mại


15
lớn nhất thế giới, tuy nhiên, theo số liệu thống kê của Cục điều tra Mỹ,

năm 2015, Trung Quốc đã vượt Canada trở thành đối tác thương mại
hàng hóa lớn nhất của Mỹ, nguyên nhân chủ yếu do giá dầu thế giới
giảm sâu.
Bảng 3.1: Thương mại hàng hóa Canada - Mỹ (2000-2015)
(Đơn vị: tỷ USD )
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015

Xuất khẩu
230,838
216,268
209,087
221,594
256,360
290,384

302,438
317,056
339,491
226,248
277,636
315,324
324,264
332,552
346,062
295,190

Nhập khẩu
178,941
163,424
160,923
169,924
189,880
211,899
230,656
248,888
261,149
204,658
249,256
281,291
292,650
301,609
312,032
280,326

Cán cân

51,897
52,844
48,165
51,670
66,480
78,485
71,782
68,168
78,342
21,590
28,380
34,033
31,614
30,943
34,030
14,863

Nguồn: />3.1.2. Thương mại dịch vụ
Cho đến nay, Mỹ là đối tác thương mại quốc tế lớn nhất của Canada
trong lĩnh vực dịch vụ. Một điểm đặc biệt phải kể đến trong quan hệ
thương mại Canada - Mỹ là: trong khi Canada thặng dư thương mại
hàng hóa với Mỹ, thì Mỹ lại có mức thặng dư thương mại dịch vụ với
Canada (bảng 3.6). Trong khi nhập khẩu dịch vụ của Mỹ từ Canada chỉ
tăng nhẹ - trung bình khoảng 4,7% mỗi năm, thì xuất khẩu dịch vụ của
Mỹ tới Canada tăng nhanh hơn nhiều, trung bình là 11,7% mỗi năm.
Thương mại dịch vụ song phương không bị ảnh hưởng bởi suy thoái
kinh tế Mỹ như trong lĩnh vực thương mại hàng hóa.
Bảng 3.6: Thương mại dịch vụ của Canada với Mỹ (2000-2015)
(Đơn vị: tỷ USD)
Năm

2000
2001
2002

Xuất khẩu
24,8
24,8
25,2

Nhập khẩu
18,2
17,8
18,4

Cán cân
-6,6
-7,0
-6,8


16
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011

2012
2013
2014
2015

27,6
29,5
32,8
37,9
42,7
45,4
43,5
53,1
58,3
61,9
62,8
61,4
57,3

20,0
21,2
22,6
23,9
25,7
26,0
23,7
27,4
30,5
31,1
30,7

30,1
30,2

-7,6
-8,3
-10,2
-14,0
-17,0
-19,4
-19,8
-25,7
-27,8
-30,8
-32,1
-31,3
-27,1

Nguồn: Bureau of Economic Analysis online database at .

3.2. Cơ cấu xuất nhập khẩu Canada - Mỹ
3.2.1. Cơ cấu xuất khẩu của Canada tới Mỹ
Cơ cấu hàng hóa giao dịch diễn ra trong tất cả các ngành và rất cần thiết
với thành công trong phát triển kinh tế của cả hai nước. Tự do thương mại
cũng khiến ngành công nghiệp ô tô và linh kiện thay thế trở thành lĩnh vực
quan trọng và chiếm tỷ phần cao trong các giao dịch thương mại giữa hai
nước. Quan hệ thương mại giữa hai nước có đặc điểm nổi trội là cơ cấu
hàng hóa giao dịch của hai bên vừa mang tính bổ sung lẫn nhau, vừa phát
triển thương mại nội ngành, có tính hội nhập cao.
Bảng 3.7: Các ngành hàng Canada xuất khẩu nhiều nhất sang Mỹ (2001-2015)


(Đơn vị: tỷ USD )
Ngành hàng

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014


2015

26,9

23,1

33,2

40,1

54,4

58,0

64,8

94,0

51,2

65,5

82,9

83,1

89,1

99,9


57,6

38,3

38,6

38,0

43,2

43,9

43,4

43,9

33,5

23,0

36,0

38,6

45,5

43,6

43,1


42,7

Dầu tinh chế
Máy bay và linh
kiện máy bay
Nhôm và sản xuất
chế biến nhôm
Nhựa và cao su tổng
hợp

5,8

5,8

7,5

8,7

11,6

13,0

14,7

17,8

11,7

16,6


18,9

20,2

20,1

17,3

12,7

7,0

6,1

6,9

6,2

6,7

5,7

7,4

6,6

5,8

5,2


5,7

6,5

7,1

8,5

8,8

4,0

3,9

4,4

5,2

6,1

8,2

8,1

7,9

4,7

6,2


6,9

5,9

5,9

6,3

6,1

3,2

3,1

3,6

4,3

5,1

5,6

5,4

5,5

3,3

4,4


5,3

5,1

5,6

6,0

5,4

Máy cưa gỗ và gỗ
Kim loại màu (trừ
nhôm)
Dược phẩm và sản
xuất thuốc
Giấy và Máy nghiền
giấy
Máy cán sắt và thép,
và hợp kim sắt

6,6

6,1

5,4

7,7

7,7


7,1

5,8

3,9

2,5

3,2

3,2

3,8

4,9

5,5

5,2

2,1

2,0

1,9

2,8

3,2


5,2

7,0

5,8

3,4

4,9

7,2

5,5

5,3

5,2

4,7

1,2

1,3

1,9

2,3

2,6


3,6

5,0

4,7

4,9

4,2

3,8

4,1

3,9

5,0

5,8

7,9

7,2

7,1

7,8

8,3


8,2

7,5

7,5

5,8

5,5

5,5

4,8

4,7

4,7

4,2

1,6

2,1

2,0

2,7

3,3


3,5

3,8

5,2

2,6

4,3

4,5

4,3

3,9

4,5

3,7

Dầu và chiết xuất
gas
Ô tô và phụ tùng ô
tô hạng nhẹ


17
Sản phẩm nhựa
Xe động cơ xăng và

linh kiện động cơ
Vàng và khai thác
mỏ bạc
Động cơ và thiết bị
truyền điện

3,0

3,3

3,7

3,9

4,3

4,2

4,1

3,5

2,6

3,2

3,4

3,6


3,7

3,9

4.0

3,1

3,1

3,5

4,0

4,0

3,6

3,9

3,0

2,2

3,2

3,4

3,5


2,8

3,4

3,4

1,1

1,5

1,4

1,6

1,4

1,8

2,1

2,6

2,0

4,2

3,7

2,6


3,2

3,4

2,6

2,9

2,9

2,5

2,6

2,9

3,1

3,4

3,5

2,5

2,9

3,2

3,2


3,1

3,3

3,2

Nguồn: Tổng hợp từ Top 25 Industries 5-digit NAICS codes,
/>
Về cơ cấu dịch vụ Canada - Mỹ, trong những năm gần đây, các
dịch vụ xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất của Canada phải kể đến du lịch;
vận tải (kể cả vận tải biển, hàng không và các hình thức vận tải khác);
dịch vụ thông tin, máy tính và viễn thông; dịch vụ tài chính, bảo trì và
sửa chữa (bảng 3.8). Trong đó, ở hầu hết các lĩnh vực thương mại dịch
vụ với Mỹ, Canada đều thâm hụt, chỉ có thương mại trong ngành dịch
vụ thông tin, máy tính và viễn thông là đạt thặng dư.
Bảng 3.8: Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ Canada - Mỹ
(Đơn vị: tỷ USD)
Ngành

2012

2013

2014

Dịch vụ bảo trì và sửa chữa

1,35

1,29


1,42

Dịch vụ vận tải

5,62

5,76

5,92

Du lịch (đối với tất cả mục đích, kể cả giáo dục)

7,65

7,47

7,23

Dịch vụ bảo hiểm

0,90

0,61

0,56

Dịch vụ tài chính

1,30


1,53

1,66

Các loại phí sử dụng sở hữu trí tuệ

0,82

0,81

1,05

Các dịch vụ thông tin, máy tính và viễn thông

5,62

5,32

5,10

Các dịch vụ kinh doanh khác

7,53

7,66

6,84

Dịch vụ và hàng hóa chính phủ


0,35

0,25

0,30

Nguồn: Tổng hợp từ U.S. International Services Table, Bureau
Economic Analysis, October 15, 2015 ( />
3.2.2. Cơ cấu nhập khẩu của Canada từ Mỹ
Nhập khẩu của Canada từ Mỹ chủ yếu là các loại hàng hóa tiêu dùng
và sản phẩm công nghiệp tinh chế. Các mặt hàng chủ yếu Mỹ xuất sang
Canada thường là: các phương tiện vận tải hành khách, xe tải, xe có
động cơ và linh kiện, thiết bị điện và máy công nghiệp, máy tính, hoá
chất, năng lượng, và nông sản.
Về nhập khẩu dịch vụ: Các lĩnh vực dịch vụ Canada nhập khẩu
nhiều nhất từ Mỹ là: du lịch, vận tải, tài chính, dịch vụ liên quan đến sở


18
hữu trí tuệ.
Qua nghiên cứu cơ cấu giao dịch, có thể nhận thấy một đặc điểm
quan trọng của quan hệ thương mại Canada - Mỹ là phát triển thương
mại nội ngành. Sử dụng chỉ số Glubel và Lloyd để đo lường mức độ
thương mại nội ngành giữa Canada và Mỹ trong một số ngành hàng cụ
thể minh chứng cho nhận định này (bảng 3.11). Nhìn vào bảng 3.11 có
thể nhận thấy tỷ lệ nội ngành trong nhiều ngành hàng giữa Canada và
Mỹ đạt ở mức gần cực đại, ví dụ như ngành nhựa và cao su tổng hợp,
dược phẩm, dầu tinh chế…
Bảng 3.11: Tỷ lệ thương mại theo ngành theo chỉ số GL trong

quan hệ thương mại Canada - Mỹ (2001-2014)
Ngành hàng
2001 2002
Dầu và chiết xuất gas 0.03 0.05
Ô tô và phụ tùng ô
tô hạng nhẹ
0.45 0.52
Dầu tinh chế
0.27 0.25
Máy bay và linh
kiện máy bay
0.71 0.69
Nhựa và Cao su
tổng hợp
0.98 0.98
Dược phẩm và sản
xuất thuốc
0.70 0.68
Máy cán sắt thép
và sản xuất hợp
kim sắt
0.89 0.78
Xe động cơ xăng và
linh kiện động cơ
0.71 0.72
Động cơ và thiết bị
truyền điện
0.97 0.92

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

0.08 0.11 0.13 0.10 0.11 0.13 0.16 0.14 0.13 0.12 0.18 0.28
0.56 0.51 0.53 0.58 0.62 0.68 0.70 0.64 0.63 0.58 0.64 0.67
0.24 0.25 0.31 0.34 0.39 0.52 0.42 0.45 0.64 0.66 0.79 0.88
0.61 0.71 0.78 0.85 0.87 0.99 0.90 0.92 0.90 0.84 0.85 0.88
0.99 0.97 0.96 0.95 0.97 0.97 0.93 0.93 0.95 0.93 0.98 0.99
0.78 0.83 0.88 0.98 0.89 0.85 0.88 0.97 0.87 0.94 0.95 0.98

0.87 0.97 0.99 0.99 0.97 0.95 0.94 0.99 0.96 0.78 0.79 0.84
0.77 0.82 0.81 0.75 0.73 0.70 0.77 0.79 0.83 0.77 0.72 0.83
0.96 0.98 0.93 0.90 0.90 0.93 0.98 0.98 0.98 0.97 0.94 0.85

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu từ “Top 25 Industries 5digit NAICS code”, />Thị phần ngày càng tăng trong quan hệ thương mại Canada - Mỹ
hiện chủ yếu diễn ra trong phạm vi một doanh nghiệp hay giữa các
doanh nghiệp liên quan. Cơ cấu xuất nhập khẩu như phân tích ở trên
cho thấy hai nước có mức độ hội nhập cao, phụ thuộc lẫn nhau, đáp ứng
tốt nhu cầu của người dân ở cả hai nước. Đặc biệt, các ngành công
nghiệp của Canada và Mỹ có mức độ hội nhập cao, vì nhiều công đoạn


19
sản xuất hàng hóa được chuyển qua biên giới của hai nước để hoàn
thiện.
3.3. Tranh chấp, bất đồng thương mại và biện pháp giải quyết
3.3.1. Về các tranh chấp thương mại
Một đặc điểm đáng chú ý trong quan hệ thương mại Canada - Mỹ,
đó là phần lớn các giao dịch thương mại giữa hai nước diễn ra thuận lợi
(chiếm 98%), tỷ lệ các tranh chấp chỉ chiếm khoảng 2%. Trong đó, bất
đồng lớn nhất là thương mại gỗ xẻ mềm, về quyền sở hữu trí tuệ, về
nguồn gốc xuất xứ, sự trì hoãn xây dựng đường ống dẫn dầu Keystone
XL, quy định của Mỹ về bắt buộc dán nhãn xuất xứ quốc gia, trợ giá

nông nghiệp không phù hợp với qui định của WTO…
3.3.2. Chính sách và cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại
Canada - Mỹ
Đến nay, quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước thường được
quản lý và giải quyết thông qua các ủy ban, diễn đàn tư vấn song
phương, áp dụng các cơ chế giải quyết tranh chấp của NAFTA, hoặc
cùng thỏa thuận, kí kết các hiệp định chung để không ảnh hưởng đến
mối quan hệ thương mại giữa hai nước; ngoài ra, trong trường hợp
không thể giải quyết được khác biệt thông qua tham vấn, hai nước dựa
vào thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO.
Mặc dù hầu hết thuế nhập khẩu đã được loại bỏ theo quy định của
NAFTA, sự khác biệt trong quy định hiện vẫn là rào cản đối với thương
mại, cạnh tranh và đổi mới. Theo đó, chương trình nghị sự của Canada
đã thay đổi bằng cách làm cho các quy định trong một loạt ngành tương
thích và ít phiền toái hơn giữa Canada và Mỹ. Hai nước thành lập Hội
đồng hợp tác quản lý (RCC) vào tháng 2 năm 2011 nhằm mục đích
hướng tới giảm thiểu sự khác biệt trong quy định giữa hai nước, tạo
điều kiện hợp tác chặt chẽ hơn. RCC đã được cụ thể hóa trong Kế hoạch
hành động chung (12/2011), Kế hoạch chuyển tiếp chung (8/2014). Kế
hoạch hành động về vành đai an ninh và cạnh tranh kinh tế đưa ra một
lộ trình thực tế cho các nỗ lực chung giữa Canada và Mỹ nhằm đảm bảo
cho biên giới giữa hai nước trở nên an toàn và mở rộng hơn. Kế hoạch


20
hành động biên giới được đưa ra nhằm thực hiện mục tiêu của Tầm nhìn
chung về vành đai an ninh và cạnh tranh kinh tế, hướng Canada và Mỹ
tới hợp tác chung để sớm giải quyết các đe dọa, thúc đẩy cạnh tranh về
kinh tế, tạo việc làm và thịnh vượng. Trong Kế hoạch hành động ngoài
biên giới, Canada và Mỹ đã đồng ý thực hiện một số sáng kiến về thông

quan trước, trên cơ sở đó hai nước đã ký một hiệp định toàn diện về
thông quan trước đất liền, biển, đường sắt và hàng không (16/3/2015).
Đến nay, nói chung các thủ tục giải quyết tranh chấp của NAFTA
được đánh giá là hoạt động hiệu quả. Mặc dù có rất ít tranh chấp bất
đồng trong quan hệ thương mại do hệ thống các cơ chế giải quyết tranh
chấp hiện vận hành tốt, thế nhưng Canada vẫn cần có các biện pháp
hiệu quả hơn để giải quyết các tranh chấp đó.
CHƯƠNG 4
TRIỂN VỌNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI CANADA-MỸ
VÀ HÀM Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM
4.1. Triển vọng quan hệ thương mại Canada - Mỹ
4.2.1. Thuận lợi
Trong thời gian tới, triển vọng quan hệ thương mại Canada - Mỹ vẫn
tiếp tục thuận lợi, chủ yếu do cả hai bên vẫn rất cần đến nhau cho sự
phát triển của mình:
- Hai quốc gia có nhiều ràng buộc về lợi ích quan trọng, sức khỏe
của nền kinh tế Mỹ có tác động mạnh đến phát triển kinh tế Canada và
ngược lại. Canada còn là thị trường rất quan trọng trong việc giải quyết
vấn đề việc làm cho tất cả các bang của Mỹ. Đây được coi là lợi thế của
Canada đối với Mỹ, và đó cũng là yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong
quan hệ song phương.
- Trên lĩnh vực chính trị, an ninh: có nhiều yếu tố góp phần vào sự phát
triển đặc biệt của quan hệ Canada - Mỹ, trong đó quan hệ chính trị ngoại
giao thân cận và phát triển đã tạo ra những mối quan hệ sâu rộng giữa hai
nước. Hơn nữa, hai nước vẫn cần nhau để bảo vệ an ninh quốc gia và an
ninh khu vực.


21
- Về mặt nhận thức của công chúng hai nước: thái độ công chúng

Canada hướng tới một quan hệ gần gũi hơn với Mỹ; và ngược lại người
Mỹ luôn có đánh giá rất cao về người dân Canada, thường chiếm hơn 90%.
Cả hai nước đều cam kết “giữ cho các dòng chảy thương mại qua biên giới,
trong khi duy trì một mức độ cao về an ninh”.
- Khi xem xét quan hệ kinh tế thương mại Canada - Mỹ, các doanh
nghiệp Canada không thể bỏ qua một thực tế là giao dịch thương mại
Bắc - Nam dễ dàng và thuận lợi hơn so với Đông - Tây. Chính vì thuận
lợi đó, trong thời gian tới chắc chắn các doanh nghiệp Canada vẫn tiếp
tục chú ý xúc tiến, đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ.
- Quan hệ thương mại và đầu tư Canada - Mỹ có vai trò rất quan
trọng đối với cả hai nước. Những tác động tích cực từ quan hệ thương
mại giữa hai nước trong giai đoạn vừa qua cũng sẽ là nền tảng tạo điều
kiện thuận lợi cho quan hệ thương mại song phương tiếp tục phát triển
trong thời gian tới. Quan hệ thương mại giữa hai nước ngày càng được
thúc đẩy vì Canada là một ưu tiên lớn trong chính sách ngoại thương
của Mỹ và ngược lại.
Quan hệ thương mại Canada - Mỹ trong giai đoạn tới vẫn tiếp tục
phát triển trong bối cảnh gia tăng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế,
việc quản lý quan hệ giữa hai nước cũng cần để ý đến cả hai cấp độ này.
4.1.2. Khó khăn
Ngoài những thuận lợi trên, quan hệ thương mại Canada - Mỹ trong
một vài năm tới đối mặt với không ít khó khăn. Do Canada phụ thuộc
vào kinh tế Mỹ nói chung, giao dịch thương mại với Mỹ nói riêng, cho
nên nền kinh tế Canada dễ bị tổn thương với các chu kỳ kinh doanh
kém của Mỹ, đặc biệt là các cuộc suy thoái của Mỹ.. Hơn thế nữa, trong
khi tiếp cận với thị trường Mỹ, đầu tư và công nghệ đã đem lại nhiều lợi
ích cho người Canada, tuy nhiên hậu quả từ các tranh chấp về thương
mại đã tạo ra nhiều vấn đề nghiêm trọng đối với Canada, bao gồm cả
mức độ phụ thuộc cao và việc dễ bị tổn thương từ các chính sách của
Mỹ.

Mặc dù có vị trí đặc biệt trong tiếp cận thị trường Mỹ thông qua


22
FTA, song Canada vẫn dễ tổn thương do thực tế của một nền kinh tế
tầm trung nằm cạnh một siêu cường kinh tế lớn nhất. Mặc dù đã có
FTA, nhưng Canada vẫn sẽ dễ bị ảnh hưởng bởi chủ nghĩa bảo hộ của
Mỹ, điều này có thể sẽ làm tăng các bất đồng về thương mại giữa hai
nước. Nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình thực thi NAFTA cũng là
nhân tố cản trở quan hệ thương mại Canada - Mỹ.
Một trong những khó khăn lớn mà Canada phải đối mặt trong quan
hệ thương mại với Mỹ là chính sách của Mỹ không chắc chắn, nhiều
rào cản về quy định do Mỹ áp đặt đối với tự do thương mại cũng đang
tác động mạnh đến triển vọng quan hệ thương mại giữa hai nước.
4.1.3. Định hướng chính sách thúc đẩy thương mại Canada - Mỹ
Để có được đầy đủ lợi ích từ hội nhập kinh tế thương mại sâu rộng
qua biên giới đòi hỏi cả Canada và Mỹ phải đồng thời giải quyết ba
thách thức cơ bản: giảm thiểu tác động của biên giới; thúc đẩy và
hướng tới hợp tác quản lý; và xây dựng năng lực thể chế cần thiết để
giải quyết tốt hai thách thức trên.
Để quan hệ thương mại trong thời gian tới tiếp tục có những kết quả
tốt đẹp, cả hai nước Canada và Mỹ cần có các chính sách sau: tiếp tục
đẩy nhanh tiến trình hội nhập Bắc Mỹ; thực thi nghiêm chỉnh các cam
kết tự do hoá thương mại và đầu tư; Canada và Mỹ nên chú trọng đến
bốn vấn đề chủ chốt: thương mại, hợp tác quản lý, an ninh năng lượng
và môi trường, và vấn đề an ninh biên giới.
Về định hướng lựa chọn chính sách
Nhìn chung, do tầm quan trọng của quan hệ thương mại song
phương, cũng như các cơ chế giải quyết tranh chấp vẫn còn tồn tại một
số hạn chế, vì vậy hai bên đều có những định hướng chính sách nhằm

thúc đẩy hơn nữa giao dịch thương mại. Tuy nhiên, một giải pháp tối ưu
và khả thi nhất hiện nay là hai nước nhanh chóng phê chuẩn TPP - một
hiệp định chất lượng cao dựa trên những cam kết của NAFTA.
4.2. Hàm ý đối với Việt Nam
4.2.1. Khái quát quan hệ Việt Nam với Canada và Mỹ
Trong thập kỷ qua, quan hệ giữa Việt Nam với Canada và Mỹ đều


23
có những bước tiến vượt bậc. Cả Canada và Mỹ đều có vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển của Việt Nam. Phát triển quan hệ toàn diện với
Canada và Mỹ, cùng với sự ủng hộ và giúp đỡ của hai nước này sẽ giúp
Việt Nam đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
4.2.2. Hàm ý chính sách đối với Việt Nam
- Thứ nhất, Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa chính sách cải cách
bên trong, hoàn thiện hơn nữa chính sách kinh tế thương mại nhằm nâng cao
trình độ phát triển kinh tế thị trường của Việt Nam, rút ngắn khoảng cách với
các nước trên thế giới, đặc biệt tăng cường hơn nữa các mối quan hệ chính
trị, kinh tế cùng có lợi với Canada và Mỹ.
- Thứ hai, các bài học của Canada trong ứng xử quan hệ với Mỹ có
ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt là
đối với các nước vừa và nhỏ trong việc xử lý quan hệ với các nước lớn.
Áp dụng bài học này trong lĩnh vực kinh tế, Việt Nam cần luôn tích cực
và tranh thủ mọi cơ hội để thúc đẩy quan hệ với các nước khác, trong
khi đó vẫn phải “đấu tranh” để cạnh tranh, chống lại các áp đặt và bảo
hộ thương mại.
Những bài học kinh nghiệm của Canada trong xử lý quan hệ thương
mại với Mỹ cũng chính là bài học mà Việt Nam cần tham khảo để mở
rộng quan hệ kinh tế với Canada, Mỹ và nhiều nước khác. Mối quan hệ

Việt Nam - Trung Quốc có những đặc điểm riêng về nhiều mặt khác mối
quan hệ Canada - Mỹ, nhưng ở một chừng mực nào đó chúng ta vẫn có thể
vận dụng tốt luật pháp quốc tế và nhanh chóng cùng Trung Quốc thiết lập cơ
sở pháp lý cho quan hệ kinh tế giữa hai nước (có thể học tập và mời chuyên
gia luật pháp Canada và Mỹ trợ giúp).
- Thứ ba, về vấn đề tranh chấp thương mại: Việt Nam cần học tập
bài học kinh nghiệm của quan hệ kinh tế thương mại Canada - Mỹ,
trong đó, hai nước có mối quan hệ thương mại thành công nhất thế giới
với tỷ lệ tranh chấp thương mại rất thấp. Sở dĩ như vậy là do Canada và
Mỹ đã có hệ thống luật pháp hoàn thiện liên tục để đáp ứng thực tiễn
quan hệ kinh tế thương mại phát triển nhanh chóng của hai nước. Việt


24
Nam cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách, hành lang
pháp lý tạo thuận lợi tối đa cho xuất khẩu, cơ chế quản lý ngoại thương
phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa nhất quán với điều kiện phát triển của
Việt Nam. Trong quá trình đàm phán các hiệp định thương mại song
phương, Việt Nam cũng nên chú trọng đến đàm phán các giải pháp giải
quyết tranh chấp chặt chẽ, hoặc ký kết các hiệp định trong từng lĩnh vực
cụ thể trong trường hợp cần thiết.
Việt Nam cần học tập kinh nghiệm để xây dựng và hoàn thiện pháp
luật về phòng vệ thương mại để vừa đảm bảo ngăn chặn và xử lý các
hành vi bán phá giá của hàng nhập khẩu nước ngoài nhằm bảo vệ thị
trường nội địa, đồng thời đấu tranh chống lại sự lạm dụng các biện pháp
chống bán phá giá với hàng hóa xuất khẩu.
- Thứ tư, nền kinh tế Canada không chỉ phụ thuộc mạnh mẽ vào Mỹ
về khai thác mỏ hoặc xuất khẩu dầu, mà còn phụ thuộc vào thị trường
xuất khẩu, vốn hay thậm chí là công nghệ. Nhưng Canada không “đánh
mất chính mình”. Từ kinh nghiệm này của Canada, Việt Nam cũng cần

xây dựng khuôn khổ quan hệ hòa bình, hợp tác, ổn định với các nước
láng giềng; tạo ra lợi ích đan xen để phát huy lợi thế của Việt Nam.
- Thứ năm, vận dụng tốt chủ nghĩa đa phương như một đối trọng với
Mỹ là yếu tố quan trọng trong chính sách thương mại quốc tế của Canada.
Việt Nam cũng là một thành viên tích cực của WTO, cũng như các liên kết
kinh tế chính trị trong ASEAN, vì vậy cần vận dụng tốt các cơ chế, luật
thương mại trong các hiệp định này để giải quyết hiệu quả các tranh chấp
trong quan hệ thương mại với các nước láng giềng nói riêng, trong các
quan hệ kinh tế quốc tế nói chung.
- Thứ sáu, về việc tham gia đàm phán, ký kết và phê chuẩn TPP:
Việc gia nhập TPP mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho Việt Nam. Vì
thế, Việt Nam cần tranh thủ sự hỗ trợ tích cực từ phía Canada và Mỹ để
giải quyết một loạt vấn đề thương mại và đầu tư mới nằm trong nghị
trình đàm phán của TPP và nhằm giữ đà cho những cải cách thị trường,
hiện đại hoá và hội nhập của Việt Nam.
- Thứ bảy, kinh nghiệm từ việc Canada quá phụ thuộc vào thị trường


25
Mỹ, nền kinh tế nước này rất dễ bị tổn thương với các bất ổn kinh tế từ nước
Mỹ, Việt Nam nên xác định không quá phụ thuộc vào một thị trường nào đó,
luôn mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Đặc biệt, việc đẩy mạnh
việc ký kết các hiệp định thương mại tự do không chỉ mở ra cơ hội phát triển
mà còn là thời cơ để Việt Nam giảm bớt và thoát khỏi tình trạng quá phụ
thuộc vào thị trường Trung Quốc.
KẾT LUẬN
Từ đầu thế kỷ XXI đến nay, có thể thấy vấn đề toàn cầu hóa, khu
vực hóa vẫn luôn tác động lớn đến quan hệ thương mại Canada - Mỹ.
Tỷ trọng quan hệ thương mại giữa hai bên suy giảm do chia sẻ lợi ích
với các nước khác. Sự kiện 11/9/2001 cũng như cuộc khủng hoảng tài

chính toàn cầu 2008 là các nhân tố mới ảnh hưởng lớn đến quan hệ
thương mại giữa hai nước trong giai đoạn 2001 đến nay. Các sự kiện
này cho thấy gia tăng hợp tác với Mỹ vừa cần thiết, vừa không thể tránh
được, do thực tế của dòng chảy thương mại của Canada và sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa hai nền kinh tế.
Quy mô hội nhập giữa hai nước được thể hiện rõ nét nhất trong lĩnh
vực quan hệ kinh tế thương mại. Canada là điểm đến lý tưởng đối với
xuất khẩu và đầu tư của các công ty Mỹ, ngược lại Mỹ cũng chính là thị
trường hoàn hảo đối với các nhà xuất khẩu Canada. Nền kinh tế Canada
và Mỹ có mức độ hội nhập cao, có tính bổ sung trong các ngành nghề
sản xuất.
Có thể khẳng định đây là một trong các quan hệ kinh tế thương mại
lớn nhất, thành công nhất thế giới, bởi quy mô trao đổi thương mại rất
lớn, nhưng chỉ xảy ra rất ít các tranh chấp. Điều này cũng thể hiện đặc
thù trong quan hệ thương mại giữa hai nước, đó là thương mại vừa có
tính bổ sung, vừa phát triển thương mại nội ngành và do cơ chế chia sẻ
lợi ích, nên ít có bất đồng. Sở dĩ có được điều này là do hai nước có sự
tương đồng về thể chế (cả thể chế chính thức và phi chính thức).
Về cơ chế hội nhập (hợp tác thương mại) giữa Canada và Mỹ: Hội
nhập Canada - Mỹ thiếu một cơ sở hạ tầng về thể chế để quản lý quan
hệ phức tạp và đa dạng này. Hội nhập Canada - Mỹ chủ yếu được định


×