Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH LIÊN KẾT ĐẦU TƯ LIVABIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 119 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH
LIÊN KẾT ĐẦU TƯ LIVABIN

Tên sinh viên

: Lê Thị Tiền

Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp

: KT51C

Niên khoá

: 2006 -2010

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Văn Hùng
ThS. Giang Hương

HÀ NỘI – 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Khóa luận
này là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một nghiên cứu hay


một Khóa luận khác.
Tôi xin cam đoan tất cả các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc và
mọi sự giúp đỡ để tôi hoàn thành Khóa luận này đã được cảm ơn.

Hà Nội, Ngày 20 tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Lê Thị Tiền

-i-

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các đoàn thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô Khoa Kinh tế và
PTNT – Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Văn Hùng và ThS.
Giang Hương, giảng viên Bộ môn Phân tích định lượng đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành Khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty
TNHH liên kết đầu tư Livabin đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian thực tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Bố Mẹ, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động
viên tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin ghi nhận sự giúp đỡ quý báu này!


Hà Nội, Ngày 20 tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Lê Thị Tiền

- ii -

ii


TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH liên kết đầu tư Livabin nhằm
đưa ra những cơ sở lí luận và thực tiễn về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh,
tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và phân tích một cách khách
quan về năng lực cạnh tranh của Công ty. Để từ đó làm cơ sở để đưa ra
những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua,
đấu tranh gay gắt quyết liệt, thôn tính lẫn nhau, các chủ thể kinh tế tìm mọi
biện pháp, thủ thuật kể cả thủ đoạn để tranh giành khách hàng, chiếm lĩnh thị
trường thông qua đó để tiêu thụ được nhiều hàng hóa, thu được lợi nhuận
cao, giảm chi phí và nâng cao được vị thế của mình trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao
lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ,
thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế
cao và bền vững. Có chín yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh: chiến lược
kinh doanh; quy mô doanh nghiệp; năng lực quản lý và điều hành; khả năng
nắm bắt thông tin; đảm bảo chữ tín; trình độ công nghệ; chất lượng cán bộ
quản lý, đội ngũ lao động; tổ chức hệ thống của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
sử dụng các công cụ: chiến lược sản phẩm; chất lượng sản phẩm; giá cả sản

phẩm; thiết lập mạng lưới phân phối; quảng cáo, khuyến mãi.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được thiết lập một cách rõ ràng và
thống nhất trong mọi hoạt động. Hàng năm, Công ty trích một khoản tiền
trong lợi nhuận để đầu tư thêm máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất. Lao
động của Công ty tăng bình quân hàng năm là 19,52%. Phần lớn lao động của
Công ty có trình độ phổ thông (68,5%).
Phần lớn các nguyên liệu Công ty sử dụng trong sản xuất đều nhập
khẩu nước ngoài nên chịu sự biến động tăng giá đầu vào. Điều này ảnh

- iii -

iii


hưởng không ít tới việc sản xuất và giá thành sản phẩm. Qui trình sản xuất
thức ăn chăn nuôi của Công ty được thực hiện một cách nghiêm ngặt.
Công ty đang hoạt động có hiệu quả doanh thu bán hàng tăng bình
quân hàng năm là 22,20%, lợi nhuận sau thuế tăng bình quân hàng năm là
13,43%. Công ty vẫn còn phải vay vốn nhiều nhưng Công ty đang sử dụng
những đồng vốn vay có hiệu quả và tạo ra lợi nhuận nên doanh nghiệp có khả
năng thanh toán. Số vòng quay tài sản của Công ty tăng hàng năm là 14,28%
chứng tỏ Công ty đang sử dụng tài sản có hiệu quả và làm ăn có lãi. Tình
hình sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty trong giai đoạn 2007 –
2009 rất tốt là cơ sở cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
Công ty có tất cả 84 sản phẩm thức ăn đậm đặc và hỗn hợp được phân
theo 3 nhãn hiệu PigMax, Vital Feeds, Care Max. Các sản phẩm lại được
phân chia theo thời kì sinh trưởng của vật nuôi. Trên 50% ý kiến cho rằng các
sản phẩm của Công ty đều có mẫu mã đẹp và bao được sử dụng lại được ít
lần. Nhưng điều khách hàng quan tâm không phải là mẫu mã, độ bền của bao
bì mà là chất lượng sản phẩm. Theo điều tra khách hàng và đại lý thì có tới

44,44% cho rằng sản phẩm thơm lâu kích thích vật nuôi ăn, màu vàng và tỷ lệ
tiêu tốn thức ăn thấp, có hàm lượng protein cao và cung cấp đầy đủ các vi
khoáng và enzim cho vật nuôi. Trong giai đoạn 2007 -2009, Công ty chưa có
bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Định hướng trong năm 2010
Công ty có kế hoạch đưa ra thị trường sản phẩm thức ăn thủy sản nhằm xâm
nhập thị trường miền Trung và miền Nam. So với các đối thủ cạnh tranh thì
giá sản phẩm thức ăn hỗn hợp của Livabin là thấp có sức cạnh tranh cao. Giá
các loại đậm đặc luôn có mức giá cao (thức ăn đậm đặc cho lợn: 44,44%).
Nhưng nhìn chung giá các loại sản phẩm đều được đánh giá là hợp lý với tỷ
lệ phần trăm cao như: hỗn hợp cho lợn 66,67%, đậm đặc cho lợn 46,67%,
hỗn hợp cho chim cút 57,78%.

- iv -

iv


Thị phần của Công ty chiếm 5% tổng thị phần và được phân bố chủ
yếu ở miền Bắc và một số tỉnh miền Trung. Sản lượng tiêu thụ lớn nhất ở khu
vực Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh
với tổng thị phần là 30%. Hệ thống kênh tiêu thụ của Công ty gồm cả kênh
trực tiếp và gián tiếp với khoảng 300 đại lý. Hệ thống kênh phân phối đa
dạng và một thị trường rộng lớn đã tạo ra lợi thế cạnh tranh của Công ty với
các Công ty khác.
Để thu hút khách hàng, Công ty thiết kế nhãn hiệu, logo, khẩu hiệu,
bao bì. Công ty tổ chức các hoạt động quảng bá sản phẩm qua truyền thông
trên đài phát thanh xã, tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng, hội
chợ, báo, tạp chí, trang web. Livabin thực hiện rất nhiều các chương trình
khuyến mãi, tặng quà, tặng tiền, khuyến mãi bằng tiền đối với người chăn
nuôi và đại lý để xúc tiến bán hàng tăng doanh thu.

Phân tích các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới sự hấp dẫn của ngành (thị
trường, sản xuất, chính sách) và các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới vị thế Công
ty (thị trường, sản phẩm, bản thân doanh nghiệp). Kết quả Công ty đang đứng
ở vị thế trung bình và sự hấp dẫn của ngành là trung bình. Bởi sản phẩm
Công ty chất lượng tốt nhưng chưa có nhiều người chăn nuôi và đại lý biết
đến, ngành chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, giá nguyên liệu đầu vào, cạnh
tranh với sản phẩm ngoại nhập chất lượng và giá rẻ.
Căn cứ vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh và định hướng
của Công ty trong thời gian tới và căn cứ vào việc phân tích điểm mạnh, yếu,
cơ hội và thách thức của Công ty. Từ đó, đề xuất một số giải pháp về thị
trường (mở rộng hệ thống đại lý, nhà phân phối, tạo mối quan hệ tốt với các
trung gian, có chế độ khen thưởng khuyến khích nhân viên thị trường, hoàn
thiện hệ thống marketing), tăng tiềm lực tài chính, nhân lực, công nghệ cho
Công ty, hoạch định chiến lược sản phẩm, tăng cường mối quan hệ hợp tác
với các đối tác tổ chức.

-v-

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................vi
Bảng 3.1 Tình hình lao động của Công ty năm 2007 - 2009 41......................ix
Bảng 3.2 Đầu tư trang thiết bị của Công ty năm 2007 - 2009 43....................ix
Bảng 4.1 Giá một số nguyên liệu chính dùng chế biến thức ăn chăn nuôi 57 ix
Bảng 4.2: Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007 - 2009 59....................ix
Bảng 4.3 Tình hình tài chính của Công ty 2007 – 2009 61.............................ix

Bảng 4.4 Ý kiến của khách hàng về bao bì, mẫu mã, độ bền các sản phẩm 65
...............................................................................................................ix
Bảng 4.5 Tiêu chuẩn thực hiện của hỗn hợp PIGMAX P105 68....................ix
Bảng 4.6 Tiêu chuẩn thực hiện của đậm đặc VITAL V9* 68.........................ix
Bảng 4.7 Giá cả một số sản phẩm của Công ty và các đối thủ cạnh tranh năm
2009 69..................................................................................................ix
Bảng 4.8 Ý kiến của khách hàng về giá cả các sản phẩm của Công ty 70......ix
Bảng 4.9 Quảng bá sản phẩm qua phương tiện thông tin đại chúng 2009 79. ix
Bảng 4.10 Chế độ khuyến mãi của một số công ty với người chăn nuôi 82...ix
Bảng 4.11 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hấp dẫn của ngành 85.......................ix
Bảng 4.12 Các yếu tố ảnh hưởng tới vị thế cạnh tranh của Công ty 86..........ix
Bảng 4.13 Tổng hợp ý kiến đánh giá theo ma trận GE 87..............................ix
Bảng 4.14 Mô hình phân tích ma trận SWOT của Công ty 90.......................ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HỘP, HÌNH, SƠ ĐỒ...............................ix
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu lao động phân theo trình độ của Công ty năm 2009 42...ix
Biểu đồ 4.1 So sánh thị phần của Công ty với các đối thủ cạnh tranh 74........x
Đồ thị 2.1 Sự phân bố doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi theo qui mô 33..........x
Đồ thị 4.1 Tình hình tiêu thụ theo khu vực tại thị trường của Công ty 73.......x
Hộp 4.1 Ý kiến về mẫu mã, độ bền bao bì sản phẩm 66..................................x
Hộp 4.2 Ý kiến về chất lượng sản phẩm 67.....................................................x
Hộp 4.3 Ý kiến về thiết lập trang Web 81........................................................x
Hộp 4.4 Ý kiến về sự ảnh hưởng của các yếu tố tới sự hấp dẫn ngành và 85. .x
vị thế cạnh tranh của Công ty 85......................................................................x
Hộp 4.5 Ý kiến của nhà quản lý về vị thế cạnh tranh của Công ty 88.............x

- vi -

vi



Hộp 4.6 ý kiến của nhà quản lý về vị thế cạnh tranh của Công ty 88..............x
Sơ đồ 4.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty 39........................................................x
Sơ đồ 4.1 Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty 54...................................x
Sơ đồ 4.2 Nguyên liệu Công ty sử dụng 56......................................................x
Sơ đồ 4.2 Hệ thống kênh phân phối của Công ty 75........................................x
Hình 4.1 Kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 2008 -2009
57............................................................................................................x
Hình 4.2 Tên nhãn hiệu của Công ty TNHH liên kết đầu tư Livabin 76.........x
Hình 4.3 Logo của công ty TNHH liên kết đầu tư Livabin 76.........................x
Hình 4.4 Khẩu hiệu của công ty Livabin 77.....................................................x
Hình 4.5 Hình ảnh bao bì của sản phẩm PigMax 78........................................x
PHẦN 1............................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
PHẦN 2............................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận...............................................................................................4
2.1.1 Những khái niệm cơ bản..........................................................................4
2.1.6 Những vấn đề chung về thức ăn chăn nuôi............................................26
2.2.2 Tình hình sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.............32
PHẦN 3..........................................................................................................38
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................38
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................38

3.1.1 Thông tin chung về Công ty..................................................................38
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Livabin...............................................39
3.2 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................44

- vii -

vii


3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu................................................................44
3.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu...........................................45
3.2.3 Ma trận GE............................................................................................46
3.2.4 Ma trận SWOT......................................................................................49
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................50
PHẦN 4..........................................................................................................52
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................................52
4.1 Thực trạng sản xuất, kinh doanh của Công ty..........................................52
4.1.1 Qui trình sản xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty.................52
4.1.3 Kết quả kinh doanh của Công ty...........................................................58
4.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty..............................................63
4.2.1 Chủng loại, nhãn hiệu, bao gói, mẫu mã và chất lượng sản phẩm........63
4.2.2 Sản phẩm mới........................................................................................68
4.2.3 Giá bán sản phẩm..................................................................................69
4.2.4 Thị trường và tổ chức tiêu thụ...............................................................71
4.2.5 Các hoạt động quảng bá thương hiệu....................................................75
4.2.6 Xúc tiến bán hàng..................................................................................82
4.2.8 Vị thế cạnh tranh của Công ty...............................................................85
4.3 Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty....................89
4.3.1 Định hướng............................................................................................89
4.3.2 Các căn cứ đưa ra giải pháp...................................................................90

4.3.3 Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.......................93
PHẦN 5..........................................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................98
5.1 Kết luận.....................................................................................................98
5.2 Khuyến nghị.............................................................................................99
5.2.1 Đối với Nhà nước..................................................................................99
5.2.2 Đối với Công ty Livabin......................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................101
PHỤ LỤC………………………………………………………………….103

- viii -

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình lao động của Công ty năm 2007 - 2009..........................41
Bảng 3.2 Đầu tư trang thiết bị của Công ty năm 2007 - 2009........................43
Bảng 4.1 Giá một số nguyên liệu chính dùng chế biến thức ăn chăn nuôi.....57
Bảng 4.2: Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007 - 2009........................59
Bảng 4.3 Tình hình tài chính của Công ty 2007 – 2009.................................61
Bảng 4.4 Ý kiến của khách hàng về bao bì, mẫu mã, độ bền các sản phẩm. .65
Bảng 4.5 Tiêu chuẩn thực hiện của hỗn hợp PIGMAX P105........................68
Bảng 4.6 Tiêu chuẩn thực hiện của đậm đặc VITAL V9*.............................68
Bảng 4.7 Giá cả một số sản phẩm của Công ty và các đối thủ cạnh tranh năm
2009......................................................................................................69
Bảng 4.8 Ý kiến của khách hàng về giá cả các sản phẩm của Công ty..........70
Bảng 4.9 Quảng bá sản phẩm qua phương tiện thông tin đại chúng 2009.....79
Bảng 4.10 Chế độ khuyến mãi của một số công ty với người chăn nuôi.......82
Bảng 4.11 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hấp dẫn của ngành...........................85

Bảng 4.12 Các yếu tố ảnh hưởng tới vị thế cạnh tranh của Công ty..............86
Bảng 4.13 Tổng hợp ý kiến đánh giá theo ma trận GE..................................87
Bảng 4.14 Mô hình phân tích ma trận SWOT của Công ty............................90

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HỘP, HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu lao động phân theo trình độ của Công ty năm 2009.......42

- ix -

ix


Biểu đồ 4.1 So sánh thị phần của Công ty với các đối thủ cạnh tranh...........74
Đồ thị 2.1 Sự phân bố doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi theo qui mô.............33
Đồ thị 4.1 Tình hình tiêu thụ theo khu vực tại thị trường của Công ty..........73
Hộp 4.1 Ý kiến về mẫu mã, độ bền bao bì sản phẩm.....................................66
Hộp 4.2 Ý kiến về chất lượng sản phẩm........................................................67
Hộp 4.3 Ý kiến về thiết lập trang Web...........................................................81
Hộp 4.4 Ý kiến về sự ảnh hưởng của các yếu tố tới sự hấp dẫn ngành và.....85
vị thế cạnh tranh của Công ty.........................................................................85
Hộp 4.5 Ý kiến của nhà quản lý về vị thế cạnh tranh của Công ty................88
Hộp 4.6 ý kiến của nhà quản lý về vị thế cạnh tranh của Công ty.................88
Sơ đồ 4.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty...........................................................39
Sơ đồ 4.1 Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty......................................54
Sơ đồ 4.2 Nguyên liệu Công ty sử dụng.........................................................56
Sơ đồ 4.2 Hệ thống kênh phân phối của Công ty...........................................75
Hình 4.1 Kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 2008 -2009
..............................................................................................................57
Hình 4.2 Tên nhãn hiệu của Công ty TNHH liên kết đầu tư Livabin............76
Hình 4.3 Logo của công ty TNHH liên kết đầu tư Livabin............................76

Hình 4.4 Khẩu hiệu của công ty Livabin........................................................77
Hình 4.5 Hình ảnh bao bì của sản phẩm PigMax...........................................78

-x-

x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

BQ

DN
ĐĐ
ĐVT
ĐĐDH
ĐĐNH
HC - NS
HH
HSN
KCS
KD
KN
KT
KN
LN
STT

PGĐ
PX
TĂCN
TĂ - XC
TC - KT
TNHH
TS
TSCĐ
TSDH
TSNH
TSLĐ
VCSH
VKD

Bình quân
Công đoàn
Doanh nghiệp
Đậm đặc
Đơn vị tính
Đầu tư dài hạn
Đầu tư ngắn hạn
Hành chính – Nhân sự
Hỗn hợp
Hệ số nợ
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Kinh doanh
Khả năng
Kỹ thuật
Khả năng
Lợi nhuận

Số thứ tự
Phó giám đốc
Phân xưởng
Thức ăn chăn nuôi
Tập ăn – xuất chuồng
Tài chính - Kế toán
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản lưu động
Vốn chủ sỡ hữu
Vốn kinh doanh

- xi -

xi


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nền kinh tế quốc dân
nói chung, từng ngành, từng địa phương nói riêng và đặc biệt là các doanh nghiệp
đã, đang và sẽ tiếp tục phải đối mặt với thách thức từ sự cạnh tranh khốc liệt trên
thị trường. Do đó, việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là yếu tố sống còn quyết định
sự phát triển hay suy yếu không chỉ của riêng từng doanh nghiệp mà còn của cả
nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp

phải phát huy hết các ưu thế, tạo ra những điểm khác biệt so với đối thủ cạnh
tranh. Doanh nghiệp phải tự giới thiệu, quảng cáo làm cho người tiêu dùng biết
đến sản phẩm của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là qui luật tất yếu tồn tại ở mọi lĩnh vực của nền kinh tế,
trong đó có ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi. Những năm gần
đây chứng kiến sự gia tăng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng của các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi. Các doanh nghiệp này ra đời để
đáp ứng nhu cầu thức ăn ngày càng cao của ngành chăn nuôi. Mỗi năm,
ngành chăn nuôi cần khoảng 17-18 triệu tấn thức ăn, nhưng sản lượng thức
ăn chăn nuôi công nghiệp mới đạt 50%, còn lại người chăn nuôi phải sử dụng
thức ăn tự chế. Mỗi năm nước ta mới chỉ sản xuất được gần 6 triệu tấn thức
ăn chăn nuôi công nghiệp cho gia súc, gia cầm và 2,4 triệu tấn thức ăn chăn
nuôi thủy sản. Đó là vì một số hạn chế như: cơ chế quản lý ngành thức ăn
chăn nuôi còn nhiều bất cập; thiếu nguyên liệu; thiếu công nghệ sản xuất;
thiếu nhân lực; các doanh nghiệp nước ngoài đang nắm giữ 65-70% thị
phần thức ăn chăn nuôi [20]. Tất cả những điều này tạo ra môi trường cạnh
tranh của các doanh nghiệp sản xuất chế biến thức ăn trong nước càng
khắc nghiệt hơn.

-1-

1


Công ty TNHH liên kết đầu tư Livabin sản xuất và kinh doanh mặt
hàng chính là thức ăn chăn nuôi gia súc. Công ty mới hình thành và xâm nhập
vào thị trường thức ăn chăn nuôi khi mà các công ty, doanh nghiệp khác đã
có thị phần ổn định thì nhiệm vụ đặt ra cho Công ty hiện nay là làm thế nào
để nâng cao thị phần, năng lực cạnh tranh của Công ty.
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thì chúng ta phải hiểu

được năng lực cạnh tranh hiện nay của Công ty. Từ những vấn đề trên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH liên kết đầu tư Livabin”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Khái quát về năng lực cạnh tranh, thực trạng sản xuất, kinh doanh và
tiêu thụ của Công ty; từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh;
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ của Công ty;
- Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty;
- Đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty;
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Cạnh tranh là gì?
Năng lực cạnh tranh là gì?
Tình hình sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuôi trên thế giới và ở
Việt Nam?
Tình hình sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ của Công ty như thế nào?
Năng lực cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã sản phẩm của Công ty
hiện nay?

-2-

2


Năng lực cạnh tranh về giá cả sản phẩm của Công ty hiện nay?
Năng lực cạnh tranh về các chiến lược xúc tiến tiêu thụ của Công ty

hiện nay?
Công ty đã thực hiện những biện pháp, chiến lược nào để nâng cao
năng lực cạnh tranh?
Những giải pháp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu năng lực cạnh tranh của Công ty,
công tác tổ chức, các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ của Công ty.
Hệ thống các đại lý bán thức ăn chăn nuôi và người chăn nuôi.
Một số Công ty thức ăn chăn nuôi có mặt trên địa bàn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung chủ yếu phân tích năng lực cạnh tranh hiện có của
Công ty, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng, tìm hiểu thực trạng sản xuất, kinh
doanh và tiêu thụ của Công ty từ đó đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
1.4.2.2 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH liên kết đầu tư Livabin
1.4.2.3 Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu số liệu của Công ty qua các năm từ 2007 – 2009.
Thời gian thực hiện đề tài: từ 12/2009 đến 05/2010.

-3-

3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh


Khái niệm

Mỗi học giả thì lại có những quan niệm về cạnh tranh khác nhau. Sau
đây là một số quan niệm về cạnh tranh của các học giả:
Theo Các Mác (1978): “cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận siêu ngạch” [9]. Theo
quan niệm này, thì cạnh tranh có nguồn gốc từ chế độ tư hữu. Cạnh tranh
được xem là sự lấn áp, chèn ép lẫn nhau để tồn tại.
Theo P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus: “cạnh tranh là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng”. Hai tác giả
này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo [9].
PGS. Lê Hồng Tiệm: “cạnh tranh là sự đấu tranh giữa các chủ thể sản
xuất kinh doanh nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi nhất trong sản
xuất ra sản phẩm, trong tiêu thụ hàng hóa, trong hoạt động dịch vụ để đảm
bảo thực hiện lợi ích tốt nhất của mình” [16].
Tóm lại: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế
ganh đua, đấu tranh gay gắt quyết liệt, thôn tính lẫn nhau, các chủ thể kinh tế
tìm mọi biện pháp, thủ thuật kể cả thủ đoạn để tranh giành khách hàng, chiếm
lĩnh thị trường thông qua đó để tiêu thụ được nhiều hàng hóa, thu được lợi
nhuận cao, giảm chi phí và nâng cao được vị thế của mình trên thị trường.

-4-

4







Phân loại cạnh tranh

Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế: cạnh tranh nội bộ ngành, cạnh
tranh giữa các ngành.



Căn cứ trạng thái cạnh tranh: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không
hoàn hảo.



Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia thị trường: cạnh tranh giữa
những người bán với nhau, cạnh tranh giữa người bán với người mua;
cạnh tranh giữa những người mua với nhau.



Căn cứ vào tính chất cạnh tranh trên thị trường: cạnh tranh lành
mạnh, cạnh tranh không lành mạnh.
• Vai trò của cạnh tranh

 Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu.
 Cạnh tranh cho phép sử dụng tài nguyên tối ưu.

 Cạnh tranh khuyến khích áp dụng khoa học – kỹ thuật.
 Cạnh tranh thỏa mãn ngày càng tốt hơn thỏa mãn nhu cầu của người
tiêu dùng.
 Cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế.
2.1.1.2 Năng lực cạnh tranh
• Khái niệm
Khái niệm về năng lực cạnh tranh được nêu ra lần đầu tiên ở Mỹ vào
đầu năm 1980 của Aldington Report “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh
là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội
và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của
doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ
doanh nghiệp” [9].

-5-

5


Theo Từ điển Thuật Ngữ chính sách thương mại (1997), theo đó, năng
lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp
khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như
vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về
năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện
các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp [7].
Các nhà nghiên cứu kinh tế Việt Nam thì cho rằng: năng lực cạnh
tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh . Chẳng hạn, TS.
Vũ Trọng Lâm (2006): “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả

năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng và đạt được các mục
tiêu doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế” [8].
TS. Nguyễn Hữu Thắng (2006): “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm,
mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản
xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững” [14].
Tóm lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới
tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích
kinh tế cao và bền vững.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là phân tích năng lực
cạnh tranh hiện có của doanh nghiệp thông qua các tiêu chí để có được những
nhận định, biện pháp, chiến lược nhằm đưa doanh nghiệp có sức cạnh tranh
trên thị trường [6].
• Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh cụ thể được phân biệt thành bốn cấp độ: Năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,

-6-

6


của sản phẩm hàng hóa. Chúng có mối tương quan mật thiết với nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Vì vậy
trước khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thì cần tìm hiểu về
năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm. Còn năng lực cạnh tranh cấp
ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh quốc gia và của

sản phẩm tương tự như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế
giới (WEF) năm 1997 đó nêu ra: “năng lực cạnh tranh của một quốc gia là
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức
tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các
đặc trưng kinh tế khác”.
Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây
dựng một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả
các nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững.
Năng lực cạnh tranh của một hàng hóa là khả năng duy trì và cải thiện
vị trí của một hàng hóa của doanh nghiệp này so với hàng hóa khác cùng loại
của một doanh nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài nhằm tạo sự hấp
dẫn và thu hút khách hàng.
Năng lực cạnh tranh hàng hóa được phản ánh qua các tiêu chí: giá cả,
chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng cũng như sự độc đáo, quen dùng, phù hợp với
thị yếu tiêu dùng của khách hàng.
Một sản phẩm được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng,
tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì hơn hẳn các sản phẩm
cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm lại được định đoạt bởi
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh

-7-

7


của sản phẩm cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh sản phẩm đó thấp.
Ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm và năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là hai phạm trù khác nhau nhưng có
quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm có được do năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra nhưng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của sản phẩm quyết định mà còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm có ảnh hưởng rất lớn và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1.1.3 Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh
•Lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh có ý nghĩa đặc biệt đối với các nhà kinh tế. Hai nhà
kinh tế học người Anh là Adam Smit và David Ricardo đã đưa ra lý thuyết lợi
thế tuyệt đối và lợi thế so sánh.
Theo nguyên tắc lợi thế so sánh của Ricardo thì một nước có thể sản
xuất nhiều loại sản phẩm tốt hơn so với các nước khác nhưng chỉ nên sản
xuất những gì mà nó sản xuất có hiệu quả nhất. Lợi thế so sánh là kết quả duy
nhất của những sự khác biệt quốc tế về năng suất lao động tương đối, mà theo
nhà kinh tế học Ricardo trong quá trình tham gia thương mại quốc tế, các
quốc gia sẽ lựa chọn sản xuất hàng hoá và dịch vụ có lợi thế nhất cho xuất
khẩu và sẽ nhập khẩu loại hàng hoá, dịch vụ nào mà sản xuất trong nước bất
lợi. Chính từ sự lựa chọn đó, các quốc gia sẽ chuyên môn hoá sản xuất và
xuất khẩu các loại hàng hoá, dịch vụ có lợi thế tương đối (lợi thế so sánh);
nhập khẩu các loại hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất trong nước bất lợi
(không có lợi thế so sánh).
Song sự hạn chế ở mô hình của Ricardo là ông đã dựa trên hàng loạt
các giả thiết đơn giản hoá của lý thuyết về giá trị lao động để chứng minh cho

-8-

8



quy luật này. Trên thực tế, lao động không đồng nhất và còn nhiều yếu tố
khác như đất, vốn, khoa học công nghệ…quyết định hàng hoá, dịch vụ.
Quan điểm hiện đại về lợi thế so sánh: khi xem xét lợi thế so sánh các nhà
kinh tế học hiện đại đề cập tới lợi thế so sánh tĩnh và lợi thế so sánh động.
Lợi thế so sánh tĩnh là lợi thế đang có. Những lợi thế có được mà
không cần phải đầu tư lớn về vốn và tri thức. Nếu sử dụng thuật ngữ của
M.Porter thì đây là những lợi thế “trời cho”, hay lợi thế “cấp thấp”. Những
lợi thế này thường không vững chắc mà chỉ mang tính ngắn hạn và trung hạn;
nếu các điều kiện sản xuất hiện có không được cải tạo liên tục và phát triển ở
mức độ cao hơn thì có thể lợi thế cạnh tranh của hàng hóa giảm xuống [10].
Lợi thế so sánh động là lợi thế “cấp cao”, lợi thế phải có đầu tư lớn về
vốn và tri thức mới có (như đầu tư vào trình độ kỹ thuật và tri thức khoa học,
cơ sở hạ tầng hiện đại….). Muốn có lợi thế này, ngoài việc tận dụng triệt để
các nguồn lực tự nhiên và sử dụng chúng có hiệu quả, Quốc gia/doanh nghiệp
còn phải đầu tư không ngừng cho quá trình tiếp cận cái mới, cải thiện môi
trường kinh tế, môi trường đầu tư mới tạo ra lợi thế tiềm năng làm cơ sở cho
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Có như thế dưới một số điều kiện
nhất định lợi thế so sánh động mới biến được thành lợi thế so sánh trong
tương lai [10].
•Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là tập hợp những lợi thế so sánh tạo nên sức cạnh
tranh của chủ thể.
Lợi thế cạnh tranh trước hết là sự biểu hiện tính trội của mặt hàng nào
đó về chất lượng và cơ chế vận hành của nó trên thị trường, tạo nên sức hấp
dẫn và tiện dụng trong tiêu dùng của khách hàng. Chất lượng sản phẩm, giá
cả sản phẩm, khối lượng và thời gian giao hàng, tính chất và sự khác biệt của
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các nước khác trong việc thoả mãn nhu cầu
của khách hàng… tất cả đó là nét đặc trưng của lợi thế cạnh tranh.

-9-


9


Lợi thế cạnh tranh còn là sự thể hiện tính kinh tế của các yếu tố đầu
vào cũng như đầu ra của sản phẩm, nó bao gồm chi phí cơ hội và năng suất
lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng, có nguồn cung cấp ổn định và môi trường thương
mại thông thoáng. Cái đích đến và cũng là bí quyết thành công của các doanh
nghiệp chính là “Chinh phục cả thế giới khách hàng bằng uy tín, giá cả và
chất lượng”
Như vậy không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có lợi thế so sánh
thì có lợi thế cạnh tranh và ngược lại. Do đó các doanh nghiệp cần phải tạo ra
lợi thế cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh của mình.
2.1.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội
nhưng cũng làm tăng thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Trước những cơ hội và
thách thức như vậy mỗi doanh nghiệp phải tìm cách vượt qua nếu không
nguy cơ phá sản là rất lớn. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một qui luật
khách quan. Các doanh nghiệp tham gia thị trường đều phải chấp nhận cạnh
tranh. Cạnh tranh, chấp nhận cạnh tranh và cạnh tranh bằng tất cả năng lực
của mình mới có thể giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì
vậy nâng cao năng lực cạnh tranh là một điều tất yếu của mỗi một doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Cơ sở của nâng cao năng lực cạnh
tranh bởi cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp:
- Tồn tại và đứng vững trên thị trường: cạnh tranh sẽ tạo ra môi trường
kinh doanh và những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm
cho khách hàng tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù
hợp với thị yếu nhu cầu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp càng đáp ứng
nhu cầu khách hàng thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại.

- Cạnh tranh để phát triển: Cạnh tranh là để kích thích kinh doanh,
động lực cho sản xuất, hàng hóa ngày càng nhiều và số lượng nhà cung cấp

- 10 -

10


ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Kết quả của cạnh tranh là
loại bỏ những Công ty làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp thúc
đẩy những công ty làm ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy muốn tồn tại
và phát triển thì doanh nghiệp phải cạnh tranh nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình để đáp ứng nhu cầu thị hiếu về hàng hóa có chất lượng cao giá cả
phù hợp.
- Cạnh tranh để thực hiện các mục tiêu: bất kỳ một doanh nghiệp nào
dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt động kinh doanh đều có những mục tiêu
nhất định. Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp đặt ra cho mình những mục tiêu khác nhau. Trong giai đoạn
đầu khi mới thực hiện hoạt động kinh doanh thì mục tiêu của doanh nghiệp là
khai thác thị trường nhằm tăng lượng khách hàng truyền thống và tiềm năng,
giai đoạn này doanh nghiệp thu hút càng nhiều khách hàng càng tốt. còn ở
giai đoạn trưởng thành và phát triển thì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận và giảm chi phí, giảm bớt những chi phí được coi
là không cần thiết, để lợi nhuận thu được là tối đa, uy tín của doanh nghiệp và
niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp là cao nhất. Đến giai đoạn bão
hòa thì mục tiêu là gây dựng lại hình ảnh đối với khách hàng bằng cách thực
hiện trách nhiệm đối với Nhà nước, đối với cộng đồng, củng cố lại thêm niềm
tin cho khách hàng. Để đạt được các mục tiêu thì doanh nghiệp phải cạnh
tranh thì doanh nghiệp mới tìm ra phương cánh biện pháp tối ưu để sáng tạo,
táo ra những sản phẩm chất lượng, cung ứng dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh

tranh, thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Tóm lại, doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững, phát triển và đạt được
các mục tiêu thì phải cạnh tranh mà muốn cạnh tranh có hiệu quả thì phải
nâng cao năng lực cạnh tranh.

- 11 -

11


2.1.3 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
2.1.3.1 Các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
“Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành
động tổng quát hướng đến việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp”
[3]. Năng lực cạnh tranh luôn bị chi phối bởi chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu chiến lược đúng thì sức cạnh tranh sẽ được nâng cao.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều chiến lược khác nhau. Dưới
đây là một số chiến lược kinh doanh quan trọng trong doanh nghiệp:
* Chiến lược giữ vững và phát triển thị trường hiện tại
“Thị trường hiện tại (hiện có) là tập hợp những khách hàng có quan
tâm, có thu nhập và có khả năng tiếp cận một sản phẩm nhất định của thị
trường” [3]. Ta có thể hiểu đó là tập hợp những khách hàng hiện có của doanh
nghiệp. Để giữ vững và phát triển thị trường hiện tại thì doanh nghiệp cần nghiên
cứu nhu cầu của khách hàng, cơ hội trên thị trường hiện tại của doanh nghiệp
thường xuất hiện khi có những nhu cầu của khách hàng còn chưa được đáp ứng
hoặc đáp ứng chưa tốt, hoặc doanh nghiệp có khả năng tăng thị phần nhờ lợi thế
chung nào đó hoặc sự suy yếu của đối thủ cạnh tranh.
* Chiến lược tiếp cận và xâm nhập thị trường mới
Việc nghiên cứu chiến lược tiếp cận và xâm nhập thị trường mới nhằm
mục tiêu tăng trưởng thường xuyên và củng cố vị thế của doanh nghiệp trên

thị trường. Doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường mới để xác định thị
trường trọng điểm từ đó có cách ứng xử phù hợp với thị trường.
* Chiến lược phát triển thị trường mục tiêu
Việc lựa chọn thị trường mục tiêu và chiến lược phát triển thị trường
mục tiêu là rất quan trọng của doanh nghiệp
* Các chiến lược Marketing hỗn hợp
Các chiến lược Marketing hỗn hợp hay được gọi là 4P: Product (sản
phẩm), Price (giá cả), Promotion (quảng cáo giới thiệu), Place (địa điểm).

- 12 -

12


Product khi thực hiện các chiến lược này thì tùy thuộc vào đặc điểm thị
trường và sản phẩm mà ta áp dụng các chiến lược: Thứ nhất, chiến lược mở
rộng thị trường là việc giới thiệu sản phẩm với các thị trường mà không thay
đổi về sản phẩm. Chiến lược này áp dụng đối với doanh nghiệp khả năng tài
chính nhỏ, khả năng nghiên cứu và phát triển hạn chế thì hiệu quả hơn. Thứ
hai, chiến lược thích nghi sản phẩm, là sự thay đổi sản phẩm để thỏa mãn các
yêu cầu thị yếu của thị trường. Để tiến hành chiến lược này các doanh nghiệp
cần dựa vào việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, mức độ chấp nhận
sản phẩm của thị trường, tìm kiếm công dụng mới cho sản phẩm. Thứ ba,
chiến lược sản phẩm mới, được tiến hành theo các bước: hình thành ý tưởng,
đánh giá ý tưởng, thiết kế kỹ thuật và phát triển sản phẩm, kiểm tra sản phẩm
mới và cuối cùng là giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường. Thứ tư, chiến lược
chủng loại sản phẩm quyết định đến số lượng các nhóm hàng, các kiểu loại,
kích cỡ của sản phẩm được đưa ra thị trường và phù hợp với năng lực của
doanh nghiệp.
Price là một trong những chính sách quan trọng trong chiến lược

Marketing hỗn hợp. Căn cứ để ra quyết định trong chiến lược giá: các yếu tố
chi phí; những mục tiêu của doanh nghiệp; yếu tố lạm phát; nhu cầu thị
trường; cạnh tranh trên thị trường; kênh phân phối…
Promotion bao gồm: quảng cáo, xúc tiến bán hàng, hội chợ triển lãm,
weside.
Quảng cáo được tiến hành trước khi sản phẩm có mặt trên thị trường.
Các bước thực hiện: xác định mục tiêu quảng cáo, xây dựng nội dung quảng
cáo, chọn phương tiện và lập kế hoạch quảng cáo, thiết kế và triển khai quảng
cáo, đánh giá hiệu quả quảng cáo.
Xúc tiến bán hàng là hoạt động thu hút khách hàng tới sản phẩm làm
nó hấp dẫn ở nơi tiêu thụ. Các hình thức xúc tiến chủ yếu: thay đổi hình thức

- 13 -

13


×