Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng đông á bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.32 KB, 49 trang )

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
******

CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
Đề tài :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á BANK

Giáo viên hướng dẫn

: PHẠM THỊ ÁNH NGUYỆT

Lớp

: ĐHTN4TB

Thái Bình, tháng 05 năm 2011

i


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ tổ chức của ngân hàng Đông Á bank........................................


Bảng 2.1:
Cơ cấu nguồn theo đồng tiền, theo thời gian, theo thành phần kinh tế
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.3 : Những chỉ tiêu về tài chính
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi
Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Bảng 2.9: Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng
Bảng 2.10: Tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo

ii


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank

iii


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN

: Ngân Hàng Nhà Nước

NHTM

: Ngân Hàng Thương Mại


TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ii


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tín dụng ngân hàng trường ĐHCN TP HỒ CHÍ MINH.
2. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng trường ĐHCN TP HỒ CHÍ
MINH.
3. Thông tin trên trang webside : dongabank.com.vn
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008,2009,2010.
5. Bản cáo bạch năm 2008,2009,2010.


i


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hoá, toàn cầu hoá đang trở thành
xu hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên
cùng có lợi, giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt,
khốc liệt.
Để có thể vực dậy và phát triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ tầng
yếu kém về mọi mặt, để có thể thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có
rất nhiều vốn. Kênh dẫn vốn trong nước quan trọng nhất cho nền kinh tế là hệ
thống ngân hàng. Để có thể thu hút được nhiều vốn thì một trong những điều
cần phải làm là làm tốt công tác tạo đầu ra, tức là cấp tín dụng cho nền kinh
tế.
Tín dụng Ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế.
Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ
hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của từng ngân hàng. Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất
lượng tín dụng là điều mà trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà
quản lý Ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Với những lý do trên nên em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng Đông Á bank ” làm đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề môn học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và phân tích tình hình tại để đưa ra các giải pháp
nâng cao chất lượng đối với ngân hàng, trong đó tập trung vào công tác thẩm
định cho vay tín dụng.

3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Chất lượng tín dụng là một vấn đề rất rộng. Chuyên đề chỉ tập trung
nghiên cứu, khảo sát, phân tích một số vấn đề về chất lượng tín dụng ngân

1


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
hàng Đông Á bank trong thời gian từ năm 2010 trở lại đây để làm cơ sở
đưa ra các giải pháp và kiến nghị.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng chủ yếu để nghiên cứu là phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp thống kê, và phương pháp phân tích kinh tế.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng
Đông Á bank
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng ngân hàng Đông Á bank

3


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1 Khái quát môn học tín dụng ngân hàng.
1.1.1 Lý luận về tín dụng ngân hàng.

1.1.1.1 Mục tiêu và ý nghĩa của môn học tín dụng ngân hàng
Mục tiêu
Trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng thực hành các nghiệp vụ phân
tích, đánh giá và ra quyết định cho vay khi đứng trước một yêu cầu vay
vốn của khách hàng.
Trang bị cho sinh viên những công cụ cơ bản để kiểm soát và quản lý rủi
ro tín dụng khi quyết định cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng nói
chung.
Ý nghĩa môn học tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là một công tác rất quan trọng trong ngân hàng.cho vay quyết
định lớn tới lợi nhuận của 1 ngân hàng, vì vậy môn học tín dụng đã giúp sinh
viên hiểu rõ được tầm quan trọng của tín dụng và cách nâng cao hiệu quả tín
dụng tranh ngân hàng
1.1.1.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả giữa các cá nhân,
tổ chức trong nền kinh tế. Trong quan hệ này, người cho vay chuyển giao
quyền sử dụng tiền hay hàng hóa cho người vay trong một khoảng thời gian
nhất định,khi đến hạn trả nợ, người vay có nghĩa vụ hoàn trả giá trị tiền tệ hay
lượng hàng hóa đã vay kèm theo khoảng lãi mà hai bên đã thỏa thuận
1.1.1.3 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng.
• Tài sản giao dich trong quan hệ tín dụng bao gồm 3 hình thức là cho
vay (bằng tiền) cho thuê (bằng tài sản) và bảo lãnh (bằng uy tín, chữ
ký).
• Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. Ngân
hàng chỉ cấp tín dụng khi có long tin khách hàng sử dụng vốn vay đúng
mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc,lãi) đúng hạn.

4



Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, nó quyế định lớn
đến chất lượng tín dụng.
• Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự
hoàn trả thì không được coi là tín dụng. khoản lãi mà khách hàng phải
hoàn trả cho ngân hàng là giá trị của quyền sử dụng vốn vay, đẻ bù đắp
chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
• Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ
sở những pháp lý chặt chẽ như : Hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền ,
hợp đòng đảm bảo tiền vay, bảo lãnh,... trong đó bên đi vay phải cam
kết hoàn trả vô điều kiện khỏa vay khi đến hạn.
• Hoạt động tìn dụng tiềm ẳn rủi ro cao cho ngân hàng.Việc thu hồi tín
dụng không những phụ thuộc vào khách hàng mà còn phụ thuộc vào
môi trường hoạt động, nó ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự
biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thiên
tai,…Khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi,
dẫn đến khó khăn cho việc trả nợ, khiến ngân hàng gặp rúi ro tín dụng
1.1.1.4 Vai trò của tín dụng
a.Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Ngân hàng với chức năng là trung gian tài chính đã thu hút mọi nguồn
tiền phân tán nhỏ lẻ trong xã hội thành nguồn vốn tập trung. Để thực hiện quá
trình kinh doanh của mình, ngoài vốn tự có, ngân hàng còn phải tạo vốn dưới
nhiều hình thức khác nhau. Ngân hàng đã động viên, tập trung các nguồn vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư trong xã hội để cho vay phục
vụ sản xuất, giúp cho các doanh nghiệp bù đắp được nhu cầu thiếu hụt vốn
tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tái sản xuất mở rộng thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.


5


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại luôn đặt lợi nhuận
lên hàng đầu. Để đạt được mục tiêu này thì các ngân hàng cần phải có vốn và
cho vay vốn nhu thế nào trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở để có hiệu
quả, có lợi nhuận, có thể tồn tại và phát triển được, đặc biệt là trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có một
chiến lược kinh doanh riêng, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút
tối đa nguồn vốn với chi phí thấp nhất để kinh doanh có hiệu quả nhất.
b.Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, mở
rộng đẩy mạnh đầu tư phát triển
Nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp,
đòi hỏi các chủ doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Song song với những đòi
hỏi này là đòi hỏi về vốn. Tín dụng ngân hàng sẽ là người bạn đồng hành giúp
cho các doanh nghiệp thỏa mãn về vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất. Như vậy thì nền kinh tế có khả năng
tái sản xuất mở rộng nhanh hơn. Mặt khác, tín dụng ngân hàng cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Các nhà kinh
doanh sẽ dễ dàng chuyển từ ngành có lợi nhuận thấp sang các ngành có lợi
nhuận cao, hình thành nên một cơ cấu hợp lý.
Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế thị trường đang chuyển dịch theo hướng CNH
- HĐH, mở cửa thông thương với nhiều nước. Do vậy, nhu cầu đổi mới về
công nghệ, thiết bị để phù hợp với sự phát triển của xã hội càng cao thì nhu
cầu về vốn lại càng lớn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải làm tốt công
tác huy động vốn và xây dựng được những chiến lược kinh doanh hợp lý, phù
hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế, có như vậy mới đẩy
mạnh đầu tư phát triển.

c.Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều
hòa, lưu thông tiền tệ

6


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
Hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với thanh toán không dùng tiền
mặt, góp phần giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông mà không có sự quản
lý của Nhà nước. Mặt khác, ngân hàng với chức năng trung gian tài chính đã
huy động và tập trung lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, nghĩa là đã rút ra khỏi
lưu thông một bộ phận tiền tệ không cần thiết, góp phần giảm lạm phát.
Với chức năng tạo tiền, các ngân hàng thương mại có khả năng mở rộng
tiền gửi làm tăng khối lượng tiền trong lưu thông. Vì vậy, Ngân hàng trung
ương phải sử dụng các công cụ, chính sách tiền tệ để thực hiện việc điều tiết
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại như tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
hạn mức tín dụng …
d. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và các ngành kinh tế mũi nhọn
Hoạt động tín dụng ngân hàng mang lại lợi nhuận cao, song cũng chứa
đựng nhiều rủi ro. Một trong những biện pháp giảm thiểu rủi ro là ngân hàng
chỉ thực hiện cấp tín dụng vào một số đơn vị làm ăn có hiệu quả và có triển
vọng trong sản xuất kinh doanh.
Đối với nước ta hiện nay, một bộ phận lớn dân cư sống băng nghề nông,
vì vậy, trong giai đoạn trước mắt, hoạt động tín dụng cần tập trung vào phát
triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng thời
tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, bởi vậy, cần phải tập trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn và tín
dụng ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần thúc đẩy các

ngành kinh tế này phát triển thông qua việc sử dụng lãi suất ưu đãi, cấp tín
dụng cho các dự án, các chương trình trọng điểm để khai thác triệt để nguồn
nhân lực, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành
kinh tế mũi nhọn có cơ hội phát triển nhanh.
e. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình
mở rộng giao lưu quốc tế

7


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở, phát triển kinh tế không chỉ
trong phạm vi một quốc gia mà phải hòa nhập vào sự phát triển chung của các
quốc gia trên thế giới. Việc đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa
các nước. Chính tín dụng ngân hàng sẽ là phương tiện nối liền thúc đẩy quan
hệ kinh tế các nước với nhau phát triển mạnh thêm. Không một doanh nghiệp
nào, một nền kinh tế nào hoạt động mà lại không cần đến vốn, và vì vậy, tín
dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ đắc lực cho các nhà đầu tư, kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế và
các ngân hàng nước ngoài với Chính phủ Việt Nam đã góp phần to lớn trong
việc thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, hòa nhập với các tổ chức kinh tế
trong khu vực và trên toàn thế giới.
f..Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại với chức năng là trung gian tín dụng - tiền tệ thanh toán, có thể kiểm soát được mọi hoạt động kinh tế thông qua khả năng
huy động vốn tiền gửi nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư và các quan hệ giao
dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế qua ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân
hàng có thể đánh giá được tốc độ phát triển của nền kinh tế cao hay thấp,
ngành kinh tế nào có xu hướng phát triển và ngành kinh tế nào phải co hẹp

sản xuất, từ đó, ngân hàng có được những chiến lược và quyết sách hợp lý
trong việc cơ cấu lại vốn đầu tư khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với nền
kinh tế cũng như đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy mà chất lượng và hiệu quả tín dụng
là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay, do đó, việc không ngừng nâng
cao chất lượng tín dụng là một tất yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

8


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
1.1.1.5 Phân loại tín dụng ngân hàng.
 Phân loại theo thời hạn cho vay :
 Cho vay ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
có mục đích tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu độngcủa doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu của cá nhân trong ngắn hạn
 Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của tín dụng trung hạn thường để tài trợ cho việc đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh
 Cho vay dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng
thường cấp tín dụng dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án dài
hạn như xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải có quy
mô lớn, có thời gian khấu hao dài
 Phân loại theo mục đích vay
 Cho vay cá nhân là khỏan cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua
sắm…

 Cho vay công thương là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
 Cho vay nông nghiệp là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất trong nông nghiệp như giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc,
phân bón, thuốc trừ sâu, nhiên liệu…
 Cho thuê tài chính là việc ngân hàng mua tài sản và cho khách hàng
thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu đủ hoặc thu gần đủ giá trị
của tài sản, hết hạn thuê khách hàng có thể thuê lại tài sản đó.
 Phân loại theo phương pháp hoàn trả

9


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
 Cho vay trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi định kỳ. Loại tín dụng này áp dụng cho các khoản vay lớn và có
thời hạn dài.
 Cho vay hoàn trả một lần : là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn
trả vốn gốc và lãi một lần đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho
những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
 Cho vay hoàn trả theo yêu cầu : là loại tín dụng mà khách hàng có
thể hoàn trả nợ bất cứ lúc nào. Loại tín dụng này thương áp dụng cho
những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
 Phân loại theo mức độ tín nhiệm khách hàng
 Cho vay không đảm bảo là loại hình cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng vay vốn mà không cần nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung.
 Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được cung ứng cho khách hàng

kèm theo điều kiện đảm bảo tiền vay như : tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba
 Phân loại theo phương thức cho vay
 Cho vay từng lần : thường áp dụng cho khách hàng không có nhu cầu
vay thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải lập hồ
sơ vay vốn theo quy định của ngân hàng. Sau khi ngân hàng thẩm
định, nếu chấp thuận cho vay thì ngân hàng cùng khách hàng tiến đến
ký kết hợp đồng tín dụng và thực hiện giải ngân. Việc thẩm định cho
vay, quản lý giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ được
thực hiện theo từng hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng : là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân
hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì
trong một khoản thời gian nhất định. Phương thức này được áp dụng

10


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, mục đích
sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với ngân hàng.
 Cho vay theo dự án đầu tư : ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triến sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
 Cho vay trả góp : Khi cho vay, ngân hàng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng :
ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
pham vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý

của ngân hàng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : ngân hàng cam kết đảm
bảo sẵn sang cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định để đầu tư cho dự án.
 Cho vay hợp vốn : một số ngân hàng cùng thực hiện cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó
có một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, thực hiện theo quy chế đồng
tài trợ của ngân hàng nhà nước.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi : Là việc cho vay mà ngân hàng theo
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng, phù hợp với các quy định của
Chính Phủ và Ngân Hàng Nhà Nước về hoạt động thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Phân loại theo xuất xứ tín dụng
 Cho vay trực tiếp là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân
hàng.

11


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
 Cho vay gián tiếp là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
ngân hàng ngân hàng mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát
sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2 Chất lượng tín dụng và nội dung đánh giá chất lượng tín dụng của
NHTM.
1.2.2.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Chất lượng tín dụng nói chung được hiểu là sự hiệu quả hay không
hiệu qủa trong việc sử khoản vốn cho vay của Ngân hàng cũng như việc sử

dụng khoản vốn đi vay của khách hàng.
Xét trên góc độ Ngân hàng: Chất lượng tín dụng đã trở thành vấn đề
sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Sự yếu kém về chất
lượng tín dụng luôn trở thành nguy cơ gây ra sự phá sản của Ngân hàng thậm
chí gây cản trở cả một hệ thống Ngân hàng do hiệu ứng dây chuyền của nó.
Xét trên góc độ nền kinh tế: Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung cấp
vốn chủ yếu trong nền kinh tế. Các thành phần kinh tế sử dụng vốn tín dụng
vào các mục đích kinh doanh, đầu tư, hay tiêu dùng thì cũng đều tạo nên các
dòng vận động nguồn lực trong nền kinh tế. Các nguồn lực trong nền kinh tế
được khơi dậy và tận dụng một cách tối đa( quan trọng nhất là nguồn tài
nguyên và nguồn nhân lực) sẽ tạo nên sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Như vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn đặt Ngân hàng vào
nhiệm vụ hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành hoạt động kinh doanh Ngân
hàng nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, đảm bảo lợi ích xã hội, đứng vững
trong thương trường.
1.2.3 Nội dung đánh giá chất lượng tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng thì có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau, song
thường sử dụng một số chỉ tiêu chính sau đây:
* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%

12


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi

đã quá hạn.Theo quyết định 493/205/QĐ –NHNN, nợ quá hạn chỉ bao gồm
các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, nhưng theo quyết định 18/2007/QĐ –
NHNN, nợ nhóm 1 cũng có thể coi là nợ quá hạn.
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm : Các khoản nợ trong hạn mà
TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các
khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ gốc và lã bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; các
khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 điều này.
Nợ nhóm 2(nợ cần chú ý) bao gồm : các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90
ngày, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức, thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); các
khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 điều này.
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm : các khoản nợ quá hạn từ 91
đến 190 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; trừ các khoản
nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ được
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ thei hợp
đồng tín dụng; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại
khoản 3 điều này.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm : Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu dưới 90 ngày
theo thời hạn được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều này.
Nợ nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn) bao gồm : Các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu ;các khoản nợ được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu

13



Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
lại lần thứ hai; các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên,
kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ thuộc nợ chờ xử lý; các
khoản nợ được phân loại vào nợ nhóm 5 theo quy định điều 3 tại khoản này.
.Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghích với chất lượng tín dụng và ngược lại. Các ngân
hàng luôn đặt ra mục tiêu là không có tỷ lệ nợ quá hạn nhưng thực tế để làm
được điều này là không thể. Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu này các ngân hàng
phải thận trọng xác định kỳ hạn nợ như thế nào được coi là quá hạn.
* Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ tín dụng
Nợ xấu của ngân hàng bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Có thể thấy rủi ro đối với các khoản nợ xấu của ngân hàng rất cao, khả năng
thu hồi vốn là tương đối khó và gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu
cho thấy trong tổng dư nợ tín dụng hay trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng
thì có bao nhiêu phần trăm là nợ xấu. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thì
chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng này rất thấp. Nên đây là chỉ tiêu
vô cùng quan trọng đối với ngân hàng.
* Nợ không có khả năng thu hồi và tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi
Nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho thấy trong tổng dư nợ tín dụng hay trong tổng nợ quá hạn
của ngân hàng có bao nhiêu phần trăm có thể bị mất vốn. Một ngân hàng luôn
đặt ra mục tiêu không có nợ có khả năng mất vốn, tuy nhiên điều này khó
thực hiện do hoạt động tín dụng ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro mà ngân hàng
khó có thể lường trước. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng ngân hàng
càng thấp, nguy có ngân hàng không thu hồi lại được khoản tín dụng càng

lớn, tổn thất cao.
* Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ

14


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay
được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì nó phản ánh tốc độ
luân chuyển vốn nhanh.
Việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất là quá trình kiểm tra tính
toán các chỉ tiêu trên để so sánh, đối chiếu với các định mức và chuẩn mực
cho phép. Trong số các chỉ số và chỉ tiêu đó thì chỉ tiêu về nợ quá hạn là quan
trọng hơn cả, nó cũng biểu hiện kết quả cuối cùng về chất lượng đầu tư vốn
tín dụng.
* Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Số tiền trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro
Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ lập quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng càng cao hay số tiền trích
lâp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng chứng tỏ chất lượng tín
dụng ngân hàng càng thấp vì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể chỉ dựa trên dư nợ
từ nhóm 2 đến nhóm 5.Nhóm nợ càng cao thì tỷ lệ dự phòng rủi ro được trích
càng lớn.Một ngân hàng có dự phòng rủi ro càng cao thì chi phí hoạt động của
ngân hàng này càng lớn, giảm khả năng sinh lời của ngân hàng từ khoản dự
phòng đã trích.
* Nợ thu hồi từ xử lý TSBĐ và tỷ lệ xử lý TSBĐ

Nợ thu hồi từ xử lý TSBĐ
Tỷ lệ xử lý tài sản bảo đảm =
Nợ quá hạn
Tỷ lệ xử lý TSBĐ càng cao cho thấy nợ thu hồi từ xử lý TSBĐ trên tổng
nợ quá hạn của ngân hàng càng cao, điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng
của ngân hàng càng thấp.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.2.4.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng.
* Chính sách tín dụng của NH.
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng qũy đạo. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tìn
15


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất, lệ phí, các lọa cho vay thực hiện.
Đối với mỗi khách hàng NH sẽ đưa ra chính sách phù hợp, một chính sách tín
dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ
hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro.
* Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước
tiến hành trong cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao
gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị đến khâu cho vay, phát tiền vay, kiểm
tra trong quá trình cho vay đến khi thu hồi nợ
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn giúp ngân hàng nắm được diễn biến các
khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng, để có những hành động điều
chỉnh can thiệp cần thiết, sớm ngăn chặn rủi ro sẽ xảy ra
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy
bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy
đối với khách hàng, kịp thời tư vấn cho khách hàng giảm thiểu được những

khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tín
dụng
Quy trình tín dụng của ngân hàng không mang tính cứng nhắc. Đố với mỗi
ngân hàng khác nhau, NH có thể chủ động, linh hoạt , thực hiện quy trình tín
dụng cho phù hợp.
* Phẩm chất và trình độ cán bộ.
Chất lượng cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong
hoạt động kinh doanh. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức, thiếu tính trách
nhiêm, cố ý làm trái pháp luật sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Cán bộ
tín dụng giỏi nghiệp vụ, có kĩ năng, kinh nghiệm có thể phát hiện ra nhiều
hành vi lừa đảo của khách hàng. Từ đó phân tích được khả năng quản lý và
năng lực thực sự của khách hàng.
* Tình hình huy động vốn.
Tình hình huy động vốn ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng. Vốn huy
động càng lớn, NHTM càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín
dụng. Nếu ở NH không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa các nguồn vốn huy
động và cho vay mà không dự kiến được nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản
sẽ xáy ra
16


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
* Kiểm soát nội bộ.
Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo nắm được hoạt động kinh
doanh của NH. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy
định, thể chế, chính sách và mức độ phát hiện kịp thời sai sót cũng như
nguyên nhân dẫn đến lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
1.2.4.2 Các nhân tố từ phái khách hàng.
* Năng lực của khách hàng.
Năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện không dự đoán được biến động

lên xuống của thị trường, không hiểu biết nhiều trong sản xuất, phân phối...
thì sẽ dễ bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng và ngược lại.
* Sự trung thực của khách hàng.
Nếu doanh nghiệp vay vốn NH không cung cấp số liệu trung thực, vi phạm
chế độ kế toán gây khó khăn cho NH nắm bắt được tình hình kinh doanh,
cúng như quản lý vốn vay của khách hàng.
* Tài sản đảm bảo.
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng,
Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không
có giấy chứng nhận sở hữu. Tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, thiết bị
máy móc lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong kho đó nhu cầu vay
vốn NH là rất lớn. Như vậy nếu theo đúng chế độ thì hầu hết các daonh
nghiệp không đủ điều kiện vay hoặc cho vay không đấng kể.
* Sự không theo kịp đổi mới.
Nhiều DNNN thường có thói quen dựa dẫm trông chờ vào nhà nước. Vốn tự
có của họ ít nhưng lại sản xuất kinh doanh lớn. Do đã quên làm ăn bao cấp
nên khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn
NH để kinh doanh nhưng khi thua lỗ lại chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước.
Điều này ảnh hưởng đấn chất lượng tín dụng của NH, nhất là tín dụng trung
dài hạn.
1.2.4.3 Các nhân tố khác.
* Môi trường kinh tế.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừ phải sẽ tạo điều kiện
17


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
cho các khaonr tín dụng có chất lượng cao. Tức doanh nghiệp hoạt động ổn

định tạo lợi nhuận cao thì từ đó có thể trae lãi và vốn cho NH. Ngược ;ại khi
nền kinh tế biến động bất thường DN cũng bị ảnh hưởng đấn thu nhập từ đó
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của NH.
* Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước.
Khi chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho DN trong hoạt động
sản xuất, từ đó gây trở ngại cho NH trong khi thu hồi nợ và ngược lại.
* Môi trường pháp lý.
Mọi hoạt động của Ngân hàng chịu sự chi phối của pháp luật. Một hệ thống
pháp luật đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, trong đó có Ngân hàng. Điều này
giúp Ngân hàng yên tâm đầu tư, không lo sợ mất vốn do cơ chế, chính sách
thay đổi. Mặt khác pháp luật nghiêm minh sẽ hạn chế nạn lừa đảo trong nền
kinh tế, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
* Môi trường tự nhiên
Các nhân tố khách quan của môi trường tự nhiên như lũ lụt, hạn hán luôn là
mối đe doạ đối với các dự án thi công xây dựng công trình cơ bản đặc biệt là
các dự án có thời hạn dài, các doanh nghiệp thường không lường trước được
những nhân tố biến động nên chất lượng tín dụng đối với các dự án dạng này
thường không được đảm bảo.

18


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank

Chương 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á BANK
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á BANK
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á (DongA Bank) chính thức
hoạt động từ ngày 01 tháng 07 năm 1992 với vốn điều lệ 20 tỷ đồng (trong đó
có 80% vốn của các pháp nhân) và 03 phòng nghiệp vụ chính là tín dụng,
ngân quỹ và kinh doanh. Trải qua hơn 17 năm hoạt động, tính đến
31/12/2009, vốn
điều lệ của DongA Bank đã tăng 16.900% lên đến 3.400 tỷ đồng, tổng tài
sản đạt 42.520 tỷ đồng; từ 3 phòng ban nghiệp vụ lên 37 phòng ban thuộc hội
sở và các trung tâm cùng với 4 công ty thành viên và 173 ngân hàng, phòng
giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc.
2.1.2 Sơ đồ tổ chức.

VĂN PHÒNG HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ

ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ DÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

HỘI ĐỒNG THI
ĐUA KHEN

BAN KIỂM SOÁT

PHÒNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ

BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC


THƯỞNG

HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
TÀI SẢN NỢ-CÓ

HỘI ĐỒNG TÍN
DỤNG

19


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Đông Á bank
2.1.3.1 Tình hình hoạt động huy động vốn
Ngay từ khi thành lập, Đông Á bank đã xác định công tác huy động
vốn là hoạt động trọng tâm. Với nhiều hình thức, nhiều thể loại huy động, với
nhiều biện pháp năng động thu hút nguồn vốn nội, ngoại tệ đáp ứng nhu cầu
tín dụng của ngân hàng đã huy động được một nguồn vốn tăng trưởng cao
trong nhiều năm, đáp ứng được nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh. Để
nắm bắt được cụ thể hoạt động huy động vốn của ngân hàng, ta nghiên cứu
qua bảng sau:
Bảng 2.1:Cơ cấu nguồn theo đồng tiền, theo thời gian, theo thành phần
kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng vốn
huy động
Tiền gửi
-TKKH

-Tổ chức
khác
Theo loại
tiền:
-VNĐ
- Ngọai tệ
( quy đổi)
Theo thời
gian
- Không kì
hạn
- Có kì hạn

2008
Số dư

Số dư

2009
Tăng trưởng

29.747.028

36.714.101

+23,42%
+39,33%

Số dư


2010
Tăng trưởng

47.756.125
35.417.279

+30,07%

20.076.577

27.973.540

+26,71%

9.670.451

8.740.561

-9,614%

12.338.846

+41,16%

20.790.721
8.956.307

24.164.430
12.549.671


+16,22%
+40.12%

28.689.547
19066.578

+18,72%
+51.92%

10.262.584

9.056.774

+11,75%

11.587.542

+27,94%

19.484.444

27.657.327

+41,95%

36.168.583

+30,77%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Đông Á bank


Khi phân tích cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế đã có sự thay đổi cho
vay khu vực tổ chức tăng dần qua các năm 2009 là -9,614%, và +41,16%(năm
2010) nhưng con số này là rất nhỏ. Vì vậy tín dụng khách hàng năm 2010
chiếm 26,71% giảm so với năm 2009 là 39,33% nhưng xét về mặt số tuyệt đối
20


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Đông Á bank
thì cho vay tiêu dùng tăng.Việc ưu tiên cho vay các tổ chức kinh tế là điều dễ
hiểu, vì các doanh nghiệp này ngày càng mở rộng cả về số lượng cũng như xu
hướng cổ phần hóa, hoạt động có hiệu quả, tình hình tài chính minh bạch hơn
các DNNN, tự chịu trách trách nhiệm trước nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Tính hết 31/12/2010, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng 47.756.125 triệu
đồng, tăng 30.07% so với cùng kỳ năm trước, trong tình hình khan hiếm vốn
năm vừa qua ngân hàng đã huy động được một lượng vốn tương đối lớn và
còn đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Phân tích nguồn vốn theo đối tượng huy động
có thể thấy tiền gửi của khách hàng tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi thanh toán là nguồn vốn giá rẻ tuy nhiên
lại không ổn định nhất,(tăng từ,75% lên 27,94%).
Phân tích tình hình huy động vốn theo loại tiền ta thấy tỷ trọng tiền gửi
VNĐ cao hơn huy động ngoại tệ trong cơ cấu tổng huy động (từ 16,22% lên
18,72% . Nguyên nhân là do một thời gian dài ngoại tệ khan hiếm, không đáp

ứng kịp thời nhu cầu khách hành, tỷ giá hối đoái giữa thị trường tự do và ngân
hàng có sự chênh lệch lớn, lại hay biến động thất thường.
Phân tích nguồn vốn theo kỳ hạn ta thấy huy động có kỳ hạn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn huy động và mức tăng trưởng cũng cao hơn huy
động không kỳ hạn. Điều này thể hiện mức độ ổn định của nguồn vốn ngày
càng tăng, ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc hoạch định và sử dụng vốn.

2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn
Công tác huy động vốn là cơ sở để quyết định việc cho vay đã gặp
không ít những khó khăn nhưng việc sử dụng vốn sao cho hợp lý lại càng
khó khăn hơn. Nhận thức được vấn đề này một cách rõ ràng Ban lãnh đạo,
cán bộ công nhân viên đã sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất tạo được lợi
nhuận và an toàn cao.

21


×