Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đề Tài Phát Triển Và Hoàn Thiện Thị Trường Tài Chính Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.39 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Từ đại hội Đảng toàn quốc (tháng 12 - 86), đất nớc ta chuyển từ nền kinh
tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của
nhà nớc. Sự mạnh dạn đổi mới của Đảng đã giải phóng hàng loạt các mối quan
hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất đem lại những biến đổi tích cực,
khả quan bớc đầu. Mọi nguồn lực của xã hội đợc khai thác, phát huy tạo đà
cho một nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trờng XHCN phát triển nhanh,
ổn định năng động.
Chính những biến đổi toàn diện đó đã và đang tạo nên một cơ sở quan
trọng ban đầu để hình thành, phát triển và hoàn thiện thị trờng tài chính ở Việt
Nam.
Thị trờng tài chính Việt Nam - một thị trờng đang trên đà hình thành là
nơi diễn ra các hoạt động luân chuyển, đầu t các nguồn lực xã hội, cung ứng
các nguồn vốn cho hoạt động kinh tế. Điều này đã góp phần làm thay đổi sâu
sắc, từ những thói quen tiêu dùng, tiết kiệm tiền nhãn rỗi trong tiêu dùng đến
những bớc phát triển vĩ mô đánh dấu sự hoàn thiện của nền kinh tế thị trờng.
Nó góp một phần đắc lực cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc tạo thế và lực mới cho dân tộc ta bớc vào thế kỷ XXI.
Tuy vậy, sau 15 năm đổi mới, thị trờng tài chính còn là một vấn đề khá
mới mẻ khi mà phát triển và hoàn thiện thị trờng tài chính là một tất yếu
khách quan cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Những hình thành ban
đầu còn nhỏ bé, manh mún, cha thực sự tạo đợc động lực cho phát triển.
Chúng ta không chỉ tụt hậu so với sự phát triển hàng trăm năm của thị trờng
tài chính thế giới mà còn so với cả sự phát triển của khu vực.
Đặc biệt, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực năm 97 xảy ra
còn để lại nhiều hậu quả nặng nề buộc chúng ta phải nhận thấy rằng vấn đề
phát triển và hoàn thiện thị trờng tài chính càng trở nên quan trọng hơn, cấp
thiết hơn cho việc xây dựng một thị trờng tài chính lành mạnh, ổn định, năng
động.
Để có thể góp một ý kiến chung vào việc tìm hiểu, đánh giá nghiên cứu
phạm trù "Thị trờng tài chính" cũng là để nâng cao hơn nữa khả năng về



chuyên ngành mình đang học, em đã chọn đề tài "Phát triển và hoàn thiện
thị trờng tài chính ở Việt Nam".
Bài viết chủ yếu đa ra các vấn đề xung quanh thị trờng tài chính từ đó có
những đánh giá, nhìn nhận và các giải pháp cho sự phát triển hoàn thiện thị trờng tài chính Việt Nam.


Đề tài gồm có các phần nh sau (Mục lục):
Lời nói đầu.
Nội dung
Phần I: Tổng quan về TTTC:
I/ Khái niệm chung về TTTC.
1. Tiền đề ra đời, tồn tại của TTTC.
2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TTTC.
3. Cấu trúc TTTC.
4. Các công cụ trên TTTC
II. Thị trờng tài chính thế giới.
Phần II. TTTT Việt Nam.
I. Khái quát sơ lợc về TTTCVN
1. Các điều kiện hình thành TTTCVN
2. Đặc điểm của TTTC Việt Nam hiện nay.
3. Chức năng của TTTCVN.
II. Thực trạng của TTTCVN hiện nay.
1. Thị trờng tiền tệ.
2. Thị trờng vốn.
III. Phát triển hoàn thiện TTTCVN giai đoạn hiện nay.
1. Hoàn thiện TTTC là tất yếu khách quan.
2. Các giải pháp chung cho phát triển, hoàn thiện TTTC.
3. Xây dựng mô hình cho các loại thị trờng VN.
Kết luận chung.



Tổng quan về T.T.T.C
1. Tiền đề ra đời và tồn tại của thị trờng tài chính.
Tài chính, thị trờng tài chính (TTTC) chỉ ra đời và tồn tại trong những
điều kiện lịch sử nhất định, khi mà những hiện tợng kinh tế xã hội khách quan
xuất hiện, tồn tại.
Nh vậy, phạm trù TTTC cần đợc đánh giá xem xét nh là một vấn đề kinh
tế xã hội khách quan, nó có tính kinh tế và lịch sử.
Cùng với sự tan rã của chế độ công xã nguyên thủy, phân công lao động
xã hội và chế độ t hữu phát triển bớc đầu hình thành nên một nền kinh tế hàng
hoá giản đơn. Tiền tệ cũng xuất hiện nh một đòi hỏi khách quan để có thể trao
đổi, mua bán hàng hoá.
Chủ nghĩa t bản trải qua quá trình hình thành và phát triển đã đa kinh tế
hàng hoá lên thành kinh tế thị trờng, đa ra những tiền đề cần thiết để nảy sinh,
hình thành TTTC. Nh vậy sự phát triển của kinh tế thị trờng sự tham gia của
tiền tệ vào hoạt động kinh tế, sự tích lũy tập trung t bản... là những tiền tệ
quan trọng hình thành TTTC.
Các nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và
hoàn thiện TTTC, từ việc in ấn, phát hành đều lu thông, huy động tiền tệ và
các nguồn lực sản xuất quốc gia đến việc phân bổ các nguồn lực tài chính ra
toàn xã hội và còn vợt qua khỏi phạm vi quốc gia hình thành nên TTTC quốc
tế.
Những nhân tố trên đã tạo điều kiện cho sự phát triển của TTTC và ngợc
lại, đến lợt mình, TTTC đã làm cho nền kinh tế xã hội phát triển ở bớc cao
hơn.
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá các nền kinh tế,
TTTC đã mở rộng ra phạm vi toàn thế giới và đang ngày càng đóng góp và
nền kinh tế thế giới. Chính xu thế toàn cầu hoá đã hội nhập các TTTC lại với
nhau biến các TTTC nhỏ bé độc lập thành những TTTC khổng lồ, hoạt động

phụ thuộc lẫn nhau và tạo động lực cho nhau cùng phát triển.


Việt Nam chúng ta cần đánh giá đúng bản chất ra đời, tồn tại của TTTC
từ đó mà dựa trên các quy luật khách quan để xây dựng một TTTC hợp lý,
từng bớc phát triển, hội nhập vào quốc tế, khu vực.
2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TTTC.
TTTC là nơi diễn ra các hoạt động luân chuyển vốn trực tiếp từ các tổ
chức cá nhân có vốn sang các tổ chức cá nhân cần vốn đảm bảo cho các hoạt
động kinh tế xã hội hàng ngày.
Mọi nền kinh tế đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận hành và phát triển
vào có thể đợc huy động từ nhiều nguồn nhà nớc, ngân hàng... và cuối cùng là
qua trung gian TTTC - một công cụ hết sức quan trọng của nền kinh tế thị trờng về phơng diện cung cấp và luân chuyển vốn.
Nếu nh trên thị trờng hàng hoá, đối tợng mua bán là các loại sản phẩm
hàng hoá dịch vụ thì trên TTTC, đó là vốn, một loại hàng hoá đặc biệt. Ngời
bán d thừa tiền đem nhợng đi với t cách là vốn - hàng hoá nhằm thu một
khoản tiền lãi nhất định đáp ứng đợc vốn cho ngời mua để phát triển mở rộng
kinh doanh, đầu t hoặc tiêu dùng. Thực chất của mua, bán trên TTTC là mua
bán quyền sử dụng vốn.
Giá cả trên TTTC chính là lợi tức tiền cho vay hay lợi tức cổ phần và giá
cả này nhiều khi không đợc xác định trớc (nh lợi tức cổ phần) và đem lại sự
hấp dẫn cũng nh rủi ro là rất cao.
Nh vậy, TTTC là một thực thể trừu tợng gắn liền với việc phân bổ sử
dụng các nguồn lực tài chính với các loại hàng hoá đặc biệt, đó là vốn, quyền
sử dụng vốn. Các công cụ chủ yếu trên TTTC là các loại chứng khoán có giá
đa lu hành qua lại trong các hoạt động tài chính.
Thị trờng tài chính có một số vai trò chủ yếu sau:
+ TTTC đóng vai trò to lớn trong việc thu hút các nguồn lực tài chính
nhàn rỗi trong xã hội tài trợ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Vốn là tiền
đề, là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, là

một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng nhất của sản xuất (lao động, kỹ thuật),
thiếu vốn lại là trở ngại chính kìm hãm sự phát triển kinh tế đất nớc, đặc biệt
là giai đoạn CNH, HĐH. Nền kinh tế phát triển nhanh đòi hỏi phỉa sử dụng tối
đa các nguồn lực tài chính. Thông qua cơ chế hoạt động của TTTC đã thu hút


tất cả những nguồn vốn nhỏ bé, phân tán rải rác thành những nguồn lực to lớn
tài trợ kịp thời cho nhu cầu phát triển kinh tế.
+ TTTC đóng vai trò quan trọng nâng cao hiệu quả vốn tài chính, tạo
điều kiện thuận lợi dễ dàng cho việc luân chuyển vốn từ lĩnh vực kém hiệu
quả sang lĩnh vực kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Sử dụng vốn - hàng hoá luộn phải trả một giá nhất định, điều đó buộc ngời sử dụng vốn phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng đồng vốn đảm bảo phơng
án kinh doanh tối u, đa ra các biện pháp từ đa giảm chi phí, nâng cao hiệu quả
sản xuất và trả lãi của vốn. Mặt khác, do sự tự do lựa chọn hình thức đầu t, sự
dễ dàng mua đi bán lại giúp luân chuyển vốn trong nền kinh tế đợc linh hoạt
hơn.
+ TTTC đóng vai trò quan trọng để thực hiện các chính sách tiền tệ và
chính sách tài chính, điều hoà các hoạt động kinh tế xã hội, thực hiện giám sát
điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô.
Thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính trên thị trờng, các hệ thống
giám sát của nhà nớc có thể theo dõi sát sao các hoạt động không chỉ trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ mà cả sản xuất kinh doanh.
Chính phủ có thể điều tiết lợng cung - cầu tiền tệ đảm bảo bình ổn hoạt
động của nền kinh tế, bù đắp thâm hụt kích cầu tiêu dùng. Mặt khác, nhà nớc
có thể thông qua chính sách lãi suất hớng hoặc hạn chế vào một số lĩnh vực
sản xuất, u tiên các ngành hớng về xuất khẩu, mũi nhọn v.v...
+ TTTC tạo điều kiện thuận lợi trong hợp tác quốc tế, thu hút đầu t nớc
ngoài.
Do việc hình thành và phát triển TTTC quốc gia hàng năm ngoài xu thế
quốc tế hoá. TTTC tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân hoà nhập vào nền

kinh tế thế giới, giúp các nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn mua cổ phiếu trực tiếp
trên thị trờng, góp vốn liên doanh đầu t sản xuất... Thông qua hệ thống luật
hoàn chỉnh và tính chất "mở cửa" có thể cho phép nới lỏng, thu hẹp hoạt động
đầu t nớc ngoài. Điều đó đảm bảo tính hợp lý cho phát triển kinh tế đối ngoại.
Nh vậy, TTTC đóng một vai trò hết sức to lớn trong phát triển kinh tế xã
hội vai trò đó chỉ đợc phát huy khi nó đợc hình thành trong một điều kiện
thích hợp và hoạt động trong một cơ chế linh hoạt, lành mạnh.


Tuy vậy, bản thân nền KTTT cũng nh TTTC đều có những khuyết tật của
nó đòi hỏi phải nắm vững cơ chế vận hành của TTTC, có những biện pháp hữu
hiệu giám sát và thúc đẩy hoạt động của nó.
3. Cấu trúc của TTTC.
Là một thực thể trừu tợng, đa dạng, TTTC có thể đợc xem xét, đánh giá
dới nhiều góc độ khác nhau. Mỗi góc độ đa ra một đặc trng riêng trong sự đa
dạng của TTTC.
1. Dựa trên phơng thức huy động vốn: Thị trờng nợ và thị trờng vốn cổ
phần:
a. Thị trờng nợ:
Là một bộ phận của TTTC, ở đó diễn ra việc trao đổi mua bán các công
cụ nợ. Công cụ nợ là sự thoả thuận có tổ chức nh một hợp đồng vay mợn mà
ngời đi vay cam kết trả.
Trên thị trờng nợ, ngời đi vay sẽ cam kết trả cho ngời cho vay cả gốc và
lãi trong một kỳ hạn nhất định với phơng thức thoả thuận.
Thông qua cơ chế hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian, các
công cụ nợ đợc huy động từ những nguồn lực tài chính nằm rải rác, thậm chí
là rất nhỏ bé về mặt giá trị. Từ những nguồn vốn huy động đợc, tổ chức tài
chính cho vay đối với doanh nghiệp sản xuất, tiêu dùng của chính phủ, dân
chúng, việc cho vay đợc dựa trên sự thoả thuận của hai bên và cung cầu trên
thị trờng là cơ sở ấn định giá của vốn - hàng hoá.

Tuỳ vào mục đích vay mà có thể có những kỳ hạn khác nhau, mỗi kỳ hạn
thờng có lãi suất ổn định cho cả kỳ vay. Tuy vậy, các khoản vay dài hạn thờng
có lãi suất cao hơn các khoản vay ngắn hạn do đợc sử dụng đầu t vào các
ngành lâu dài và ổn định lực, tuy vậy rủi ro cũng cao hơn. Các khoản vay dài
hạn (thờng từ trên 3 đến 5 năm) cần đợc khuyến khích để đầu t vào xây dựng
các công trình lớn đòi hỏi vốn lớn, dài hạn, chậm thu hồi nhng rất cần thiết
cho nền kinh tế.
Hoạt động trên thị trờng nợ phản ánh mối quan hệ giữa ngời cho vay và
ngời đi vay, tuy vậy mối quan hệ đó là rất phức tạp, chồng chéo và có thể diễn
ra nhiều lần cho cùng một khoản vốn. Một cá nhân, tổ chức có thể vừa là ngời


đi vay, cũng lại là ngời cho vay, chẳng hạn nh các tổ chức tài chính trung gian,
các công ty sản xuất...
Lãi suất trên thị trờng tác động lớn vào hoạt động của thị trờng nợ, nó
quyết định đến cung cầu vốn nợ và cả thời hạn của các khoản vay. Điều chỉnh
một mức lãi suất ổn định, hợp lý sẽ làm cơ sở cho tính ổn định thị trờng.
b. Thị trờng vốn cổ phần.
Là một bộ phận của TTTC, hoạt động thông qua việc phát hành mua bán
cổ phiếu, trái phiếu. Các cổ phiếu, trái phiếu là các chứng từ công nhận quyền
góp vốn của cổ đông.
Thông qua cơ chế hoạt động huy động vốn của các công ty cổ phần, các
công ty này phát hành cổ phiếu, trái phiếu mà hiện nay chủ yếu là trên TTCK,
các nguồn vốn nhãn rỗi sẽ trực tiếp đầu t vào hoạt động ở các công ty. Vốn đợc thu hút từ mọi nguồn cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và đợc thu hút vào các
công ty cổ phần các ngân hàng, tổ chức tài chính và cả chính phủ.
Đặc trng của cổ phiếu trái phiếu là không có một thời hạn cụ thể, sự đóng
góp vốn vào công ty có thời hạn phụ thuộc vào việc lu giữ cổ phiếu của ngời
sở hữu và cả tình hình kinh doanh của công ty, thông thờng sau một kỳ hạn
nhất định (thờng là một năm) chủ sở hữu cổ phần đợc chia lợi tức.
Hoạt động trên thị trờng vốn cổ phần không phản ánh mối quan hệ giữa

những ngời đi vay và ngời cho vay về ở đây không đợc đặc trng bởi sự vay mợn các công cụ nợ. Nó là mối quan hệ giữa những ngời chủ sở hữu trong công
ty cổ phần họ cùng tham gia góp vốn đầu t vào các công ty và thu lợi nhuận.
Điều đó lý giải tại sao cổ phiếu, trái phiếu không có một thời hạn cụ thể.
Nh vậy, mỗi cá nhân, tổ chức mua cổ phiếu, trái phiếu sẽ là một nhà đầu
t do đó, họ sẽ không đợc hởng lợi đầu t nh những nhà cho vay. Lợi nhuận sau
thuế đợc phân bổ trả lãi thuế vốn, tài sản, tái đầu t, thuê lao động... sau đó mới
chia cho các cổ đông. Nếu có rủi ro xảy ra, họ phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm hữu hạn ứng với phần vốn đã đóng góp.
Diễn biến kinh tế trên thị trờng vốn cổ phần phụ thuộc vào lợi nhuận kinh
doanh của công ty. Lãi suất chỉ có tác động gián tiếp vì mỗi mức lãi suất sẽ tác
động đến đầu t, thu nhập và lợi nhuận ròng của công ty. Còn lợi nhuận ảnh hởng trực tiếp đến trị giá cổ phiếu mà mỗi cổ đông có thể nhận đợc khi đầu t


vào công ty cổ phần. Nếu tình hình kinh doanh thấp kém, các nhà đầu t để
đồng loạt bán ra cổ phiếu, trái phiếu ảnh hởng trực tiếp đến nguồn vốn công
ty.
Nh vậy, việc huy động vốn trên thị trờng nào, nợ hay vốn cổ phần là tuỳ
thuộc vào tình hình mỗi công ty cũng nh sự quy định của luật doanh nghiệp.
Thông thờng, các doanh nghiệp huy động vốn cơ bản chủ yếu là trên thị trờng
nợ đảm bảo nguồn vốn lớn, tập trung cho đầu t sản xuất. Còn khi muốn mở
rộng sản xuất, tăng vốn điều lệ hoặc để nâng cao hình ảnh của mình thì có thể
thamgia huy động trên thị trờng vốn cổ phần.
2. Dựa vào kỳ hạn của các công cụ tài chính: Thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn.
a. Thị trờng tiền tệ.
Là một bộ phận của TTTC mua bán các công cụ ngắn hạn.
Các công cụ nợ ngắn hạn có đặc trng cơ bản là: Có tính lỏng cao, thời
gian lu hành luân chuyển ngắn và chi phí chuyển về tiền mặt thấp.
Các công cụ này tham gia trên thị trờng tiền tệ ít rủi ro do thời gian ngắn.
Do đó, giá cả trong thị trờng tiền tệ là khá ổn định.
Trong thị trờng tiền tệ, tiền là một hàng hoá đặc biệt, nó phụ thuộc vào sự

phát triển của kinh tế thị trờng mà ngân hàng và các tổ chức tài chính trung
gian cùng tham gia hoạt động. Lãi suất của nó phụ thuộc vào cung cầu tiền tệ
trên thị trờng và kiểm soát tiền tệ luôn luôn là công việc của chính phủ và mọi
ngân hàng trung ơng.
Tham gia vào thị trờng tiền tệ gồm có các ngân hàng thơng mại, các tổ
chức tài chính phi ngân hàng, kho bạc, NHTW, các doanh nghiệp, chính phủ...
Thị trờng tiền tệ đóng vai trò:
+ Tạo môi trờng đầu t sinh lời cho các cá nhân và các tổ chức tài chính
đầu t ngắn hạn.
+ Đảm bảo tính hiệu quả hệ thống, ổn định của các ngân hàng thơng mại
+ Giúp NHTW thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Các bộ phận chủ yếu của thị trờng tiền tệ.


Thị trờng tín phiếu kho bạc chủ yếu là chính phủ phát hành trái phiếu
nhằm bù đắp phần bội chi ngân sách và nhu cầu chi tiêu của mình.
Thị trờng nội tệ - liên ngân hàng nhằm đảm bảo điều hoà về vốn hoạt
động trong hệ thống ngân hàng.
Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng tổ chức mua bán ngoại tệ giữa các ngân
hàng đợc kinh doanh ngoại tệ.
Thị trờng tín dụng thể hiện quan hệ vay mợn sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các pháp nhân, thể nhân trong nền kinh tế.
Ngoài ra còn thị trờng thơng phiếu, kỳ phiếu ngân hàng chủ yếu tham gia
phát hành các công cụ vay ngăn hạn.
b. Thị trờng vốn:
Là một bộ phận của TTTC diễn ra việc mua bán, trao đổi các công cụ nợ
trung, dài hạn và cổ phiếu.
Các công cụ lu hành có tính lỏng kém, thời gian lu hành dài. Do đó hoạt
động trên thị trờng vốn mang tính rủi ro cao và giá cả biến đổi phức tạp do kỳ
hạn dài.

Thị trờng vốn xét về mặt bản chất phản ánh các quan hệ mua bán không
phải là số lợng nhất định các khoản tiền mặt, các t liệu sản xuất mà là các
quyền sở hữu về t liệu sản xuất và vốn tiền mặt. Nh vậy, thị trờng vốn là một
bộ phận của TTTC đợc chuyên môn hoá đối với các nguồn lực tài chính và
trao quyền sử dụng dài hạn. Do đó, các nguồn lực tài chính này chủ yếu là đợc
đầu t dài hạn vào đầu t sản xuất kinh doanh.
Khi lãi suất không ổn định, xu hớng lạm phát cao, hoạt động của thị trờng vốn bị thu hẹp và phải nhờng chỗ cho thị trờng tiền tệ vì lúc đó tham gia
thị trờng vốn có độ rủi ro rất cao. Do đó, tính ổn định của nền kinh tế thị trờng
ảnh hởng lớn đến hoạt động của thị trờng vốn.
Vai trò của thị trờng vốn:
Đảm bảo nguồn tài trợ vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế, cho các tổ
chức tín dụng ngân hàng đầu t vào các lĩnh vực dài hạn.
Tạo cơ hội kinh doanh cao cho các nhà đầu t.


Nhà nớc có thêm vốn đầu t vào các công trình lớn, cơ sở hạ tầng. Các bộ
phận của thị trờng vốn:
+ Thị trờng trái phiếu chính phủ chủ phát hành các công cụ nợ có mệnh
giá cao, khối lợng lớn của chính phủ, lãi suất thấp không có rủi ro.
+ Thị trờng trái phiếu công ty do các công ty phát hành trái phiếu, lãi
suất tuỳ thuộc vào tình hình công ty song có độ rủi ro cao.
+ Thị trờng cổ phiếu bằng các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu trên
TTCK, lãi suất hấp dẫn song không cố định, rui ro rất cao.
3. Dựa vào cơ chế hoạt động của TTTC: Thị trờng tài cấp I và cấp II.
a. Thị trờng cấp I: (sơ cấp).
Là nơi phát hành các công cụ tài chính, đợc bán trong phạm vi hẹp giữa
các nhà phát hành và những ngời mua đầu tiên.
Trong quá trình phát hành, ngời phát hành nhìn chung không giao dịch
trực tiếp với ngời mua mà cần thông qua các trung gian xử lý, tức là những ngời môi giới. Do đó thị trờng cấp I là thị trờng phát hành các công cụ tài chính
lần đầu tiên và còn đợc gọi là thị trờng môi giới thông thờng, ngời mua đầu

tiên là các ngân hàng, các công ty kinh doanh chứng khoán, các nhà môi giới
và các nhà kinh doanh khác.
Phát hành trên thị trờng sơ cấp mới là mục đích tài trợ cho nhu câùa vốn
của công ty phát hành. Tuy nhiên, phạm vi trên thị trờng sơ cấp thờng diễn ra
hẹp, thông tin mua bán ít và chủ yếu là dành cho các nhà chuyên môn kinh
doanh ở thị trờng sơ cấp. Hoạt động phát hành không diễn ra ở một trụ sở cố
định và hầu nh mang tính nội bộ.
Tuy vậy, giá cả, số lợng trên thị trờng cấp I lại là cơ sở cho thị trờng cấp
II hoạt động vì các công cụ tài chính không chỉ đợc phát hành một lần, nó còn
đợc tiếp tục mua đi bán lại trên thị trờng cấp II.
b. Thị trờng cấp II:
Diễn ra các hoạt động mua đi bán lại các công cụ tài chính đã đợc phát
hành trên thị trờng cấp I.
Các chứng khoán ở đã đợc mua ở thị trờng cấp I do nhiều nguyên nhân
đã đợc các nhà đầu, môi giới thu hút sự chú ý của nhiều cá nhân, tổ chức khác.


Đây mới chính là nơi giao dịch hàng ngày mua đi lại - bán lại kiếm lời trên
TTCK.
Lúc này, ngời bán là các nhà đầu t đầu tiên, ngời mua là tất cả các cá
nhân, tổ chức muốn đầu t, kinh doanh kiếm lời.
Phát hành trên thị trờng cấp II nói chung không có mục đích tài trợ vốn
cho công ty phát hành, nhng phạm vi diễn ra rộng lớn và thông tin phong phú,
phổ biến. Thị trờng cấp II nh là một dấu hiệu theo dõi công việc kinh doanh
không chỉ của doanh nghiệp mà còn của cả nền kinh tế. Hoạt động đã diễn ra
khỏi nội bộ các nhà kinh doanh và liên quan đến hoạt động, chú ý của dân
chúng.
Cả hai thị trờng phụ thuộc vào nhau. Thị trờng cấp II ảnh hởng đến thị trờng cấp I, việc định giá cả, khối lợng ở thị trờng cấp II vừa quy định, vừa phụ
thuộc vào hoạt động của thị trờng cấp I.
Thông thờng không tồn tại ranh giới rõ rệt giữa hai thị trờng, các hoạt

động đan xen hoà lẫn vào nhau. Thị trờng cấp I là cơ sở cho thị trờng cấp II,
còn thị trờng cấp II lại là động lực cho thị trờng cấp I.
4. Các công cụ trên TTTC:
a. Các công cụ của thị trờng tiền tệ:
+ Trái phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn do chính phủ phát hành
nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách tạm thời và tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
mình.
Trái phiếu kho bạc có độ an toàn cao nhất vì khả năng vỡ nợ của chính
phủ là gần nh không thể xảy ra, tuy vậy lại có lãi suất thấp nhất và đợc trả
cùng với gốc (lãi suất chính phủ là lãi suất cơ sở của thị trờng). Khách hàng
của trái phiếu kho bạc là nhân dân, ngân hàng thơng mại, NHTW các tổ chức
tài chính trung gian.
+ Các chứng chỉ tiền gửi là việc chứng nhận cho tiền gửi vào các ngân
hàng thơng mại của các nhân, tổ chức.
Phổ biến nhất là hình thức sổ tiết kiệm, séc thanh toán... có thể dùng các
chứng chỉ này để thanh toán, tuỳ thuộc vào mức độ chấp nhận thanh toán của
dân c, nền kinh tế và quy định của các tổ chức.


+ Các thơng phiếu kỳ phiếu do các ngân hàng thơng mại phát hành chủ
yếu là để huy động vốn tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách của
các ngân hàng, lãi suất cao song thời gian rất ngắn.
b. Các công cụ của thị trờng vốn:
+ Cổ phiếu là một chứng chỉ chứng nhận quyền góp vốn của các cổ đông,
nó không phải là một công cụ vay nợ trên TTTC.
Cổ phiếu có mệnh giá trên cổ phiếu song không có lãi suất, tỷ lệ lợi tức
cố định mà hoạt động dựa trên khả năng thu lợi nhuận của công ty vào một
giai đoạn nhất định. Cổ phiếu có khả năng thu lợi tức cao, hấp dẫn song cũng
có mức độ rủi ro rất cao.
Gồm có cổ phiếu ký danh, vô danh, u đãi và thông thờng. Mỗi loại có

những thuận lợi kvà ràng buộc riêng.
+ Trái phiếu là công cụ vay nợ dài hạn của chính phủ, doanh nghiệp trái
phiếu chính phủ, vay để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn, đặc biệt là dài
hạn cho nhu cầu xây dựng, đầu t các công trình lớn của nền kinh tế, lãi suất
cao hơn lãi suất trái phiếu kho bạc do vay dài hạn và củng cố độ an toàn khá
cao. Đầu t vào trái phiếu chính phủ là đầu t mang tính dài hạn và an toàn.
Trái phiếu doanh nghiệp do các công ty phát hành, lãi suất hấp dẫn nhng
có độ rủi ro khá cao. Đây cũng là khoản đầu t dài hạn của những ngời cho vay
mạo hiểm.
Các loại trái phiếu gồm có: trái phiếu vay đơn, tiền gốc và lãi đợc thanh
toán một lần khi vào ngày đáo hạn.
Trái phiếu trả cố định sẽ thanh toán các khoản cố định đều nhau cho ngời
mua trong suốt kỳ hạn trái phiếu.
Trái phiếu coupon, tiền lãi trả hàng năm, tiền gốc trả vào ngày đáo hạn sẽ
đợc thanh toán theo mệnh giá.
Trái phiếu vĩnh củ: Ngời mua sẽ nhận một khoản thu nhập hàng năm cố
định đến lúc chết và không đợc rút tiền gốc, không thừa kế.
T.T.T C Việt Nam
I. Khái quát sơ lợc về TTTC Việt Nam:
1. Các điều kiện để hình thành TTTC Việt Nam.


TTTC là một thị trờng hàng hoá đặc biệt, là sản phẩm của nền kinh tế
phát triển cao. Do đó, để hình thành TTTC Việt Nam cần phát triển một nền
kinh tế thị trờng XHCN dựa trên chế độ đa dạng hoá sở hữu, mở rộng phát
triển các thành phần kinh tế.
Nền kinh tế thị trờng đó phải đợc phát triển ổn định trong một thời gian
dài, ổn định cả về kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh.
Chuyển sang kinh tế thị trờng nhng phải luôn luôn khẳng định vai trò của
nhà nớc và thành phần kinh tế nhà nớc trong việc định hớng phát triển của nền

kinh tế, tạo điều kiện thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động tài chính - tiền tệ.
Nền kinh tế phải có những chuyển biến tích cực, bắt đầu có tích luỹ và
xuất hiện nhu cầu gửi tiền d thừa cũng nh đầu t trong dân chúng.
Đã xây dựng đợc một mạng lới cơ sở hạ tầng kinh tế cũng nh hệ thống
thông tin liên lạc rộng khắp, hiện đại, đồng bộ trong cả nớc tạo thành một thể
thống nhất từ TW đến địa phơng.
Các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng đợc phép hoạt động độc lập tự
chủ, hoạt động trong phạm vi khuôn khổ pháp luật. Nới lỏng và tiến đến tự do
hoá lãi suất tín dụng.
Đã xây dựng đợc một hệ thống luật pháp hoàn chỉnh làm cơ sở cho quản
lý điều hành đất nớc.
2. Đặc điểm của TTTC Việt Nam hiện nay:
Trớc hết, cần khẳng định TTTC Việt Nam là một TTTC Xã hội chủ nghĩa
chính vì vậy mà nó có nhiều điểm tơng đồng và khác biệt so với TTTC của thế
giới TBCN.
Cơ sở tồn tại và xây dựng TTTC Việt Nam đợc xây dựng chủ yếu dựa
trên chế độ công hữu về TLSX, có mối quan hệ bình đẳng hợp tác cùng có lợi
giữa các loại hình, thành phần kinh tế, giữa doanh nghiệp và ngời lao động.
Ngân hàng TW là chủ thể của cơ cấu tài chính, của TTTC. Điều này rất khác
biệt so với TTTC TBCN xây dựng trên chế độ t hữu t bản chủ nghĩa, thể hiện ở
mối quan hệ ngời bóc lột ngời.
Thứ hai, mục đích của TTTC Việt Nam là nhằm phục vụ làm sống động
các hoạt động tài chính - kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị tr-


ờng chủ yếu dới sự chỉ đạo có kế hoạch của nhà nớc. Trong khi đó TTTC
TBCN chịu sự tác động của quy luật giá trị và mục đích là giá trị thặng d
TBCN.
Thứ ba, TTTC Việt Nam huy động vốn, lu thông tiền tệ dới sự chỉ đạo có

kế hoạch của nhà nớc, tự giác vận động các quy luật khách quan đảm bảo ổn
định của nền kinh tế. Trong khi đó, TTTC TBCN phát triển nhiều khi mang
tính tự phát hay xảy ra khủng hoảng cơ cấu gây nhiều chấn động cho nền kinh
tế.
Thứ t, các chủ thể tham gia trên TTTC Việt Nam là độc lập, bình đẳng,
toàn bộ thị trờng chịu sự giám sát và quản lý của ngân hàng nhà nớc, trong khi
đó chủ thể trên TTTC TBCN thờng là các nhà t bản, tài phiệt, thị trờng hay bị
thao túng bởi họ.
Thứ năm, TTTC Việt Nam hoạt động căn cứ vào phơng châm chính sách
của chính phủ, thống nhất đợc các hoạt động tài chính từ TW đến địa phơng.
Còn TTTC TBCN mang tính chất phân tán, nhiều khi không có sự thống nhất,
vô kế hoạch.
Thứ sáu, TTTC Việt Nam là TTTC độc lập, tự chủ không chịu sự can
thiệp của bất kỳ tổ chức tài chính quốc tế nào, căn cứ vào nhu cầu xây dựng
đất nớc để mở rộng cửa ra bên ngoài song luôn thi hành các biện phaps bảo
đảm đúng bản chất của mình. Còn TTTC TBCN chịu ảnh hởng tơng đối lớn
của TTTC quốc tế.
3. Chức năng của TTTC Việt Nam:
+ Tích lũy và huy động tất cả mọi nguồn lực tài chính trong xã hội, từ đó
lu thông vốn cho nền kinh tế điều tiết từ ngời có vốn sang ngời cần vốn TTTC
Việt Nam tạo nên một chu trình cấp vốn thông qua chức năng của thị trờng sơ
cấp. Từ thị trờng này, các nguồn vốn nhỏ bé, phân tán của các hộ gia đình, các
nguồn vốn trong các tổ chức d thừa chuyển thành vốn dài hạn cho các xí
nghiệp. Thực tiễn tại Việt Nam, nhu cầu vốn là rất lớn, giai đoạn 1996 - 2000
cần 41 tỷ cho đầu t sản xuất phát triển kinh tế. Trong nhân dân, do đời sống
ngày càng đợc cải thiện, đã xuất hiện lợng tiền d thừa, nếu lợng tiền này đợc
huy động sẽ là nguồn lực rất lớn, vừa tạo thu nhập từ nguồn vốn nhàn rỗi cho
ngời dân, vừa giúp nhiều doanh nghiệp thiếu vốn hiện nay có đủ vốn hoạt
động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp t nhân.



Hiện nay, vẫn còn nhiều bất cập trong hoạt động của hệ thống doanh
nghiệp t nhân do những ràng buộc về việc huy động vốn từ ngân hàng thơng
mại, nếu phát huy tốt nguồn lực này trong dân chúng sẽ là cơ sở cho các
doanh nghiệp này mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất.
+ Thông qua việc hoàn trả lãi và vốn, đảm bảo yêu cầu sử dụng vốn có
hiệu quả cao, đầu t vào các ngành trọng điểm.
Điều này là rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đi vào
kinh tế thị trờng song nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc
vẫn còn giữ nguyên cơ chế làm việc của nền kinh tế bao cấp kế hoạch hoá, cha
tự hoạch toán thu chi, mà vẫn trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn của nhà nớc.
Thông qua việc vay vốn, hoàn trả lãi buộc các doanh nghiệp phải tự đổi mới
hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng hạch toán trong kinh doanh lại không
làm lãng phí nguồn lực xã hội. Mặt khác, cơ chế hoàn trả này giúp chúng ta
đầu t đợc vào các ngành có trọng điểm. Giai đoạn đầu, áp đặt một tỷ lệ lãi suất
khá cao giúp các doanh nghiệp phải sử dụng đầu t vào các ngành vốn ít, sử
dụng nhiều lao động, sau đó hạ dần tỷ lệ lãi suất đảm bảo đầu t dài hạn, ổn
định, đầu t vào các ngành yêu cầu hàm lợng vốn và kỹ thuật cao. Có thể hạ lãi
suất, áp dụng lãi suất u đãi cho các ngành công nghệ mũi nhọn, các ngành hớng về xuất khẩu nh công nghịep điện tử - tin học, chế biến, may mặc...
+ Hớng cho nền kinh tế vĩ mô hoạt động an toàn có hiệu quả. Nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam mới đi vào hoạt động, còn nhiều yếu kém cha thể khắc
phục đợc ngay. Thông qua vai trò điều tiết cung cầu tiền tệ bằng lãi suất sẽ
đảm bảo cho nền kinh tế an toàn, có hiệu quả, từ việc huy động mọi nguồn lực
xã hội đến việc yêu cầu sử dụng vốn tối u của mọi doanh nghiệp.
Thực tiễn ở Việt Nam giai đoạn cuối những năm 80 đầu 90, nền kinh tế
Việt Nam bị lạm phát trầm trọng. (Năm 87: 429%; Năm 88: 682%; Năm 89:
348%...)nhà nớc đã kịp thời khắc phục bội chi ngân sách, giảm cung ứng tiền
tệ đặc biệt là thông qua chính sách lãi suất cao (nh lãi suất kỳ hạn 3 tháng giai
đoạn 87 - 88: 8,0%/tháng, năm 89: 12%/tháng...) từ đó đẩy lùi siêu lạm phát,
bình ổn đợc nền kinh tế, ổn định đời sống nhân dân (lạm phát năm chỉ còn

là...).*********
+ Tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao và cải thiện tình hình phân phối
thu nhập cho đại bộ phận dân c. Hoạt động của TTTC Việt Nam có thể trực


tiếp hoặc gián tiếp tạo ra công ăn việc làm. Các nghiệp vụ hoạt động tài chính
yêu cầu có các nhân viên quản lý, làm việc nh tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm... Mặt khác và cũng là điều chủ yếu là, thông qua các hoạt động thu hút
và luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đảm bảo phát triển mở rộng sản xuất, từ
đó nâng cao đợc công ăn việc làm góp phần nâng cao thu nhập cho ngời lao
động.
Các hoạt động tài chính - tín dụng - bảo hiểm cũng góp phần nâng cao
thu nhập (thông qua nghiệp vụ gửi tiền tín dụng, đầu t chứng khoán...) và phân
phối lại thu nhập cho ngời lao động, cho đại bộ phận dân c khi mà mức thu
nhập của họ còn thấp.
Điều này càng có nghĩa khi mà hàng năm chúng ta có thêm từ 1,5 - 1,7
triệu ngời tham gia vào thị trờng lao động.
+ Góp phần đắc lực vào tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt
Nam hiện nay. Chúng ta bớc vào công nghiệp hoá cũng nh bớc vào xây dựng
CNXH từ một khởi điểm rất thấp, lại bị tụt hậu xa so với thế giới và khu vực.
Để có thể hoàn thành công nghiệp hoávào năm 2020, không chỉ cần đủ vốn
cho đầu t phát triển mà còn đảm bảo phát huy mạnh mẽ tất cả mọi năng lực
sản xuất sẵn có, thu hút công nghệ qua đầu t. Điều này chỉ có thể thành hiện
thực khi chúng ta phát triển hoàn thiện một TTTC và hoà nhập đợc vào quốc
tế, khu vực. Thông qua việc tham gia vào hội nhập còn giúp chúng ta tiếp thu
đợc năng lực sản xuất quốc tế, tăng tích cạnh tranh phát huy lực lợng sản xuất.
Do toàn cầu hoá buộc mỗi quốc gia phải tranh thủ hết các nguồn lực, đầu t vào
các ngành mũi nhọn, đối với Việt Nam còn giúp đi tắt, đón đờng giảm bớt sự
tụt hậu về khoảng cách phát triển.
+ Thông qua việc hội nhập, Việt Nam có thể tham gia vào TTTC quốc tế,

giúp phát triển kinh tế đối ngoại, khai thác đợc cả nguồn lực ngoài nớc (về
vốn, khoa học công nghệ), tránh bị tụt hậu và thôn tính trong xu thế toàn cầu
hoá.
II. Thực trạng của TTTC Việt Nam hiện nay:
Cơ chế thị trờng XHCN đang dần dần hình thành phát triển tạo tiền đề
cho một TTTC ở Việt Nam. Cùng với đã tăng trởng của nền kinh tế, TTTC
Việt Nam ngày càng đóng một vai trò to lớn và đạt đợc nhiều thành tựu. Song


với chúng ta, phạm trù TTTC vẫn còn là một điều mới mẻ, bớc đầu đi vào hoạt
động còn nhiều hạn chế cả về số lợng và chất lợng.
1. Thị trờng tiền tệ:
+ Thị trờng tiền gửi tín dụng ngắn hạn, ra đời cùng với sự hoạt động của
hệ thống tín dụng ngân hàng, hoạt động cha có hiệu quả. Các nguồn lực trong
dân chúng cha đợc khai thác tối đa. Đặc biệt hiện nay, do hạ lãi suất chiết
khấu nhằm nâng cao đầu t đã kéo theo sự trì trệ của hoạt động tín dụng.
Theo thống kê, nguồn vốn trong dân thì 44% mua vàng, ngoại tệ, 28%
mua nhà đất, 17% gửi tiết kiệm ngắn hạn và 19% cho các dự án ngắn hạn.
Trong khi mà TTTC cha phát triển, hoạt động tín dụng ngắn hạn còn
đóng một vai trò to lớn cho huy động vốn cho nền kinh tế, thì sự lãng phí
nguồn lực, sự trì trệ trong hệ thống tín dụng ngân hàng là một vấn đề lớn đối
với chúng ta. Nhất là khi mà hiện nay, mặc dù lãi suất thấp song các ngân
hàng lại không cho vay đợc hết phần vốn huy động kéo theo sự thua lỗ cho rất
nhiều ngân hàng thơng mại hoặc hoạt động thu hẹp. Nhiều doanh nghiệp vẫn
thiếu vốn, còn nhân dân chỉ coi tín dụng ngắn hạn là biện pháp chống lại lạm
phát đồng tiền.
+ Thị trờng nội tệ liên ngân hàng đi vào hoạt động từ tháng 7/93, hiện
nay đang hoạt động dới sự tổ chức và điều hành của Nhà nớc. Thông qua quan
hệ hợp tác đã đảm bảo cho việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn, có đủ khả
năng chi trả thanh toán khi gặp khó khăn.

Việc quy định hoạt động trong thị trờng này còn nhiều hạn chế nh yêu
cầu ngân hàng tham gia phải có tài khoản tại NHTW, có đại diện giao dịch tại
trung tâm giao dịch thị trờng, đảm bào hệ thống thông tin nội bộ và nối
mạng... đặc biệt là còn rất hạn chế cho một tổ chức tín dụng tham gia.
Điều đó làm cho hoạt động của thị trờng cha đợc rộng khắp và toàn diện,
cha tạo đợc điều kiện thuận lợi cho nhiều ngân hàng thơng mại và tổ chức tín
dụng cùng tham gia.
+ Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các
ngân hàng đợc phép kinh doanh ngoại tệ. Đi vào hoạt động từ tháng 10/94 dới
sự điều hành giám sát của nhà nớc.


Thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ, giữa các ngân hàng đã tác động
đến cung - cầu tiền tệ, ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thơng xuất nhập khẩu, vay thơng mại, đầu t nớc ngoài...
Điều kiện tham gia vào thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng còn khắt khe
hơn tham gia vào thị trờng nội tệ, đặc biệt là chỉ cho phép các ngân hàng là
ngân hàng đợc phép kinh doanh tiền tệ. Điều đó làm hạn chế nhiều đến quy
mô thị trờng, song bớc đầu hoạt động của thị trờng là khả quan, đảm bảo
nguồn cung cầu về ngoại tệ.
+ Thị trờng tín phiếu kho bạc và các công cụ nợ ngắn hạn khác:
Tín phiếu kho bạc đợc phát hành từ đầu những năm 90, có kỳ hạn ngắn,
đã đáp ứng đợc nhu cầu chi tiêu chính phủ và bù đắp thâm hụt ngân sách. Giai
đoạn đầu, trái phiếu và tín phiếu kho bạc tăng nhanh, từ 220,5 nghìn tỷ năm
91 lên 6.186 tỷ năm 97 và có lãi suất từ 9 - 12%/năm.
Hiện nay, đặc biệt sau năm 98, thị trờng đi vào hoạt động trì trệ, mặc dù
đã có lúc nâng đến một mức lãi suất rất cao cha từng có 2,1%/tháng
(25,2%/năm) năm 93 nhng vốn huy động vẫn còn nhỏ bé so với tiềm năng.
Đối với thị trờng thơng phiếu, kỳ phiếu hoạt động còn nhỏ bé, chủ yếu
mới trên thị trờng sơ cấp.
2. Thị trờng vốn:

+ Thị trờng trái phiếu chính phủ: Đi vào hoạt động từ tháng 7.94 đã giúp
Nhà nớc huy động đợc nguồn vốn dài hạn đầu t xây dựng đợc một số công
trình lớn, trọng điểm quốc gia (đặc biệt là đờng dây 500KV, đờng Hồ Chí
Minh (đang thực hiện và nhiều công trình khác), với số vốn có thể lên đến
hàng chục tỷ đồng.
Thời hạn của cả trái phiếu kho bạc và trái phiếu chính phủ hiện nay đang
có xu hớng tăng lên, lãi suất gắn liền với thị trờng và có xu hớng giảm dần,
làm giảm gánh nặng trả lãi cho ngân sách nhà nớc. Hoạt động của thị trờng
đang ngày càng trở nên phong phú, đa dạng hơn và phổ biến trên cả nớc.
Trong năm 1996, cả hai công trình thủy điện Yaly và Bình Thuận đã thu
hút đợc 196,6 tỷ đồng (loại kỳ hạn 1 năm), còn đờng dây 500 KV tổng số là
334 tỷ. Đây là kết quả bớc đầu khả quan.
+ Thị trờng trái phiếu doanh nghiệp.


Đi vào hoạt động từ năm 94, có đặc điểm chủ yếu là tồn tại duy nhất thị
trờng sơ cấp, mà tại đó chỉ có một phần trái phiếu là đợc thanh ngắn, tỷ trọng
trái phiếu của các công ty kinh doanh còn rất nhỏ, chiếm khoảng 9% so với
trái phiếu do ngân hàng phát hành và chủ yếu là bán trực tiếp.
Hiện nay, trái phiếu doanh nghiệp có thời hạn dài nhất mới chỉ là 5 năm
nh của công ty điện lạnh TP Hồ Chí Minh, nhà máy xi măng Anh Sơn.
+ Thị trờng cổ phiếu.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 6 - 2000, trớc đó 9.94 đã đợc chính
phủ ban hành quy chế hoạt động. Theo đó, chỉ có các công ty cổ phần mới đợc
phát hành cổ phiếu.
Hiện tại đã có hơn 200 công ty cổ phần và nhiều doanh nghiệp đã phát
hành cổ phiếu mong chỉ đợc sở hữu mà cha đợc đa vào lu thông do cha đợc
phép niêm yết trên TTCK. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho việc cung ứng
với cho nền kinh tế, làm chậm quá trình đổi mới. Đặc biệt là tiến trình cổ phần
hoá diễn ra còn chậm, kém hiệu quả, nhiều doanh nghiệp sau cổ phần hoá

không đợc thông tin hoạt động.
Tuy vậy, sự ra đời của TTCK với 4 công ty đợc niêm yết bắt đầu gây
dựng cơ sở cho TTCK sau này (REE, SACOM, HAPHACO, TRANSIMEX).
Các phiên giao dịch đã bắt đầu sôi động mặc dù còn nhỏ bé, hàng giao dịch
còn ít. Trớc đó, năm 97m, SACOM nhờ phát hành cổ phiếu (240.000 cổ phiếu
mệnh giá 500.000đ) mà tăng tài sản lên 10 lần, thông qua hoạt động giao dịch
trên TTCK, các công ty trên đã mở rộng đợc sản xuất kinh doanh, nâng cao đợc uy tín vị thế của mình trên thị trờng cạnh tranh tạo đợc những hớng đi mới.
Nhìn chung TTCK Việt Nam còn mới mẻ song bớc đầu đã tạo lòng tin cho
nhân dân.
Thực trạng TTTC Việt Nam.
Nhìn về tổng thể, số vốn huy động đợc trên TTTC tăng, nhng tổng giá trị
tín phiếu cổ phiếu giai đoạn 91 - 97 đạt 2,5% GDP. Nó còn quá nhỏ bé so với
nhu cầu kinh tế xã hội (trong khi ở các quốc gia phát triển, khoản vay trong nớc chiếm hơn 50% GDP).
Kho bạc nhà nớc, theo ớc tính, mới chỉ huy động đợc 15% số tiền nhàn
rỗi trong dân, khi mà lợng tiền này ớc đạt 25 - 30 nghìn tỷ đồng. Lãi suất trái


phiếu luôn cao hơn lãi suất nh là một điều không thực tế so với nhiều nớc trên
trong mà một nguyên nhân chính là do sự yếu kém của hệ thống ngân sách, do
tài sản này của họ thiếu, nợ khó đòi tăng, tình hình kinh doanh khó khăn buộc
phải tăng lãi suất tiền gửi lên cao hơn quy định, do đó mà ngời dân thích gửi
tiền vào ngân sách hơn là mua trái phiếu cổ phiếu và trái phiếu công ty. Để có
thể thu hút cổ phiếu đã phải nâng lãi suất lên rất cao.
Hiện tại mới chỉ có khi bạc nhà nớc và NHTW đợc quyền tham gia vào
việc phát hành vay nợ. Điều này, mặc dù thể hiện sự non yếu của thị trờng về
các thiết chế thị trờng khác vẫn cha xuất hiện nhng hiện tại là chấp nhận đợc.
Mặc dù còn nhiều yếu kém, bất cập, song về cơ bản, TTTC Việt Nam đã
có nhiều khởi sắc, đã thu hút đợc một lợng vốn nhất định cho đầu t phát triển
đất nớc. Bớc đầu hình thành TTCK ở Việt Nam tạo cho mọi cá nhân tham gia,
tiếp xúc với một TTTC hiện đại, phát triển.

III. Phát triển và hoàn thiện TTTC ở Việt Nam.
1. Hoàn thiện TTTC ở Việt Nam là một tất yếu khách quan.
Với bất cứ một quốc gia nào đi theo nền kinh tế thị trờng, TTTC là
"phong vũ biểu", là dấu hiện đặc trng của nền kinh tế. Các tín nhiệm trên
TTTC có ảnh hởng lớn đến tâm lý tiêu dùng, đầu t. TTTC lành mạnh, ổn định
sẽ giúp, đảm bảo cho các hoạt động kinh tế bền vững, an toàn, tạo một không
khí yên tâm, thoải mái trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách hiện nay, chúng ta phải đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cần có một TTTC hoàn thiện nhằm phát huy
mọi nguồn nội lực và ngoại lực, tài trợ đủ vốn, công nghệ kỹ thuật cho quá
trình phát triển hoàn thành công nghiệp hoá đất nớc.
Xuất phát từ thực trạng nhỏ bé, yếu kém của TTTC Việt Nam hiện nay
cần phải phát triển và hoàn thiện để có thể đáp ứng đợc yêu câùa đặt ra, từng
bớc nâng cao vai trò của mình đối với nền kinh tế và hội nhập vào quốc tế,
khu vực.
Xuất phát từ thực tiễn của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997,
hoàn thiện TTTC luôn là một điều tất yếu khách quan do tầm quan trọng cũng
nh tính nhạy cảm của nó. Đứng trớc xu thế toàn cầu hoá, TTTC dễ chịu những


cú sốc bên ngoài. Dù TTTC có phát triển ở một trình độ cao nh Nhật Bản, Hàn
Quốc thì vẫn chịu những hậu quả nặng nề từ cuộc khủng hoảng.
Chính vì vậy, phát triển, hoàn thiện TTTC ở Việt Nam luôn là tất yếu.
2. Các giải pháp chung cho phát triển, hoàn thiện TTTC ở Việt Nam.
+ Để phát triển TTTC cần dựa trên một nền kinh tế thị trờng hoàn thiện
đây là điều hiển nhiên. TTTC vững mạnh góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển,
ngợc lại kinh tế thị trờng hoàn thiện sẽ tác động ngợc trở lại chính TTTC và
làm nền tảng cơ sở, làm môi trờng cho TTTC phát triển bền vững.
Để phát triển hoàn thiện kinh tế thị trờng, từ ngay bây giờ cần có các
chính sách cho phù hợp. Đờng lối phát triển kinh tế đóng một vai trò quyết

định bao trùm lên cả sự phát triển, điều này phụ thuộc lớn vào hoạch định
chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Phát triển đồng bộ các ngành, lĩnh vực dựa trên việc khai thác tối đa các
nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào và giá
nhân công thấp. Mặc dù vậy vẫn phải hớng nền kinh tế vào mô hình hớng về
xuất khẩu mà nhiều nớc châu á (Nhật Bản, các nớc NICs) đã rất thành công; u
tiên vào các ngành mũi nhọn và ngành thế mạnh: chế biến nông lâm thủy sản,
dệt may, dầu khí... và đặc biệt là điện tử - tin học, ngành học có nhiều triển
vọng. Luôn luôn coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu do chúng ta có gần
80% dân số nông thôn, nâng cao thu nhập cho họ sẽ là tăng thu nhập cho một
bộ phận rất lớn dân c, từ đó tăng đợc tiêu dùng, tích lũy cho nền kinh tế và vợt
đợc ra khỏi đờng giới hạn khả năng sản xuất.
Đối với Việt Nam, cần lu ý rằng, phát triển hoàn thiện TTTC phải dựa
trên một nền kinh tế thị trờng XHCN đề cao vai trò của Nhà nớc và thành
phần kinh tế Nhà nớc về quản lý kinh tế, dựa trên chế độ đa sở hữu song công
hữu vẫn là u thế, đại bộ phận nhân dân làm chủ.
+ Nâng cao vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nớc, đặc biệt là NHTW
cũng nh kiện toàn hệ thống ngân hàng thơng mại.
Đối với Nhà nớc, cần có biện pháp quản hành chính song song với quản
lý kinh tế. Thông qua các chính sách tài khoá và tiền tệ có thể điều chỉnh ổn
định nền kinh tế vĩ mô.


Thực tiễn không chỉ đối với Việt Nam mà còn rất nhiều nhà nớc khác, để
đạt đợc mục tiêu kinh tế này thì lại bị ảnh hởng mục tiêu kinh tế khác. Chẳng
hạn, để giảm lạm phát thì có thể thất nghiệp tăng, để kích cầu nền kinh tế có
thể dẫn đến thâm hụt ngân sách, lạm phát tăng, hay tăng thuế thì giảm thâm
hụt ngân sách song kinh tế lại trì trệ vv... Chính vì vậy, cần chú ý rằng nhà nớc
đang theo đuổi mục tiêu vĩ mô nào, và khi thực thi sẽ ảnh hởng nh thế nào đến
TTTC - tiền tệ, vì hầu hết các chính sách vĩ mô đều tác động đến TTTC: lạm

phát, tỷ giá hối đoái thâm hụt ngân sách, lãi suất chiết khấu.v.v...
Tuỳ theo chế độ tỷ giá hối đoái mà áp dụng chính sách tài khoá mạnh
hay chính sách tiền tệ mạnh. ở nớc ta, với NHTW cần từng bớc nâng cao tính
độc lập tự chủ. Hiện tại, mô hình NHTW t rực thuộc chính phủ vẫn là tối u vì
nền kinh tế thị trờng còn cha phát triển, cần phát huy mạnh mọi nguồn lực xã
hội. Tuy vậy tránh sự áp đặt hoạt động từ phía chính phủ, đặc biệt là chính phủ
nên tự cân đối ngân sách, trong trờng hợp khẩn cấp mới dựa vào cơ chế phát
hành tiền của NHTW.
+ Tạo điều kiện cho mọi chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
vào thị trờng bình đẳng. Điều này là cần thiết cho một TTTC XHCN. Tạo cho
tất cả mọi chủ thể có cùng một cơ hội nh nhau, khi đó sẽ tạo ra đợc môi trờng
cạnh tranh hoàn hảo, tất cả mọi chủ thể sẽ phát huy đợc năng lực của mình,
góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Không đợc phân biệt nhà nớc - t nhân, trung ơng - địa phơng, có nh vậy
mới đảm bảo tính năng động của thị trờng cũng nh khai thác tối đa mọi nguồn
lực của mọi thành phần kinh tế.
+ Hình thành cơ chế đồng bộ, về hoạt động cho TTTC Việt Nam thống
nhất từ trung ơng đến địa phơng:
Cơ chế hoạt động cho tổng thể TTTC Việt Nam phải dựa trên cơ chế thị
trờng XHCN, có sự quản lý thống nhất giữa NHTW và các ngân hàng địa phơng làm rõ chức năng phát hành tiền tệ, quy định tỷ lệ dự trữ, liên hệ lãi suất
chiết khấu, giám sát hoạt động của NHTW đối với hệ thống ngân hàng thơng
mại.
Đối với hệ thống ngân hàng, làm rõ chức năng luân chuyển vốn, hớng
vào thị trờng vốn dài hạn, còn lĩnh vực vốn tiền tệ ngắn hạn thì chủ yếu cho
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, đẩy nhanh xí nghiệp hoá hệ thống ngân


hàng đảm bảo động lực thúc đẩy cạnh tranh nâng cao phục vụ cho nền kinh tế.
Có chế độ quản lý các tổ chức tài chính tín dụng ngân hàng bằng việc chịu
trách nhiệm kinh tế và pháp luật tránh dựa hoàn toàn vào ngân hàng TW cung

cấp vốn. Nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của hệ thống tổ chức tài chính ngân hàng, đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh song vẫn phải phục tùng các
yêu cầu vĩ mô tài chính của nhà nớc và chấp hành chính sách tài chính.
+ Cải tiến phơng thức phát hành các công cụ tài chính, tăng thêm hàng
hoá giao dịch và khuyến khích mua đi bán lại trên TTTC.
Các công cụ tài chính nh trái phiếu chính phủ, doanh nghiệp, cổ phiếu,
tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu, thơng phiếu...
Hầu nh hình thức phát hành còn mang tính nội bộ, cha công khai nhiều
khi gây nên những thái độ tiêu cực trong nhân dân và nhiều nhà đầu t. Do đó,
đối với các trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, cần đợc thông báo rộng rãi
trên các phơng diện thông tin đại chúng: truyền hình, phát thanh, báo chí đến
mọi ngời dân. Đồng thời tránh các thủ tục rờm rà, đặc biệt là nên nâng cao,
tính lỏng của các công cụ tài chính này sẽ góp phần đắc lực cho việc trao đổi,
mua đi bán lại trên thị trờng cấp II.
Về trái phiếu doanh nghiệp, tránh tình trạng không công khai hoá thông
tin doanh nghiệp. Điều này gây tâm lý e ngại cho công chúng cũng nh các nhà
đầu t. Đặc biệt hiện nay rất nhiều ngân hàng thơng mại không có tình hình tài
chính lành mạnh, thiếu thông tin công khai làm giảm hiệu năng của ngân hàng
và hạn chế việc thanh toán ngoài thị trờng bằng các công cụ nợ này. Do đó, đi
đôi và việc xã hội hoá phát hành (phát hành rộng rãi) là việc xã hội hoá thông
tin.
Để tăng hàng hoá giao dịch, đặc biệt là trên TTCK, cần khuyến khích
tăng cờng phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đặc biệt là tăng số công ty niêm yết
trên thị trờng chứng khoán từ 4 công ty nh hiện nay, có thể giảm số vốn quy
định để nhiều công ty có cơ hội tham gia.
+ Phát triển, đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tài
chính đảm bảo hoạt động chính xác, kịp thời, an toàn.
Việc điện tử hoá các hệ thống giao dịch, trao đổi đảm bảo xử lý công
bằng và hình thành hệ thống giá thị trờng tốt nhất cho các nhà đầu t, cho phép



các trung tâm lớn (...) kết nối với nhau tạo nên một thị trờng thống nhất trên
cả nớc. Đây là một giải pháp khác hợp lý cho tình hình phát triển công nghệ
quốc tế và sự ứng dụng công nghệ viễn thông đang diễn ra với tốc độ nhanh
tại Việt Nam.
Không chỉ đảm bảo sự thống nhất trong nớc ứng dụng, công nghệ thông
tin còn giúp TTTC Việt Nam hoà nhập dễ hơn vào TTTC quốc tế và khu vực,
tranh thủ thông tin của quốc tế vào tạo điều kiện tốt hơn cho các nhà đầu t nớc
ngoài.
Phát triển mạnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật sản xuất điện, đờng, nhà xởng...
góp phần tạo ra một môi trờng hấp dẫn cho các nhà đầu t giúp huy động các
nguồn lực tài chính, đặc biệt là nớc ngoài. Thực tiễn ở Việt Nam, cơ sở hạ tầng
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vùng Đông Nam bộ (Thành phố Hồ Chí
Minh - Đồng Nai - Bình Dơng - Vũng Tàu...) là vùng có cơ sở hạ tầng phát
triển nhất Việt Nam hiện nay hàng năm thu hút hầu hết vốn t bản nớc ngoài và
cũng là vùng có TTTC phát triển nhất Việt Nam hiện nay, đang thử nghiệm
trung tâm giao dịch chứng khoán đầu tiên của Việt Nam.
+ Đào tạo đội ngũ nhân viên hoạt động trên TTTC năng động, có chuyên
môn nghề nghiệp. Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong bất cứ
tổ chức nào, đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng luôn luôn cần có sự nhạy
bén, sáng tạo, biết phân tích đánh giá tình hình thị trờng.
Cần đào tạo các nhân viên hoạt động và nhân viên quản lý đảm bảo đủ cả
về số lợng và chất lợng, đặc biệt là chất lợng vì hoạt động luôn đòi hỏi sự nhạy
bén, năng động. Có thể đào tạo theo các chơng trình đại học, đào tạo tại chỗ
và hợp tác đào tạo với nớc ngoài... đảm bảo đủ cung cấp nhu cầu đổi mới thờng xuyên trên TTTC.
+ Hình thành hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn chỉnh.
Pháp luật là công cụ để Nhà nớc quản lý về kinh tế trên TTTC đảm bảo
sự hoạt động an toàn, có hiệu quả. Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh vừa
đảm bảo tính thống nhất của thị trờng, vừa lành mạnh hoá các quan hệ tài
chính lại là môi trờng đảm bảo cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc.
Hệ thống pháp luật phải rõ ràng, thống nhất, nghiêm minh mà vẫn đảm

bảo đợc tính hấp dẫn cho các nhà đầu t chân chính. Luật cần đợc điều chỉnh


×