Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đề Tài Thất Nghiệp Và Những Giải Pháp Tìm Kiếm Việc Làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.89 KB, 19 trang )

Phần mở đầu
Đất nớc ta đang trên con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta
đang từng bớc đổi mới tình hình kinh tế xã hội, nhằm nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân. Kinh tế vĩ mô đã vạch rõ những hình thái đó, thể
hiện ở những vấn đề:thất nghiệp,việc làm, lạm phát... Tuy nhiên, vấn đề thất
nghiệp và các chính sách giải quyết việc làmđang là vấn đề nóng bỏng(và
không kém phần bức bách) đang đợc toàn xã hội đặc biệt quan tâm.
Sự biến động của tỷ lệ thất nghiệp từ năm 1986 đến nay, các
nguyên nhân làm tăng hay giảm tỷ lệ thất nghiệp trong từng giai đoạn kể
trên:Số ngời tăng thêm trong lực lợng lao động hàng năm và số ngời đợc giải
quyết việc làm hàng năm.tình hình việc làm của ngời lao động Viêt Nam
hiện nay, phơng hớng giải quyết việc làm của nhà nớc trong thời gian tới.
Vì tầm quan trọng và thiết thực của vấn đề,nên em đã chọn đề
tài" thất nghiệp và những giải pháp tìm kiếm việc làm" làm đề tài cho bài
nghiên cứu của mình.

1


nội dung
I: Một số lý thuyết chung về việc làm - thất nghiệp.
1. Một số khái niệm và phân loại thất nghiệp.
a- Một số khái niệm về vấn đề thất nghiệp.
Lực lợng lao động là số ngời trong độ tuổi lao động đang có
việc làm hay cha có việc làm nhng đang tìm kiếm việc làm.
Ngời có việc là những ngời đang làm trong các cơ sở kinh tế,
văn hoá xã hội...
Ngời thất nghiệp là ngời hiện đang cha có việc nhng mong
muốn và đang tìm việc làm.
Ngoài những ngời có việc và thất nghiệp, những ngời còn lại
trong độ tuổi lao động đợc coi là những ngời không nằm trong lực lợng ngời


lao động. Bao gồm ngời đi học, nội trợ gia đình, những ngời không có khả
năng lao động do ốm đau, bệnh tật... và một số bộ phận không muốn tìm việc
làm với những lý do khác nhau.
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số ngời thất nghiệp so với tổng số
ngời trong lực lợng lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng
thất nghiệp của một quốc gia. Cũng vì thế mà có những quan điểm khác
nhau về nội dung và phơng pháp tính toán để nó có khả năng biểu hiện đúng
và đầy đủ đặc điểm nhiều vẻ của tình trạng thất nghiệp thực tế, đặc biệt ở các
nớc đang phát triển.
b- Các loại thất nghiệp
Thất nghiệp tạm thời: thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số
ngời lao động đang trong thời gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm tốt hơn,
phù hợp với ý muốn riêng ( lơng cao hơn, gần nhà hơn...) hoặc những ngời
mới bớc vào thị trờng lao độngđang tìm kiếm việc làm hoặc chờ đợi đi làm...
2


Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa
các loại lao động ( giữa các ngánh nghề, khu vực...). Loại này gắn liền với sự
biến động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị trờng lao
động. Khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên trầm
trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn.
Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức
cầu chung về lao động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm của
tổng cầu. Loại này còn đợc gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị
trờng nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu
chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở
khắp mọi nơi, mọi ngành nghề.
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: xảy ra khi tiền lơng đợc ấn

định bởi các yếu tố phi thị trờng ở mức cao hơn mức cân bằng của thị trờng
lao động. Trên thực tế, sự cứng nhắc này của tiền lơng thờng liên quan tới
luật về tiền lơng tối thiểu hoặc do áp lực của công đoàn.
2: Tác hại của thất nghiệp.
Công ăn việc làm gắn với kinh tế thị trờng: khi không có công
ăn việc làm sẽ trở thành ngời thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan
giải của mọi quốc gia có nền kinh tế thị trờng, cho dù quốc gia đó ở trình độ
kém phát triển hoặc phát triển cao.
Khi thất nghiệp ở mức cao, sản xuất sút kém, tài nguyên không
đợc sử dụng hết, thu nhập của dân c giảm sút. Khó khăn kinh tế tràn sang
lĩnh vực xã hội, nhiều hiện tợng tiêu cực phát triển. tác hại của thất nghiệp là
rất rõ ràng. Ngời ta có thể tính toán đợc sự thiệt hại kinh tế. Đó là sự giảm
sút to lớn về sản lợng. Sự thiệt hại về kinh tế do thất nghiệp gây ra ở nhiều nớc to lớn đến mức không thể so sánh với thiệt hại do tính không hiệu quả của
bất cứ hoạt động kinh tế vĩ mô nào khác. Những kết quả điều tra xã hội học
cũng cho thấy rằng, thất nghiệp phát triển luôn gắn với sự gia tăng các tệ nạn
3


xã hội nh cờ bạc, trộm cắp... làm xói mòn nếp sống lành mạnh, có thể xoá vỡ
nhiều mối quan hệ truyền thống, gây tổn thơng về mặt tâm lý và niềm tin của
nhiều ngời.
3:Một số biện pháp làm giảm tỉ lệ thất nghiệp.
a- Đối với thất nghiệp tự nhiên
Muốn giảm bớt thất nghiệp xã hội cần phải có nhiều việc làm,
đa dạng hơn và có mức tiền công tốt hơn, đồng thời phải đổi mới, hoàn thiện
thị trờng lao động để đáp ứng kịp thời, nhanh chóng cả yêu cầu của doanh
nghiệp và ngời lao động.
Do yêu cầu cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trờng, việc mở
rộng sản xuất tạo nhiều việc làm tốt, thu nhập khá và ổn định luôn gắn liền
với năng suất ngày càng cao. ở mỗi mức tiền công sẽ thu hút nhiều lao động

hơn. trong những điều kiện đó cầu về lao động sẽ tăng lên và khoảng thời
gian thất nghiệp cũng sẽ giảm xuống.
Để thúc đẩy quá trình này cần có những chính sách khuyến
khích đầu t, thay đổi công nghệ sản xuất. Điều này lại liên quan đến những
chính sách tiền tệ ( lãi suất ) xuất nhập khẩu, giá cả ( t liệu lao động... ), thuế
thu nhập v.v...
ở những nớc đang phát triển có lao động d thừa nhiều nhng
thiếu vốn có thể tạo ra nhiều việc làm với các doanh nghiệp nhỏ ( cá thể hoặc
nhỏ về vốn nhng dùng nhiều lao động ) bắngự hỗ trợ vốn của nhà nớc hoặc
của tổ chức kinh tế xã hội thông qua các "dự án việc làm".
Tăng cờng và hoàn thiện các dự án dạy nghề, đào tạo lại và tổ
chức thị trờng lao động sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi trong công việc
kiếm việc làm, có thể rút ngắn đợc thời gian tìm việc bởi cơ cấu và trình độ
của ngời tìm việc ngày càng sát hơn với cơ cấu kinh tế và sự đòi hỏi của
doanh nghiệp.

4


b- Đối với thất nghiệp chu kỳ
Thất nghiệp chu kỳ là một thảm hoạ vì nó xảy ra trên quy mô
lớn. Tổng cầu và sản lợng suy giảm, đời sống ngời lao động bị thất nghiệp
gặp khó khăn. Gánh nặng này lại thờng dồn vào những ngời nghèo nhất (lao
động giản đơn ), bất công xã hội do vậy lại tăng lên.
Các chính sách mở rộng tài chính và tiền tệ nhằm tăng tổng mức
cầu sẽ dẫn đến việc phục hồi về kinh tế, giảm thất nghiệp loại này.
II: Thực trạng vấn đề việc làm và thất nghiệp ở nớc ta hiện nay.
1: Thực trạng lực lợng lao động hiện nay.
Theo kết quả điều tra mẫu quốc gia về lao động việc làm hàng
năm ta thấy quy mô lực lợng lao động tiếp tục gia tăng với tốc độ cao, thể

hiện ở chỗ: Tổng lực lợng lao động cả nớc tính đến 1/7/2000 có 38.643.089
ngời, so với kết quả điều tra tại thời điểm 1/7/1996 tăng bình quân hàng năm
là 975.645 ngời, với tốc độ tăng 2,7%/năm, trong khi đó tốc độ tăng dân số
bình quân hàng năm của thời kỳ này là 1,50%/năm. Theo dự báo của uỷ ban
dân số quốc gia, giai đoạn 2001 - 2005 tốc độ phát triển dân số hàng năm đạt
1,0116 (tức chỉ tăng 1.16%/năm), đến năm 2005, dân số cả nớc sẽ là
82.492,6 ngàn ngời.
Năm 1996 tỷ lệ lực lợng lao động chiếm trong tổng dân số nói
chung là 0,48; năm 2000 là 0,50, bình quân tỷ lệ này gia tăng 0,4%. Dự kiến
giai đoạn 2001 - 2005 hàng năm gia tăng ở mức 0,35% thì đến năm 2005, tỷ
lệ lực lợng lao động chiếm trong tổng dân số sẽ là 51,75% và tổng lực lợng
lao động cả nớc sẽ là 42 triệu 689,9 ngàn ngời. Với tốc độ phát triển dân số
và lao động nh hiện nay, hàng năm chúng ta phải tạo ra hơn 1 triệu chỗ làm
việc mới cho số ngời bớc vào độ tuổi lao động 1,7 triệu ngời cha có việc làm,
hàng chục cán bộ, bộ đội, phục viên, xuất ngũ, học sinh...
Theo tính toán của tổ chức lao động Quốc tế (ILO), với tốc độ
tăng nguồn lao động trên 3% nh hiện nay ở Việt Nam thì cho dù hệ số co dãn
5


về việc làm có thể tăng từ mức 0,25 lên 0,33, trong vài năm tới cũng cần có
mức tăng GDP trên 10%/năm mới có thể ổn định đợc tình hình việc làm ở
mức hiện tại. Vì vậy, dự báo sau năm 2000 nớc ta vẫn sẽ trong tình trạng d
thừa lao động. Sự " lệch pha " giữa cung và cầu lao động là một hiện tợng
đáng chú ý trong quan hệ cung và cầu lao động ở nớc ta hiện nay. Trong khi
nguồn cung về lao động của ta chủ yếu là lao động phổ thông, lao động nhàn
rỗi trong nông nghiệp, bộ đội xuất ngũ, công nhân giảm biên chế... thì cầu về
lao động lại đang đòi hỏi chủ yếu lao động lành nghề, lao động có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao, các nhà quản lý am hiểu cơ chế thị trờng... Chính
sự khác biệt này làm cho quan hệ cung cầu về lao động vốn đã mất cân đối

lại càng gay gắt hơn trớc yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trong toàn bộ nền kinh tế, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo hiện
nay còn rất thấp, khoảng 4 triệu ngời, chỉ chiếm 10,5% lực lợng lao động.
Điều này cho thấy lực lợng lao động hiện cha có thể đáp ứng đợc yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay. Trong số lao động đã qua
đào tạo cơ cấu trình độ và ngành nghề còn nhiều bất cập trớc yêu cầu của
quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá... Số ngời có trình độ trên đại học
chỉ chiếm 1,2% trong tổng số ngời có trình độ đại học. Về cơ cấu ngành
nghề, lao động đã qua đào tạo đợc tập trung chủ yếu ở các cơ quan nghiên
cứu, các đơn vị hành chính sự nghiệp và ngành giáo dục. Lĩnh vực sản xuất
vật chất có tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, đặc biệt trong nông nghiệp,
ngành sản xuất lớn nhất cũng chỉ có 3,51%. Nhiều lĩnh vực rất thiếu cán bộ
giỏi, cán bộ quản lý, cán bộ am hiểu công nghệ cao... Điều đó đã dẫn đến
một thực trạng hiện nay là: trong khi có hàng triệu ngời không tìm đợc việc
làm, thì ở một số ngành nghề có rất nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh thiếu
lao động kỹ thuật, lao động có nghề nghiệp và trình độ phù hợp với yêu cầu
của công nghệ sản xuất.

6


§Ó hiÓu râ thùc tr¹ng lùc lîng lao ®éng níc ta, ta cã b¶ng sè
liÖu díi ®©y ( ®îc tæng hîp tõ d÷ liÖu ®iÒu tra mÉu quèc gia vÒ lao ®éng viÖc
lµm 1/7/2000 ):

7


Chỉ tiêu


1996

(ng- 2000

ời)

(ng- Tăng, giảm bình

ời)

quân

hàng

năm

1996 - 2000
Tuyệt đối Tơng
(ngời)
1
2
3
34.740.509 38.643.089 975.645

đối (%)
4
2,70

- Thành thị


6.621.541

526.121

7,14

- Nông thôn

28.118.968 29.917.091 449.524

1,56

3. LLLĐ trong độ tuổi lao 33.166.764 36.725.277 889.628

2,58

A
1. Tổng lực lợng lao động
2. LLLĐ chia theo khu vực

8.725.998

động
4. LLLĐ chia theo 3 nhóm:
- LLLĐ trẻ (15-34 tuổi)

19.394.169 19.399.302 -13.717

-0,07


- LLLĐ trung niên (35-54)

12.365.505 16.719.276 1.088.443 7,83

- LLLĐ cao tuổi (trên 55 )

2.980.853

2.584.511

-99.081

-3,05

- Cha biết chữ

1.999.144

1.547.901

-112.810

-6,19

- Cha tốt nghiệp cấp I

7.268.634

6.367.790


-225.211

-3,25

- Đã tốt nghiệp cấp I

9.652.627

11.317.132 416.125

4,06

- Đã tốt nghiệp cấp II

11.138.942 12.748.073 402.283

3,43

- Đã tốt nghiệp cấp III

4.681.162

495.258

9,22

- Không có chuyên môn kỹ 30.636.419 32.650.666 503.562

1,60


5. LLLĐ chia theo trình độ
học vấn

6.662.193

6. LLLĐ chia theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật:
thuật
- Đã qua đào tạo. Trong đó 4.104.090

5.992.423

472.083

9,92

chia ra:
+ Sơ cấp/học nghề/CNKT

1.955.404

2.618.746

165.835

7,58

+Trung học chuyên nghiệp

1.342.515


1.870.136

131.905

8,64

+ Cao đẳng, đại học trở lên

806.171

1.503.541

174.343

16,68

7. Cấu trúc đào tạo của
8

LLLĐ đã qua đào tạo:
+ Cao đẳng, đại học trở lên

1

1

-

-



Quy mô lực lợng lao động cả nớc 1996-2000

2: Tình hình việc làm ở nớc ta hiện nay.
Do quy mô dân số lớn, tốc độ tăng cao đã làm tăng nhanh số
ngời trong độ tuổi có khả năng lao động. Quy mô dân số đông ngời lao động
dồi dào đó là sức mạnh quốc gia, là yếu tố cơ bản để mở rộng và phát triển
sản xuất. Nhng đối với các nớc chậm phát triển, trong đó có nớc ta, khả năng
mở rộng và phát triển sản xuất còn có hạn, nguồn vốn, thiết bị, nguyên vật
liệu còn thiếu thốn, nguồn lao động đông và tăng nhanh lại gây sức ép về
việc làm rất lớn.
Theo số liệu của tổng cục thống kê, số ngời đang làm việc trong
các ngành kinh tế quốc dân năm 1991 : 31 triệu ngời; năm 1992 : 31.8 triệu
ngời; năm 1994 : 33,6 triệu ngời, mỗi năm đã tăng thêm 90 vạn chỗ làm việc.
Nếu loại trừ số học sinh trong tuổi lao động đang học ở các trờng, số ngời
thuộc dạng điều tra riêng, số mất sức lao động, số ngời làm công việc nội trợ,
thì số ngời cha có công việc làm hàng năm trên dới 2 triệu ngời. Đó là cha kể
số ngời thiếu việc làm ở nông thôn. Theo kết quả ớc lợng trong những năm
gần đây cho thấy hệ số sử dụng quỹ thời gian lao động bình quân cho một
lao động nông thôn mới ở mức trên dới 70%, đồng thời, số ngời làm công
việc nội trợ lên 1,221 triệu ngời. Theo ớc tính số ngời bớc vào tuổi lao động
hàng năm khoảng 1,6-1,7 triệu ngời trong khi đó số ngời bớc ra khỏi độ tuổi
lao động là 45-50 vạn ngời. Nh vậy lực lợng lao động hàng năm tăng thêm
khoảng 1,1-1,2 triệu ngời. Nếu với đà mỗi năm tăng thêm 90 vạn chỗ làm
việc nh năm năm qua, thì mỗi năm có tăng thêm từ 20-30 vạn thiếu chỗ làm
việc công với 2 triệu ngời cha tham gia lao động ngoài ra để đảm bảo đủ việc
làm cho ngời lao động trong nông thôn, tận dụng hết quỹ thời gian lao động,
cần có thêm 7 triệu chỗ làm việc.


9


Nh vậy, rõ ràng sức ép về việc làm ở Việt Nam hiện nay là rất
lớn. Điều đó đợc thể hiện:
Trong ngành nông-công nghiệp và dịch vụ: Công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ, năm 1997 lao động việc làm thờng xuyên: nhóm ngành
nông nghiệp của cả nớc chiếm 65,84% giảm đợc3,96% so với năm 1996,
nhóm ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 10,01% giảm 0,54% so với năm
1996. Cơ cấu lao động ở nông thôn cũng có sự chuyển dịch tích cực theo hớng công nghiệp hoá: tỷ trọng lao động làm việc trong nông nghiệp giảm từ
81,64% ( 1996 ) còn 78,08% (1997 ), tỷ trọng lao động làm việc trong công
nghiệp và xây dựng đã tăng lên từ 6,83% lên 6,86%, tỷ trọng lao động trong
các ngành dịch vụcũng tăng.
Theo các thành phần kinh tế : Theo số liệu thống kê năm 1992,
số ngời làm việc trong khu vực quốc doanh chỉ chiếm có 9,5% tổng số ngời
làm việc ( ngoài quốc doanh 90,5% ). Riêng đối với lĩnh vực sản xuất vật
chất, số ngời làm việc trong khu vực quốc doanh còn thấp hơn nhiều
( quốc doanh 6,1% ngoài quốc doanh 90,5% ). Năm 1997, tỷ lệ lao động làm
việc ở khu vực kinh tế nhà nớc và khu vực kinh tế nớc ngoài đều tăng hơn so
với năm 1996, trong đó chủ yếu là do tăng ở khu vực thành thị, ở nông thôn
tỷ lệ lao động làm việc ở khu vực ngoài nhà nớc vẫn chiếm đại bộ phận và
đang có xu hớng gia tăng, tỷ lệ lao động làm việc ở khu vực kinh tế nớc
ngoài tuy có tăng nhng vẫn còn rất thấp.
Theo khu vực: ở khu vực nông thôn, tình trạng việc làm của lực
lợng lao động bớc đầu đã có chuyển biến tích cực. Tỷ lệ thời gian lao động
đợc sử dụng đã tăng hơn so với năm 1996. Tính chung cho cả nớc, đã tăng đợc từ 72,28% lên 73,14%. Cả 7 vùng lãnh thổ đều đạt tỷ lệ thời gian lao động
đợc sử dụng từ gần 72% trở lên. Tỷ lệ thiếu việc làm đã giảm từ 27,65%
(1996 ) xuống còn 25,47% ( năm 1997 ). Tuy nhiên, trong 7 vùng lãnh thổ

10



vẫn còn 3 vùng có tỷ lệ số ngời thiếu việc làmở nông thôn khá cao ( khoảng
29% ) là đồng bằng sông Hồng, Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung.
ở khu vực thành thị: Tổng số ngời thất nghiệp trong độ tuổi lao
động ở khu vực thành thị cả nớc là 427067 ngời chiếm 6,01% tăng so với
năm 1996 là 38615 ngời. Các thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ, tỷ lệ thất nghiệp có xu hớng gia tăng. Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh tỷ lệ thất nghiệp vẫn đang ở mức báo động.
Ta có bảng số liệu sau nói về tỷ lệ thất nghiệp của lực lợng lao
động trong độ tuổi lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ở khu
vực thành thị cả nớc.
Lực lợng lao động trong độ tuổi

1997

Tăng giảm tỷ lệ thất

5,88

6,01

nghiệp
+0,13

- Không có chuyên môn kỹ thuật

5,57

6,46


+0,89

- Công nhân kỹ thuật + sơ cấp

5,53

5,29

0,24

- Trung học chuyên nghiệp

5,50

4,41

-1,09

- Cao đẳng, đại học

5,00

3,21

-1,79

- Trên đại học

0,53


0,88

+0,27

Chung

1996

Trong đó

Lực lợng lao động của chúng ta hiện nay rất đông đảo, đa dạng
và có số không ít đã qua đào tạo chuyên môn, lại có bộ phận hoàn thành
nghĩa vụ quân sự mới trở về, có ngời ở miền núi xa xôi, có ngời ở đồng bằng
đông đúc, có ngời ở đồng bằng thuần nông, có ngời ở nơi hải đảo... sắp xếp
đợc mọi ngời vào vị trí phát huy đợc tài năng, cống hiến hết năng suất và
hiệu quả là việc làm đòi hỏi kiên nhẫn trong điều kiện kinh tế thị trờng đặt ra
biết bao khó khăn.

11


III: Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm trong thời gian tới.
1: Nguyên nhân thất nghiệp và thiếu việc làm.
Có thể nêu ra 3 nhóm nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp hiện nay nh
sau:
- Một là: Đình đốn nhu cầu(thất nghiệp nhu cầu): do thu nhập thấp của các
tầng lớp dân c (sức mua thấp), ít nhu cầu mở rộng tiêu dùng, hạn chế nhu cầu
về sản phẩm và mở rộng sản xuất, tất yếu dẫn đến ít có nhu cầu về


tăng

thêm lao động , trong khi lực lợng lao động, trong khi lực lợng lao động vẫn
tăng ở mức cao. nhu cầu đầu t cũng cha đợc kích thích phát triển do hạn chế
nhu cầu tiêu dùng và thiêú chính sánh khuyến khích đầu t từ nhân dân và khu
vực kinh tế t nhân. Việt Namcha có cơ chế phù hợp kích thích nhu cẫuuất
khẩu, cán cân thơng mại theo hớng nhập siêu ngày càng lớn trong những
năm quavà sự lên giá của đồng tiền Việt Nam trong một thời gian dài
là một ví dụ điển hình về hạn chế xuất khẩu. cán cân thơng mại trong những
năm qua phát tiển theo hớng xấu: từ nhập siêu 0,3 tỷ USD năm 1991 tăng lên
đến 4 tỷ USD năm 1996, trong đó có hai vấn đề đáng lu ý là nhập cả dây
chuyền thiết bị quá lạc hậu.Đó là cha kể còn nhiều nguyên nhân khác nữa.
Trong điều kiện Việt Nam, nhập khẩu nh vậy đồng nghĩa với nhập khẩu lao
động hay nhập khẩu thất nghiệp.
- Hai là : cơ cấu kinh tế lạc hậu( thất nghiệp cơ cấu) : đó là cơ cấu lao động
thuần nông nghiệp. Công nghiệp hàng tiêu dùng và dịch vụ chậm phát triển.
Mặc dù thành phần kinh tế t nhân đã đợc thừa nhận và phát triển nhng mức
mở rộng của nó cha thu hút kịp lao động thừa từ nông nghiệp, cũng nh lao
động dôi ra trong quá trình cải tạo các doanh nghiệp và cơ quan Nhà Nớc.
Quan trọng nhất là: trình độ nghề nghiệp của lực lợng lao động Việt Nam
quá thấp, cơ cấu nghiệp vụ không hợp lý, không đáp ứng đợc yêu cầu của
thhị trờng lao động.

12


-Ba là : Trình độ quản lý thấp cha đáp ứng đợc quy luật của nền kinh tế thị
trờng( thất nghiệp tra hình và thất nghiệp do chuyển hoá kinh tế). Một mặt
lao lao động thừa biểu hiện rõ trong các doanh nghiệp và cơ quan nhà nớc
khi thực hiện hạch toán kinh tế thực sự và ở nông thôn khi chuyển từ nền

nông nghiệp tự cấp tự túc sang sản xuất hang hoá. Mặt khác, do trình độ
quản lý còn thấp, cơ cấu bộ máy quản lý việc làm - đào tạo cha hợp lý, thiếu
chuyên gia giỏi và hệ thống thông tin kinh tế đủ tin cậy, hoạch địnhvà phân
tích tác động của các chính sách thiếu đồng bộ cũng là một nguyên nhân
trầm trọng thêm vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm.
2: Phơng hớng giải quyết vấn đề thất nghiệp và việc làm.
Một là: Xây dựng các chính sách nhầm phát triển các doanh
nghiệp có quy mô lớn, các khu công nghiệp tập trung, các khu chế xuất, các
đơn vị liên doanh, liên kết, đơn vị có vốn đầu t với nớc ngoài để tạo việc làm
cho ngời lao động.
Hai là: Chính sách phát triển khu vực phi kết cấu, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ,phát triển các hình thức gia công dịch vụ... để tạo việc
làm.
Ba là: Chính sách phát triển và khai thác tiềm năng ven thị; phát
triển kinh tế nông thôn và nông nghiệp, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn phát triển dịch vụ và
làng nghề, vùng nghề truyền thống để thu hút lao dộng nông thôn.
Bốn là: Xây dựng chính sách phát triển dịch vụ việc làm, chú
trọng việc cung ứng lao động thông qua việc nâng cao chất lợng ngời lao
động cũng nh giúp họ tìm đợc việc làm: hoàn thiện hoạt động của các cơ
quan giới htiệu việc làm cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị, cán bộ và đào tạo
cán bộ..., phát triển và hoàn thiện các cơ sở day nghề,đào tạo và đào tạo lại
đáp ứng các nhu cầu đổi nghề, đào tạo cho ngời lao động thất nghiệp. Về lâu
dài cần xúc tiến nghiên cứu luật về dịch vụ việc làm.
13


Năm là: Ngăn ngừa hậu quả thất nghiệp và thực hiện phơng án
tìm lại việc làm:
- Chính sách điều tiết, kiểm tra tình hình giảm biên chế trên quy mô rộng từ

các doang nghiệp bằng cách phối hợp sử dụngcác biện pháp về hành chính,
kinh tế và pháp luật để ngăn chặn tình trạng thất nghiệp hàng loạt có thể xảy
ra khi điều chỉnh doanh nghiệp và các ngành nghề.
- Chính sách hỗ trợ các đơn vị đang gặp khó khăn tạm thời để tránh sa thải
lao động.
- Chính sách tìm lại việc làm nhằm đa họ tham gia vào các hình thức hoạt
động về việc làm gồm: hớng dẫn tìm việc làm; đào tạo lại để đổi mới nghề;
giới thiệu việc làm... nhằm mục đích tìm lại đợc việc làm càng sớm càng tốt.
Cơ quan dịch vụ việc làm công cộng cần cung cấp cho họ những dịch vụ và
hỗ trợ đa dạng, cần giúp cho các doanh nghiệp thu hút những ngời tụ nguyện
làm việc.
- Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thu hút lao đoọng thất nghiệp.
- Chính sách đặc biệt đối với một số doanh nghiệp phải nhận lao động thất
nghiệp.
Sáu là: Xây dựng và ban hành chính sách trợ cấp thất nghiệp:
cần thiết phải sớm ban hành với các nội dung sau:
- Thống nhất khái niệm thất nghiệp chung của toàn quốc để rõ đối tợng , có
thể là: ngời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, cha có việc làm và
đang đi tìm việc làm.
- Điều kiện đợc hởng trợ cấp thất nghiệp, theo chúng tôi phải có các điều
kiện sau:
+ Phải là ngời thất nghiệp
+ Có đăng ký tại cơ quan lao động
+ Luôn sẵn sàng đi làm việc theo các điều kiện
+ Có thời gian thất nghiệp tối thiểu.
14


- Xây dựng quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp:

+ Chi trả trợ cấp thất nghiệp cho ngời thất nghiệp;
+ Chi cho việc đào tạo, đào tạo lại ngời thất nghiệp;
+ Chi cho dịch vụ việc làm cho ngời thất nghiệp;
+ Chi cho hoạt động tổ chức bảo hiểm thất nghiệp.
Bảy là: Tăng cờng vai trò của nhà nớc, của các tổ chức chính trị
xã hội trong việc giải quyết việc làm và chống thất nghiệp cho ngời lao động.

15


Kết luận

Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích đa ra nhận thức đúng đắn
và vận dụng có hiệu quả những vấn đề nêu trên. Từ đó có thể nêu lên đợc cơ
sở lý luận để xây dựng mô hình chủ nghĩa xã họi ở Việt Nam. Việc nhận
thức và vân dụng đúng đắn vấn đề nàygiúp ta giải quyết đợc những thực
trạng đólà sự giảm sút to lớn về mặt sản lợng và đôi khi còn kéo theo nạn
lạm phát cao. Đồng thời nó còn giải quyết đợc nhiều vấn đề xã hội. Bởi vì
thất nghiệp tăng, số ngời không có công ăn việc làmluôn gắn liền với sự gia
tăng các tệ nạn xã hội nh: cờ bạc,trộm cắp... làm xói mòn nếp sống lành
mạnh,có thể phá vỡ nhiều mối quan hệ truyền thống, gây tổn thơng về mặt
tâm lý và niềm tin của nhiều ngời.
16


17


Lời mở đầu
Thực tiễn sinh động sinh động của cuộc sống đã khẳng định đờng lối đổi mới của đảng ta là hoàn toàn đúng đắn. Sau hơn mời năm đổi mới

,dới ánh sáng của đờng lối lãnh đạo của đảng đất nớc ta dã đạt đợc những
thành tựu kinh tế bớc đầu rất quan trọng, trở thành một nền kinh tế năng
động ổn định và có tốc độ phát triển khá cao.Tuy nhiên bên cạnh đó còn nổi
nên nhiều vấn đề xã hội gay gắt. Trong các vấn đề xã hội nêu trên, thì việc
làm cho ngời lao động và thất nghiệp là một trong những vấn đề có tính toàn
cầu,là mối quan tâm lớn của nhân loại nói chungvà của mỗi quốc gia nói
rieng trong đó có Việt Nam .
Đất nớc ta đang trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện
đại hoá, do đó việc nghiên cú chính sách giải quyết việc làm có ý nghĩa rất
thiết thực.
Trên giác độ kinh tế vĩ mô chúng ta đề cập đến các vấn đề có
tính tác động, nguyên nhân của thất nghiệp. Đồng thời, tìm hiểu và nghiên
cứu các chính sách và các biện pháp giải quyết vấn đề đó.
Vì trình độ và thời gian có hạn nên bài viết chỉ dừng lại ở việc
phân tích những thực trạng và các biện pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp việc làm ở Việt Nam hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em
hoàn thành bài viết này.

kết luận
Bài tiểu luận này chỉ xin dừng lại ở việc nghien cứu những mặt
đợc và cha đợc của vấn đề thất nghiệp và các chính sach giải quyết việc làm
18


ở Việt Nam từ trớc cho tới nay ( 1986-2000 ) thông qua việc nghiên cứuđề
tài này, em mới hiểu rõ đợc vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam từ trớc cho tới nay. Tuy ở trên em cũng đa ra một vài ý kiến tuy nhiên, do trình
độ còn hạn chế nên em cha thể hiện đợc mọi khía cạnh của vấn đề. Rất mong
cô giáo góp ý cho em để em có thể hiểu sâu sắc hơn về đề tài này.

19




×