Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu Luận Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trung Ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.22 KB, 22 trang )

Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng

Mở đầu
Ngân hàng là một sản phẩm đặc biệt của kinh tế hàng hoá, đã có một
lịch sử hình thành và phát triển vô cùng phong phú. Đặc biệt dới chế độ t
bản ngân hàng đã phát triển cực kỳ nhanh chóng, sự phát triển đó là hình
thành một hệ thống ngân hàng hiện đại bao gồm: ngân hàng quốc gia, ngân
hàng thơng mại (NHTM) cùng nhiều tổ chức tín dụng khác. Kể từ năm
1986 nớc ta đã thực sự chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ
thống ngân hàng hai cấp nh đã nói trên. Trong đó NHTM đóng vai trò là
doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ.
Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng thơng mại ngày nay không chỉ là
việc huy động vốn, sử dụng vốn mà còn phải xét đến việc cung cấp các dịch
vụ cho các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, phải tính đến chất lợng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng với chi phí thấp nhất
để có khả năng cạnh tranh trên thị trờng tiền tệ tín dụng các hoạt động
dịch vụ ngân hàng thơng mại cùng với khu vực kinh tế cơ bản là khu vực
công nghiệp hợp thành một dây chuyền cài vào nhau của một nền kinh tế
hiện đại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khu vực dịch vụ ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn hơn, có vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển và
sự ổn định của nền sản xuất cũng nh đời sống.
Chính vì vậy nâng cao chất lợng dịch vụ của ngân hàng thơng mại là
một nhu cầu tất yếu khách quan và cần đợc giải quyết kịp thời.
Dịch vụ của NHTM rất đa dạng, ngoài hai dịch vụ chính là nhận gửi và
cho vay còn có các dịch vụ khác nh: thanh toán, chu chuyển chi trả; các
dịch vụ về ngoại tệ và kim loại quý, thu hộ kỳ phiếu và séc; các dịch vụ
phát hành bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá; quản lý tài sản, t vấn đầu
t và t vấn thông tin.
Nâng cao chất lợng dịch vụ của NHTM góp phần nâng cao khả năng
phục vụ khách hàng với một chất lợng cao hơn, đối tợng rộng rãi hơn, phạm
vi lựa chọn, địa điểm giao dịch linh hoạt hơn. Trong phạm vi bài viết này
em xin đợc nêu ra một số giải pháp về vấn đề trên gồm các ý sau:


I/ Nâng cao chất lợng quá trình nhận gửi.
II/ Nâng cao chất lợng quá trình cho vay.
III/ Một số giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán.

1


TiÓu luËn NghiÖp vô Ng©n hµng Trung ¬ng
IV/ C¸c biÖn ph¸p kh¸c.

2


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng

Nội dung
I. Nâng cao chất lợng của quá trình nhận gửi.

1. Thực trạng.
Có thể nhận xét một cách tổng quát rằng trong những năm qua công
tác huy động vốn của NHTM còn đơn điệu và yếu kém, cha có tác dụng
thúc đẩy kinh doanh của ngân hàng.
Đơn điệu ở chỗ chỉ có loại tiền gửi không kỳ hạn và loại tiền gửi có kỳ
hạn đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế và dân c, chủ yếu là nội tệ. Đồng
Việt Nam, những năm qua lãi suất của loại tiền gửi này đều cao hơn lãi suất
cho vay. Từ tháng 6/1992 đến nay mới chuyển sang cơ chế lãi suất chung.
Tuy nhiên do hình thức đơn điệu lãi suất cha linh hoạt nên cha khuyến
khích đợc khách hàng gỉ nhiều tiền vào ngân hàng.
Về mặt cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm chiếm 50 60% (những
năm trớc đây còn cao hơn: 30% - 80%). Trong khi đó tiền gửi của các tổ

chức kinh tế chỉ chiếm tỷ lệ 30% - 40% nên đã tạo ra sự khó khăn trong
kinh doanh, thậm chí kinh doanh bị lỗ. Nhiều chi nhánh ngân hàng không
dám huy động tiền gửi tiết kiệm vì sợ lỗ.
Nh ta đã biết khách hàng là ngời cung cấp vốn, tiền gửi để ngân hàng
kinh doanh. Mối quan hệ khách hàng ngân hàng có vai trò quan trọng
trong việc kinh doanh của mỗi ngân hàng. Mối quan hệ này giúp ngân hàng
đề ra chính sách chiến lợc thích hợp ở từng thời kỳ, từng địa phơng, nó còn
giúp ngân hàng mau chóng thích nghi với sự biến động của thị trờng và có
một cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp. Tuy nhiên trong quá trình nhận gửi,
huy động tiền gửi mối quan hệ với khách hàng của NHTM vẫn còn nhiều
vấn đề cần suy nghĩ.
Ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay thông thờng chỉ quan hệ với
khách hàng đã có (đã đến ngân hàng giao dịch) mà cha quan tâm đến việc
thiết lập và phát triển mối quan hệ với khách hàng tiềm năng. Đây là nguồn
khách hàng lớn lao cha đợc tận dụng và khai thác.
Chính sách tín dụng, lãi suất, chi phí, hiệu quả của ngân hàng ít quan
tâm đến củng cố và tăng cờng mối quan hệ khách hàng mà chủ yếu dựa
vào chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, cứng nhắc theo khung lãi suất hoặc dựa
vào phơng hớng, lợi ích đầu t, tài sản thế chấp của khách hàng phạt khách
hàng khi họ cha có đủ điều kiện hoàn trả vốn là đúng hạn.

3


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng
Bên cạnh đó các thủ tục quá rờm rà, phiền phức đã hạn chế lợng tiền
gửi từ các tầng lớp dân cho cho NHTM.
NHTM cha thực sự tạo lòng tin cho khách hàng, hoà đồng lợi ích của
cả hai bên. Sự đổ vỡ hơn 7500 hợp tác xã tín dụng ở nông thôn và quỹ tự do
ở đô thị cách đây 7 năm đã để lại ấn tợng không tốt cho NHTM bây giờ.

Gần đây vụ án NHTM cổ phần Gia Định lại góp phần làm giảm lòng tin của
nhân dân đối với NHTM. Đặc biệt một loạt các vụ Tamexco, Tăng Minh
Phụng và Dệt Nam Định nh tiếng chuông cảnh tỉnh đối với hệ thống ngân
hàng nớc ta noí chung và NHTM nói riêng. Chính vì vậy lợng tiền gửi giảm
rõ rệt.
Để việc huy động tiền gửi có hiệu quả hơn, có thể nêu ra một số giải
pháp sau:
2. Giải pháp tăng mức huy động tiền gửi.
a. Các hình thức huy động tiền gửi của dân c.
Tiền gửi của dân c giữ một tỷ trọng tơng đối lớn trong tiền gửi ở
NHTM đặc biệt khi nền kinh tế phát triển thu nhập quốc dân đầu ngời ngày
càng tăng. Số thu này phân tán trong xã hội, theo đánh giá gần đây của
ngân hàng nhà nớc và ngân hàng thế giới thì đây là nguồn vốn tiền tệ lớn,
không những chỉ nội tệ mà cả ngoại tệ. Do đó đòi hỏi ngân hàng thơng mại
phải có giải pháp thích hợp mềm dẻo thu hút nguồn vốn này. Cụ thể:
Phải đa dạng hoá các loại tiền gửi với nhiều kỳ hạn khác nhau mang
tính linh hoạt, theo nó là các hình thức hấp dẫn (mức lãi suất, thởng) đối với
khách hàng chẳng hạn nh từ cuối năm 1992, các NHTM đã phát hành kỳ
phiếu ngân hàng có mục đích, với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết
kiệm, nhằm hấp dẫn ngời gửi, lãi suất kỳ phiếu ngân hàng cũng uyển
chuyển hơn, biến động theo từng thời gian và địa điểm cụ thể. Việc phát
hành kỳ phiếu đã thực sự thu hút một nguồn vốn lớn từ dân c. Tuy nhiên đã
có sự di chuyển từ tiền gửi tiết kiệm sang tiền mua kỳ phiếu: số d tiền gửi
tiết kiệm giảm số d kỳ phiếu ngân hàng tăng. Khi hết thời hạn phát hành
kỳ phiếu: số d kỳ phiếu ngân hàng lại giảm số d tiền gửi tiết kiệm lại
tăng.
Huy động tiền gửi tiết kiệm xây dựng nhà ở, đây là một loại tiết kiệm
nhằm hỗ trợ ngời dân sớm có nhà để rút ngắn thời gian chờ đợi đủ vốn, góp
phần thực hiện chính sách nhà ở của Đảng và Nhà nớc. Do vậy cũng đã
khuyến khích phần nào ngời dân gửi tiền vào ngân hàng.


4


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng
Ngoài ra NHTM cần có những đại lý để thu hút tiền tiết kiệm của cán
bộ công nhân viên chức, xí nghiệp và ở những điểm tập trung đông dân c,
nhng cha có ngân hàng hoặc quỹ tiết kiệm hoạt động. Những đại lý này ở
các khu phố phải phối hợp với các tổ chức dân phố, các tổ chức đoàn thể kết
hợp với những cách giao dịch hợp lý hiệu quả thì số tiền thu hút đợc sẽ
ngày càng lớn. Và nh vậy, gắn hoạt động kinh doanh của ngân hàng gần gũi
hơn với đời sống dân c.
Bên cạnh đó cần mở rộng hình thức gửi một nơi rút nhiều nơi. Nh vậy
tạo thuận lợi cho ngời gửi và khuyến khích họ gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn.
b. Các hình thức huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Các tổ chức kinh tế ở đây có thể là các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực sản xuất, lu thông dịch vụ cũng có thể là các cơ quan
đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể.
Loại khách hàng thứ nhất thờng mở tài khoản tại NHTM với mục đích
chính là phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình một cách thuận lợi. ở
một số nớc trên thế giới loại tiền gửi này, ngân hàng không trả lãi, nhng
dành cho khách hàng những thuận lợi trong thanh toán giao dịch. Nguồn
vốn này đối với ngân hàng thơng mại rất quan trọng vì ngân hàng không
phải trả lãi hoặc trả lãi rất thấp. Mặt khác ngân hàng còn tận dụng đợc
nguồn vốn nhàn rỗi trong khâu thanh toán, dịch vụ của ngân hàng tạo nên.
Do đó ngân hàng phải tìm mọi cách khai thác cho đợc loại khách hàng này
phải làm cho những khách hàng đó trở thành quen thuộc và có nguồn tiền
giữ ổn định thờng xuyên. Nh vậy phải thực hiện phơng châm Có đi, có lại
nghĩa là ngân hàng phải tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng để các doanh
nghiệp mở tài khoản gửi tiền và sử dụng tiền trên tài khoản một cách linh

hoạt đáp ứng đợc nhu cầu của doanh nghiệp đặc biệt là nhu cầu về tiền mặt,
nhu cầu sử dụng tiền trên tài khoản để thanh toán, bán hàng hoá dịch vụ
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với loại tiền trên tài khoản gửi thanh toán phải thanh toán tiền gửi
vãng lai, ngân hàng phải dành cho khách hàng những điều kiện phục vụ tốt
nhất nh không thu lệ phí chuyển tiền, lệ phí mở séc bảo chi, mở th tín dụng
thay vào đó ngân hàng sẽ không trả lãi cho loại tiền gửi này. Ngân hàng
phải thờng xuyên theo dõi những biến động trên tài khoản tiền gửi của
khách hàng để rút ra đợc những quy luật vận động của vốn và giúp khách
hàng sử dụng vốn có hiệu quả trên tài khoản tiền gửi ngân hàng. Hoạt động

5


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao thì cũng đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển.
Đối với cơ quan đoàn thể nguồn vốn huy động là do ngân sách cấp
phát thông qua kho bạc. Hầu hết các đơn vị này giao dịch với kho bạc nhà
nớc. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động một số đơn vị có những hoạt động
kinh doanh phục vụ trong khuôn khổ cho phép, hoặc có những khoản tiền lơng không thuộc nguồn vốn nói trên (Quà tặng, tiền thuê tài sản...) các
khoản tiền này gửi ở ngân hàng dới hình thức tài khoản chuyên dùng để lấy
lãi. Ngân hàng khai thác tốt khoản tiền này là tạo điều kiện cho các cơ
quan, đơn vị tiền gửi vào ngân hàng.

c. Huy động tiền gửi của ngời nớc ngoài và Việt Kiều.
Tâm lý của ngời nớc ngoài tại Việt Nam và Việt kiều là cha tin tởng,
cha quen thuộc hoạt động của NHTM nên họ rất do dự gửi ngoại tệ vào
ngân hàng. Do vậy NHTM cần có chính sách hợp lý và giải thích thấu tình
đạt lý để thu hút nguồn vốn này một cách có hiệu quả.

d. Vấn đề bảo hiểm tiền gửi ở NHTM.
Trong điều kiện nền kinh tế còn đang có lạm phát ở mức 2 con số, lu
thông tiền tệ cha ổn định thì dịch vụ của NHTM gặp nhiều khó khăn. Nh
vậy muốn thu hút đợc nhiều tiền gửi từ các đối tợng khác nhau đòi hỏi
NHTM phải sớm có chính sách bảo hiểm tiền gửi. Bảo hiểm tiền gửi là sự
cam kết của NHTM với khách hàng nhằm đảm bảo giá trị tiền gửi của
khách hàng không bị mất giá trị trong các trờng hợp: ngân hàng bị phá sản
hoặc tiền tệ bị mất giá do lạm phát. Thực hiện chính sách này có ý nghĩa rất
quan trọng vì ngời gửi tiền yên tâm do số tiền gửi đợc bảo tồn cả gốc và
còn có lợi tức cho ngân hàng đa lại, tạo ra tâm lý cho ngời gửi tiền về sự an
toàn vốn ở ngân hàng. NHTM sẽ huy động đợc vốn ngày càng nhiều hơn và
ổn định, không sợ bị phá sản do ngời gửi tiền rút tiền ồ ạt cùng một thời
điểm. Với ý nghĩa đó, các nớc trên thế giới đã áp dụng việc thiết lập quỹ
bảo hiểm tiền gửi nhằm hạn chế sự phá sản của NHTM và bảo đảm quyền
lợi cho ngời gửi tiền.
ở Việt Nam, lợi ích của việc hình thành quỹ bảo hiểm tiền gửi đã đợc
Nhà nớc và các NHTM quan tâm. Một số ngân hàng đã bảo hiểm tiền gửi
bằng vàng, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi nhng cha phổ biến, mới chỉ có ở
một số NHTM có điều kiện. Rõ ràng nhu cầu có chính sách bảo hiểm tiền

6


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng
gửi đang là vấn đề bức xúc trong việc nâng cao chất lợng dịch vụ của
NHTM. Giải quyết vấn đề này cần xác định.
Tất cả các NHTM Việt Nam phải tham gia thực hiện chính sách bảo
hiểm tiền gửi ở Hiệp hội ngân hàng Việt Nam. Trong điều kiện các công ty
bảo hiểm cha đảm nhận đợc dịch vụ bảo hiểm tiền gửi cho ngân hàng thì
Hiệp hội ngân hàng Việt Nam vơn lên làm chức năng đó.

Việc bảo hiểm tiền gửi cho ngời gửi tiền ở NHTM trớc mắt chỉ nên áp
dụng cho những khoản tiền gỉ có số d lớn tối thiểu từ 10 triệu đồng trở lên
và bảo hiểm bằng hai loại: Bảo hiểm sự rủi ro khi NHTM mất khả năng
thanh toán và bảo hiểm giá trị của tiền gửi do sự mất giá của đồng tiền.
Để có nguồn vốn thực hiện bảo hiểm tiền gửi vững chắc các NHTM
phải trích một phần lợi nhuận thu đợc hàng năm để đóng góp và một số
nguồn khác (chẳng hạn nếu đợc miễn thuế doanh thu, giảm thuế lợi tức cho
ngân hàng, trích một phần để bổ xung vào quỹ bảo hiểm tiền gửi) và gửi
vào Hiệp hội ngân hàng Việt Nam.
II. Nâng cao chất lợng quá trình cho vay.

1. Thực trạng khả năng và kết quả cho vay của NHTM.
Dịch vụ chủ yếu của NHTM là nhận gửi và cho vay thông qua đó kiếm
lợi nhuận bằng cách cho vay với lãi suất cao hơn. Tuy nhiên không phải lúc
nào NHTM cũng có khả năng đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng do thiếu
vốn. Trớc đây khả năng này luôn bị chi phối bởi sự tăng trởng của các loại
tiền gửi. Do vậy đã có tình trạng ngân hàng cần vốn thì lại không có, trong
khi đó ngân hàng thừa vốn thì lại không có nhu cầu cho vay. Kết quả là
khách hàng không đợc vay hoặc vay không đủ số lợng làm giảm lợi nhuận
và uy tín của ngân hàng.
Lại có trờng hợp khác NHTM cho vay nhng không thu hồi đợc vốn,
không có lãi ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Nguyên nhân của những thất bại trên là do hệ thống quản lý của ngân
hàng còn lỏng lẻo, làm việc có khoa học, đội ngũ cán bộ yếu kém cả về
phẩm chất, năng lực. Không ít trờng hợp ngân hàng vỡ nợ do cán bộ tín
dụng thông đồng với ngời vay, cố ý cho vay sai nguyên tắc về lợi ích cá
nhân.
Để khắc phục hiện tợng trên cần giải quyết hai vấn đề sau:
Thứ nhất: là phải đảm bảo nguồn vốn cho vay.
Thứ hai: là phải tuân theo nguyên tắc quản lý tiền vay.

2. Giải pháp nâng cao chất lợng dịch vụ cho vay.
7


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng
a. Đảm bảo nguồn vốn cho vay.
Để đảm bảo cho nguồn vốn cho vay ngoài các loại tiền gửi, các
NHTM có thể đi vay các ngân hàng khác. Việc vay này có thể diễn ra trong
ngắn hạn, thậm chí một vài ngày đến một, hai ba tháng hoặc lâu hơn. Đó
chính là mối quan hệ vay mợn về nội tệ giữa các NHTM, tổ chức tín dụng
với ngân hàng trung ơng, giữa các NHTM với nhau tạo nên thị trờng nội tệ
liên ngân hàng.
ở Việt Nam thị trờng nội tệ liên ngân hàng mới chỉ hình thành một
cách tự phát, cha có sự chỉ đạo thống nhất, cha có luật lệ. Vì vậy để tăng
khả năng cho vay của NHTM, phải làm cho thị trờng nội tệ liên ngân hàng
trở thành nơi tạo vốn thực sự cho NHTM. Muốn vậy NHTM phải ban hành
các điều lệ và khung lãi suất để định hớng cho NHTM và các tổ chức tài
chính tín dụng đồng thời điều chỉnh hoạt động của thị trờng này. Đối với
NHTM cũng phải tổ chức tốt việc điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống của
mình cần có lãi suất hợp lý cho các chi nhánh ngân hàng nhận vốn cũng nh
nộp vốn.
b. Các nguyên tắc quản lý tiền vay.
Các nguyên tắc quản lý tiền vay là hệ thống các quy tắc cho vay của
NHTM để giúp NHTM tránh đợc rủi ro cả khách quan lẫn chủ quan. Các
khoản cho vay mang lại lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng nhiều. Chính vì
thế để cho vay có hiệu quả, các NHTM cần tuân theo các nguyên tắc sau
đây: sàng lọc, giám sát, thiết lập quan hệ lâu dài với khách hàng các hạn
mức tín dụng, các tài sản thế chấp, có số d tiền gửi NHTM để bù đắp và có
sự hạn chế về khối lợng tín dụng.
Sàng lọc khách hàng.

Thị trờng tín dụng đòi hỏi các NHTM phải sàng lọc những khách hàng
vay tiền có triển vọng tốt và loại bỏ những khách hàng vay tiền triển vọng
tồi. Nhờ vậy NHTM cho vay ít bị thất thoát vốn. Nhằm thực hiện sàng lọc
về khách hàng có hiệu quả, các ngân hàng phải tập hợp những thông tin tin
cậy về những ngời vay tiền có triển vọng. Muốn vậy phải xem xét cả ba
khía cạnh: tính tình (chaxacter), số vốn vay (Capital) và khả năng trả nợ
(capacity).
Nếu khách hàng là ngời sòng phẳng, quyết tâm trả nợ cho dù lâm vào
tình trạng nào đi chăng nữa thì đó là tín hiệu tốt để NHTM thực hiện việc
cho vay. Trái lại nếu có những bằng chứng về sự chậm trễ của khách hàng
trong việc trả nợ thì vấn đề cho vay hay không còn phải xem xét.

8


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng
Thứ đến là số vốn vay hay hạn chế tín dụng. Có hai dạng hạn chế: Một
là NHTM từ chối mọi khoản vay đối với một khách hàng, dù khách hàng
đó chối mọi khoản vay đối với một khách hàng, dù khách hàng đó chịu trả
lãi suất cao hơn. Những ngời này thờng vay vốn để thực hiện các dự án rủi
ro, nhng nếu thành đạt thì họ giàu có nhanh chóng nhờ ngân hàng mà ngân
hàng thì không muốn rủi ro nên không cho vay. Dạng thứ hai là NHTM vay
tiền nhng mức vay thấp hơn yêu cầu của ngời vay. Việc hạn chế này có tác
động lớn đến việc an toàn vốn đã cho vay.
Cuối cùng là khả năng trả nợ của khách hàng. Thông tin này đợc xác
định thông qua tình trạng thu thập, gia đình của khách hàng.
Ba thông tin liên hợp thành nguyên tắc 3c.
Ngày nay ngời ta còn mở rộng nguyên tắc trên thành nguyên tắc 5c
(characters, capacity, capical, Cllaterals, Conditions) thêm hai điều kiện: vật
thế chấp và điều kiện kinh tế của doanh nghiệp.

Liên quan đến vấn đề trên là nguồn lu kim của doanh nghiệp bao gồm
lợng hàng hoá mà khách hàng nợ và hàng tồn kho. Đối với hàng hoá mà
khách hàng nợ và hàng tồn kho. Đối với hàng hoá mà khách hàng nợ, cán
bộ tín dụng của NHTM phải xác định xem đó là nợ khó đòi hay dễ đòi.
Còn hàng tồn kho thì phải xem xem là dễ bán hay khó bán vì khi bán thì có
mất giá hay không.
Giá trị tài sản thế chấp và số d tiền gửi ngân hàng thơng mại của khách
hàng đợc xem là nguồn thu nợ thứ hai. Vật thế chấp đối với tiền vay là điều
kiện quan trọng để NHTM thu hồi đợc vốn. Vật thế chấp là vật sở hữu của
ngời vay vốn để trả nợ NHTM khi ngời vay phá sản. Nếu khách hàng phá
sản thì NHTM có quyền phát mại tài sản thế chấp để thu nợ. Một dạng
khác của vật thế chấp bắt buộc là khách hàng vay vốn phải có số d tiền gửi
tại NHTM để bù đắp một phần tổn thất của món vay nếu ngời vay bị phá
sản.
Để sàng lọc khách hàng NHTM phải đánh giá các yếu tố phản ánh liên
quan đến tình hình tài chính cũng nh phân tích hệ số tài chính. Phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối tài sản của
doanh nghiệp, các biến động xảy ra, dự đoán xu hớng tình trạng của doanh
nghiệp trong tơng lai. Ngoài thông tin do doanh nghiệp cung cấp, cán bộ tín
dụng còn phải xem xét kế hoạch vay nợ của doanh nghiệp cũng nh các
thông tin khác từ các cơ quan thuế, từ hồ sơ của công ty tại NHTM hay các
ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng có liên quan.

9


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng
Chuyên môn hoá việc cho vay.
Đây là giải pháp mà nhiều NHTM đã thực hiện bằng cách chuyên cho
những hàng địa phơng hay những hàng thuộc một ngành công nghiệp riêng

biệt nào đó vay tiền. Cách xử lý này tránh đợc nhiều rủi ro vì dễ tập hợp
những thông tin về các công ty địa phơng và xác định mức độ tín dụng tín
nhiệm của họ so với việc tập hợp các thông tin tơng tự về các công ty ở xa.
Bằng cách chuyên môn hoá nh vậy NHTM dễ nắm vững những ngành này,
cán bộ tín dụng có khả năng dự đoán tốt hơn khả năng trả nợ của hãng, có
thể có biện pháp giám sát, cỡng chế kịp thời để những ngời vay tiền không
sử dụng vốn sai mục đích. Biện pháp này có lợi cho cả hai bên. Đối với
NHTM không phải mất công điều tra tình trạng tài chính của khách hàng
mà vẫn nắm rõ họ, chính vì vậy cho phí tìm hiểu khách hàng thấp nên
những khách hàng này sẽ đợc vay vốn với lãi suất u đãi, hơn thông thờng.
Vì đợc u đãi nh vậy nên khách hàng cũng không muốn mất đi sự thuận
tiện này họ sẽ không làm những điều rủi ro mà ngay cả ngân hàng cũng
không nghĩ đến và tất nhiên là không kiểm soát đợc. Do đó một lần nữa lại
hạn chế rủi ro cho ngân hàng, nâng cao chất lợng quá trình cho vay.
Đa dạng hoá việc cho vay.
Tục ngữ đã có câu Đừng đặt tất cả trứng vào một rổ đó cũng là nội
dung của nguyên tắc đa dạng hoá trong việc cho vay của NHTM. Điều đó
có nghĩa là các NHTM nên cho vay các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành
khác nhau. Làm nh vậy NHTM sẽ không mất hết khi một ngành nào đó bị
đổ bể, trái lại ngành khác làm ăn phát đạt có thể bù lại số mất đó cho
NHTM, đồng thời còn làm thoả mãn mong muốn của cả ngời gửi và ngân
hàng trong một số trờng hợp khác.
Mới nghe qua hai nguyên tắc chuyên môn hoá và đa dạng hoá có
vẻ mâu thuẫn với nhau nhng thực sự chúng lại thống nhất và bổ sung cho
nhau. Sử dụng từng nguyên tắc khi nào và trong trờng hợp nào cho có hiệu
quả còn tuỳ thuộc vào sự linh hoạt và năng động của từng ngân hàng.
III. Một số giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán.

Không ngừng cải tiến, đổi mới công nghệ ngân hàng luôn là một đòi
hỏi khách quan của nền kinh tế xã hội nói chung và đối với ngành ngân

hàng nói riêng ở nớc ta. Để tiếp tục mở rộng công tác thanh toán không
dùng tiền mặt, Thống đốc ngân hàng đã ký quyết định ban hành và hớng
dẫn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong đó có việc sử dụng séc
cá nhân và thanh toán quốc tế.

10


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng
Séc cá nhân là hình thức cha đợc phổ biến rộng rãi trong nhân dân, đòi
hỏi có sự đồng tình, chuyển động của nhiều ngời, nhiều tổ chức và cần có
thời gian để đi dần vào vào cuộc sống. Do đó, mọi việc làm bớc đi phải đợc
tính toán cẩn thận, phải chọn và làm điểm, rút kinh nghiệm. Thu nhập của
nhân dân ngày càng tăng vì vậy trong tơng lai séc sẽ đợc sử dụng rộng rãi
thay cho tiền mặt.
Đối với thanh toán quốc tế không thể tách rời cơ chế chính sách của
nhà nớc, biện pháp quản lý vĩ mô của ngành. Cụ thể công tác thanh toán
quốc tế trong hoạt động chung của các NHTM phải tập trung vào những
vấn đề đổi mới sau:
Nghiên cứu và áp dụng các văn bản pháp lý một cách chính xác và hợp
lý, thực hiện đúng các tập quán, thông lệ thanh toán quốc tế ở từng nớc,
từng ngân hàng quốc tế sao cho công tác thanh toán quốc tế tiến hành đợc
nhanh chóng chính xác, an toàn thuận tiện. Bởi vì việc thanh toán theo phơng thức ghi sổ bù trừ (clearing) với các nớc XHCN ít áp dụng. Quan hệ
thanh toán chuyển sang song biên và hầu hết dùng ngoại tệ tự do chuyển
đổi, chúng ta chủ yếu quan hệ thơng mại với các nớc TBCN. Đây là thị trờng ít có lợi cho ta nên phải am hiểu tờng tận nắm chắc nghiệp vụ thì mới
mong thu đợc lợi nhuận.
Đổi mới công tác quản lý ngoại hối, mở rộng dịch vụ kinh doanh tiền
tệ. Trớc đây giao dịch ngoại thơng chủ yếu sử dụng đôla Mỹ nên không
giao dịch đợc với nhiều nớc trên thế giới. Hiện nay chính phủ Mỹ đã xoá bỏ
lệnh cấm vận đối với Việt Nam, khai thông quan hệ tiền tệ. Điều này cho

phép thanh toán bằng nhiều ngoại tệ khác (Yên Nhật, Mark Đức, France
Pháp...).
Đổi mới lĩnh vực thanh toán đối ngoại. Nghiên cứu, sử dụng các hình
thức thanh toán mới, triển khai việc mở rộng sử dụng thẻ thanh toán. Điều
cần chú ý hiện nay là vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả và tăng vòng quay
của vốn. Vì vậy việc các NHTM yêu cầu các doanh nghiệp không thuộc
loại I phải ký quỹ 100% giá trị L/C at sight đã làm ảnh hởng tới hiệu quả
quay vòng vốn sản xuất của các đơn vị xuất nhập khẩu. Do đó các NHTM
cần đổi mới công tác ký quỹ khi mở L/C ở một tỷ lệ thấp hơn (nh ở ngân
hàng các nớc là 20 30%).
Vấn đề quan hệ đại lý ngân hàng nớc ngoài cũng cần đặt xa cách ở các
tỉnh, thành phố. Với nguyên tắc chủ thể NHTM chỉ có một tài khoản ở
một đại lý. Nhng các chi nhánh đợc ủy quyền làm công tác thanh toán quốc

11


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng
tế đợc phép quan hệ thẳng với ngân hàng đại lý đó sử dụng Test key thống
nhất của trụ sở chính (nếu Testkey do mình quy định) hoặc của ngân hàng
đại lý trên cơ sở tài khoản của trụ sở chính.
Một giải pháp khác để nâng cao chất lợng dịch vụ của NHTM là cải
tiến hệ thống thanh toán liên ngân hàng, thanh toán liên ngân hàng hiện nay
cha đáp ứng đợc yêu cầu thanh toán. Việc thanh toán liên ngân hàng qua
mạng vi tính mới chỉ là thay thế việc chuyển thông tin qua bu điện bằng
chính máy móc và ngời tác nghiệp của ngân hàng qua kênh thuê bao của bu
điện. Trình tự thủ tục hạch toán của liên hàng qua mạng vi tính vẫn thực
hiện theo các chế độ và kế toán liên hàng hiện hành.
Nội dung trên các giấy báo liên hàng vẫn còn nhiều chi tiết thừa,
trang bị máy móc vẫn cha hiện đại so với quốc tế. Hệ thống liên hàng hiện

nay nên dựa trên hệ thống thanh toán SWIFT. Đây là hệ thống thanh toán
giao dịch tài chính toàn cầu của Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân
hàng thế giới. Thanh toán theo hệ thống này có nghĩa là chúng ta chỉ ứng
dụng hệ thống này ở hai nội dung: Máy móc thiết bị và mẫu mã giấy báo
liên ngân hàng. Mặc dù đã đợc WB giúp đỡ 50 triệu USD nhằm hiện đại
hoá hệ thống thanh toán nhng vấn đề này phụ thuộc vào chúng ta là chính.
IV. Các hình thức dịch vụ khác của NHTM.

1. Phát hành, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá.
Ngân hàng là ngời trung gian thay mặt khách hàng để thực hiện các
nghiệp vụ huy động vốn và quản lý các loại giấy tờ có giá. Trên thị trờng
chứng khoán, vai trò ngân hàng nhà nớc có thể đợc thực hiện bằng việc
tham gia Hội đồng quản trị hoặc với t cách là thành viên của Sở giao dịch,
riêng với các NHTM chỉ đợc phép thực hiện vai trò môi giới kinh doanh
chứng khoán (mua hộ, bán hộ khách hàng) hoặc mua bán bắt buộc do việc
thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nớc. Trong điều kiện kinh tế
mở, NHTM có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định các dự án kinh tế để tìm
các nguồn vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ, chủ yếu là các dự án trung
và dài hạn. Sau khi tìm đợc nguồn vốn ngân hàng có trách nhiệm quản lý
thực hiện dự toán hay bảo lãnh thực hiện dự án... cuối cùng là thu hồi vốn
và lãi cho ngời cung cấp vốn.
2. Quản lý tài sản, t vấn đầu t, t vấn thông tin.
Dịch vụ quản lý tài sản của khách hàng gồm tiền bạc các hiện vật
(hàng hoá, tài sản khác) các giấy tờ xác nhận sở hữu tài sản, các tài liệu bí
mật... cũng có thể theo nghĩa kinh doanh là ngân hàng đợc uỷ quyền quản
lý vốn để thực hiện một nghiệp vụ đầu t sinh lời. Trong dịch vụ t vấn đầu t
12


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng

ngân hàng có thể hớng dẫn khách hàng xây dựng một dự án, lựa chọn sản
xuất sản phẩm gì, cung cấp các thông tin về thị trờng sản phẩm đó, các phơng án kỹ thuật ra sao, nhập các thiết bị công nghệ, tính toán nguồn tài trợ
cho dự án với lãi suất tiền vay có lợi nhất và tính toán hiệu quả kinh tế, tính
khả thi của dự án và t vấn cả về quản lý kinh doanh cho khách hàng. Trong
việc tham gia thị trờng tiền tệ, ngân hàng có thể t vấn cho khách hàng với
số lợng vốn lớn nhất định và thời gian cần thiết để tham gia thị trờng tiền tệ
ngắn ngày, đợc hởng lãi suất cao.
Thông tin là một thứ vũ khí lợi hại, đợc coi là tiền của NHTM. Vì vậy
t vấn thông tin đang là một dịch vụ phát triển của NHTM và trở thành một
nghiệp vụ quan trọng, mặt khác các NHTM có quan hệ chặt chẽ với các cơ
quan thông tin chuyên môn, để có thể cung cấp dịch vụ thông tin cho khách
hàng tại các trạm tự phục vụ, các trạm t vấn thông tin trong và ngoài ngân
hàng.
Tất nhiên thông qua các dịch vụ này ngân hàng thờng thu phí và đem
lại lợi nhuận cho ngân hàng. Các dịch vụ này càng phát triển thì ngân hàng
càng có lợi nhiều hơn. Do đó trong quá trình hoạt động các NHTM luôn cố
gắng tự hoàn thiện mình để có sức cạnh tranh tốt hơn.
V. Các giải pháp khác.

Để nâng cao chất lợng dịch vụ của NHTM ngoài các giải pháp trên,
các ngân hàng còn phải chú ý đến xây dựng cơ sở vật chất và đào tạo nhân
viên. Có nh vậy mới tạo ra đợc sự đồng đều, phù hợp trong việc đổi mới.
sau đây chúng ta sẽ xem xét hai vấn đề này.
1. Xây dựng cơ sở vật chất ngân hàng hiện đại.
Ông cha ta xa nay vẫn có câu Trông mặt mà bắt hình dong câu nói
này ứng với việc khách hàng bắt đầu giao dịch làm quen với ngân hàng, đặc
biệt là khách hàng cá nhân có khi chỉ nhìn vào hình dáng bên ngoài của
ngân hàng để lựa chọn ngân hàng giao dịch vẫn đúng. Nói chung ngời ta rất
mong muốn tiến hành các giao dịch, gửi tiền vào các ngân hàng có trụ sở
kiên cố, bề thế, trang thiết bị máy móc hiện đại. Đây là một đặc điểm thu

hút khách hàng.
Khách hàng đến giao dịch với ngân hàng cũng rất quan tâm đến vị trí,
địa điểm của ngân hàng sao cho thuận tiện với việc đi lại để tiết kiệm thời
gian phục vụ, chi phí cũng là để đảm bảo sự an toàn. Trong thực tế nếu
không tính đến các yếu tố khác thờng những ngân hàng bề thế là nơi đợc
khách hàng mở tài khoản, gửi tiền và sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều
nhất.
13


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng
Bên cạnh đó ứng dụng công nghệ tiên tiến cũng là biện pháp quan
trọng để nâng cao chất lợng dịch vụ ngân hàng. Muốn vậy các NHTM phải
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, phổ biến dùng máy vi tính, máy fax
trong thanh toán và giao dịch. Đồng thời ứng dụng tin học để thực hiện
quản lý các nghiệp vụ trong đó có quản lý kế toán và thanh toán, điều hành
sử dụng nguồn vốn. Tiếp nhận nhanh, mạnh với kinh tế hiện đại, từng bớc
quốc tế hoá hoạt động của NHTM.
Ngoài các biện pháp nêu trên hiện nay nhiều ngân hàng Marketing
hoạt động của mình. Các giải pháp tơng đối mới và đặc biệt so với các
ngành khác vì nguyên liệu kinh doanh của NHTM là tiền có giá trị cao và
có ảnh hởng đến các biến động kinh tế xã hội. Trong môi trờng cạnh tranh
không ngừng chính sách Marketing phải đa ra chiến lợc phù hợp với khả
năng của các NHTM từ việc lựa chọn khách hàng sản phẩm cung cấp cho
thị trờng đến các yếu tố phục vụ nh thủ tục, thái độ, thời gian phục vụ cho
phép hoạt động của NHTM tồn tại và phát triển.
Ngân hàng đợc trang bị máy móc thiết bị đắt tiền hiện đại nhng hiệu
quả sử dụng có cao hay không còn tuỳ thuộc vào việc liệu ngời sử dụng có
đủ trình độ hay không. Vì thế nâng cao chất lợng dịch vụ NHTM phải chú
trọng đào tạo, đào tạo lại nhân viên ngân hàng.

2. Đào tạo, đào tạo lại cán bộ nhân viên NHTM.
Con ngời luôn là yếu tố quyết định trong mọi vấn đề huống chi ngân
hàng là một trung tâm giao dịch thanh toán với mọi tầng lớp dân c trong
đó nếu khách hàng trong nớc vừa có khách nớc ngoài. Một ngân hàng với
vẻ bề ngoài hấp dẫn sẽ mất đi ý nghĩa khi khách hàng giao dịch phải tiếp
xúc với những nhân viên không đủ trình độ chuyên môn cũng nh ngoại ngữ,
cung cách phục vụ lại kém cũng nh luôn lạnh lùng cau có. Vì vậy đội ngũ
nhân viên ngân hàng cũng là một trong những yếu tố quyết định trong cạnh
tranh giữa các ngân hàng.
Trong thực tế NHTM quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại
chúng cha chắc đã bằng thái độ phục vụ tận tình văn minh lịch sự trong
giao tiếp với khách hàng khi ngời dân lần đầu tiên tiếp xúc với ngân hàng
đòi hỏi có sự hớng dẫn chu đáo minh bạch. Khi thu tiền nếu phát hiện
khách hàng nộp thừa tiền thì trả lại sẽ tạo uy tín cho ngân hàng. Khi NHTM
trở thành thủ quỹ của nhiều cá nhân và tổ chức thì NHTM sẽ huy động đợc
nhiều vốn trong nền kinh tế với giá rẻ nhất, đồng thời kinh doanh thu đợc
nhiều lợi nhuận nhất.

14


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng
Muốn có đợc những nhân viên nh vậy, khi tuyển chọn nhân viên phải
quan tâm đến trình độ chuyên môn, khả năng ngoại ngữ, vi tính, phong
cách duyên dáng dễ mến và một số kiến thức văn hoá nhất định. Ngoài
năng lực giỏi nhân viên ngân hàng phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trách
nhiệm cao để tránh những rủi ro khó có thể lờng trớc đợc. Vì vậy cần thiết
phải quán triệt vấn đề này.
Sự hiện diện của các nhân vật nổi tiếng trong Hội đồng quản trị ngân
hàng, Ban giám đốc điều hành cũng không bán phần quan trọng đối với

khách hàng. Bên cạnh đội ngũ nhân viên có năng lực giỏi, phẩm chất tốt,
một hệ thống sổ sách ghi chép rõ ràng rành mạch thể hiện trình độ của cán
bộ ngân hàng càng tạo thêm niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.
3. Các hoạt động của ngân hàng nhà nớc (NHNN)
Ngân hàng Nhà nớc là ngân hàng của các ngân hàng. Do đó chất lợng
dịch vụ của NHTM có tốt hay không cũng một phần nhờ vào sự giúp đỡ
cũng nh hoạt động của NHNN. Vì thế NHNN có thể có một số biện pháp
sau đây:
Thứ nhất là mở phòng thanh toán bù trừ cho các NHTM, phòng thanh
toán bù trừ đợc tổ chức nh là một hiệp hội do các thành viên đứng ra tổ
chức nhng NHNN là ngời đóng vai trò điều hành kiểm soát. Hiện nay
không phải chi nhánh nào cũng đợc tham gia vào phòng thanh toán bù trừ
mà chỉ những hội sở chính mới đợc tham gia khách hàng mở tài khoản ở
những chi nhánh không đợc thanh toán bù trừ sẽ bị thiệt. Vì vậy NHTM cần
tổ chức thanh toán bù trừ cho tất cả các chi nhánh ngân hàng thơng mại
trong cả nớc thông qua mạng vi tính.
Thứ hai là phải tăng cờng hơn nữa công tác chỉ đạo và điều hành vĩ mô
của NHNN, vì chỉ có nh vậy mới thực hiện đợc nhất quán và kịp thời các
chính sách chủ trơng của Nhà nớc về tiền tệ, tín dụng ngân hàng. Tăng cờng
hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra của NHNN, nhằm phát hiện và uốn
nắn kịp thời các hiện tợng vi phạm pháp luật, các hiện tợng không lành
mạnh trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ của NHTM tạo niềm tin của mọi
ngời vào ngân hàng.
Cuối cùng là cần phải xây dựng một nhà nớc pháp quyền đủ mạnh, đủ
sức điều khiển mọi hoạt động của đất nớc. Đồng bộ luật về ngân hàng nói
chung của dịch vụ của NHTM nói riêng.
Về phía bản thân các NHTM phải đổi mới cách quản lý, đơn giản các
thủ tục rờm rà để chất lợng dịch vụ đợc cao hơn.

15



Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng
Kết luận
Hoà nhập với cơ chế thị trờng, với sự cạnh tranh khốc liệt, các NHTM
đã không ngừng nâng cao chất lợng dịch vụ của mình để giàng đợc một chỗ
đứng vững chắc trong nền kinh tế. Sự cố gắng này có một ý nghĩa vô cùng
to lớn và cũng là nhiệm vụ trọng tâm đầu tiên của NHTM vì bản chất hoạt
động của NHTM là dịch vụ. Với đội ngũ cán bộ đầy tâm huyết luôn đợc
đào tạo thích ứng với thời cơ, các khoá tham quan học hỏi kinh nghiệm cho
phép phục vụ khách hàng với chất lợng tốt nhất.
Ngân hàng thơng mại phát triển mạnh sẽ làm cho nguồn vốn trong nớc đợc tập trung và phân phối lại có kết quả, chắc chắn sẽ tạo ra sinh khí
mới cho sự phát triển của nền kinh tế.

16


TiÓu luËn NghiÖp vô Ng©n hµng Trung ¬ng

Tµi liÖu tham kh¶o
1. T¹p chÝ “Khoa häc ng©n hµng” sè 10 + 11/1999
2. T¹p chÝ “Ng©n hµng” sè sau.
- Sè 6/1991
- Sè 8, 10/1992
- Sè 3, 4, 7/1994
- Sè 4, 6, 7, 8, 9, 10/1995
- Sè 7, 12, 3, 7, 12/1996
- Sè 2, 3, 5, 7/1997
3. NghiÖp vô ng©n hµng trung ¬ng – Häc viÖn ng©n hµng.


17


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng

Mục lục
Phần mở đầu
Phần Nội dung
I. Nâng cao chất lợng quá trình nhận tiền gửi
1. Thực trạng
2. Giải pháp tăng mức huy động tiền gửi
II. Nâng cao chất lợng quá trình cho vay
1. Thực trạng, khả năng và kết quả cho vay của NHTM
2. Giải pháp nâng cao chất lợng dịch vụ cho vay
III. Một số giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán
IV. Các hình thức dịch vụ khác của NHTM
1. Phát hành, bảo quản và quản lý giấy tờ có giá
2. Quản lý tài sản, t vấn đầu t, t vấn thông tin
V. Các giải pháp khác
1. Xây dựng cơ sở vật chất ngân hàng hiện đại
2. Đào tạo, đào tạo lại nhân viên NHTM
3. Các hoạt động của ngân hàng nhà nớc (NHNN)
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo

18

Trang
1
3

3
3
4
8
8
9
12
14
14
15
15
16
17
18
19
20


TiÓu luËn NghiÖp vô Ng©n hµng Trung ¬ng

19


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng

Công ty Tân Mỹ

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

T&M


Độc lập Tự do Hạnh phúc
****o0o****

Trung tâm ứng dụng công nghệ cao
TEL : 04.5635045

*************
Số : ................../TM

Phiếu xét nghiệm nớc
1. Nơi gửi : Chú Phong
2. Địa chỉ nguồn nớc : Xóm 1 - Định Công
Mẫu số 1 : Nớc giếng khoan
Mẫu số 2 : .............................................................................................
Mẫu số 3 : .............................................................................................
Mẫu số 4 : .............................................................................................
3. Ngày giờ lấy mẫu : 8/9/2001
4. Ngày giờ đến phòng thí nghiệm : 9/9/2001
Kết quả xét nghiệm lý, hoá
TT
Chỉ tiêu xét nghiệm
Đơn Tiêu chuẩn
1
2
3
4
vị
1 Màu
0

Vàng
2 Mùi
0
Tanh
3 Vị
0
0
4 Độ trong Sneller
cm
> 25
15
5 Độ pH
7,85
6,5 ữ 8,5
6
7
8
9

10
11
12

Amoniac:
Nớc ngầm
Nớc bề mặt
Nitrit
Sắt toàn phần
Clorua:
Vùng nội địa

Vùng ven biển
Chất hữu cơ (MT axit)
Độ kiềm
Mn

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

3
0
0,02
0,3

3,2

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

250
500
2 ữ4
50 ữ 150
0,1

197


Nhận xét đề nghị

0
8,5

3,1
135
0,07

Qua xét nghiệm mẫu nớc cho thấy hàm lợng Fe vợt quá chỉ tiêu cho phép
theo QĐ 505/BYT quy định về nớc dùng cho ăn uống sinh hoạt.
20


Tiểu luận Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng

Yêu cầu: Xử lý trớc khi dùng cho ăn uống và sinh hoạt.
Ngày 16 tháng 9 năm 2001
Phòng xét nghiệm

Nguyễn Thanh Ngọc

21


TiÓu luËn NghiÖp vô Ng©n hµng Trung ¬ng

22




×