Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Vai Trò Kinh Tế Của Nhà Nước Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Theo Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Nước Ta Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.81 KB, 20 trang )

Phần thứ nhất: Giới thiệu đề tàI

Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy tới một bớc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu , nớc mạnh, xã hội công
bằng văn minh từng bớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Cơ chế quản lý kinh tế mới ở
nớc ta hiện nay là cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc bằng pháp luật,
chính sách, kế hoạch và các công cụ khác. Nhà nớc đóng vai trò điều hành nền
kinh tế vĩ mô (định hớng và điều tiết) nhằm phát huy vai trò tích cực, hạn chế
và ngăn ngừa các mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trờng. Trong quá trình đổi
mới và thực hiện việc cải cách hành chính hiện nay, cải cách là công cụ quản
lý kinh tế vĩ mô đợc đổi mới và ngày càng hoàn thiện. Chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội là định hớng cơ bản cho sự vận động của cơ chế thị trờng ở nớc
ta. Chúng ta đang đẩy nhanh, mạnh việc xây dựng hệ thống pháp luật, các thể
chế kinh tế, tăng cờng việc sử dụng các công cụ tài chính và tiền tệ để điều tiết
thị trờng. Nh vậy nền kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trờng đòi hỏi tăng cờng
chứ không làm giảm nhẹ vai trò quản lý của Nhà nớc bất luận là Nhà nớc t
bản chủ nghĩa hay Nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa chúng ta đang xây
dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần áp dụng cơ chế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa và mở rộng quan hệ quốc tế đi vào thị trờng thế
giới không phân biệt chế độ chính trị kinh tế của Nhà nớc.
Thực tế đã chứng minh vai trò quản lý kinh tế của Nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta hết sức quan trọng, đặc biệt là trong những năm gần
đây, sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc đã và đang tạo điều kiện cho nền kinh tế thị
trờng phát huy mặt tích cực và khắc phục những mặt hạn chế.
Do đó việc nghiên cứu vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng ở
nớc ta hiện nay đợc đề ra hết sức nghiêm túc và cần thiết. Đây là một vấn đề
lớn nhng trong giới hạn cho phép em xin đợc đề cập giải quyết một số nội
dung cơ bản đợc phản ánh ở các vấn đề:
* Đặc điểm và đặc trng của cơ chế thị trờng ở nớc ta - Các giải pháp để
đổi mới và hoàn thiện vai trò quản lý kinh tế của nhà nớc trong nền kinh tế thị
trờng hiện nay.



1


Phần thứ hai : Nội dung

A. Lý luận về vai trò kinh tế của Nhà nớc
1.Vai trò kinh tế của Nhà nớc nói chung trong lịch sử:
Nhà nớc luôn là vấn đề trung tâm của những cuộc đấu tranh chính trị.
Mọi Đảng trong cơng lĩnh hoạt động của mình bao giờ cũng hớng mục tiêu
vào việc giành lấy chính quyền Nhà nớc. Trong lịch sử phát triển có nhiều
cách giải quyết khác nhau về nguồn gốc và bản chất của Nhà nớc. Theo một
số quan điểm thì tôn giáo là quyền lực của Thợng Đế ở trần gian cho đến khi
giai cấp t sản làm cách mạng đã lên án quan điểm này, họ cho rằng Nhà nớc
xuất phát từ xã hội, để điều khiển và quản lý xã hội. Theo họ thì Nhà nớc là do
nhân dân bầu ra và quyền lực thuộc về nhân dân. Theo quan điểm của Mác,
ông thừa nhận Nhà nớc sinh ra từ xã hội nhng không phải là khế ớc của xã hội
mà nó xuất phát từ những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa. Mâu thuẫn
này dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt để đi đến một nhu cầu của xã
hội là phải có một tổ chứ quyền lực đủ mạnh để duy trì xã hội tồn tại trong
một trật tự nhất định sao cho phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, tổ
chức ấy chính là Nhà nớc. Nh vậy Nhà nớc là công cụ bạo lực để thống trị giai
cấp, giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì giai cấp đó sẽ thống trị về mặt
chính trị (hay Nhà nớc ). Nhà nớc chính là công cụ để bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị.
Trong lịch sử phát triển của mình, các Nhà nớc đã có phơng pháp khác
nhau để nắm giữ kinh tế nhằm phục vụ chức năng quản lý của mình. Nhà nớc
chủ nô - kiểu Nhà nớc đầu tiên trong lịch sử loài ngời chỉ bảo vệ cho quyền lợi
của giai cấp chủ nô là giai cấp chiếm đoạt khối lợng của cải đợc sản xuất ra
bởi những ngời nô lệ, những ngời bị đàn áp, thống trị bằng bạo lực. Trong thời

đại phong kiến Nhà nớc phong kiến không chỉ can thiệp vào việc phân phối
của cải mà còn đứng ra tập hợp lực lợng nhân dân xây dựng kết cấu hạ tầng
cho sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm đầu của chủ nghĩa t bản, chúng ta đã thấy sự phát
triển của chủ nghĩa trọng thơng với đặc điểm của nó là đánh giá rất cao vai trò
kinh tế của Nhà nớc. Không phải là không có căn cứ với sự đề cao này mà
thực tế nh chúng ta đã biết chủ nghĩa trọng thơng là hệ thống t tởng kinh tế
của chủ nghĩa t bản (CNTB), chủ nghĩa trọng thơng tơng ứng với thời kỳ tích
lũy nguyên thuỷ của CNTB. Giai cấp t sản rất cần có chỗ dựa vững chắc cho
Nhà nớc thông qua chỗ dựa này, việc tích lũy t bản sẽ tiến hành nhanh chóng
hơn và hiệu quả cao hơn. Đối với trờng phái này muốn phát triển kinh tế thì
phải dựa vào sức mạnh của Nhà nớc. Họ đánh giá cao các chính sách kinh tế
của Nhà nớc, ủng hộ chính quyền Nhà nớc. Vì vậy ở trong thời kỳ này vai trò
kinh tế của Nhà nớc đợc xác lập và nâng cao.

2


Ngợc lại với chủ nghỉa trọng thơng, các nhà kinh tế học cổ điển mà nổi
bật là Adam Smith (1723 - 1790) lại cho rằng Nhà nớc chỉ nên thực hiện các
chức năng nguyên thuỷ của mình. Lập pháp bảo vệ an ninh quốc gia xét xử
những tranh chấp, chứ không nên can thiệp vào các quá trình kinh tế. Theo
Adam Smith việc tổ chức nền kinh tế hàng hóa cần theo nguyên tắc tự do. Ông
ủng hộ tự do cạnh tranh và chính ông cũng đa ra thuyết bàn tay vô hình và
nguyên lý Nhà nớc không can thiệp vào mọi hoạt động của nền kinh tế. Sự
hoạt động của toàn bộ nền kinh tế là do các quy luật khách quan tự phát chi
phối, sự vận động của thị trờng là do quan hệ cung cầu và sự biến đổi tự phá t
của giá cả hàng hóa trên thị trờng quyết định. Có nghĩa là bàn tay vô hình
tự điều chỉnh nền kinh tế một cách năng động, linh hoạt theo những quy luật
khách quan của thị trờng còn Nhà nớc không nên can thiệp vào nền kinh tế thị

trờng và hoạt động của các daonh nghiệp. Việc đề cao bàn tay vô hình và
xem nhẹ bàn tay Nhà nớc đã thực hiện ở các nớc t bản chủ nghĩa (TBCN)
trong giai đoạn tự do cạnh tranh đã đem lại sự tăng trởng nhất định trong kinh
tế. Tuy nhiên với một thị trờng tự do cạnh tranh hoạt động không có sự can
thiệp của Nhà nớc ngày càng bộ lộ nhiều khiếm khuyết nh tình trạng độc
quyền, ô nhiễm môi trờng, hoạt động kinh tế chồng chéo, triệt tiêu nhau và
đặc biệt là các chu ky kinh tế thể hiện thông qua khủng hoảng kinh tế liên tục
mà rõ nhất là thời kỳ đại suy thoái nền kinh tế TBCN (1929 - 1933). Hơn nữa
trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng cao đã chỉ cho các nhà kinh tế học thấy
rằng cần có sự can thiệp của Nhà nớc vào các quá trình hoạt động kinh tế, điều
tiết nền kinh tế, nhà kinh tế học ngời Anh Meynard Keynes (1884 - 1946) ngời đợc coi là đã cứu sống CNTB thì lập luận rằng: nguyên nhân đa đến
khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp gia tăng đó là Nhà nớc không can thiệp
vào kinh tế hoặc can thiệp những chính sách kinh tế lạc hậu bảo thủ . Do vậy
theo ông để hạn chế, ngăn chặn khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp thì phải can
thiệp vào kinh tế bằng những chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp: đó là các
chính sách về tài chính tiền tệ lãi suất điều tiết ở tầng vĩ mô. Nhà nớc trực tiếp
phát triển các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ công cộng.
Quan điểm này xuất phát ở chỗ cho rằng sự tăng lên của thu nhập sẽ làm tăng
lên tiêu dùng so với tiêu dùng giới hạn nhng sự tăng của tiêu dùng chậm hơn
sự tăng của thu nhập dẫn tới cầu giảm, điều này dẫn tới hàng hóa ế thừa từ đó
sẽ dẫn tới tỉ suất lợi nhuận giảm. Nếu tỉ suất lợi nhuận nhỏ hơn hoặc bằng lãi
xuất thì chủ doanh nghiệp sẽ không có lãi khi vay vốn đầu t nh vậy họ sẽ
tháo lui đầu t . Điều này đa nền kinh tế vào tình trạng trì trệ khủng hoảng. Vì
vậy theo Keynes Nhà nớc cần phải can thiệp vào nền kinh tế, can thiệp vào thị
trờng. Song khi đánh giá cao vai trò của Nhà nớc ông lại bỏ qua vai trò của thị
trờng tự do, bỏ qua vai trò của bàn tay vô hình và cân bằng tổng quát .
Hơn nữa, thêm vào đó là tình trạng khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát xảy ra
ngày càng trầm trọng. Điều này đã làm làn sóng phê phán lý thuyết của
Keynes và xuất hiện t tởng phối hợp bàn tay vô hình với Nhà nớc để điều
chỉnh nền kinh tế thị trờng. Nổi bật là quan điểm kinh tế hỗn hợp của Paul

Samuelson - một nhà kinh tế học ngời Mỹ. Ông lại cho rằng điều hành một
nền kinh tế không có cả chính phủ lẫn thị trờng, cũng nh định vỗ tay bằng một
tay. Cơ chế thị trờng xác định giá cả và sản lợng trong nhiều lĩnh vực trong khi
đó chính phủ điều tiết thị trờng bằng các chơng trình thuế chỉ tiêu và luật lệ.
Cả hai bên thị trờng và chính phủ đều có tính chất thiết yếu. Theo xu hớng
hỗn hợp ngày nay các nhà kinh tế đã thừa nhận rằng các nền kinh tế hiện đại
3


muốn phát triển phải dựa vào cả cơ chế thị trờng cũng nh sự quản lý của Nhà
nớc. Khác hẳn với các thành phần kinh tế khác, chủ nghĩa Mác - Lênin dựa
trên cơ sở sự sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất vì vậy Nhà nớc XHCN có vai
trò kinh tế đặc biệt, nó không còn là bộ máy ăn bám đứng trên quá trình sản
xuất. Nó phải chuyển sang tổ chức thực hiện chức năng quản lý nền kinh tế
quốc dân. Chức năng này gắn liền với quá trình kế hoạch hóa tập trung thông
nhất quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm, kiểm tra chặt chẽ mức độ lao
động và mức độ tiêu dùng (tổng cung và tổng cầu). Nh vậy sẽ tránh đợc
khuyết tật của cơ chế thị trờng, thực hiện đợc tốt các chính sách xã hội. Tuy
nhiên với một bộ máy Nhà nớc quá cồng kềnh kế hoạch hóa quá sát sao đã
dẫn đến tình trạng dựa dẫm ỷ lại, thiếu sáng tạo đối với cấp dới, không khai
thác và phát huy đợc hiệu quả cao nhất các nguồn lực nh vậy nền kinh tế sẽ có
tốc độ tăng trởng thấp. Do đó các nớc theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung nh
Liên Xô (cũ) và các nớc XHCN đã phải chuyển sang cơ chế thị trờng và phải
đổi mới cách thức quản lý của Nhà nớc.
Trên thực tế qua các giai đoạn phân tích đánh giá các quan điểm của
các trờng phái, chúng ta rút ra đợc tính tất yếu khách quan của vai trò quản lý
kinh tế vĩ mô của Nhà nớc. Nừu nh chỉ thuần tuý sử dụng bàn tay vô hình
hay bàn tay Nhà nớc thì đều không thể đảm bảo cho nền kinh tế tăng trởng
và phát triển lâu dài, muốn đạt đợc điều đó thì phải biết sử dụng chúng hòa
hợp, cần thiết phả có cả hai cùng tham gia vào hoạt động kinh tế, đó là thị

trờng và Nhà nớc. Vì vậy Nhà nớc giữ một vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế tự nhiên, sự can thiệp của Nhà nớc ở đây chỉ là tầm vĩ mô.
2.Vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam :
Những năm trớc giải phóng do điều kiện lịch sử lúc đó cho nên cơ chế
quản lý kinh tế của Nhà nớc đợc sao chép gần nh nguyên vẹn mô hình phát
triển kinh tế xã hội và cơ chế quản lý kinh tế của các nớc XHCN với điển hình
là Liên Xô cũ. Cơ chế quản lý kinh tế của nớc ta trong giai đoạn này đề cao
công cụ kế hoạch hóa, kế hoạch hóa mang tính pháp lệnh bắt buộc mọi ngành,
mọi cấp cơ quan, đơn vị và cá nhân phải tuân theo thông qua hệ thống chỉ tiêu
kế hoạch để quyết định tất cả các vấn đề kinh tế xã hội. Cơ chế quản lý kinh tế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp mang những đặc điểm cơ bản:
- Nhà nớc quản lý kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, điều
này đợc thể hiện ở sự chi tiết hóa các nhiệm vụ do Trung ơng giao bằng một
hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh từ một trung tâm.
- Các doang nghiệp, xí nghiệp cố gắng hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề
ra, lãi Nhà nớc thu, lỗ Nhà nớc bù, điều này mang tính chất không kinh tế.
- Các cơ quan hành chính - kinh tế cấp trên can thiệp quá sâu vào hoạt
động kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sử nhng lại không chịu trách nhiệm
gì về mặt vật chất đối với các quyết định của mình.

4


- Bỏ qua quan hệ hàng hóa tiền tệ, hiệu quả kinh tế quản lý và kế hoạch
hóa bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm, quan hệ hiện vật là chủ yếu
do đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. Chế độ bao cấp đợc thực hiện dới các
hình thức: bao cấp qua giá, bao cấp qua tiền lơng hiện vật (chế độ tem phiếu)
và bao cấp qua cấp phát vốn của ngân sách mà không ràng buộc vật chất với
ngời đợc cấp phát vốn.
Đi từ những đặc điểm trên dẫn tới bộ máy quản lý rất cồng kềnh có

nhiều cấp trung gian và kém năng động, từ đó phát sinh ra một đội ngũ cán bộ
kém năng lực quản lý không thông tạo nghiệp vụ kinh doanh nhng phong cách
thì quan liêu, cửa quyền.
Bên cạnh những u điểm đó là phù hợp với đất nớc có chiến tranh. Trong
thời kỳ chiến tranh cơ chế này đã động viên tích cực lực lợng tình nguyện lên
đờng chiến đấu, họ yên tâm hơn bởi ngời thân của họ ở hậu phơng vẫn đảm
bảo mức lơng thực, họ vững tin vào sản xuất chiến đấu phục vụ sản xuất. Sau
ngày chiến tranh kết thúc, áp dụng cơ chế này không còn phù hợp ở Việt Nam,
điều này chúng ta cha nhận ra nên trong suốt một thời gian dài cơ chế cũ đã
kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nớc ta gây nhiều tác hại xấu cho cộng
đồng.
Do có sự bình quân về phân phối nên đã không khuyến khích đợc ngời
sản xuất phát huy khả năng sáng tạo, sự năng động hăng say nhiệt tình trong
công tác. Vì có sự bao cấp cua Nhà nớc, bao tiêu sản phẩm nên sản phẩm sản
xuất ra với chất lợng kém, làm ăn lãng phí, chi phí đầu t cao nhng hiệu quả
kinh tế lại thấp. Do sản xuất theo kế hoạch nên thiếu sự linh hoạt nhạy bén với
thị trờng dẫn đến tình trạng sản xuất không phù hợp với tiêu dùng. Công nghệ
kỹ thuật lại chậm cải tiến, chi phí rất cao mà chất lợng lại rất thấp. Cung cách
hạch toán mang hình thức phô trơng tình trạng lãi giả, lỗ thật .
Tóm lại , cơ chế cũ đã tích cực đóng góp những xu hớng tiêu cực làm
nảy sinh sự trì trệ thành cơ chế kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.Vấn đề đ ợc đặt ra là phải đổi mới sâu sắc cơ chế đó. Phơng hớng cơ bản của sự đổi mới
của nớc ta đợc đại hội VI của Đảng xác định và tiếp tục đợc đại hội Đảng VII
khẳng định: Tiếp tục xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành
đồng bộ và vận hành cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc . Thực tế,
nhiều chỉ thị, quyết định dần đợc ban hành: chế độ khoán sản phẩm đến tay
ngời sản xuất đợc thực hiện, Nhà nớc điều chỉnh biểu thuế, giá thu mua nông
sản của nông dân - Nhà nớc trao quyền tự do về tài chính, sản xuất kinh doanh
tự hạch toán cho các cơ sở, các xí nghiệp.
Thực tiễn đã chứng minh sau hơn mời năm đổi mới, hiệu quả của nền
kinh tế ngày càng cao, tính quan liêu của cơ chế tập trung dần đợc khắc phục,

khả năng lao động sáng tạo của ngời sản xuất đợc khuyến khích. Thông qua
đại hội Đảng VIII một lần nữa khẳng định cơ chế thị trờng đã phát huy tác
dụng tích cực to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội. Nó không những không
đối lập mà còn là nhân tố khách quan cần thiết cho xã hội, phát triển đất nớc
5


theo con đờng XHCN vì vậy cần phải tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
với mục tiêu xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành tơng đối
đồng bộ cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng chúng ta cần phải đánh giá đợc mặt
tốt, mặt xấu của cơ chế thị trờng để từ đó có bớc đi đúng đắn. Nh vậy chúng ta
có thể hiểu đợc cơ chế thị trờng là cơ chế từ điều tiết nền kinh tế hàng hóa do
sự tác động của các quy luật kinh tế vốn có của nó, cơ chế giải quyết 3 vấn đề
cơ bản của tổ chức kinh tế là: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất
cho ai? Cơ chế thị trờng bao gồm các nhân tố cơ bản là cung, cầu và giá cả thị
trờng. Hiện nay vẫn còn tồn tại rất nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế thị
trờng. Chẳng hạn theo Paul Samuelson thì cơ chế thị trờng là một kiểu tổ chức
kinh tế trong cá nhân ngời tiêu dùng và các nhà doanh nghiệp tác động lẫn
nhau qua thị trờng xác định 3 vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế.
Cơ chế thị trờng không phải là một sự hỗn độn mà là một trật tự kinh tế,
là một bộ máy kinh tế, là bộ máy tinh vi phối hợp một cách không có ý thức
hoạt động không có ý thức hoạt động của ngời tiêu dùng với các nhà sản xuất
thông qua hệ thống giá cả thị trờng. Không ai tạo ra nó, nó tự phát sinh ra và
phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
Dựa vào những kinh nghiệm thực tế của nhiều nớc cho thấy thị trờng
không phải là một liều thuốc vạn năng, bên cạnh những u điểm của nó thị trờng cũng bộc lộ rất nhiều mặt hạn chế của nó cụ thể:
Trớc hết kinh tế thị trờng kích thích việc áp dụng tiến bọ khoa học kỹ
thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hóa sản xuất.
Kinh tế thị trờng lấy lợi nhuận làm động lực hoạt động do đó để thu đợc

lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải thơng xuyên áp dụng kỹ thuật mới,
hợp lý hóa sản xuất làm cho năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động
cá biệt và năng suất lao động xã hội tăng lên. Nhờ đó mà nền kinh tế thị trờng
tuy mới ra đời đến nay khoảng 5 thế kỷ đã tạo ra một lực lợng sản xuất cao
cha từng thấy trong lịch sử loài ngời. Tiếp theo đó là kinh tế thị trờng mang
tính năng động và khả năng thích nghi nhanh chóng. Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại một nguyên tắc: Ngời nào đa ra thị trờng hàng hóa trớc tiên ngời
đó sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Mặt khác nếu nhận thức đợc sản phẩm của
mình không có ngời mua hay lợng cầu đang giảm dần thì ngời sản xuất sẽ
không sản xuất nữa . Điều này dẫn tới sự tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy
trong nền kinh tế thị trờng luôn diễn ra sự đổi mới. Nhiều sảm phẩm trớc kia
vẫn bán nay mất đi vì không có nhu cầu, nhiều sản phẩm mới với chất lợng,
quy cách, phẩm chất ngày càng hoàn thiện hơn nữa ra đời. Một u điểm nữa
của kinh tế thị trờng đó là kinh tế thị trờng có nhiều hàng hóa và dịch vụ. Đó
là một nền kinh tế d thừa chứ không phải nền kinh tế thiếu hụt do đó kinh tế
thị trờng tạo điều kiện vật chất để thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu
vật chất văn hóa và sự phát triển toàn diện của con ngời.

6


Tuy nhiên kinh tế thị trờng cũng có những mặt trái của nó. Nh cơ chế
thị trờng có thể gây ra những sự mất ổn định và thờng xuyên phá vỡ các cân
đối trong nền sản xuất xã hội. Hậu quả tiêu cực của sự vận động và phát triển
của nó thờng đi liền với những vấn đề nan giải.
Thực tế phát triển nền kinh tế thị trờng trong mấy thập kỷ qua chỉ rõ
vấn đề lạm phát, thất nghiệp và chu ký kinh doanh luôn là những căn bệnh
kinh niên không thể nào khắc phục đợc nếu không có sự can thiệp của Nhà nớc. Cơ chế thị trờng có thể hoạt động không mang lại hiệu quả kể cả trong
cạnh tranh tự do và trong cạnh tranh có sự chi phối của các tổ chức độc quyền.
Bên cạnh đó cơ chế thị trờng có thể gây ra sự mất cân bằng và nhiều vấn đề xã
hội. Cơ chế này cho phép tổ chức cà sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao nhng

cso thể gây ra hnững bất bình đẳng lớn trong hệ thống tổ chứ kinh tế vì trong
xã hội này không có lý do gì buộc cơ chế thị trờng phải phân phối sản phẩm
một cách hợp lý. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trờng thờng tồn tại những
ngành kinh tế thiếu sự cạnh tranh vì ở đó mức lợi nhuận thấp, số vốn đầu t lớn,
thời gian thu hồi vốn chậm nhng lại rất cần cho sự tăng trởng kinh tế và cần
cho việc giải quyết một số vấn đề xã hội.
Qua trên cho thấy nền kinh tế thị trờng không phải là một hệ thống đợc
tổ chức hài hòa mà trong hệ thống đó chứa đựng rất nhiều các yếu tố phức tạp
và nan giải vì vậy để hạn chế, khắc phục những tác động tiêu cực của cơ chế
thị trờng cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nớc vào kinh tế. Từ đó hình
thành nên khái niệm cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Theo bản chất của mình kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
không chỉ vận động theo cơ chế thị trờng, cũng không vận động theo cơ chế
chỉ huy mà vận động bởi sự tác động đồng thời của hai cơ chế đó. Trong nền
kinh tế thị trờng, Nhà nớc với t cách là ngời quản lý xã hội, đồng thời cũng là
khách hàng lớn của các chủ thể kinh tế. Nhà nớc thờng đảm bảo các dịch vụ
bu điện, thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình, giao thông vận tải. Nhà nớc
dùng pháp luật để điều hành, dùng các chính sách đối nội, đối ngoại, chính
sách kinh tế và những công cụ khác để tác động vạch ra kế hoạch phát triển
hạn chế những tiêu cực do kinh tế thị trờng gây ra, chống khủng hoảng và thất
nghiệp. Sự can thiệp của Nhà nớc một mặt làm định hớng thị trờng phục vụ tốt
các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, mặt khác nhằm sửa chữa khắc
phục những khuyết tật vốn có của kinh tế thị trờng, tạo ra những công cụ
quan trọng điều tiết thị trờng ở tầm vĩ mô mà không vi phạm cơ chế tự điều
chỉnh ở tầm vĩ mô. Bằng cách đó Nhà nớc kiềm chế sức mạnh nguy hiểm của
tính tự phát chứa đựng trong lòng thị trờng đồng thời phát huy đợc những u
thế vốn có của kinh tế thị trờng.
B.Đặc điểm và đặc trng của cơ chế thị trờng ở nớc ta - các giải pháp để đổi mới hoàn thiện vai trò
quản lý kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.


7


1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay.
Chúng ta đang từng bớc thực hiện những quá trình mang tính quy luật
của bớc chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, với tự do hóa thơng mại và tự do hóa
giá cả là khâu trung tâm đột phá từng bớc tiến tới cơ chế thị trờng đích thực,
đó là một cơ chế phát huy vai trò điều tiết của Nhà nớc hình thành bớc đầu của
thị trờng cạnh tranh làm cho hàng hóa lu thơng, cân đối cung cầu, thoát khỏi
khủng hoảng thiếu, giá cả đợc ổn định dần, lạm phát đợc ngăn chặn.
Chúng ta chủ trơng chuyển sang cơ chế thị trờng trên cơ sở ổn định
chính trị, lấy ổn định chính trị làm tiền đề và làm điều kiện cho cải cách kinh
tế. Mặt khác cũng nhận thức rõ phải đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực hành
chính trên cơ sở đổi mới quản lý của Nhà nớc nâng cao chất lợng hiệu quả
quản lý cho nó phù hợp với điều kiện kinh tế thị trờng mà tiếp tục ổn định
chính trị đa cải tiến lên trên bớc phát triển mới.

2.Những đặc trng của kinh tế thị trờng.
Đó là thể chế kinh tế của những chủ thể, tự chủ tự do kinh doanh theo
pháp luật. Các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh vừa liên kết hợp tác và phát
triển đạt đợc trình độ xã hội hóa cao. Tín hiệu thị trờng ngày càng đóng vai trò
trực tiếp sản xuất, hớng dẫn sản xuất kinh doanh có hiệu quả cũng nh đối với
việc phân phối các tài nguyên tài sản quốc gia dới sự điều khiển vĩ mô của
Nhà nớc, kinh tế quốc doanh đợc củng cố phát triển ở các vị trí then chốt của
nền kinh tế cũng nh an ninh quốc phòng ở các lĩnh vực dịch vụ xã hội cần
thiết mà các thành phần kinh tế ở các lĩnh vực dịch vụ xã hội cần thiết mà các
thành phần kinh tế khác không có điều kiện hoặc không muốn đầu t vì không
sinh lãi hoặc ít lãi.
Giá tự do tức giá thị trờng tự do hóa thơng mại (ban đầu ở trong nớc dần
mở rộng ra thị trờng nớc ngoài) và cạnh tranh tạo mọi khả năng cho thị trờng

phát huy vai trò tự điều chỉnh sản xuất kinh doanh và cung cầu hàng hóa.
3.Giải pháp để đổi mới và hoàn thiện vai trò quản lý của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay.
Bài học kinh nghiệm đối với nớc ta trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trờng theo định hớng XHCN không phải là hạ thấp mà tăng cờng hơn nữa,
nâng cao hơn nữa năng lực, hiệu quả quản lý kinh tế xã hội của Nhà nớc. Để
tăng cờng vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng cần chú ý đến một
số biện pháp sau:

8


a. Xác định mục tiêu, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội phù hợp với
đặc điểm kinh tế xã hội nớc ta và bối cảnh quốc tế hiện nay.
Bối cảnh quốc tế hiện nay đang đứng trớc những diễn biến mới. Xu hớng thơng mại hóa toàn cầu cùng xu thế hòa bình ổn định, cải cách và chuyển
dịch cơ cấu đang là sự lựa chọn của các quốc gia để tồn tại và phát triển. Cạnh
tranh kinh tế quốc tế ngày càng ác liệt và toàn diện để tìm kiếm thị trờng,
nguồn nguyên liệu, vốn đầu t, khoa học công nghệ, chất xám. Quá trình cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế đang làm nảy sinh những yêu cầu mới về hợp tác
đồng thời cũng gây ra những xung đột vì lợi ích dân tộc và khu vực trên thế
giới.
Bối cảnh đó đã tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã
hội nớc ta, tạo ra những cơ hội và những thách thức mới. Xuất phát từ tình
hình thực hiện công cuộc đổi mới trong những năm qua cũng nh những cơ hội
và thách thức trong giai đoạn mới để thực hiện những mục tiêu của chiến lợc
ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 trong những năm tới
chúng ta phải phát huy những thành tựu đã đạt đợc ra sức phấn đấu tranh thủ
thời cơ đa đất nớc vào thời ký phát triển mới: thời kỳ đẩy từ một bớc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra những cơ sở vật chất và nguồn lực cho bớc
phát triển nhanh và bền vững về kinh tế, chặn đứng và tiến tới đẩy lùi tiêu cực

bất công trong xã hội, xóa đói giảm nghèo nâng cao chất lợng cuộc sống của
nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh, giữ vững ổn định chính trị xã hội .
Để có cơ sở đề ra các chính sách đúng và chỉ đạo có hiệu quả cần tiếp
tục cụ thể hóa mô hình phát triển kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng XHCN nhằm thực hiện tăng trởng cao và bền vững trên một số
lĩnh vực:
* Quan hệ giữa các định hớng phát triển dựa vào việc xuất khẩu tài
nguyên thô hoặc sơ chế dựa vào nguồn lực bên trong, tự lực cánh sinh và thay
thế nhập khẩu với các yếu tố bên ngoài.
* Quan hệ tập trung vào những ngành, những vùng trọng điểm đồng
thời phát triển các vùng trong cả nớc trong giai đoạn phát triển trớc mắt cần u
tiên ngành và vùng đạt hiêu quả đầu t cao và thu hồi vốn nhanh.
* Quan hệ xây dựng các công trình quy mô lớn, vừa và nhỏ trong điều
kiện tổng số vốn có hạn.
b.Tăng trởng kinh tế và điều kiện tăng trởng cao và bền vững.
- Nguồn vốn: Muốn tăng trởng cao trong điều kiện nớc ta cần có nguồn
vốn lớn, vấn đề có ý nghĩa quyết định ở đây là có những giải pháp hữu hiệu để
thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc. Tạo môi trờng đầu t thuận lợi để thu hút
đầu t trong nớc. Tăng cờng biện pháp kinh tế vĩ mô để kiềm chế lạm phát, cải
9


cách thủ tục hành chính đảm bảo thủ tục gọn nhẹ trong lĩnh vực đầu t nớc
ngoàI cho phù hợp với hệ thông lệ quốc tế.
- Công nghệ phải nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao trình độ ký thuật
công nghệ của đất nớc. Thực hiện chuyển giao công nghệ đối với mọi thành
phần kinh tế. Chuyển giao có gắn với bảo vệ môi trờng tránh những công nghệ
lạc hậu, gây ảnh hởng, ô nhiễm tới môi trờng.
- Lao động: Mọi ngời lao động đang có việc làm tăng cờng đầu t cho
giáo dục và đào tạo nâng cao ky luật lao động trong công nhân.

- Giải quyết tốt quan hệ giữa tăng trởng và lạm phát, tăng trởng và dân
số, phân phối thu nhập và thị trờng.
c. Đổi mới cơ chế quản lý và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc.
Cung cấp cơ sở hạ tầng, giao thông liên lạc và dịch vụ công cộng.
Tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nớc dựa trên hai tiêu thức cơ bản: tính
chiến lợc và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ chế quản lý và chính sách cần xác định các quyền đại diện sở hữu
hợp pháp và địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nớc, quan hệ giữa doanh
nghiệp và Nhà nớc.
Tổ chức lại cơ cấu quản lý nội bộ doanh nghiệp Nhà nớc. Tránh hai
khuynh hớng:
- Quan niệm vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nớc một cách máy
móc, muốn duy trì và phát triển doanh nghiệp Nhà nớc một cách tràn lan mà
không tính đến hiệu quả kinh tế.
- Coi hình thức sở hữu là một nhân tố chủ yếu quyết định mọi hiệu quả
kinh doanh.
d. Xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ.
Tiếp tục ra soát sửa đổi bổ sung và xây dựng mới các văn bản luật cho
phù hợp với thực tiễn đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. Yêu cầu đầu
tiên của văn bản pháp luật là phải thể chế hóa đúng đờng lối quan điểm của
Đảng đảm bảo định hớng XHCN. Các chế định pháp luật phải phù hợp với yêu
cầu thực tế, phải dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở Việt Nam.
Hệ thống pháp luật cần bổ sung hoàn thiện lĩnh vực:
10


- Sử dụng chuyển nhợng cho thuê đất, thị trờng bất động sản, thị trờng
vốn, thị trờng chứng khoán.
- Khuyến khích đầu t trong nớc, nhất là khu vực sản xuất lớn.
- Bổ sung điều luật thuế, tránh chồng chéo, phân tán.

- Xây dựng luật thơng mại, luật ngân sách, luật hành chính Nhà nớc.
- Nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật.
e. Cải cách hành chính gắn liền với đổi mới kinh tế.
Đây là một nhân tố quyết định đảm bảo tăng trởng kinh tế, tăng trởng
nhanh ổn định bền vững ở nớc ta. Cải cách hành chính nhằm tổ chức lại cơ
bản nền hành chính Nhà nớc phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Cải cách hành
chính phải kết hợp với quá trình đổi mới hoạt động lập pháp, đổi mới t pháp.
Cải cách hành chính là tập trung vào việc ra soát xây dựng hoàn thiện
thể chế chính trị, kinh tế để quản lý xã hội theo luật định. Phục vụ lợi ích của
nhân dân đề cao nhiệm vụ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời
đảm bảo cho thể chế quản lý phù hợp với sự chuyển đổi nền kinh tế theo cơ
chế thị trờng, tạo sự thích ứng trong quan hệ đối ngoại, phù hợp với tập quán
và thônglệ quốc tế.
Tổ chức bộ máy Nhà nớc: Chấn chỉnh cơ cấu tổ chức quy chế hoạt động
và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp. Định rõ thứ bậc và quan
hệ thứ bậc trong bộ máy hành chính. Vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ
phù hợp với đặc điểm hệ thống hành chính. Bộ máy chính phủ trong nền kinh
tế thị trờng cần đợc tổ chức lại theo xu hớng bỏ dần cán bộ chuyên sâu, tổ
chức cán bộ thực hiện chức năng quản lý đa ngành. Cán bộ cần xác định rõ
chức năng của mình trong chính phủ. Thiết lập đồng bộ hệ thống hành chính
nhằm nâng cao năng lực đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân
nhằm giảm bớt phiền hà đối với công dân và các tổ chức khác. Tạo điều kiện
cho sự phát triển kinh tế đất nớc và mở rộng quan hệ quốc tế.
Đội ngũ công chức hành chính sớm xây dựng chế độ công vụ mới nhằm
quản lý phát triển nguồn nhân lực thuộc bộ máy Nhà nớc. Chế độ công vụ mới
phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân để mọi công dân có đủ
điều kiện , cơ hội đợc tuyển vào làm việc trong cơ quan Nhà nớc. Để quản lý
nguồn nhân lực phải phân cấp quản lý công chức, định rõ trách nhiệm quyền
hạn của chính phủ bộ trởng các cấp hành chính.


11


Tóm lại, chiến lợc cải cách hành chính phải lấy sự phát triển liên tục tốc
độ cao của kinh tế làm định hớng chiến lợc và mục tiêu. Việc thực hiện cải
cách hành chính nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền hành chính quốc gia phải đợc
xem là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng phát triển kinh tế.
C. Mục tiêu, chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của
Nhà nớc.
1.Mục tiêu:
Phải có tăng trởng và phát triển kinh tế:
* Tốc độ tăng trởng kinh tế cao với sự chuyển đổi có chế mới, tốc độ tăng
trởng kinh tế trung bình trong những năm gần đây là khá cao. Đây là cơ sở
chứng minh sự đúng đắn trong đờng lối quản lý của Nhà nớc. Trong nhng năm
tới đây mục tiêu của chúng ta là phải duy trì và không ngừng nâng cao tốc độ
tăng trởng kinh tế mới có cơ hội theo kịp các nớc trên thế giới.
* GDP và GNP: Ngày nay thớc đo cuối cùng để đánh giá thành công
kinh tế là khả năng của một nớc tạo ra sản lợng cao và tăng nhanh đợc sản lợng hàng hóa và dịch vụ kinh tế. Vì mới chuyển sang cơ chế thị trờng nên
GDP và GNP cha cao nhng đang có xu hớng tăng mạnh mẽ đặc biệt sau khi
Mỹ xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam , đầu t vào Việt Nam tăng lên đáng
kể, nhờ đó sản xuất đợc mở rộng, đời sống đợc nâng cao. Tuy nhiên để tránh
lạm phát cao (siêu lạm phát) trong tăng trởng thì mức sản lợng phải phù hợp
với sản lợng tiềm năng, không quá cao hoặc không quá thấp để tránh không
phát huy đợc tối đa các nguồn lực.
* Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu ngời một năm: Đây là một chỉ tiêu
quan trọng cho phép xem xét mức sống của ngời dân, sự giàu có và phồn thịnh
của một quốc gia. Hiện nay dân số nớc ta trên 76 triệu, mức thu nhập còn
thấp, tuy nhiên với tốc độ phát triển kinh tế nh hiện nay ta chúng ta phấn đấu
đến năm 2000 thu nhập bình quân đầu ngời của ta sẽ là 500USD/ngời/năm và
có thể còn cao hơn.

- Việc làm và vấn đề thất nghiệp
Tình trạng nhàn rỗi không tự nguyện, không những gây khó khăn về
kinh tế mà nó còn gây những tổn thất lớn về tâm lý xã hội, đạo đức, y tế. Đây
là một vấn đề nhức nhối, mục tiêu đặt ra là phải khai thác một cách triệt để
nguồn lực về lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp tới mức tối đa.
- Lạm phát
Lạm phát là một căn bệnh đối với bất cứ một nền kinh tế thị trờng nào,
ở bất kỳ nớc nào trong mọi giai đoạn phát triển. Sự phát triển kinh tế thờng đi
kèm với lạm phát mà lạm phát lại ảnh hởng trực tiếp đến đời sống nhân dân.
Vì vậy nên có sự cân đối giữa tăng trởng kinh tế và lạm phát. Có thể kìm chế
lạm phát thông qua hàng loạt các công cụ vĩ mô nh chỉ số trong giá cân đối
12


ngân sách, phát triển sản xuẩt để tăng cung. Nhng tuyệt đối không nên áp đặt
một tập hợp giá cứng nhắc nh trớc đây chúng ta đã làm vì vậy nó ngăn chặn
không cho bàn tay vô hình hoạt động một cách có hiệu quả nhất.
- Cán cân thanh toán kinh tế.
* Xuất nhập khẩu hàng hóa: phải có những chính sách thích hợp gắn
liền với từng giai đoạn phát triển. Giai đoạn đầu khi nền kinh tế của ta còn yếu
kém, sản xuất cha phát triển mạnh, chúng ta chỉ có thể nhập khẩu hàng hóa để
đáp ứng nhu cầu trong nớc. Khi nền kinh tế phát triển ở mức cao hơn đáp ứng
đợc phần nào nhu cầu trong nớc thì phải hạn chế nhập khẩu và dần chuyển
sang xuất khẩu. Hiện nay nớc ta mở rộng giao lu với nhiều bạn hàng quốc tế,
kim ngạch xuất khẩu hàng năm xấp xỉ 20%.
* Tiến hành đầu t trực tiếp hoặc gián tiếp khuyến khích đầu t nớc ngoài
tranh thủ các dự án tài trợ để tiến hành đầu t gián tiếp hoặc trực tiếp vào sản
xuất tạo sức mạnh sản xuất lớn, đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
* Xuất khẩu lao động nhanh chóng tham gia vào quá trình phân công
lao động quốc tế đặc biệt là tài nguyên lao động ở nớc ta rất dồi dào. Xuất

khẩu lao động cũng là một hình thức đề chúng ta giải quyết việc làm cho một
số ngời nhàn rỗi khi mà sản xuất trong nớc không đủ đáp ứng nhu cầu về việc
làm.
* Đảm bảo sự công bằng xã hội bắt đầu từ nhiều vấn đề thiếu công bằng
trong việc phân phối thu nhập của ngời lao động trong cơ chế thị trờng. Sự bất
công bằng do đồng tiền gây ra giữa mối quan hệ phức tạp trong xã hội. Sự
hình thành rõ rệt giữa các tầng lớp ngời giàu và ngời nghèo, sự bất công bằng
trong cuộc sống - Tất cả những vấn đề này là mục tiếu cuối cùng của vai trò
quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc .
2.Chức năng:
a. Định hớng phát triển kinh tế đất nớc, phát triển kinh tế xã hội nói
chung và phát triển kinh tế nói riêng là mục tiêu cơ bản của mỗi quốc qia.
Phát triển kinh tế là sự lớn mạnh ở mức độ cao của nền kinh tế thỏa mãn 3
điều kiện:
- Tăng trởng kinh tế
Thực hiện sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo định hớng, tỉ trọng sản xuất
công nghiệp tăng nhanh cả tơng đối lẫn tuyệt đối và chiếm u thế trong GDP,
lao động nông nghiệp giảm, lao động trong công nghiệp tăng nhanh và chiếm
đại bộ phận trong tổng lao động xã hội.

13


Mức thu nhập thực tế mà mỗi ngời dân đợc hởng cao phản ánh mức
công bằng dân chủ và chất lợng cuộc sống của dân chúng cùng với sự tham
gia của chính họ vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Quá trình phát triển kinh tế của nớc ta chính là từng bớc hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn và xu hớng thời đại. Để phát triển kinh tế vấn đề đầu tiên là phải xác định rõ phơng hớng, đề ra các mục tiêu lớn và vạch chiến lợc cho sự phát triển nhằm không
ngừng hoàn thiện và chuyển đổi kinh tế theo các bớc phát triển từ thấp đến cao
xét dới các góc độ khác nhau.

Trong các chức năng quản lý thì chức năng định hớng phát triển kinh tế
là chức năng cơ bản nhất bởi vì định hớng đúng giúp cho đất nớc đối phó với
sự không ổn định và thay đổi trong nội bộ đất nớc cũng nh các biến động bên
ngoài. Nội dung của việc xác định định hớng phát triển kinh tế của đất nớc
gồm: Xác định các nhiệm vụ, xác định các mục tiêu và các chiến lợc phát
triển dài hạn kinh tế đất nớc. Hội nghị đại biểu toàn quốc lần thứ VII của
Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định nhiệm vụ cho đất nớc giai đoạn từ nay
đến năm 2000 là:
Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa và
hiện đại hóa với các nội dung:
* Công nghiệp hóa - hiện đại hóa công nghiệp và nông thôn.
* Phát triển công nghiệp.
* Xây dựng kết cấu hạ tầng.
* Phát triển nhanh du lịch.
* Phát triển nhanh và hợp lý các vùng lãnh thổ.
* Mở rộng nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Thực hiện chính sách đối với các thành phần kinh tế với các nội dung:
* Tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế Nhà nớc để làm tốt
vai trò chủ đạo.
* Phát triển kinh tế hợp tác với nhiều hình thức đa dạng từ thấp đến cao,
từ tổ nhóm, hợp tác xã.

14


* Phát triển kinh tế t bản Nhà nớc bao gồm các hình thức hợp tác và liên
doanh giữa kinh tế Nhà nớc với t bản t nhân trong nớc và hợp tác liên doanh
giữa kinh tế Nhà nớc với t bản nớc ngoài.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế kinh tế.
- Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo.

b. Lập kế hoạch, chơng trình phát triển kinh tế xã hội. Đây là tập hợp
các mục tiêu ở cấp quốc gia hay khu vực và các giải pháp nhằm thực hiện các
mục tiêu đó. Nhà nớc phải xây dựng các kế hoạch phát triển quốc gia dài hạn
và trung hạn. Cuối cùng các kế hoạch đợc cụ thể hóa bằng các kế hoạch hàng
năm kết hợp với hệ thống ngân sách của chính phủ và có tính đến viện trợ của
nớc ngoài đã đợc phê duyệt. Kế hoạch Nhà nớc phải quán triệt đờng lối chủ
trơng của Đảng để đa ra một hệ thống các mục tiêu vĩ mô xác định tốc độ
phát triển, cơ cấu và các cân đối lớn của các chính sách, các giải pháp để
dẫn dắt nền kinh tế theo chiều hớng kế hoạch.
Kế hoạch Nhà nớc phải bao quát các ngành các vùng, các lĩnh vực và
các thành phần kinh tế. Chơng trình là tổ hợp các mục tiêu chính sách, các thủ
tục, các quy tắc, các nhiệm vụ, các bớc tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng
và các yếu tố cần thiết khác để thực hiện một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định
về phát triển kinh tế đất nớc, vùng và ngành. Không có chơng trình thì chính
phủ dễ có khuynh hớng làm những điều mới thoạt nhìn thì có vẻ quan trọng
nhng chỉ là gạt bỏ những vấn đề lớn mà không bắt tay vào thực hiện ngay từ
đầu khi khó có thể thực hiện xong.
c. Thiết lập khuôn khổ luật pháp về kinh tế.
Theo chức năng này để quản lý nền kinh tế quốc dân Nhà nớc phải tạo
ra và thực hiện một hệ thống pháp luật nói chung và một hệ thống về kinh tế
nói riêng.
Bằng luật kinh tế Nhà nớc xác định địa vị pháp lý cho các tổ chức và
đơn vị kinh tế. Trên cơ sở pháp lý cho hoạt động và Nhà nớc thực hiện sự quản
lý của mình đối với các hoạt động đó. Bằng luật kinh tế Nhà nớc điều chỉnh
hành vi kinh doanh, xác định hành vi nào là hành vi kinh doanh hợp pháp,
hành vi kinh doanh nào là phi pháp. Nhà nớc quy định cơ quan trong kinh
doanh phải hoàn thành cơ chế giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh.
d. Xây dựng và thực hiện hệ thống các chính sách, các công cụ và đòn
bẩy kinh tế.
Chính sách kinh tế là một trong những công cụ chủ yếu để Nhà nớc

thực hiện vai trò quản lý kinh tế trong các giai đoạn phát triển nhất định.
Chính sách kinh tế bao gồm các chính sách xử lý các mục tiêu và là một trong
15


các chính sách quan trọng nhằm phát triển kinh tế xã hội. Để quản lý nền kinh
tế quốc dân Nhà nớc phải dựa vào hệ thống các chính sách kinh tế. Hệ thống
này gồm nhiều chính sách cụ thể đi sâu vào từng mặt, từng khâu của quá trình
sản xuất của cải xã hội, bao gồm:
o Chính sách cơ cấu kinh tế.
o Chính sách tài chính.
o Chính sách về chuyên ngành kinh tế.
o Chính sách tiền tệ.
e. Tổ chức và điều hành các hệ thống kinh tế trong nớc hoạt động.
Với chức năng này Nhà nớc cần tổ chức sản xuất vè tổ chức quản lý
cũng nh điều hành nền kinh tế quốc dân theo định hớng kế hoạch nhằm thực
hiện mục tiêu kinh tế xã hội. Chức năng tổ chức sản xuất Nhà nớc phải hình
thành đơn vị kinh tế theo ngành, theo vùng, theo thành phần kinh tế. Hình
thành nên các ngành kinh tế trong các vùng, trong hệ thống nền kinh tế quốc
dân. Nhà nớc phải hình thành bộ máy kinh tế từ Trung ơng tới địa phơng với
một cơ cấu hợp lý, đội ngũ cán bộ đủ kĩ năng cần thiết. Với chức năng điều
hành Nhà nớc cần phối hợp hành động giữa các cơ quan, đơn vị trong nền
kinh tế quốc dân đã đảm bảo những mối quan hệ cần thiết cho sự phát triển,
đảm bảo hoàn thành kế hoạch của toàn bộ nền kinh tế.
f. Kiểm tra kiểm soát nền kinh tế.
Chức năng này đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển theo đúng
kế hoạch của Nhà nớc. Với chức năng kiểm tra kiểm soát kinh tế Nhà nớc có
nhiệm vụ kịp thời phát hiện những sai sót ách tắc đổ vỡ của quá trình phát
triển kinh tế, phát hiện các cơ hội cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân trong
tơng lai. Nội dung của chức năng này là:

* Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các ngành các cấp.
* Kiểm tra kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực của đất nớc.
* Kiểm tra kiểm soát việc thực hiện chủ trơng chính sách pháp luật của
Nhà nớc.
* Kiểm tra công cụ và chính sách quản lý.

16


* Kiểm tra việc thực hiện các chức năng của cơ quan Nhà nớc trong lĩnh
vực quản lý kinh tế.
g. Điều chỉnh hoạt động của nền kinh tế.
Đây là những tác động bổ sung của Nhà nớc đến nền kinh tế thị trờng
nhằm sửa chữa những sai sót, khắc phục mặt trái của cơ chế thị trờng tạo cơ
hội phát triển kinh tế.
Mặt khác đối với nền kinh tế thị trờng Nhà nớc cần phải chú trọng hơn
nữa vào các chức năng sau:
* Định ra khuôn khổ pháp luật cho các hoạt động kinh tế cụ thể Nhà nớc đặt ra pháp luật, quy tắc về hoạt động kinh tế cho các nhà doanh nghiệp,
ngời tiêu dùng phải tuân theo. Các nguyên tắc đều phải đảm bảo tính dân chủ,
sự cân bằng các hoạt động kinh tế mà ngời dân có thể tham gia vào thị trờng,
Nhà nớc cũng nh mọi ngời không làm tổn hại đến các hoạt động của sản xuất
kinh doanh. Chức năng này bao gồm các luật lệ xác định môi trờng kinh
doanh, các quy tắc hợp đồng, các hoạt động kinh doanh, trách nhiệm của ngời
quản lý đối với tính chất xã hội. Tại Việt Nam chức năng này còn cha đợc
thực hiện đầy đủ vì hệ thống hoạt động kinh doanh của ta còn đơn sơ cha tạo
đợc môi trờng kinh doanh lành mạnh. Trong thời gian tới chúng ta phải nghiên
cứu và nỗ lực học hỏi thêm kinh nghiệm của các nớc để xây dựng cho mình
một bộ luật kinh tế hợp lý.
* Nhà nớc phải sửa chữa những thất bại của của cơ chế thị trờng để thị
trờng hoạt động có hiệu quả. Điều đầu tiên những thất bại của thị trờng trong

các hoạt động kinh tế là do ảnh hởng của độc quyền. Bởi vì lợi dụng u thế của
mình các tổ chức độc quyền có thể quy định giá cả độc quyền để thu lợi
nhuận, phá vỡ thế cạnh tranh hoàn hảo. Điều này buooc phải có sự can thiệp
của Nhà nớc để đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo sự ganh đua của
ngời sản xuất, đảm bảo hiệu quả kinh tế, ở những nơi độc quyền tăng Nhà nớc
cần có những chính sách, những luật lệ chống độc quyền. Ngoài ra kinh tế thị
trờng gây ra sự phân chia xã hội thành hai cực đối lập dẫn đến Nhà nớc cần
có những biện pháp giữ đợc cân bằng ổn định xã hội.
* Nhà nớc chú trọng đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, xay dựng cơ sở tàI
nguyên quốc gia. Những công việc này đòi hỏi phải có một số vốn lớn, thời
gian đầu t lâu dài mới thu hồi đợc vốn mà lợi nhuận lại không cao nên không
một tổ chức cá nhân nào hay doanh nghiệp nào có thể đứng ra thực hiện mà
chỉ có Nhà nớc mới có thể làm đợc. Vấn đề bảo vệ môi trờng rất cần đợc chú
ý quan tâm và phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trờng và đi
đôi với việc ban hành luật bảo vệ môi trờng. Mặt khác cần tạo ra một sự ổn
định về chính trị để các doanh nghiệp trong và ngoài nớc yên tâm vào đầu t
sản xuất kinh doanh.

17


Phần thứ ba: Kết luận
Trong thời đại ngày nay Nhà nớc nào cũng đều có vai trò nhất định
trong sự phát triển của đất nớc nói chung và phát triển kinh tế nói riêng. Vai
trò kinh tế của Nhà nớc đợc thể hiện ở việc Nhà nớc sử dụng các công cụ kinh
tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế.
ở nớc ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế phát triển,
đời sống nhân dân đợc nâng cao, bộ mặt xã hội có sự đổi mới rõ rệt. Tại đại
hội Đảng lần thứ VI Đảng ta đã chủ trơng chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
không phải là một thị trờng bất kỳ mà là kinh tế thị trờng theo định hớng

XHCN. Về mặt bản chất đó là chế độ hỗn hợp mang tính định hớng XHCN,
vừa kế thừa những thành tựu của loài ngời, vừa gắn liền với mục tiêu chính trị.
Đó là sự kết hợp giữa tăng trởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Định hớng XHCN
trớc hết là phải định hớng về chế độ kinh tế, vai trò quản lý kinh tế của Nhà nớc XHCN, tức là Nhà nớc can thiệp có mức độ, có giới hạn vào nền kinh tế
nhằm hạn chế những khuyết tật của nền kinh tế thị trờng, thúc đẩy các hoạt
động sản xuất kinh doanh phát triển. Vì vậy vấn đề Vai trò kinh tế của Nhà
nớc trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng giúp chúng ta nhận thức rõ vai trò này của Nhà nớc.
Để từ đó có những biện pháp, những chính sách cụ thể đúng đắn đa nớc ta
phát triển mạnh mẽ về kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho quá trình đi lên
CNXH. Chúng ta hy vọng rằng dới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng - Nhà nớc,
chúng ta sẽ gặt hái đợc nhiều thành quả hơn trong tơng lai. Bên cạnh đó,
chúng ta sẽ phát huy hơn nữa những thành quả đã đạt đợc và hạn chế tới mức
thấp nhất những hạn chế thiếu sót. Trong một tơng lai không xa Việt Nam sẽ
bắt kịp với sự phát triển của toàn thế giới.
Vai trò kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN ở nớc ta hiện nay thực sự là một phạm trù rất rộng. Trên đây chỉ là
những quan sát và nhận xét chủ quan của em. Song, do sự hạn chế về năng lực
và kiến thức, bài viết này chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót. Chính vì vậy, em
rất mong đợc sự đánh giá, phê bình của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành
cảm ơn.

18


Tài liệu tham khảo

Giáo trình KTCT Mác - Lênin (NXB Giáo dục 1999).
Cơ chế thị trờng và vai trò kinh tế của Nhà nớc ở Việt
Nam. (NXB Thống kê 1994)

Giáo trình Quản lý Nhà nớc về kinh tế (ĐHKTQD).
Những vấn đề cơ bản Kinh tế vĩ mô (NXB Thống kế
2000)
Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế (ĐHKTQD).
Kinh tế học David Berg.
Kinh tế học Paul Samuelson.
Văn kiện Đại hội Đảng VI, VII, VII. (NXB Sự thật)


Tạp chí Kinh tế phát triển.

19




20



×