Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

phương pháp rèn luyện kỹ năng nhận dạng và vẽ một số biểu đồ địa lý lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.49 KB, 23 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2014-2015

1

LỜI MỞ ĐẦU
Được sự phân công của Phòng Giáo dục Ea H’Leo và tiếp nhận của
Trường THCS Ngô Quyền – Ea Drăng, tôi đã công tác giảng dạy bộ môn Địa
lý từ tháng 10 – 2008 cho đến nay.
Được sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà
trường THCS Ngô Quyền, tổ chuyên môn, các Đoàn thể và các thầy cô, bạn
đồng nghiệp đã giúp tôi yên tâm công tác và thực hiện tốt trách nhiệm của
mình.
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự giúp đỡ của nhà trường là một phần
không nhỏ của tập thể giáo viên nhà trường và học sinh Khối 9 trong năm
này.
Trong đề tài này do phạm vi và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp chắc
chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự cổ vũ
động viên cùng những lời góp ý chân thành từ các cấp lãnh đạo cũng như các
bạn đồng nghiệp để sáng kiến ngày một hoàn thiện và sử dụng rộng rãi hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

Chủ đề tài: Vũ Thị Bích Hòa

GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô



Sáng kiến kinh nghiệm

2

Năm học 2014-2015

I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài:
Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, vǎn minh; vững bước đi lên chủ
nghĩa xã hội. Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát
triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự
phát triển nhanh và bền vững.
Hoà nhập với xu thế phát triển của xã hội nói riêng và của toàn thế giới nói
chung, bộ môn Địa lý có một vị trí quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho
mỗi học sinh, nhằm giúp các em có điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và
khu vực, tiếp cận với những thông tin về khoa học kỹ thuật, để các em có thể áp
dụng những kiến thức đã học ở nhà trường một cách có hiệu quả.
Hiện nay trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, mục tiêu chính là hình
thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về Địa lý đặc biệt là
các kỹ năng về biểu đồ.
Sách giáo khoa Địa lý lớp 9 (theo chương trình đổi mới) được biên soạn theo
tinh thần cung cấp các tình huống, các thông tin đã được lựa chọn để giáo viên có
thể tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tập phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin, tạo
điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp nhận được các kiến thức,
vừa rèn luyện được các kỹ năng và nắm được phương pháp học tập.
Bên cạnh các bài học chính, bài đọc thêm, chương trình địa lý lớp 9 có 11 bài
thực hành và sau mỗi bài học đều có phần câu hỏi và bài tập để củng cố kiến thức
và kĩ năng của học sinh. Các bài thực hành Địa lý và phần bài tập Địa lý trước đây
thường bị xem nhẹ mặc dù nó rất quan trọng.

Hiện nay, dạy học được coi là quá trình phát triển của bản thân học sinh, việc
học tập không chỉ là quá trình lĩnh hội kiến thức có sẵn mà còn là quá trình học
sinh tự khám phá, tự tìm đến với kiến thức mới nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo
viên. Quá trình này được thể hiện rất rõ trong các bài thực hành Địa lý và các bài
tập Địa lý lớp 9.
Trong các bài thực hành và phần bài tập Địa lý lớp 9, sách giáo khoa không
còn chỉ là tài liệu trình bày các kiến thức có sẵn để học sinh dựa vào đó xác định,
vẽ biểu đồ rồi trả lời câu hỏi. Do đó cùng với việc đổi mới về kiến thức, chương
trình sách giáo khoa thì cần phải có sự đổi mới về phương pháp để tổ chức các hoạt
động học tập tự giác, tích cực và độc lập của học sinh. Để học sinh có thể tự xác
định và vẽ được biểu đồ và làm trọn vẹn được các bài tập Địa lý. Chương trình địa
lý 9 THCS mới đòi hỏi kỹ năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới
và khó so với sách giáo khoa lớp 9 THCS cũ. Nhiều dạng biểu đồ học sinh còn trừu
tượng như biểu đồ miền, đường..... Vì vậy mỗi giáo viên phải tìm ra phương pháp
GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

3

Năm học 2014-2015

nhận dạng và vẽ biểu đồ một cách thích hợp, dễ nhớ, dễ hiểu, đảm bảo tính chính
xác, tính mĩ quan.
Đối với học sinh lớp 9, kỹ năng vẽ biểu đồ chính xác, đảm bảo tính mỹ quan
chỉ được thực hiện ở học sinh khá giỏi, còn học sinh trung bình và yếu kỹ năng còn

hạn chế.Vì vậy với một số phương pháp vẽ biểu đồ này giúp học sinh yếu và trung
bình có kỹ năng vẽ biểu đồ tốt hơn.
Trước những thực tế hết sức thiết thực như đã nêu trên, tôi thực hiện sáng kiến
kinh nghiệm với đề tài: “ phương pháp rèn luyện kỹ năng nhận dạng và vẽ một
số biểu đồ địa lý lớp 9”
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Mục tiêu:
Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho giáo viên, đáp
ứng được yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng của ngành giáo dục.
Giúp HS tìm ra phương pháp nhận dạng các dạng biểu đồ, biết cách vẽ các
dạng biểu đồ một cách thích hợp, đảm bảo tính chính xác, tính mĩ quan;
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu thực trạng ở nhà trường về các kỹ năng biểu đồ từ đó đề ra
phương pháp hiệu quả để rèn luyện cho HS kỹ năng “nhận dạng, vẽ biểu đồ địa lý
lớp 9”
I.3. Đối tượng nghiên cứu:
Phạm vi đề tài này tôi chỉ giới hạn nghiên cứu đối với HS toàn khối 9 mà tôi
được nhà trường phân công giảng dạy trong năm học này.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8-2014 đến tháng 02-2015
- Địa điểm nghiên cứu: Trường THCS Ngô Quyền– Huyện Ea H’Leo – Tỉnh
Đắk Lắk
- Tiến hành nghiên cứu đối với HS toàn khối 9.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Tìm hiểu tài liệu
- Phương pháp quan sát.
- Tọa đàm, trao đổi với các thành viên trong Tổ
- Trò chuyện với học sinh.
- Khảo sát thực trạng, tiến hành thực nghiệm qua tiết dạy thực tế, qua các

buổi dự giờ thăm lớp có đối chứng kết quả trước và sau khi thực hiện.
- Dự giờ giáo viên khá, giỏi học tập, rút kinh nghiệm.
- Tổng hợp và lựa chọn viết.
GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

4

Năm học 2014-2015

II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận:
Kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức thu nhận được một lĩnh vực nào đó
vào thực tiễn. Kỹ năng - còn được hiểu là năng lực về phương thức thực hiện một
hành động. Kỹ năng thường được hình thành trên cơ sở những kiến thức đã có,
đồng thời nó cũng làm cho kiến thức trở nên chắc chắn và phong phú hơn.
Ở lớp 9, học sinh cần có kỹ năng hoàn thiện trong vẽ và nhận xét biểu đồ
nghĩa là: Nếu học sinh biết sử dụng số liệu để vẽ một biểu đồ thì đó mới chỉ là kỹ
năng ban đầu. Nhưng nếu là kỹ năng hoàn thiện, thì học sinh phải biết cách lựa
chọn một biểu đồ thích hợp nhất với số liệu đã cho, vẽ như thế nào cho đẹp nhất,
trực quan nhất, chính xác nhất. Như vậy, trong kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh có
kinh nghiệm và sáng tạo, đó chính là kỹ năng hoàn thiện trong quá trình học địa lý.
Hoàn toàn có cơ sở khi ở chương trình lớp 6 các em đã làm quen với dạng biểu đồ
đơn giản như biểu đồ hình tròn về thành phần không khí, biểu đồ hình cột với sự
gia tăng dân số ở lớp 7, các em biết phân tích biểu đồ đơn giản. Ở lớp 8 các em biết

khai thác các biểu đồ khí hậu, vẽ một số biểu đồ đơn giản qua các bài tập dưới sự
hướng dẫn của GV: biểu đồ tròn, biểu đồ hình cột. Chính vì vậy ở lớp 9 kỹ năng vẽ
biểu đồ đã được hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên, thực tế qua nhiều năm giảng dạy địa lí ở trường THCS tôi thấy kĩ
năng nhận dạng và vẽ biểu đồ của học sinh còn nhiều hạn chế. Vậy làm thế nào để
mọi học sinh đều nắm được phương pháp vẽ và phân tích biểu đồ đây cũng là việc
làm cần bàn đến. Thực tế qua các bài kiểm tra, bài thi học kì và thi học sinh giỏi
việc thực hiện các kĩ năng trên của học sinh còn yếu nên điểm làm bài của học sinh
thường không cao. Nhiều em vẽ biểu đồ không chính xác, có em vẽ được biểu đồ
thì chú giải lại không khoa học, có em vẽ biểu đồ không đúng theo yêu cầu của
bài....
Trước những thực tế trên, tôi đã thực hiện đề tài: “ phương pháp rèn luyện
kỹ năng nhận dạng và vẽ một số biểu đồ địa lý lớp 9”
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi – khó khăn
Thuận lợi
Trường THCS Ngô Quyền là trường chuẩn quốc gia, đóng tại trung tâm thị
trấn, hầu hết HS có gia đình gần trường, được sự quan tâm của gia đình, nhà trường
và xã hội.
Với thời kỳ bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay cũng là cơ hội để các
em tìm tòi kiến thức, tự học thêm ở nhà.
Môn địa lý được chú trọng trong chương trình giáo dục phổ thông, giảng dạy đầy
đủ cho tất cả các khối lớp với số tiết phân phối chương trình từ 1- 1,5 tiết/ tuần/ lớp
GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm


5

Năm học 2014-2015

Giáo viên đa số nhiệt tình trong giảng dạy, có đầu tư đổi mới phương pháp
giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin khá tốt
Khó khăn
Theo quan niệm của của xã hội, của cha mẹ học sinh và một số bộ môn khác
thì đây là môn học phụ. Cho nên có sự thiên lệch trong nhận thức về tầm quan
trọng của môn học, không khuyến khích học sinh học tốt môn địa lý.
Học sinh nhiều em học lệch, không quan tâm nhiều đến môn học (học đối
phó).
Qua điều tra khảo sát ở các trường, hầu hết học sinh đều cho rằng, phương
pháp nhận dạng và vẽ biểu đồ trong chương trình địa lý lớp 9 là quá bình thường và
khá đơn giản. Nhưng trong thực tế, khi thực hiện thì đây là một điều không dễ
dàng.
Một khó khăn nữa là việc rèn luyện kĩ năng này chỉ chiếm một thời lượng rất
ít trong 1 tiết dạy do đó đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu trước các yêu cầu mà bài
tập hoặc bài thực hành mà giáo viên đã giao cho, nhưng nhiều em chưa thực sự tập
trung và quan tâm đến yêu cầu mà giáo viên đã giao nên đây cũng là khó khăn lớn
đối với giáo viên khi thực hiện dạy một bài thực hành vẽ biểu đồ hoặc một bài tập
vẽ biểu đồ, do đó:
- Học sinh không xác định được yêu cầu của đề bài.
- Học sinh không xác định được kiểu biểu đồ sẽ vẽ là gì và việc xử lí bảng số
liệu (nếu có).
- Học sinh chưa vẽ được biểu đồ thích hợp và đúng với yêu cầu đề bài.
- Kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh còn lúng túng.
- Học sinh chưa nắm được các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ.
Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và biết phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ

thích hợp đối với bài yêu cầu còn thấp, số lượng học sinh biết xác định ngay được
cách vẽ biểu đồ đúng chiếm tỉ lệ không cao.
Tôi đã tiến hành khảo sát thực tế bài thực hành “vẽ biểu đồ thể hiện tình
hình gia tăng dân số tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 - 1999” (bài 2, bài
tâp 3, địa lý 9) chất lượng như sau:
Khối
9

T/số học sinh
185

Biết xác định và vẽ đúng
Tổng số
Tỷ lệ
142
76,7%

Chưa biết cách xác định
Tổng số
Tỷ lệ
43
23,3%

Kết quả trên cho thấy tỷ lệ HS thiếu kỹ năng biểu đồ còn cao. Từ những lí do
trên chính là thực trạng cần giải quyết, tháo gỡ.
b. Thành công – hạn chế
Thành công
Qua khảo sát thực tế và tiến hành dự giờ đồng nghiệp khi dạy các bài có vẽ
biểu đồ, tôi nhận thấy:
GV: Vũ Thị Bích Hòa

Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

6

Năm học 2014-2015

Phần lớn giáo viên có quan niệm đúng về chức năng của một bài tập, bài
thực hành vẽ biểu đồ thể hiện trong việc chuẩn bị chu đáo về giáo án, yêu cầu, mục
đích của bài tập là gì, biểu đồ thể hiện yếu tố nào của đối tượng địa lí. Đây là phần
không những rèn luyện kĩ năng kiến thức mà còn củng cố những kiến thức đã học ở
trong bài, từ đó học sinh xây dựng được các mối liên hệ Địa lí.
Hầu hết giáo viên biết vận dụng sáng tạo, khoa học các kĩ năng rèn luyện cho
học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, do đó đã phát huy được tính tư duy
độc lập cho học sinh, giúp học sinh nắm chắc nội dung của bài học và rèn luyện tốt
kĩ năng cho các em.
Hạn chế
Hầu như bài học nào cũng có biều đồ nhưng chỉ thu nhỏ trong sách giáo
khoa, không có các biểu đồ minh họa phóng to.
Giáo viên không thể vẽ phóng to hết tất cả các biểu đồ của từng bài để hướng
dẫn HS khai thác kiến thức do thời gian hạn chế. Do đó ít hiệu quả trong việc rèn
luyện kỹ năng biểu đồ cho HS một cách thường xuyên.
c. Mặt mạnh – mặt yếu
Hầu hết HS thấy say mê với phương pháp học mới, vẽ và nhận xét được biểu
đồ dưới sự hướng dẫn của GV.
Mặt yếu

Chỉ thực hiện được ở những HS có học lực từ trung bình trở lên, còn những
HS có học lực yếu, kém thì rất chậm tiến bộ.
d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động đến việc hình thành các kỹ năng biểu
đồ cho HS THCS
Để thể hiện tốt biểu đồ, cần phải có kỹ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất;
kỹ năng tính toán, xử lý số liệu (ví dụ, tính giá trị cơ cấu (%), tính tỉ lệ về chỉ số
phát triển, tính bán kính hình tròn...); kỹ năng vẽ biểu đồ (chính xác, đúng, đẹp...);
kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ; kỹ năng sử dụng các dụng cụ vẽ kỹ thuật
Qua thực tế giảng dạy môn địa lý, tôi nhận thấy HS thường mắc các lỗi:
+ Khi làm bài học sinh còn hấp tấp chưa đọc kĩ đề bài.
+ Chưa nắm được phương pháp vẽ hoặc chỉ nắm qua loa.
+ Nhiều học sinh vẽ xong rồi không biết nhận xét.
+ Quên ghi số liệu, tên biểu đồ, chú giải
Việc nhiều HS còn thiếu kỹ năng biểu đồ bên cạnh yếu tố khác quan do thời
lượng dành cho việc rèn luyện kỹ năng trong chương trình còn ít thì một bộ phận
HS còn xem nhẹ, ít chú ý, hoặc chủ quan. Bên cạnh đó còn một số ít GV ít chú

GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

7

Năm học 2014-2015

trọng rèn luyện kỹ năng cho HS, còn giao cho HS về nhà vẽ dẫn đến kỹ năng nhận

dạng và vẽ biểu đồ chưa cao.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Bài thực hành vẽ biểu đồ giúp cho học sinh trong quá trình học tập tiếp thu
được kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. Cũng qua đó mà học sinh bồi dưỡng thêm
năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn. Song để rèn luyện được kĩ năng đó học
sinh cần nhận biết được yêu cầu bài ra, xác định hướng, cách làm bài sau khi đọc kĩ
bài.
Chính vì vậy, để thực hiện tốt các bài tập biểu đồ không chỉ đòi hỏi HS lĩnh
hội được những kiến thức cơ bản mà còn đòi hỏi các em phải có kỹ năng, thậm chỉ
là kỹ xảo.
Qua các bài thực hành, bài tập đó giúp cho giáo viên hệ thống các loại biểu
đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo điều kiện cho giáo viên phát huy
khả năng giảng dạy bài thực hành và hướng dẫn học sinh làm bài tập Địa lý. Học
sinh nhận thức được các loại biểu đồ: dạng cột, tròn, đường, miền… Xác định được
kiểu biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập thực hành nào.
Bên cạnh kỹ năng nhận dạng biểu đồ đòi hỏi HS phải vẽ đúng, cân đối, đảm
bảo tính mĩ quan. Nếu không được học trước về cách vẽ thì nội dung cần truyền đạt
qua biểu đồ HS sẽ không thể hiện tốt, trong khi biểu đồ còn có chức năng thể hiện
kiến thức chứ không chỉ đơn thuần là minh họa. Nếu HS nhận dạng không đúng
biểu đồ cần vẽ thì chắc chắn rằng sẽ dẫn đến vẽ sai, hoặc nhận dạng và vẽ được
nhưng còn thiếu các thông tin (hư tên biểu đồ, bản chú giải, đơn vị…) thì cũng sẽ
không thể hiện được kiến thức qua biểu đồ. Chính vì vậy mà HS rất cần được rèn
luyện tốt kỹ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ.
II.3 Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Giúp HS tìm ra phương pháp nhận dạng và vẽ biểu đồ có hiệu quả nhất.
Giáo viên hoàn thành tốt bài giảng theo phương pháp đổi mới hiện nay.
Học sinh có kỹ năng vẽ biểu đồ thành thạo để nắm bắt kiến thức nhanh, có
hứng thú say mê môn học.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

Trong chương trình địa lý cấp THCS nói chung, địa lý lớp 9 nói riêng có 4
dạng biểu đồ thường gặp:
- Biều đồ hình tròn.
- Biểu đồ hình cột (cột đơn, cột kép, cột chồng, thanh ngang).
- Biểu đồ đường (đường biểu diễn, đồ thị).
- Biểu đồ miền.
b.1. Biểu đồ hình tròn
b.1.1. Kỹ năng nhận dạng
GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

8

Năm học 2014-2015

Là dạng biểu đồ dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể;
Qui mô của đối tượng cần trình bày.
Dấu hiệu nhận dạng biểu đồ này thường thì đề bài có cụm từ: “cơ cấu”, “quy
mô”, “tỷ trọng”, “tỷ lệ”.
Đối với biểu đồ hình tròn, nếu đề bài cho số liệu tương đối(%) thì không cần
xử lý mà tiến hành các bước vẽ luôn. Song nếu số liệu là tuyệt đối (thô) thì cần xử
lí số liệu về tương đối trước khi vẽ.
Lưu ý: đối với biểu đồ tròn thường chỉ áp dụng cho những dạng đề có dưới 3
năm.
b.1.2. Kỹ năng vẽ

Bước 1: Đọc bảng số liệu, xử lý số liệu (nếu cho số liệu tuyệt đối), nếu là số
liệu tương đối thì tiến hành các bước vẽ.
Bước 2: xác định bán kính đường tròn
- Nếu bài cho số liệu tương đối thì vẽ các đường tròn có kích thước bằng
nhau, tuy nhiên cần chọn bán kính phù hợp để thể hiện rõ các đối tượng, đồng thời
đảm bảo tính thẩm mĩ.
- Nếu bài cho số liệu tuyệt đối thì phải tính tỉ lệ đường tròn theo công thức
R2 = R1 n
(n = tổng số năm sau : tổng số năm đầu)
Bước 3: tiến hành vẽ biểu đồ
- Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các thành phần
trong đề bài.
- Chú ý toàn bộ hình tròn có góc ở tâm bằng 360 0 và tương ứng với tỉ lệ
100%, khi vẽ nên xuất phát từ tia 12 giờ và vẽ theo chiều kim đồng hồ. Tính qui
đổi tỉ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu đồ hình tròn. Chỉ
cần suy luận: Toàn bộ tổng thể = 100% phủ kín hình tròn (360 0), như vậy 1% =
3,60. Để tìm ra độ góc của các thành phần cần vẽ, ta lấy số tỉ lệ giá trị (%) của từng
thành phần nhân với 3,60 (không cần trình bày từng phép tính qui đổi ra độ vào bài
làm)
- Chọn ký hiệu thích hợp để thể hiện trên biểu đồ.
Bước 4: hoàn thiện biểu đồ
- Ghi tỉ lệ các thành phần lên biểu đồ phải ngay ngắn, rõ ràng.
- Lập bảng chú giải theo đúng ký hiệu đã thể hiện và theo thứ tự của đề bài
- Ghi tên biểu đồ.
Ví dụ: (bài tập 1- bài thực hành 10, SGK địa 9)
Cho bảng số liệu:
Bảng 10.1. Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (nghìn ha)

GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền


Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2014-2015

9
1990

2002

9040,0
6474,6
1199,3
1366,1

12831,4
8320,3
2337,3
2173,8

Năm
Các nhóm cây
Tổng số.
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác


Hãy vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây giai
đoạn năm 1990, năm 2002.
Cách vẽ:
Bước 1: Xử lý số liệu:
Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (%)
Năm
Các nhóm cây
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác

1990

2002

71.6
13.3
15.1

64.8
18.2
16.9

Bước 2: xác định bán kính đường tròn
Vẽ hai đường tròn có bán kính khác nhau (năm 1990 có bán kính là 20mm,
năm 2002 có bán kính là 24mm)
* Lưu ý: nếu đề bài không cho sẵn bán kính thì tính bán kính đường tròn
theo công thức đã nêu trên.
Bước 3: Vẽ các nhóm cây trồng theo thứ tự trong bảng số liệu.
Bước 4: Ghi tên biểu đồ, năm, bảng chú giải


GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

10

Năm học 2014-2015

b.2. Biểu đồ hình cột
b.2.1. Kỹ năng nhận dạng
- Sử dụng biểu hiện trạng thái phát triển so sánh tương quan về độ lớn giữa
các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể.
- Dấu hiệu nhận dạng biểu đồ này là khi đề bài có cụm từ: “tình hình”, “so
sánh”, “sản lượng”, “số lượng”.
b.2.2. Kỹ năng vẽ
- Bước 1: Xác định yêu cầu, giới hạn của đề.
- Bước 2: Xử lý số liệu(nếu có).
- Bước 3: Vẽ hệ toạ trục vuông góc.
+ Nếu chuổi số liệu là các năm thì trục đứng (trục hoành) thể hiện các năm,
nếu chuổi số liệu của một vùng lãnh thổ, địa danh thì nên đổi trục (biểu đồ thanh
ngang)
+ Trục ngang (trục tung) thể hiện đơn vị của các đại lượng (triệu người; (%);
người/km2...)
- Tính chiều cao từng cột đúng tỉ lệ theo số liệu đã xử lý, bề ngang của các
cột phải bằng nhau.

- Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ
+ Ghi chỉ số và các cột một cách phù hợp
+ Lập bảng chú giải theo các ký hiệu đã vẽ
+ Ghi tên biểu đồ.
* Lưu ý: tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài mà vẽ khoảng cách giữa các cột
bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỷ lệ. Ở dạng biểu đồ này thì việc thể hiện độ
cao của các cột là quan trọng nhất bởi vì nó cho thấy sự khác biệt về quy mô số
lượng giữa các năm hoặc đối tượng cần thể hiện.
Biểu đồ hình cột gồm các dạng:
- Biểu đồ hình cột đơn (đối với dạng đề chỉ có một đối tượng cần thể hiện)
- Biểu đồ hình cột kép (đối với dạng đề chỉ có trên một đối tượng cần thể
hiện)
- Biểu đồ hình cột chồng (số liệu tương đối, có trên một đối tượng cần thể
hiện)
- Biểu đồ thanh ngang (trong trường hợp các đối tượng cần thể hiện ở trục
hoành có ký tự quá dài, cần thay đổi vị trí hai trục để đảm bảo tính thẩm mĩ, khoa
học => biểu đồ thanh ngang)
Ví dụ 1: (Bài 26, bài tập 2, SGK địa 9)
Dựa vào bảng số liệu sau, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng
thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu
nhận xét.
GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2014-2015


11

Bảng 26.3. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản theo các tỉnh, năm 2002
Các tỉnh,

Đà

Quảng

Quảng

Bình

Phú

Khánh

Ninh

Bình

thành phố

Nẵng

Nam

Ngãi


Định

Yên

Hòa

Thuận

Thuận

Diện tích

0.8

5.6

1.3

4.1

2.7

6.0

1.5

1.9

(nghìn ha)


Cách vẽ:
- Học sinh nghiên cứu bảng 26.3 ( Đơn vị, số liệu)
- Vẽ hệ trục tọa độ:
+ Trục tung: Diện tích (nghìn ha)
+ Trục hoành: (các tỉnh, thành phố)
- Tiến hành vẽ
- Dùng kí hiệu chung cho các cột (vì tất cả đều thể hiện cùng đối tượng)
- Viết tên biểu đồ. (không cần bảng chú giải)

Ví dụ 2: (Bài 18, bài tập 3, SGK địa 9)
Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công
nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

12

Năm học 2014-2015

Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
(đơn vị tỉ đồng).

GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền


Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm

Năm học 2014-2015

13
1995

2000

2002

Tiểu vùng
Tây Bắc

320,5

541,1

696,2

Đông Bắc

6179,2

10657,7


14301,3

Cách vẽ:
- Học sinh nghiên cứu bảng 18.1 ( Đơn vị, số liệu)
- Vẽ hệ trục tọa độ:
+ Trục tung: đơn vị (tỉ đồng)
+ Trục hoành: (năm)
- Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000, 2002
- Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc
- Viết tên biểu đồ, lập bảng chú giải.

Ví dụ 3: (Bài 31, bài tập 3, SGK địa 9)
GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2014-2015

14

Căn cứ vào bảng 31.3:
Bảng 31.3. Dân số thành thị và dân số nông thôn ở thành phố Hồ Chí Minh
(nghìn người)
Năm


1995

2000

2002

Vùng
Nông thôn

1174,3

845,4

855,8

Thành thị

3466,1

4380,7

4623,2

Cách vẽ:
- Học sinh nghiên cứu bảng 31.3 ( Đơn vị, số liệu)
- Xử lí số liệu:
Bảng 31.3. Dân số thành thị và dân số nông thôn ở thành phố Hồ Chí Minh
(đơn vị: %)
Năm


1995

2000

2002

Vùng
Nông thôn

25,3

16,2

15,6

Thành thị

74,7

83,8

84,4

Cả nước

100

100

100


- Vẽ hệ trục tọa độ:
+ Trục tung: đơn vị (%)
+ Trục hoành: (năm)
- Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000, 2002
- Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai vùng nông thôn và thành thị
- Viết tên biểu đồ, lập bảng chú giải.

GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2014-2015

15

Ví dụ 4: (Bài 28, bài tập 3, SGK địa 9)
Căn cứ vào bảng 28.3:
Bảng 28.3. Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên, năm 2003
Các tỉnh
Độ che phủ rừng (%)

Kon Tum

Gia Lai


Đăk Lăk

Lâm Đồng

64.0

49.2

50.2

63.5

Vẽ biểu đồ thanh ngang thể hiện độ che phủ rừng theo các tỉnh và nêu nhận
xét.
Cách vẽ:
- Học sinh nghiên cứu bảng 28.3 ( Đơn vị, số liệu)
- Vẽ hệ trục tọa độ:
+ Trục tung: (Tỉnh)
+ Trục hoành: độ che phủ rừng (%)
- Tiến hành vẽ từng tỉnh.
- Dùng kí hiệu chung cho các tỉnh.
- Viết tên biểu đồ.

GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm


16

Năm học 2014-2015

(Lưu ý: Đối với dạng đề này không cần chú giải vì chỉ có một đối tượng cần
thể hiện)

b.3.1. Biểu đồ đường (đường biểu diễn, đồ thị)
b.3.1. Kỹ năng nhận dạng
- Biểu đồ đường là biểu đồ mới đối với các em học sinh lớp 9 chính vì vậy
giáo viên cần hướng dẫn kỹ cho học sinh khi nào thì vẽ biểu đồ đường.
- Biểu đồ đường thường dùng để biểu diễn sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua
nhiều năm hoặc sự tăng trưởng của các đối tượng địa lý qua nhiều năm.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tốc độ tăng
trưởng, tốc độ phát triển, nhịp điệu phát triển, nhịp điệu tăng trưởng, tình hình tăng
trưởng, tình hình phát triển, quá trình tăng trưởng, quá trình phát triển.
b.3.2. Kỹ năng vẽ
- Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ.
+ Trục đứng (trục tung) thể hiện giá trị ( tạ/ha, %,...)
+ Trục ngang (trục hoành) thể hiện năm.
- Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục sao cho biểu đồ phù hợp với
khổ giấy (cân đối). Khoảng cách giữa các năm và đại lượng phải đảm bảo chính
xác, đơn vị trên cùng của trục đứng phải có đơn vị lớn hơn đơn vị cao nhất trong
bảng số liệu).
- Bước 3: Tiến hành thể hiện các yếu tố trong bảng số liệu yêu cầu.
- Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu vào biểu đồ, chú giải, tên biểu đồ.)
Ví dụ: (Bài 22, bài tập 1, SGK địa 9)

GV: Vũ Thị Bích Hòa

Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2014-2015

17

Dựa vào bảng 22.1, vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương
thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng.
Bảng 22.1. Tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực
theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng(%)
Năm

1995

1998

2000

2002

Dân số

100,0

103,5


105,6

108,2

Sản lượng lương thực

100,0

117,7

128,6

131,1

Bình quân lương thực theo đầu người

100,0

113,8

121,8

121,2

Tiêu chí

Cách vẽ:
- Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ.
+ Trục đứng (trục tung) thể hiện đơn vị %.

+ Trục ngang (trục hoành) thể hiện năm.
- Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục sao cho biểu đồ phù hợp với
khổ giấy (cân đối). Khoảng cách giữa các năm và đại lượng phải đảm bảo chính
xác, đơn vị trên cùng của trục đứng (%) có đơn vị là 135, lấy năm gốc 1995.
- Bước 3: Tiến hành thể hiện các yếu tố trong bảng số liệu yêu cầu.
- Bước 4: Dùng ký hiệu cho ba đường biểu diễn, ghi số liệu, lập bảng chú
giải, tên biểu đồ.

GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

18

Năm học 2014-2015

b.4. Biểu đồ miền
b.4.1. Kỹ năng nhận dạng
- Là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tiến trình phát triển, sự biến thiên của
các đối tượng qua thời gian.
- Loại biểu này thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối
tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật trong đó được chia thành các miền khác
nhau.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu và có
nhiều mốc thời gian
- Nếu bài ra cho số liệu đơn vị tuyệt đối thì cần phải xử lý số liệu từ đơn vị

tuyệt đối sang số liệu đơn vị tương đối.
Khi gặp dạng biều đồ này thì đầu bài cho trước có thể là các số liệu tự nhiên
hoặc số liệu đã xử lí ra phần trăm, với số năm phải lớn hơn hoặc bằng 4 năm và yêu
cầu vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi (chuyển dịch, hoặc chuyển
biến…) của ngành kinh tế nào đó thì chắc chắn phải vẽ biểu đồ miền.
b.4.2. Kỹ năng vẽ
- Bước 1: Xử lý số liệu. (Khi vẽ biểu đồ này, nếu số liệu là số tự nhiên thì
phải xử lí số liệu để quy ra phần trăm bằng cách cộng lấy tổng số theo từng năm và
tính phần trăm của từng năm)
- Bước 2: Kẻ khung biểu đồ hình chữ nhật:
GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2014-2015

19

+ Trục đứng thể hiện tỉ lệ %, trên mức cao nhất của trục lấy tròn 100%.
+ Trục ngang thể hiện khoảng cách thời gian từ năm đầu đến năm cuối của
biểu đồ (khoảng cách các năm phải tương ứng với khoảng cách trong bảng số liệu.)
- Bước 3: lần lượt vẽ trong miền xác định những chỉ tiêu theo các số liệu đã
xử lí qua các năm. Năm đầu tiên phải trùng với trục đứng.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ.
Ví dụ: (bài 16 - thực hành, SGK địa 9)
Bảng 16.1. Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)

Năm

1991

1993

1995

1997

1999 2001

2002

Tổng số

100

100

100

100

100

100

100


Nông – Lâm – Ngư nghiệp

40,5

29,9

27,2

25,8

25,4

23,3

23,0

Công nghiệp xây dựng

23,8

28,9

28,8

32,1

34,5

38,1


38,5

Dịch vụ

35,7

41,2

44,0

42,1

40,1

38,6

38,5

Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP của nước ta, thời kỳ 1991 – 2002
Cách vẽ:
- Bước 1: Đối với dạng đề bài này không cần phải xử lý số liệu và đề bài đã
cho số liệu %.
- Bước 2: Kẻ khung biểu đồ hình chữ nhật:
+ Trục đứng thể hiện tỉ lệ %, trên mức cao nhất lấy tròn 100%.
+ Trục ngang thể hiện khoảng cách thời gian từ năm 1991 đến năm 2002
(khoảng cách các năm phải đảm bảo tỷ lệ theo đề bài)
- Bước 3: lần lượt vẽ trong miền xác định những chỉ tiêu theo các số liệu đã
xử lí qua các năm, năm 1991 phải trùng với trục đứng.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ.


GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

20

Năm học 2014-2015

Trên đây là các dạng biểu đồ thường gặp khi làm bài tập, bài thực hành Địa lí
lớp 9. Qua nhiều năm giảng dạy Địa lí tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm về
phương pháp rèn luyện kỹ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ nhằm giúp học sinh có kĩ
năng thuần thục hơn trong kĩ năng vẽ biểu đồ của mình.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Theo bản thân tôi muốn rèn luyện cho học sinh kỹ năng xác định và vẽ các
dạng biểu đồ thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh căn cứ vào bảng số liệu để lựa
chọn các dạng biểu đồ. Mỗi dạng biểu đồ đều có phương pháp vẽ khác nhau nhưng
giáo viên có thể tìm ra phương pháp vẽ nhanh, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác, tính
mỹ quan.
Để làm được điều đó thì GV phải thuần thục về các kỹ năng biểu đồ, nhiệt
tình, cố gắng làm đồ dùng dạy học hoặc ứng dụng công nghệ thông tin để hổ trợ
việc hướng dẫn HS đạt hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó nhà trường cần có đầy đủ tranh ảnh, đồ dùng phục vụ dạy học.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Ở lớp 9, học sinh cần có kỹ năng hoàn thiện trong vẽ và nhận xét biểu đồ
nghĩa là: Nếu học sinh biết sử dụng số liệu để vẽ một biểu đồ thì đó mới chỉ là kỹ
năng ban đầu. Nhưng nếu là kỹ năng hoàn thiện, thì học sinh phải biết cách lựa

GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

21

Năm học 2014-2015

chọn một biểu đồ thích hợp nhất với số liệu đã cho, vẽ như thế nào cho đẹp nhất,
trực quan nhất, chính xác nhất. Như vậy, trong kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh có
kinh nghiệm và sáng tạo, đó chính là kỹ năng hoàn thiện trong quá trình học địa lý.
Cũng giống như một bài toán, nếu như không học các định lý, giả thuyết và
được giáo viên làm mẫu một bài minh họa thì học sinh không thể giải được.Trong
bài giải cũng cần trình tự các bước và thiếu một vài bước hay làm sai một bước nào
đó thì sẽ đem đến kết quả sai. Kiến thức môn Địa lý rất trừu tượng và có mối quan
hệ biện chứng với nhau, cụ thể là biểu đồ sẽ thể hiện những kiến thức đó, nếu
không đi đúng quy trình từ tìm hiểu đề, nhận dạng biểu đồ, xử lý số liệu…thì
không vẽ được biểu đồ. Nói chung là từ những kiến thức lý thuyết có thể minh họa
bằng biểu đồ và ngược lại từ biểu đồ học sinh có thể khai thác được kiến thức.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
Qua một thời gian giảng dạy, chú trọng rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho HS,
tôi luôn chú ý quan sát, trò chuyện với HS; Qua quan sát trong quá trình học tập,
kết quả học tập và kết quả khảo sát, tôi nhận thấy:
- Học sinh hứng thú hơn với môn học Địa lí, đặc biệt với các bài tập thực
hành vẽ biểu đồ. Chất lượng bộ môn được nâng cao.

- Trong việc làm bài tập vẽ biểu đồ Địa lý, đa số học sinh đã xác định và vẽ
đúng yêu cầu của đề bài, biểu đồ có tính trực quan và tính thẫm mĩ cao.
- Thông qua việc nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lí giúp giáo viên kiểm tra
được kiến thức, kỹ năng của học sinh. Từ đó thấy rừ những khó khăn, sai lầm
thường gặp của học sinh trong việc làm bài tập vẽ biểu đồ địa lí của học sinh để
khắc phục kịp thời
Qua khảo sát bài thực hành vẽ và phân tích biểu đồ về mối quan hệ giữa dân
số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người (bài 22, địa lý 9)
chất lượng như sau:

Khối
9

T/số học sinh
185

Biết xác định và vẽ đúng
Tổng số
Tỷ lệ
176
95,1%

Chưa biết cách xác định
Tổng số
Tỷ lệ
09
4,9%

HS hiểu bài, nắm vững kiến thức cũng như các kĩ năng địa lý, từ đó gây
hứng thú học tập, phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự

học, học đi đôi với hành, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ.

III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

22

Năm học 2014-2015

III.1. Kết luận
Tóm lại, trong vẽ biểu đồ Địa lí, phương pháp và dấu hiệu nhận dạng biểu đồ
là yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy để vẽ tốt biểu đồ Địa lí học sinh phải nắm
vững kĩ năng nhận dạng và các bước vẽ cụ thể đối với từng loại biểu đồ Đây là
một công việc hết sức quan trọng, cần thiết trong mỗi tiết dạy, đòi hỏi mỗi giáo
viên cần có tính kiên trì, bỏ ra nhiều thời gian, công sức chuẩn bị kĩ và khai thác
triệt để các thiết bị giảng dạy Địa Lý và kết hợp sử dụng phương pháp dạy học tích
cực nhằm đạt kết quả cao nhất trong việc rèn luyện kĩ năng Địa Lý cho học sinh.
Bằng những biện pháp đã thực hiện thường xuyên trong năm học, chất lượng
học tập của học sinh không ngừng được nâng lên, nhất là kỹ năng nhận dạng và vẽ
biểu đồ, học sinh hứng thú học tập bộ môn hơn; nắm được các dạng biểu đồ ở lớp
9, biết nhận xét qua phân tích một bảng số liệu hoặc quan sát một dạng biểu đồ cụ
thể, rõ ràng khi nhận xét một biểu đồ ngoài yếu tố trực quan thể hiện trên biểu đồ
còn đòi hỏi ở các em những kiến thức địa lý nhất định thì nhận xét mới sâu và đúng
trọng tâm.

Tuy nhiên kinh nghiệm giảng dạy cũng như vốn kiến thức bản thân vẫn còn
hạn chế, bài viết cũng hơi dài dòng về lý thuyết, chỉ mới áp dụng ở phạm vi nhỏ với
quy mô học sinh ít nên nhiều chỗ vẫn còn chung chung. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh cụ thể hơn
III.2. Kiến nghị
Đối với giáo viên: cần chuẩn bị tốt các biểu đồ có trong sách giáo khoa để
hướng dẫn học sinh vẽ và nhận xét, có thể giáo viên vẽ biểu đồ trên bảng phụ từ
hình ảnh trực quan sẽ giúp học sinh nhận biết tốt hơn về các dạng biểu đồ khi vẽ và
nhận xét .
Đối với cụm chuyên môn: khi sinh hoạt chuyên môn cần báo cáo chuyên đề
về vẽ biểu đồ trên phần mềm Excel để giáo viên địa lý biết cách vẽ biểu đồ chính
xác qua ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phục vụ giảng dạy trên lớp.
Đối với trường: Trong thư viện thiếu rất nhiều, hoặc mua bộ bản đồ nhưng
vẫn thiếu, đề nghị BGH cho in màu bổ sung thêm một số bản đồ cần thiết
Đối với phòng GD&ĐT: Cung cấp thêm tài liệu cho giáo viên tham khảo:
cập nhật kịp thời những nội dung kiến thức mới về số liệu, những thay đổi về tổ
chức xã hội – kinh tế chính trị.

GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô


Sáng kiến kinh nghiệm

23

Năm học 2014-2015


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để thực hiện đề tài này, tôi đã tham khảo các tài liệu sau:
1/ Tuyển chọn những bài ôn luyện thực hành kỹ năng thi vào ĐH,CĐ môn địa
lý của Đỗ Ngọc Tiến, Phí Công Việt
2/ Phương pháp giảng dạy địa lý ở trường phổ thông của Nguyễn Đức Vũ
3/ Lý luận dạy học địa lý của Nguyễn Đức Vũ.
4/ Vở bài tập bản đồ của Đỗ Minh Đức, Phạm Thị Sen ...
5/ Lý luận dạy học Địa lý- Nguyễn Dược- NXB Đại học quốc gia Hà Nội
6/ Hướng dẫn rèn luyện kĩ năng Địa lý 9- TS Phạm Thị Xuân Thọ( chủ biên),
Mai Phú Thanh, Lê Quang Minh, Đông Phương- NXB Giáo dục
8/ Rèn luyện kỹ năng Địa lý 2002- Mai Xuân San- NXB Giáo dục
9/ Tài liệu BDTX chu kì III (2004-2007) Tập I&II – NXB GD.
10/ Kỹ thuật giảng dạy Địa lý ở trường THCS
Ea Drăng, tháng 03 năm 2015

Người viết đề tài:

Vũ Thị Bích Hòa

GV: Vũ Thị Bích Hòa
Quyền

Trường THCS Ngô



×