Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐỂ GIÚP HỌC SINH ỨNG DỤNG NGÔN NGỮ SAU TIẾT “ LISTEN AND READ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.25 KB, 31 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐỂ GIÚP HỌC SINH ỨNG DỤNG
NGÔN NGỮ SAU TIẾT “ LISTEN AND READ”
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHON ĐỀ TÀI

Như chúng ta đã biết ngày nay với nền khoa học phát triển như vũ bão cộng với sự
không ngừng đổi mới của đất nước đặc biệt là chính sách mở cửa hội nhập cùng thế giới
thì nền giáo dục nước nhà cũng không ngừng phát triển và ngày càng mở ra nhiều cơ hội
học tập cho học sinh.Từ thực tế đó mà giáo dục ngày càng giữ một vai trò vô cùng quan
trọng.Chính vì thế mà ngay từ đầu Đảng ta đã quan tâm chú trọng đến ngành giáo dục và
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu đặc biệt là môn Tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy
trong chương trình phổ thông như một trong những môn học chính thức
Là một giáo viên dạy môn Tiếng Anh, tôi đã từng trăn trở là làm sao để các em tiếp
cận môn học này một cách tự nhiên, làm sao tạo được hứng thú cho các em trong quá trình
học và làm sao giúp các em ý thức được tầm quan trọng của môn học.Qua một số năm
giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ muốn chia sẻ cùng các thầy cô và các
bạn. Đó là kinh nghiệm giảng dạy phần “Production” trong tiết “ Listen and read”. Phần
Production của tiết học này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư thời gian nhiều hơn vì đây là
phần ngoài sách giáo khoa, giáo viên phải tự sáng tạo, do đó phần này nhiều khi giáo viên
chưa chú trọng vì nghĩ rằng mình đã truyền đạt hết nội dung của sách giáo khoa yêu cầu.
Vì thế việc các em vận dụng kiến thức đã học để tái tạo lại ngôn ngữ còn hạn chế. Và đây
chính là vấn đề mà tôi boăn khoăn.
Xuất phát từ thực tiễn và lý do đó trong quá trình giảng dạy tôi đã tham khảo các sách
về chuyên môn cũng như tham khảo ý kiến của đồng nghiệp ở trường và trường bạn đã
tìm ra một số thủ thuật để áp dụng trong phần Production của tiết Listen and read môn
Tiếng Anh lớp 9 và ở chừng mực nào đó đã thu được những kết quả tương đối khả quan,
học sinh đã vận dụng ngôn ngữ tốt hơn, sau bài học các em có thể giao tiếp với bạn, có thể
liên hệ đến thực tế để có thể trình bày vấn đề liên quan đến kinh nghiệm của bản thân bằng
Tiếng Anh theo chủ đề của mỗi bài học.


1.2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.

*****************************************************************************
1


Từ thực tế giảng dạy bộ môn Tiếng Anh lớp 9 tại trường THCS NGÔ QUYỀN tôi tìm
ra những thủ thuật trong phần Production của tiết học listen and read là làm sao ngoài
mục đích giới thiệu ngữ liệu cho học sinh thì kết thúc bài học, học sinh có thể vận dụng từ
vựng và ngữ pháp trong bài để giao tiếp theo chủ đề mà học sinh đã được học theo từng
đơn vị bài học và từng bước nâng cao chất lượng đại trà đối với bộ môn này.
Đề tài này có thể góp một phần nhỏ để giáo viên Tiếng Anh đang trực tiếp giảng dạy
ở trường tham khảo, rút kinh nghiệm, xây dựng cho mình phương pháp giảng dạy hiệu
quả, rèn cho học sinh mạnh dạn trong kĩ năng nói .
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Môn Tiếng Anh cấp THCS.
Áp dụng cho đối tượng học sinh khối lớp 8 và 9.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Căn cứ vào thực tế giảng dạy và tình hình học tập của học sinh trên lớp qua nhiều năm ở
các lớp 8, 9.
Dạy phần Production trong tiết Listen and read của Tiếng Anh 8, 9.
Cơ sở lí luận việc rèn kĩ năng nói cho học sinh.
Tham khảo các tài liệu có liên quan.
Dự giờ học hỏi, trao đổi với đồng nghiệp.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Điều tra khảo sát.
Phân tích, tổng hợp, vấn đáp.
Đúc kết kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy.
Đọc, nghiên cứu tài liệu.


II. NỘI DUNG
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong nhà trường, tiếng Anh là một bộ môn khá mới mẻ, có đặc thù riêng, gây trí tò
mò ham mê với học sinh xong cũng không tránh khỏi những khó khăn làm nản trí người
học. Do đó giáo viên cũng giống như một người nghệ sĩ, cần nhận biết một cách tinh tế,
*****************************************************************************
2


nhạy cảm để có thể tạo cho đối tượng học những hứng thú và niềm yêu thích đặc biệt với
bộ môn mình phụ trách.
Nghị quyết Trung ương 2- khoá VII, đã quy định phương pháp dạy học thay đổi
theo hướng “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy học”. Định hướng này đã được pháp chế hoá trong luật giáo dục điều 24, 25:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học. Bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động tình cảm đem lại niềm
vui, hứng thú cho học sinh”.
Xuất phát từ quan điểm “lấy người học làm trung tâm”,phương pháp dạy và học đã
có những thay đổi căn bản. Người dạy không chỉ là người cú kiến thức và truyền đạt kiến
thức đơn thuần mà cũng là người hướng dẫn, người hỗ trợ, người cố vấn người kiểm tra...
Người học không còn là người thụ động tiếp thu kiến thức mà là trung tâm của quá trình
dạy học, chủ động sáng tạo trong quá trình học tập nhằm đạt được mục tiêu dạy học của
mình. Dạy Ngoại ngữ nói chung, Tiếng Anh nói riêng, việc đổi mới phương pháp dạy học
là rất rõ ràng và quan trọng đặc biệt trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. Từ những luận điểm
trên việc các em học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình học tập, cụ thể là sử dụng ngụn
ngữ một cách tự nhiên và linh họat sẽ tạo được niềm vui hứng khởi trong phân môn tiếng
Anh.
Thúc đẩy động cơ học tập : Trong quá trình tiếp thu ngôn ngữ, học sinh sẽ đạt được

kết quả học tập cao nếu các em có động cơ học tập. Động cơ học tập có được khi các em
cảm thấy được sự hứng thú với môn học, thấy được sự tiến bộ của chính mình và hiểu
được mục đớch học tiếng. Do vậy, giáo viên nên sử dụng một số tình huống thách đố,hấp
dẫn, lôi cuốn các em vào các hoạt động trên lớp mang tính chất yêu cầu cao, tuy nhiờn
cũng cần phải phự hợp với trình độ để các em có thể cảm nhận được sự tiến bộ và cố gắng
hơn nữa trong học tập. Để giúp các em cảm nhận được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên
*****************************************************************************
3


cần đề ra những mục tiêu học tập vừa sức, mức độ cao vừa phải. Ngoài ra cần khuyến
khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi (trial and error )
trong quá trình thực hành tiếng, không nên tạo cho các em tâm lí sợ mắc lỗi trong thực
hành.
Phát huy phương pháp học tập cá nhân và tính sáng tạo của học sinh: Điều quan
trọng nữa góp phần vào việc tiếp thu ngôn ngữ có hiệu quả là phương pháp học tập cá
nhân của chính các em. GV cần giúp các em ý thức được về bản chất quá trình tiếp thu
ngôn ngữ và khuyến khích các em tìm ra phương pháp học tập thích hợp nhất cho chính
mình; hướng dẫn các em phương pháp tự học và các thủ thuật học tập và thực hành giao
tiếp.
Ngoài ra GV cần luôn luôn tạo điều kiện cho học sinh được tham gia đóng góp kinh
nghiệm và hiểu biết cá nhân vào quá trình học, tạo cho các em tự chủ và phát huy được
tính sáng tạo và tiềm năng của các em hơn.
Tạo cơ hội tối đa cho việc luyện tập sử dụng ngôn ngữ: Nhằm tạo cho học sinh một
môi trường học tiếng thuận lợi nhất, GV cần quan tâm sử dụng tối đa thời gian trên lớp,
tạo mọi cơ hội để học sinh có thể sử dụng ngữ liệu đã học một cách có nghĩa và hiệu quả.
Để làm tốt việc này, cần phát huy các hoạt động cặp và nhóm và các thủ thuật lôi cuốn các
em tham gia vào các hoạt động trên lớp một cách tích cực.
Cần sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp trên lớp học đến mức độ tối đa có thể: giữa
học sinh và GV, giữa học sinh với nhau, nhằm tạo điều kiện cho các em làm quen việc sử

dụng tiếng Anh vào giao tiếp thật. Tuy nhiên không nên loại trừ tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt)
một cách máy móc. Nên sử dụng tiếng Việt khi cần thiết như: để giải thích những từ chỉ
khái niệm phức tạp, các cấu trúc ngữ pháp khó hoặc để giải thích những yêu cầu của về
bài tập.
Trong trường hợp cụ thể, cần tìm cách bổ xung hoặc cập nhật nội dung trong bài làm
cho giáo trình luôn mới, phù hợp với đối tượng HS và với cuộc sống tiến triển và thay đổi.
*****************************************************************************
4


*****************************************************************************
5


1.2. THỰC TRẠNG
a. THUẬN LỢI
Giáo viên : Giáo viên của tổ ngoại ngữ trường THCS ngô quyền đều đạt chuẩn và
trên chuẩn. GV còn trẻ, nhiều tâm huyết cà có trình độ vi tính nhất định.Điều kiện CSVC
của trường tốt : có máy cát sét, phòng chiếu đầy đủ. Giáo viên đoàn kết, giúp đỡ và học
hỏi lẫn nhau qua các tiết dự giờ, thao giảng.
Học sinh : Được trang bị SGK, vở ghi, đồ dùng học tập và được sự quan tâm của
nhà trường, cha mẹ học sinh. Tài liệu tham khảo từ thư viện. Nhìn chung các em có điều
kiện tốt để học.
b. KHÓ KHĂN
Giáo viên : Đời sống của một số GV còn khó khăn,chưa đầu tư hết mức cho bài
dạy,hoặc lo tốn kém kinh phí.
Học sinh : Nhận thức của người dân nói chung về việc học ngoại ngữ còn hạn chế.
Số học sinh dân tộc thiểu số khá đông. Tâm lí của học sinh: ngại học tiếng, ngại nói, e sợ
mắc lỗi, xấu hổ với bạn bè thầy cô. Lười học và làm bài tập ở nhà.
c. NGUYÊN NHÂN

Giáo viên : Một số giáo viên dạy theo số lượng, chưa chú trọng đến từng đối tượng
hs. Có những GV đòi hỏi quá cao ở hs. Có những Gv không kiểm tra bài thường xuyên
dẫn đến việc hs lười học bài cũ. Có những GV chưa đầu tư hết mức cho bài dạy,hoặc lo
tốn kém kinh phí.
Học sinh : Có thái độ học bị động.
Lười học bài ở nhà , ỉ lại, ng¹i nãi, e sî m¾c lçi, xÊu hæ víi b¹n bÌ thÇy c«.

*****************************************************************************
6


1.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
a. MỤC TIÊU
Tạo được dấu ấn cho học sinh trong việc tiếp thu cái mới, rèn kĩ năng nói. Giúp học sinh
có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh, có hiểu biết thêm
về xã hội. tạo được cho các em thói quen có phản ứng tức thì trong ngôn ngữ giao tiếp.
b. NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN
Kinh nghiệm bản thân tôi trong quá trình giảng dạy đã cố gắng tìm ra những biện pháp
nhằm giúp học sinh vận dụng vốn từ vựng và ngữ pháp mà các em đã tiếp thu trong tiết
học listen and read để tái tạo lại ngôn ngữ theo chủ đề mà các em đã được học trong từng
đơn vị bài học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Xin được trình bày những
biện pháp mà tôi đã vận dụng trong vài năm học gần đây tại trường THCS NGÔ QUYỀN
Để dạy một tiết listen and read giáo viên tuân thủ theo các bước sau: Giới thiệu ngữ
liệu mới (Presentation), luyện tập (Practice) và sản sinh lời nói (Production). Trong khuôn
khổ của sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin đưa ra những thủ thuật để giúp học sinh vận
dụng bài học vào sản sinh lời nói:
• Discussion.
Thảo luận theo cặp đôi, theo nhóm về những bài học các em rút ra được qua nội dung
bài hội thoại.
• Free Role play.

Đóng vai theo tình huống gợi ý, hoặc tình huống có thật trong lớp. Học sinh làm việc
trong cặp hoặc nhóm theo vai trò hay nhân vật mà các em được giao.
• Comparision.
So sánh đối chiếu, đánh giá nội dung bài học với thực tế cuộc sống.
• Expressing feelings and opinions.
Bày tỏ quan điểm, thái độ của mình về nội dung hoặc nhân vật trong bài hội thoại.
• Imagination.
Tưởng tượng bản thân học sinh là nhân vật, hoặc đang ở nơi có sự việc đó xảy ra và
nêu cảm tưởng hoặc nhận xét.
• Brainstorm.
*****************************************************************************
7


Học sinh làm việc theo từng nhóm. Mỗi nhóm cử một thư ký ghi lại ý kiến của nhóm
sau đó viết lên poster. Dán các poster lên bảng. Các nhóm so sánh kết quả và bổ sung
những thông tin mà nhóm mình chưa có.
• Mapped Dialogue.
Giáo viên viết một vài từ gợi ý hoặc vẽ hình minh họa lên bảng hoặc tranh gợi ý. Sau
đó giáo viên yêu cầu học sinh nói theo cặp. Giáo viên gọi một số cặp học sinh để kiểm
tra. Với những lớp yếu giáo viên có thể tạo cơ hội cho các em bằng cách gọi những cặp
học sinh khá của lớp làm trước.
• Survey.
Giáo viên nêu chủ điểm hoặc viết câu hỏi ra bảng rồi yêu cầu học sinh làm việc theo
từng cặp, lần lượt một em hỏi một em trả lời và đổi vai. Vừa hỏi các em vừa ghi chú
thông tin về bạn mình. Sau khi phỏng vấn xong giáo viên yêu cầu một số học sinh
tường thuật lại cho cả lớp nghe những thông tin mà em đã biết về bạn mình hoặc yêu
cầu các em viết thành câu vào vở hoặc có thể yêu cầu các em viết ở nhà như một bài
tập về nhà.
• Retelling.

Giáo viên sử dụng hoạt động này để giúp học sinh kể lại câu chuyện hay bài hội thoại
mà các em đã được học dựa vào tranh hoặc từ gợi ý.
• Arrange the events in order.
Giáo viên chuẩn bị các câu theo nội dung của bài học nhưng không đúng với trật tự
trong bài. Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm sắp xếp lại câu
chuyện. Đại diện của nhóm hoặc cặp học sinh kể lại câu chuyện sau khi đã sắp xếp.
• Interviews.
Phỏng vấn là một thủ thuật phổ biến cho luyện tập giao tiếp. Giáo viên cho học sinh
làm việc theo cặp, phỏng vấn và ghi lại câu trả lời đầy đủ. Giáo viên cũng có thể cho
học sinh viết lại thành một đoạn văn hoàn chỉnh và đọc trước lớp.
Ngoài ra giáo viên cũng có thể áp dụng những trò chơi vào bài học giúp củng cố
kiến thức cho học sinh, giúp các em có thể vận dụng bài học tốt hơn nhờ học mà vui,
vui mà học tạo cho các em tâm lý thoải mái khi học nâng cao chất lượng học tập. Việc
chọn trò chơi cần phải phù hợp với nội dung bài học. Trò chơi không chỉ được áp dụng
nhiều ở phần warm- up mà nếu áp dụng hợp lý vào phần Production thì sẽ đem lại
hiệu quả cho tiết học vì các em rất thích các hoạt động này. Sau đây là một số những
trò chơi mà tôi đã áp dụng trong bài dạy:
• Chain game
Giáo viên có thể chia lớp ra thành các nhóm nhỏ. Một nhóm từ 4-6 em hoặc từ 6-8 em.
Học sinh ngồi quay mặt lại với nhau. Em đầu tiên trong cả nhóm lặp lại câu đầu tiên
*****************************************************************************
8


của giáo viên. Học sinh thứ hai lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào một ý
khác và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong nhóm. Các
em có thể hoàn thành được nội dung của bài học. Giáo viên chỉ sử dụng hoạt động này
khi nội dung bài học ngắn và dễ. Với những bài dài giáo viên nên cho từ gợi ý để học
sinh nói dễ dàng hơn.
• Noughts and crosses.

Giáo viên giải thích cho học sinh trò chơi này giống như trò chơi "ca rô" ở Việt Nam
nhưng chỉ cần 3 "O" hoặc ba "X" trên một hàng ngang, dọc hay chéo là thắng. Giáo
viên kẻ 9 ô vuông trên bảng. Mỗi ô có chứa một từ hoặc một tranh vẽ ( từ hoặc tranh
phải nằm trong nội dung bài mà học sinh vừa học). Giáo viên chia học sinh ra làm 2 kẻ
10 ô vuông nhóm. Một nhóm là " noughts" và một nhóm là " crosses" (X). Hai nhóm
lần lượt chọn từ trong ô và đặt câu. Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một (O) hay một
(X).
• 10- square: Make up a sentence.
Giáo viên lên bảng, hoặc chuẩn bị trước. Mỗi ô vuông chứa 1 động từ, danh từ, tính
từ, trạng từ hay cụm từ gợi ý, hoặc là những bức tranh về nội dung của bài. Trên mỗi ô
vuông đánh số từ 1 đến 10. ( Số lượng ô vuông tuỳ theo nội dung của bài học.)
Giáo viên viết số từ 1 đến 10 vào những mẫu giấy nhỏ. Chia học sinh thành nhóm hoặc
đội. Lần lượt từng học sinh trong nhóm bóc thăm số để chọn từ. Học sinh chọn được từ
nào hoặc bức tranh nào thì đặt 1 câu có chứa từ đó.Tổng kết trò chơi, đội nào có nhiều câu
đúng hơn thì đội đó chiến thắng.

*****************************************************************************
9


♦VÍ DỤ MINH HOẠ:

Unit 1 : A VISIT FROM A PEN PAL
Period 2: LISTEN AND READ
1. Sử dụng hoạt động kể lại nội dung bài học: retelling.
Giáo viên sử dụng một số bức tranh thể hiện được nội dung chính của bài học và yêu cầu
học sinh kể lại. Với những lớp yếu hơn giáo viên có thể cho học sinh xem tranh và một số
từ gợi ý để học sinh kể lại được dễ dàng hơn.
+ Base on the cues and the given pictures to retell Maryam's first visit to Hanoi.


Lan& Maryam/ pen pals/ 2 years.// This/ first time/ Maryam/ visit/ Hanoi.// The first day /
Hanoi / Lan / take/ Hoan Kiem Lake.// the next few days/they/ visit/ Ho Chi Minh's
Mausoleum/ History Museum/ Temple of Literature.//Maryam /impressed/ the beauty /
city/ friendliness/ people.// She wishes / longer vacation / Hanoi.// She /also/ want/
invite /Lan/ Kuala Lumpur.
*Suggested answer:
Lan and Maryam have been pen pals for over two years. This is the first time Maryam has
visited Hanoi. Lan took her to Hoan Kiem Lake. Over the next few days, they visited Ho
Chi Minh's Mausoleum, the History Museum, and the Temple of Literature. Maryam was
really impressed by the beauty of the city and by the friendliness of its people. She wishes
she had a longer vacation in Hanoi. She also wanted to invite Lan to Kuala Lumpur.
*****************************************************************************
10


2. Sử dụng hoạt động sắp xếp lại nội dung câu chuyện theo trật tự đúng. ( Arrange
the events in order)
+ Put these sentences in the correct order.
1. Lan took her to Hoan Kiem Lake
2. They visited the mosque on Hang Luoc street.
3. Maryam and Lan have been pen pals for over two years.
4. They visited Ho Chi Minh's Mausoleum, the History Museum and so on.
5. Maryam came to Hanoi last week.
6. Maryam invited Lan to Kuala Lumpur.
* Keys: 3- 5- 1- 4- 2-6.
3. Sử dụng hoạt động imagination:
Giáo viên cũng có thể sử dụng những tranh ảnh nổi tiếng liên quan đến địa phương và cho
tình huống giả sử như bạn qua thư của em đến thăm Daklak thì em sẽ đưa bạn của em
tham quan những nơi nổi tiếng nào? Giáo viên cũng có thể gợi ý cho các em những từ có
liên quan đến cảnh đẹp ở Daklak để giúp các em nói tốt hơn như: nhà rông,hồ Lak, thác

Draysap, cầu treo Buôn đôn....

Communal house

Lak lake

*****************************************************************************
11


Draysap - waterfall

Hanging bridge

- Imagine your pen pal is coming to stay with you in Daklak for a week. Where should you
take your pen pal to and what activities should you do?
4. Sử dụng hoạt động Interviews.
- Giáo viên đưa ra một vài câu hỏi gợi ý và gợi ý câu trả lời. Yêu cầu học sinh phỏng vấn
lẫn nhau. Giáo viên có thể cho học sinh từ hoặc tranh gợi ý về những nơi nổi tiếng ở địa
phương nơi các em ở để các làm tốt hơn cuộc phỏng vấn với bạn mình.
+ Now use these questions to interview your friends:
a/ Do you have any pen pals? if yes, how long have you been pen pals? ( 2/ 3 years)
b/ Did he / she visit you? ( Yes)
c/ Where did you take him / her to?
d/ What activities did you do during the visit?
e/ Was she/ he impressed by the beauty of the town? How about the people?.....
-Nếu học sinh ở trình độ khá hơn, có thể tự đặt các câu hỏi để phỏng vấn lẫn nhau mà
giáo viên không cần đưa câu hỏi gợi ý.
- Giáo viên kiểm tra một số cặp học sinh trước lớp. Sau đó giáo viên có thể yêu cầu các em
kể lại điều mà các em vừa phỏng vấn bạn mình.

Example: Hoa and Mai have been pen pals for three years. Last year, Hoa came to Daklak
to visit Mai. Mai took her to see many famous places in Daklak....
5. Chain game.
*****************************************************************************
12


Giáo viên cho học sinh một vài từ gợi ý về bài học. Yêu cầu các em làm theo nhóm trong
vài phút. Trong lúc học sinh làm nhóm giáo viên đi quanh các nhóm để kiểm tra. Gọi một
hoặc hai nhóm để nói trước lớp.
1. Maryam/Lan/ been/ pen pals/ 2years.
2. Maryam / visit Lan / Hanoi/ last week.
3. Lan/ take/ her/ Hoan Kiem Lake/ Temple of Literature/Ho Chi Minh's Mausolem/
mosque/ so on.
4. Maryam/ impressed/ beauty/city/ friendliness/its people.
5. Maryam/ wish/ have/ longer vacation / Hanoi.
Teacher: Maryam and Lan have been pen pals for over two years.
Student 1: Maryam and Lan have been pen pals for over two years. Maryam visited Lan
in Hanoi last week.
Student 2: Maryam and Lan have been pen pals for over two years. Maryam visited Lan
in Hanoi last week. Lan took her to Hoan Kiem Lake, the Temple of
Literature, Ho Chi Minh's Mausoleum, the mosque and so on.
Student 3: Maryam and Lan have been pen pals for over two years. Maryam visited
Lan in Hanoi last week. Lan took her to Hoan Kiem Lake, the Temple of
Literature, Ho Chi Minh's Mausoleum, the mosque and so on. Maryam was
really impressed by the beauty of the city and the friendliness of its people.
Student 4: Maryam and Lan have been pen pals for over two years. Maryam visited Lan
in Hanoi last week. Lan took her to Hoan Kiem Lake, the Temple of
Literature, Ho Chi Minh's Mausoleum, the mosque and so on. Maryam was
really impressed by the beauty of the city and the friendliness of its people.

Student 5: Maryam and Lan have been pen pals for over two years. Maryam visited Lan
in Hanoi last week. Lan took her to Hoan Kiem Lake, the Temple of
Literature, Ho Chi Minh's Mausoleum, the mosque and so on. Maryam was
really impressed by the beauty of the city and the friendliness of its people.
Maryam wishes she had a longer vacation in Ha noi.
6.Noughts and crosses.
- Giáo viên chuẩn bị ô vuông sau với các từ trong bài học.
*****************************************************************************
13


impressed

mosque

wishes

pen pals

correspond

visit

keep in touch modern

used to

- Giáo viên yêu cầu học sinh gấp sách lại.
- Giáo viên làm một câu mẫu với học sinh sử dụng một từ bất kỳ trong các ô.
Maryam was really impressed by the beauty of Hanoi.

- Giáo viên chia học sinh ra làm 2 nhóm. Một nhóm là " noughts" và một nhóm là "
crosses" (X)
- Hai nhóm lần lượt chọn từ trong ô và đặt câu. Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một (O)
hay một (X).
Ví dụ: Nhóm " Noughts" chọn từ " impressed' nếu một học sinh trong nhóm đặt câu :
"Maryam was really impressed by the beauty of the city/ Ha noi " nhóm sẽ được một (O).
Nhóm " crosses" chọn từ "used to". Nếu một học sinh trong nhóm đặt câu: " Lan used to
walk past the mosque (on Hang Luoc street/ on her way to primary school)" nhóm sẽ được
một (X).
O
X
- Nhóm nào có ba "O" hoặc ba "X" trên một hàng ngang, dọc hoặc chéo sẽ chiến thắng.
* Possible answers:
mosque: Maryam wanted to visit the mosque.
wishes: Maryam wishes she had a long vacation in Ha Noi/ Viet nam.
pen pals: Maryam and Lan have been pen pals for over two years.
correspond: They correspond at least once every two weeks.
visit: They visited Hoan Kiem Lake/ the Temple of Literature.....
keep in touch: They will keep in touch.
modern: Ha Noi is a (busy) modern city.
*****************************************************************************
14


Unit 2: CLOTHING
Period 7: LISTEN AND READ
1. Sử dụng hoạt động describing.
- Use your own words to describe the ao dai. ( Giáo viên có thể dùng tranh hoặc chiếc áo
dài thật để học sinh có thể mô tả dễ hơn.)


2. Sử dụng hoạt động discussion.
- Work in groups of four and discuss about these questions.
1/ What have you known about the ao dai?
2/ Do you think Vietnamese woman should wear the ao dai at work? Why? ( Why not?)
3/ Tell the group what fashion designers have done to modernize the ao dai?
*Suggested answers:
1/ The ao dai is the traditional dress of Vietnamese women. It consists of a long silk tunic
that is slit on the side and worn over loose pants. Traditionally, both men and women wore
it but nowadays, it is usually worn by women, especially on special occasions...
2/ Yes, I think they should wear the ao dai at work because the ao dai encourages
Vietnamese women to feel proud of the traditions and customs of the country...
3/ They have printed lines of poetry on it or have added symbols such as suns, stars,
crosses to the ao dai.
3. Sử dụng hoạt động report.
Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 hoặc 5 em và tường thuật lại những gì
em biết về chiếc áo dài cho nhóm của mình nghe. Giáo viên có thể cho các em trước một
vài từ gợi ý để các em có thể làm hoạt động này hiệu quả hơn.
*****************************************************************************
15


- Work in groups of four or five to report what you have known about the ao dai. You can
use the following given words:
+ Ao dai/ traditional dress/ women.
+ It/ consist/ long silk tunic/slit/ sides/ worn/ loose pants.
+ Traditionally/ it/ be/ frequently/worn/ men and women.
+ Nowadays/ usually/ wear /it.
+ Now/ fashion designers/ have modernized/ ao dai/ so/ look/ modern/ fashionable.//
4. Sử dụng hoạt động situation.
- Giáo viên đưa cho lớp một tình huống gợi ý và yêu cầu học sinh đóng vai theo tình

huống.
Situation: A foreigner wants to know something about the ao dai, the traditional dress of
Vietnamese women.
The foreigner: I want/ know more / the ao dai,/ the traditional dress / Vietnamese women//.
you/ help /me?
You: Sure. The ao dai/ consist/ long silk tunic/ that/ slit/ sides/ worn/ loose pants//.
The foreigner: men/ use /wear/ it?
You: Yes/ but nowadays/ women/ usually/ wear / it//.
The foreigner: Why/ the majority/ Vietnamese women /prefer /wear/ modern clothing/
work?
You: Because/ convenient//.
*Suggested answers:
The foreigner: I want to know more about the ao dai, the traditional dress of Vietnamese
women. Can you help me?
You: Sure. The ao dai consists of a long silk tunic that is slit on the sides and worn over
loose pants.
The foreigner: Did men use to wear it?
You: Yes. But nowadays, women usually wear it.
The foreigner: Why do the majority of Vietnamese women prefer to wear modern clothing
at work?
You: Because it is more convenient.

*****************************************************************************
16


Unit 3: A TRIP TO THE COUNTRYSIDE.
Period 15: GETTING STARTED + LISTEN AND READ.
1. Sử dụng hoạt động retelling.
- Giáo viên yêu cầu học sinh hãy kể lại chuyến đi của Ba về quê. ( dùng tranh và từ gợi ý)

- Retell Ba's trip to the village, using the pictures and the given words:

a.Ba's village/ about 60kms/ the north/Hanoi.//

b. Ba/ his family/ get/ village/bus.

It/ lies/ the foot/ mountain/ and/ a river.

c. They/ have/ chance/ travel/ between/ green paddy fields/ cross/ small bamboo forest.

*****************************************************************************
17


d. There/ be/ big old banyan tree/

e. They/ visit/ the shrine/ the mountain

entrance/village.

f. afternoon/ they/ boating/ river/ picnic / river bank/ before/ going home/late/ evening.//
• Suggested answers:
a. Ba's village is about 60kms to the north of Hanoi. It lies near the foot of a mountain and
by a river.
b.Ba and his family got to the village by bus.
c.They had a chance to travel between the green paddy fields and cross a small bamboo
forest.
d. There is a big old banyan tree at the entrance to the village.
e.They visited the shrine on the mountain.
f. In the afternoon, they went boating in the river and had a picnic on the river bank before

going home late in the evening.
2. Sử dụng hoạt động retell the story from jumble sentences.
- Giáo viên cho học sinh nội dung của bài nhưng không theo trật tự.
*****************************************************************************
18


- Giáo viên yêu cầu học sinh hãy kể lại nội dung bài học dựa vào những câu gợi ý không
theo thứ tự.
+ Work in groups of four and tell your friends about Ba's trip to the village, using these
jumble sentences:
a. In the afternoon, they went boating in the river and had a picnic on the river bank
b. They visited Ba's uncle after the meal.
c. They got to the village by bus.
d. Ba and his family had a day trip to their home village.
e. Then, they walked up the mountain to visit the shrine.
f. They went home late in the evening.
g. After two hours travelling by bus, they reached the big old banyan tree.
* Suggested answers:
d. Ba and his family had a day trip to their home village.
c. They got to the village by bus.
g. After two hours travelling by bus, they reached the big old banyan tree.

b. They visited Ba's uncle after the meal.
e. Then, they walked up the mountain to visit the shrine.
a. In the afternoon, they went boating in the river and had a picnic on the river bank
f. They went home late in the evening.

*****************************************************************************
19



Unit 4: LEARNING A FOREIGN LANGUAGE
Period 20: GETTING STARTED+ LISTEN AND READ.
1. Sử dụng hoạt động survey.
1.1
- Teacher asks students to work in groups of six.
- Ask them to stand up and ask each other the question: " What subject do you need to
improve?" They have to write the names and the subjects that their friends answer.
Example:
Name

What subject

Hoa

Literature

Hung

Math

Lan

English

- Give feedback.
- Ask students who need to improve the same subject work in groups and discuss how to
improve.(Teacher pays attention to how to improve English.)
1.2

- Teacher asks students to work in groups of six.
- Ask them to stand up and ask each other the question: " Which ways do you often use to
learn and improve your English?" They have to write the names and the ways that their
friends answer.
*Example:
Name

How to learn English

Nga

Listen to English programs on the radio

Hoa

Speak English with your friends

Minh

Do more grammar exercises...

- Teacher has students show the ways that are the most popular in the class.
2. Sử dụng hoạt động Find someone who
-Teacher asks students to go around the class and ask their friends Yes/ No questions using
the activities in the table. If their friends answer "Yes", they have to write their friends'
name in the" name "column.
*****************************************************************************
20



*Example:
Find someone who...

Name

Watch English TV programs
Learn by heart all the new words

Lan

Practice listening to English tape
Speak English with friends
Do the homework
Write English as much as possible
Learn to sing English songs
P1: Do you often watch English TV programs?
P2: Yes.
(P1 has to write P2's name in the name column.)
- Teacher asks some pupils to report the results before the class.
*Example: Lan and Nam said that they often watched English TV programs.
.
- Teacher asks students to work in closed pairs,then public pairs.

*****************************************************************************
21


Unit 5: THE MEDIA
Period: 28: GETTING STARED+ LISTEN AND READ
1. Sử dụng hoạt động brainstorming.

-Teacher asks students to brainstorm their ideas on " the benefits of TV".
- Teacher gives them the beginning of a list and students have to add their ideas to it.
- Students work in groups of four or six and write them on a poster.
- The two or three groups which write more correct ideas will win the game.
get the latest information

The benefits of TV

*Suggested answer:
- Enjoy interesting programs such as films, music...
- Get the latest information.
- Watch a variety of local and international programs.
- Learn many different subjects such as English, Math...
2. Sử dụng hoạt động Information transmitting.
- Teacher divides the class into two teams then chooses 6 volunteers from each team. Get
the volunteers to stand in two lines. Show the first student in each line a sentence: (written
on a small piece of paper)
Remote controls are used to interact with TV.
- The first student in each line whispers the sentence to the next person in his/ her line.
- The second student whispers to the third......and so on
- The last student shouts out the sentence then writes it on the board, if it is the same as the
sentence teacher shows, that team wins the game.
- Teacher continues the game with other sentences.
*****************************************************************************
22


* The sentences are shown to students.
a/ Remote controls are used to interact with TV.
b/ The Kien Thuc Ngay Nay is one of the most popular magazines in Vietnam.

c/ People can get the latest information thanks to TV.
d/ People could get the news from town criers.

Unit 6: THE ENVIRONMENT
Period 37: GETTING STARTED+ LISTEN AND READ
1. Sử dụng hoạt động Lucky Number.
-Teacher writes 7 numbers on the board and tell students each number is for a question but
2 of them are lucky numbers. If students choose a lucky number, they do not have to
answer any questions but they get two points and they can choose another number.
- Teacher divides the class into two teams.
- The team having more points wins the game.
* Questions for Lucky Number.
1/ What does group 2 have to do?
2/ Lucky Number
3/ Mr Brown has to give out the bags. ( Is this sentence T or F?)
4/ Complete this sentence: If they work hard today, they...................
5/ Lucky Number
6/ What do we call a person who works to protect the environment from damage or
destruction?
7/ Give the names of the two pictures:

*****************************************************************************
23


*Suggested answer:
1/ The group 2 has to check the sand.
3/ It's True.
4/ If they work hard today, they will make the beach clean and beautiful again.
6/A conservationist.

7/ garbage dump/ water pollution.
2. Sử dụng hoạt động 10- square.
Teacher shows the squares on the board. Teacher tells students that they are going to
retell the content of the lesson by choosing any numbers on the squares. The contents of
the squares are hidden. Teacher divides the class into two teams. The team having more
correct sentences will win the game. After the game, teacher asks some students to look at
all the squares and retell the content of the lesson.
Group1/walk /the
shore.

2 Group2 /check/ sand.

conservationists/be/
beach.// going/clean.

1

Group 3/ check/ rock.

4 Mr Jones/ collect/bags/ 5 Mrs Smith/provide/ picnic
6
take/ garbage dump.
lunch.

* Suggested answers:
1/The conservationists are on the beach. They are going to clean the beach.
*****************************************************************************
24

3



2/ Group 1 has to walk along the shore./ Group 1 walks along the shore.
3/ Group 2 has to check the sand.
4/ Group 3 has to check among the rock.
5/Mr Jones is going to collect the bag and take them to the garbage dump.
6/ Mrs Smith has kindly provided a picnic lunch for everyone.

Unit 7:
Period42: GETTING STARED+ LISTEN AND READ
. Sử dụng hoạt động discussion.
Teacher asks students to work in groups of six or eight, discussing the topic
" What do you do to save energy at home and at school?"
* Suggested answers:
Saving energy at home and at shool.
- taking a shower instead of a bath.
- making sure there are no cracks in the water pipes.
- turning off the radio, TV when noone watch or listen.
- turning off the lights before leaving.
- turning off the faucets after using.

*****************************************************************************
25


×