Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

TIỂU LUẬN ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA NƠNG – LÂM - NGƯ

---—&–---

TIỂU LUẬN
ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM TRONG QUẢN LÝ TÀI
NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn: PHAN THANH QUYẾT
Sinh viên thực hiện: HOÀNG THỊ DIỄM HƯƠNG
Lớp: Đại học Quản lý tài ngun và mơi trường K56

Đồng Hới, tháng 10 năm 2015

Hồng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

1


Mục lục
A. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................3
B. NỘI DUNG.................................................................................................................................4
I. Ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên và môi trường................................................................4
1.1. Xây dựng mơ hình số độ cao..............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm.................................................................................................................4
1.1.2. Các kiểu dữ liệu.......................................................................................................4
1.1.3. Cách thức phương pháp xây dựng...............................................................................5
1.1.4. Ứng dụng của thành lập mơ hình số độ cao........................................................7
1.2. Quy hoạch mơi trường ....................................................................................................7
1.2.1. Quy trình tiến hành GIS trong quản lý tài ngun mơi trường.................................8


1.2.2. Lộ trình quy hoạch ..........................................................................................8
1.2.3. Vai trị của GIS trong Quy hoạch mơi trường...................................................10
1.3. Nghiên cứu đánh giá xói mịn đất.........................................................................................10
1.3.1. Ứng dụng GIS trong xây dựng bản đồ xói mịn...................................................10
1.3.2. Mơ hình hóa tính xói mòn đất.................................................................................11
1.4. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu tai biến môi trường.................................................12
1.4.1. Khái niệm..............................................................................................................12
1.4.2. Các ứng dụng GIS trong tai biến môi trường......................................................12
1.5. Ứng dụng GIS trong đánh giá tác động môi trường...........................................................13
1.5.1. Khái niệm..............................................................................................................13
1.5.2. Nguồn dữ liệu GIS trong ĐMT..........................................................................13
1.5.3. Vai trò của GIS trong ĐMT..................................................................................13
II. Ứng dụng của viễn thám trong quản lý tài nguyên và môi trường..............................................13
2.1. Sử dụng ảnh vệ tinh để điều tra, giám sát tài nguyên đất....................................................13
2.2. Sử dụng ảnh vệ tinh để điều tra, giám sát tài nguyên nước...............................................16
2.3. Sử dụng ảnh vệ tinh để điều tra, giám sát môi trường....................................................17
C. PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................................19
I. Lời kết luận...........................................................................................................................19
II. Tài liệu tham khảo................................................................................................................19

Hoàng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Ở bất kỳ một ngành khoa học kỹ thuật hay kinh tế, xã hội chúng ta đều có thể
bắt gặp thuật ngữ “hệ thống thơng tin” và các phương pháp xử lý thông tin khác
nhau tuỳ theo từng lĩnh vực như hệ thống thông tin ngân hàng, hệ thống thông tin
hồ sơ bệnh nhân, hệ thống thông tin dân số,… cùng với sự phát triển của công

nghệ thông tin, thông tin hiện nay đã ngày càng đáp ứng và giải quyết được những
bài toán lớn mà thực tế đặt ra. Trong lĩnh vực hoạt động xã hội, thơng tin là huyết
mạch chính của các cơng cụ quản lý. Đó là quản lý xã hội nói chung và quản lý đất
đai nói riêng, cho dù sử dụng cơng cụ nào thơ sơ hay hiện đại đều gói gọn trong hai
q trình là thu thập và xử lý thơng tin. Thông tin đất là tất cả các thông tin liên
quan đến đất đai, thông tin đất đai thường được thể hiện bằng Hệ thống thông tin
Địa lý.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS), là một nhánh nghiên cứu mới của khoa học,
một bộ sưu tập kỷ luật bao gồm cả khoa học máy tính, tin học, địa lý,… Cơng nghệ
GIS quản lý và phân tích tồn diện dữ liệu địa lý của ý nghĩa không gian, bằng
cách sử dụng hệ thống kỹ thuật và lý thuyết khoa học thông tin, được hỗ trợ bởi
phần mềm và phần cứng trên máy tính. Đó là một khơng gian nghiên cứu hệ thống
thông tin, cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, quản lý và ra quyết định.
Tại Việt Nam, từ những năm thập niên 90 đã bắt đầu quan tâm tới GIS và việc
ứng dụng GIS được đưa rộng rãi vào hoạt động các lĩnh vực để nâng cao hiệu quả
công tác quản lý Nhà nước, trong lĩnh vực quản lý đất đai GIS được quan tâm của
rất nhiều địa phương trong cả nước. Ở nước ta, vấn đề đất đai thường xuyên có sự
biến động rất lớn qua một thời gian sử dụng như thay đổi mục đích sử dụng đất,
nguồn gốc đất, chủ sử dụng, diện tích…..Do đó, công tác cập nhật, chỉnh lý các
thông tin biến động này một cách kịp thời, đồng bộ, chính xác là rất cần thiết và
cấp bách. Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác quản lý thông tin về đất đai bằng
phương pháp truyền thống dựa trên hồ sơ, bản đồ giấy mà xã, phường ở các tỉnh,
thành đang thực hiện khó đáp ứng nhu cầu quản lý, khai thác thơng tin khi người
dân thực hiện giao dịch. Vì thế chúng ta hãy cùng nhau làm rõ ứng dụng của GIS
và viễn thám trong quản lý tài ngun và mơi trường.

Hồng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

3



B. NỘI DUNG
I. Ứng dụng GIS trong quản lý tài ngun và mơi trường
1.1. Xây dựng mơ hình số độ cao
1.1.1. Khái niệm
Mơ hình số độ cao (DEM) là sự thể hiện bằng số sự thay đổi liên tục của độ
cao trong không gian đều.
1.1.2. Các kiểu dữ liệu
DEM được lưu trữ khác nhau tuỳ thuộc vào kiểu số liệu là Raster hay Vector
- Raster: Trong mơ hình Raster DEM (grid): ma trận các ô vuông gồm các
hàng và cột. Mỗi một ô (cell) chứa giá trị độ cao của điểm trung tâm của ô.
- Vector: Trong cấu trúc Vector, DEM có thể được coi như là một lưới tam
giác không đều - TIN (Triangle Irregular Network). TIN là tập các đỉnh nối với
nhau thành các tam giác, mỗi một tam giác được giới hạn bởi 3 điểm xác định về
giá trị x,y và z (độ cao).

Hình ảnh: Mơ hình raster và vector biểu diễn Thế giới thực

Hoàng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

4


1.1.3. Cách thức phương pháp xây dựng
- Cách xây dựng: DEM thường được xây dựng bằng cách sử dụng công nghệ
viễn thám hơn là việc đi thu nhập dữ liệu trực tiếp.
- Phương pháp xây dựng:
+ Phương pháp chụp ảnh lập thể:
• Dùng các dụng cụ chuyên dụng chụp ảnh để thu thập dữ liệu của một vùng
với các giá trị x, y z của các điểm trên bề mặt quả đất.

• Phương pháp này địi hỏi kỹ thuật cao trong việc chụp và xử lý ảnh, đòi hỏi
số điểm kiểm sốt nhiều.
Ví dụ:

Ảnh hàng khơng
Ảnh viễn thám
+ Phương pháp xây dựng DEM từ đường đồng mức:
Bản đồ địa hình
(đường đồng mức)


TIN


GRID

Hoàng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

5


Hình ảnh: Đường đồng mức

Hồng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

6


1.1.4. Ứng dụng của thành lập mơ hình số độ cao
DEM là bản đồ đầu vào của các quá trình xử lý liên quan đến độ cao. DEM

phục vụ cho nhiều mục đích ứng dụng sau:
- Tính tốn độ dốc
- Tính hướng dốc
- Tính mức độ lồi lõm của sườn dốc
- Tính tốn khối lượng đào đắp
- Tính độ dài sườn dốc
- Phân tích địa mạo của khu vực
- Xác định lưu vực và kiểu tưới tiêu nước của một khu vực
- Lưu trữ bản đồ số địa hình trong các CSDL của quốc gia
- Phục vụ cho mục đích thiết kế và quy hoạch cảnh quan
1.2. Quy hoạch môi trường
Sự xuất hiện của GIS trong năm 1970 và sự phát triển đồng thời trong quy
hoạch sinh thái và môi trường. Với số lượng lớn các dữ liệu môi trường mà cần
phải được biên dịch để phân tích phù hợp hiệu quả, GIS đã được sử dụng như một
công cụ hiệu quả cho tổ chức, lưu trữ, phân tích, hiển thị và báo cáo các thông tin
không gian. GIS cho phép tạo và thay đổi các phân tích mà làm cho cơng việc sử
dụng dữ liệu tốt nhất có sẵn. GIS cũng được hỗ trợ các phương pháp áp dụng các
hướng dẫn và tiêu chuẩn cho địa phương.

Hoàng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

7


1.2.1. Quy trình tiến hành GIS trong quản lý tài ngun mơi trường
- Xác định các tiêu chí để phân tích
- Xác định nhu cầu dữ liệu và bản đồ cơ
sở
- Mua lại và chuẩn bị các dữ liệu như
bản đồ chun đề

- Tạo GIS mơ hình/lớp
- Đánh giá kết quả và tinh tế của mơ
hình

1.2.2. Lộ trình quy hoạch

Hồng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

8


Hình ảnh: Tích hợp bối cảnh 3D cho sự phát triển cơ sở hạ tầng trong tương
lai

Hoàng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

9


1.2.3. Vai trị của GIS trong Quy hoạch mơi trường
- Quy hoạch môi trường cũng giải quyết các rủi ro thiên tai và thảm họa. Lũ lụt
là một trong những mối nguy hiểm phổ biến nhất trên thế giới và việc sử dụng các
dữ liệu môi trường và GIS để xây dựng một bản đồ nguy cơ lũ lụt đã được thực
hiện cho nhiều dự án. Bằng cách kết hợp dữ liệu địa hình, nguồn nước, dịng chảy
bề mặt và dữ liệu lượng mưa, nguy cơ lũ lụt có thể trong phạm vi trang web có thể
được dự đốn. Ngồi ra, khu vực nguy hiểm như dốc cao, xói mịn đất và lở đất
cũng có thể được kết hợp trong quy hoạch mơi trường GIS.
- Phân tích GIS giúp trong việc đánh giá dữ liệu lớn ở cấp độ khu vực cảnh
quan và dễ dàng và giúp các nhà sản xuất quyết định trực quan hiểu những hậu quả
môi trường của dự án.

- Trong những thập kỷ gần đây, quy hoạch sinh thái và mơi trường GIS đã góp
phần vơ cùng phát triển bền vững.
1.3. Nghiên cứu đánh giá xói mòn đất
1.3.1. Ứng dụng GIS trong xây dựng bản đồ xói mịn
GIS là cơng cụ mạnh có khả năng ứng dụng để đánh giá xói mịn đất. Sử dụng
trực tiếp GIS trong đánh giá, xây dựng bản đồ xói mịn đất được thực hiện qua 2
bước sau:
Bước 1: Xây dựng bản đồ hợp phần gồm 4 loại bản đồ sau:
- Bản đồ thổ nhưỡng
- Bản đồ lượng mưa
- Bản đồ địa hình

Hồng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

10


- Bản đồ thảm thực vật
Bước 2: Sử dụng GIS tính tốn để được bản đồ xói mịn đất

1.3.2. Mơ hình hóa tính xói mịn đất
Mơ hình hóa trong tính tốn xói mịn bằng hệ số thơng tin địa lý. Các thơng số
của mơ hình (các hệ số) được tính toán trên GIS từ các dữ liệu đầu vào (các bản
đồ). Cuối cùng dựa trên bản đồ số, tính tốn bản đồ xói mịn và bản đồ xói mịn
tiềm năng. Các bước tiến hành gồm 3 bước:
Bước 1: Xây dựng các bản đồ hợp phần.
Bước 2: Từ các bản đồ đơn tính, ứng dụng GIS xây dựng các bản đồ hệ số xói
mịn của phương trình USLE.
Bước 3: Từ các bản đồ hệ số xói mịn, ứng dụng GIS xây dựng bản đồ tiềm
năng xói mịn và xói mịn hiện tại của khu vực nghiên cứu.


Hoàng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

11


1.4. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu tai biến môi trường
1.4.1. Khái niệm
Tai biến mơi trường là q trình gây hại vận hành trong hệ thống mơi trường.
Q trình tai biến phản ánh nhiễu loạn, tính bất ổn định của hệ thống và thường
gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn nguy cơ (hay hiểm họa): Đã tồn tại các yếu tố gây hại nhưng
chưa gây mất ổn định cho hệ thống.
- Giai đoạn phát triển: Tập trung và gia tăng các yếu tố tai biến, xuất hiện
trạng thái mất ổn định, nhưng chưa vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thống môi
trường.
- Giai đoạn sự cố: Trạng thái mất ổn định đã vượt quan ngưỡng an toàn của hệ
thống, gây ra các thiệt hại không mong đợi cho con người (về sức khỏe, tính mạng,
sản nghiệp) được gọi là thiên tai hoặc sự cố môi trường.

Lũ lụt
Sạt lở đất
1.4.2. Các ứng dụng GIS trong tai biến môi trường
- Phá hủy lũ lụt: Dự báo được những vùng sẽ chịu ảnh hưởng của lũ, ngồi ra
GIS cịn được dùng để tính tốn, ước tính thiệt hại tài chính.
- Trượt đất: Dùng các khả năng của GIS để phân tích độ dốc, địa chất và độ ổn
định đất, có thể định danh những được những vùng gặp sự cố do trượt đất. Khi
những vùng này đã được dịnh danh, những thông tin này sẽ giúp hiệu chỉnh kế
hoạch phát triển và xây dựng củng cố các cơng trình, cấu trúc để bảo vệ những
vùng có nguy cơ cao.

- Sự cố địa chấn: Dự báo các sự cố của các mảng.
- Ứng dụng trong dự báo bão: GIS đã được sử dụng trong nghiên cứu về bão,
mơ hình hóa, dự báo và đặc biệt trong việc giải quyết hậu quả sau cơn bão.
Hoàng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

12


1.5. Ứng dụng GIS trong đánh giá tác động môi trường
1.5.1. Khái niệm
Đánh giá tác động môi trường hay viết tắt là ĐTM (hoặc tiếng Anh là EIA:
Environmental Impact Assessment) : là q trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh
hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các
cơ quan sản xuất, kinh doanh, cơng trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hóa,
xã hội,… Và các cơng trình kinh tế khác, đề xuất các giải pháp thích hợp nhất để
bảo vệ môi trường.
1.5.2. Nguồn dữ liệu GIS trong ĐMT

1.5.3. Vai trò của GIS trong ĐMT
- Xác định các tác động không gian của các tác nhân gây hại liên quan đến các
thực thể.
- Xác định vị trí để thiết lập một nhân tố hoặc một cơ sở hạ tầng nào đó.
- Xác định đường đi ngắn nhất của quá trình chất thải lỏng dọc kênh dẫn nước.
- Chồng xếp bản đồ lên bản đồ thực tế và đánh giá các tác động, thực thể nào sẽ
chịu tác động.
- Giám sát và dự báo các sự cố môi trường.
II. Ứng dụng của viễn thám trong quản lý tài nguyên và môi trường
2.1. Sử dụng ảnh vệ tinh để điều tra, giám sát tài nguyên đất
Nói đến tài nguyên đất cần đề cập đến hai khía cạnh: Lớp phủ thổ nhưỡng và
tình hình sử dụng đất. Để điều tra, giám sát hai khía cạnh này, ở những mức độ

khác nhau, đều có thể ứng dụng cơng nghệ viễn thám.

Hồng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

13


Cho đến nay, ảnh vệ tinh đã được nhiều cơ quan ở nước ta sử dụng để thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Những bản đồ này phủ trùm các vùng lãnh thổ
khác nhau, từ khu vực hẹp đến tỉnh, vùng và toàn quốc.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
vùng Tây Nguyên được thành lập
trong khuôn khổ các chương trình
điều tra tổng hợp, đều đã sử dụng
ảnh vệ tinh như một nguồn tài liệu
chính. Những bản đồ này được thành
lập trong những năm 1989, 1990 của
thế kỉ trước và do các cơ quan
nghiên cứu khoa học và điều tra cơ
bản thực hiện.
Bản đồ được thành lập chủ yếu ở
tỉ lệ 1: 250 000.

Hoàng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

14


Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh và các khu vực hẹp hơn của một số địa
phương cũng được thành lập bằng ảnh vệ tinh. Những bản đồ này thường được

thành lập ở các tỉ lệ 1:100 000 (cấp tỉnh) đến 1: 25 000 (khu vực cụ thể) và do các
Viện thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Viện Quy
hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Trung tâm Viễn thám thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường và một số Trường Đại học thực hiện trong khuôn khổ các đề tài nghiên cứu
và các dự án.
Nhằm đưa công nghệ viễn thám về các Sở Tài nguyên và Môi trường, phục vụ
công tác quản lý tài nguyên đất vào dịp tổng kiểm kê đất năm 2000 Trung tâm
Viễn thám đã có những cố gắng ban đầu để một số Sở tiếp cận với công nghệ viễn
thám, đã xây dựng quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng ảnh vệ
tinh và tiến hành thử nghiệm ở một số địa phương.
Như vậy, cho đến nay nhiều cơ quan ở nước ta đã sử dụng ảnh vệ tinh để thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm phục vụ các mục đích khác nhau. Kế hoạch
sử dụng ảnh vệ tinh để điều tra, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất một cách
hệ thống theo quy định của tổng kiểm kê đất thuộc ngành địa chính cũng như để
giám sát và cập nhật biến động về sử dụng đất đai một cách liên tục theo các chu kì
ngắn hạn, đang được Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên
cứu đưa vào thực hiện trong thời gian tới.
Về mặt thổ nhưỡng, ảnh vệ tinh
có thể được sử dụng trong cơng tác
điều tra, thành lập bản đồ thổ
nhưỡng, nghiên cứu, giám sát q
trình suy thối đất do nhiều ngun
nhân khác nhau gây ra như xói
mịn, nhiễm mặn, cát lấn,… ở nước
ta, ảnh vệ tinh mới được sử dụng
như tài liệu hỗ trợ để thành lập một
số bản đồ thổ nhưỡng. Bên cạnh đó,
một số thử nghiệm sử dụng ảnh vệ
tinh và GIS để thành lập bản đồ xói
mịn đất ở tỉ lệ nhỏ cũng đã được

thực hiện. Như vậy, kết quả sử
dụng ảnh vệ tinh để điều tra, giám
sát lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta
đã được áp dụng tuy vậy cịn ít.
Hình ảnh: Bản đồ thổ nhưỡng

Hồng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

15


2.2. Sử dụng ảnh vệ tinh để điều tra, giám sát tài nguyên nước
Từ góc độ chức năng và nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khái niệm
tài nguyên nước bao hàm nước mặt và nước ngầm. Để phục vụ các mục đích quản
lí và khai thác tài nguyên nước phải điều tra và giám sát sự phân bố các đối tượng
thủy văn và các nguồn nước ngầm, khối lượng và chất lượng cũng như diễn biến
theo mùa, theo thời gian của chúng, các hiện tượng thuỷ văn có liên quan như lũ
lụt, nhiễm mặn, biến động lịng sơng, lịng hồ,…
Ngày nay, ảnh vệ tinh có thể đem lại nhiều thông tin trực tiếp và gián tiếp về
các nguồn nước mặt cũng như nước ngầm. Các thông tin về chất lượng nước và về
nước ngầm cũng cần được nghiên cứu áp dụng, khai thác từ ảnh vệ tinh. Khả năng
sử dụng ảnh vệ tinh để điều tra, giám sát tài nguyên nước là một phương pháp cho
kết quả nhanh và kịp thời nhất.

Hình ảnh: Ảnh vệ tinh giám sát tại Biển Đông
Ảnh vệ tinh được sử dụng chuyên cho mục đích kiểm kê các nguồn nước mặt,
qua cơng tác hiện chỉnh bản đồ địa hình, ảnh vệ tinh là tài liệu chính dùng để cập
nhật mạng lưới thủy văn bao gồm sông, suối, kênh mương, các hồ chứa nước và
hồ, đầm, ao. ảnh vệ tinh đã được một số cơ quan sử dụng để khảo sát, thành lập
bản đồ biến động lịng sơng ở các tỉ lệ khác nhau, từ 1: 100 000 đến 1: 25 000 cho

hệ thống sông Cửu Long, một số sông ở miền Trung và sông Hồng. Phần lớn
những bản đồ này do Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài nguyên và Môi trường lập.
Ngoài ra, ảnh vệ tinh đã được một số đơn vị thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và
Công nghệ Quốc gia và Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài nguyên và Môi trường sử
dụng để thành lập bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh miền
Trung. ảnh vệ tinh hiện nay có khả năng sử dụng để điều tra giám sát chất lượng

Hoàng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

16


nước như độ mặn, mức độ ô nhiễm do chất thải cơng nghiệp và để điều tra, quản lí
tổng hợp các lưu vực sông.
Về mặt nước ngầm, các nhà địa chất - thuỷ văn đã tiến hành một số thử nghiệm
sử dụng ảnh vệ tinh kết hợp với các phương pháp truyền thống để điều tra, thành
lập bản đồ nước ngầm. Một trong những cơng trình đầu tiên về mặt này ở nước ta
là bản đồ nước ngầm Tây Nguyên tỉ lệ 1: 250 000 được thành lập trong khuôn khổ
chương trình điều tra tổng hợp vùng Tây Nguyên.
2.3. Sử dụng ảnh vệ tinh để điều tra, giám sát môi trường
Điều tra, giám sát môi trường là một lĩnh vực rất lớn, rất khó khăn, trong đó có
những vấn đề có thể sử dụng ảnh vệ tinh như một cơng cụ hữu hiệu. Xét về góc độ
cơng nghệ viễn thám, việc phân tích, suy giải phổ cho phép phát hiện những thay
đổi của môi trường ở mức độ tổng thể, việc nghiên cứu môi trường ở mức độ chi
tiết cần có các nghiên cứu, đo đạc của nhiều bộ mơn khác. Điều tra, giám sát môi
trường là nhiệm vụ liên quan đến nhiều ngành. Vì vậy, trong những năm qua,
ngồi cơ quan quản lý môi trường, nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, điều tra cơ
bản của nhiều ngành cũng như một số Trường Đại học ở nước ta đã quan tâm đến
ứng dụng công nghệ viễn thám để thực hiện nhiệm vụ. Các cơ quan đã tiến hành
nhiều thử nghiệm, dưới dạng các đề tài nghiên cứu, các dự án về sử dụng ảnh vệ

tinh để điều tra khảo sát các đối tượng, hiện tượng liên quan đến môi trường (hoặc
từ góc độ mơi trường) và đã thu được những kết quả ban đầu quan trọng.
Ảnh vệ tinh đã được sử dụng để điều tra và thành lập bản đồ các hệ sinh thái
nhạy cảm như: Rừng ngập mặn, đất ngập nước (phạm vi cả nước),… Các bản đồ
rừng ngập mặn được thành lập ở tỉ lệ 1: 100 000, phủ trùm toàn dải ven biển và ở tỉ
lệ lớn hơn cho từng vùng. Bản đồ đất ngập nước toàn quốc được thành lập ở tỉ lệ 1:
250 000. Những bản đồ này do Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài ngun và Mơi
trưịng và một số cơ quan khác thực hiện theo chương trình của Cục Bảo vệ Môi
trường.
Ảnh vệ tinh đa thời gian đã được
sử dụng như một công cụ hữu hiệu
nhất để khảo sát biến động của
nhiều hợp phần môi trường thiên
nhiên, như biến động bờ biển, lịng
sơng, biến động rừng ngập mặn,
diễn biến rừng, biến động lớp phủ
mặt đất và sử dụng đất (ở một số
vùng). Ảnh vệ tinh đã được sử dụng
để khảo sát và thành lập bản đồ
nhạy cảm môi trường dải ven biển
với mục đích phịng chống dầu tràn.
Hình ảnh: Ảnh vệ tinh đa thời gian
Hoàng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

17


Tuy mới là bước đầu, nhưng cũng đã xuất hiện cơng trình nghiên cứu “áp dụng
viễn thám và GIS để nghiên cứu hiện trạng và biến động môi trường tỉnh Ninh
Thuận” (TS. Nguyễn Ngọc Thanh, Hà Nội - 1999). Trong đó, ảnh vệ tinh đa thời

gian là nguồn tư liệu để phân tích sự thay đổi về vị trí và diện tích các đơn vị mơi
trường, sự biến đổi thảm thực vật, biến đổi hình thức sử dụng mơi trường, biến đổi
về diện tích và vị trí các loại tai biến.
Như vậy, trong những năm qua nhiều cơ quan của nước ta đã tiếp cận với công
nghệ viễn thám trong lĩnh vực điều tra, giám sát môi trường. Tuy nhiên, những kết
quả thu được mới đề cập đến một số khía cạnh mơi trường một cách rời rạc, tản
mạn và được thực hiện trong khuôn khổ của các đề tài, các dự án với các mục tiêu
khác nhau. Nhiều vấn đề mơi trường có nhu cầu khai thác thế mạnh của cơng nghệ
viễn thám nhưng chưa được đáp ứng.

Hồng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

18


C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Lời kết luận
Trình độ nhận thức của xã hội loài người ngày càng phát triển do những tiến bộ
vượt bậc của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đem lại. Nhiều vấn đề xung quanh
cuộc sống của chúng ta, hiện nay đã được khoa học và công nghệ tác động một
cách mạnh mẽ.
Cùng với sự phát triển của cơng nghệ máy tính và khoa học kỹ thuật, GIS như
là một công nghệ lập kế hoạch mới, được áp dụng cho các lĩnh vực quy hoạch. Nó
sẽ làm cho việc lập kế hoạch kiểm sốt ơ nhiễm môi trường. Sự kết nối chặt chẽ
của GIS và công nghệ lập kế hoạch sẽ đóng vai trị ngày càng quan trọng trong
việc phát triển và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên trong quá trình này.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, có nhiều chương trình xử lý tư liệu viễn
thám và gis, mỗi chương trình đều có điểm mạnh và điểm yếu nên chúng ta cần lựa
chọn những chương trình phù hợp với mục đích, khả năng của trang thiết bị, cơng
việc. Để từ đó có thể đem lại hiệu quả cao nhất.

Qua việc nghiên cứu những ứng dụng của công nghệ viễn thám và gis trong
quản lý tài ngun và mơi trường thì đã phần nào giúp chúng ta hiểu được tầm
quan trọng và hiệu quả của công nghệ viễn thám và gis trong quản lý tài ngun và
mơi trường. Một lần nữa có thể khẳng định rằng: “cơng nghệ viễn thám và gis
đóng vai trị quan trọng trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường”.
II. Tài liệu tham khảo
1. Công ty TNHH Địa Hải “Ứng dụng công nghệ viễn thám để giám sát
tài nguyên môi trường ở Việt Nam”, 2009
2. Hội thảo khoa học DITAGIS lần thứ sáu “Áp dụng viễn thám và hệ
thống thông tin địa lý (GIS) để nghiên cứu hiện trạng và biến động môi
trường tỉnh Ninh Thuận”, Thành phố HCM, 2000
3. Bộ TN&MT với dự án “Giám sát tài nguyên môi trường biển, hải đảo
bằng công nghệ viễn thám”, Hà Nội, 2014
4. Sở TN&MT Thành phố HCM “Giám sát tài nguyên môi trường bằng
ảnh vệ tinh quang học chất lượng cao”, 2014
5. Trung tâm Viễn thám và GIS - Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng
nghiệp “Tổng quan tình hình nghiên cứu và ứng dụng”
6. Đề tài “Ứng dụng gis và viễn thám trong quản lý tài nguyên và môi
trường” của PGS.TS Lê Văn Trung, 2013
7. Tiểu luận “Ứng dụng GIS và viễn thám trong quản lý tài nguyên và môi
trường” của Lê Vũ Yến Thanh, Trường Đại học Bách khoa – Đại học
Quốc gia TP HCM, 2012
Hoàng Thị Diễm Hương – ĐH QLTNMT K56

19



×