Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo Cáo Thực Tập Tại NHNO&PTNT Chi Nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.72 KB, 15 trang )

Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................3
LỜI KẾT 15

SV: Hà Thị Phương Dung

1

Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2008 với sự khủng hoảng tài chính Mỹ - nền kinh tế hàng đầu thế
giới đã kéo theo sự suy giảm của nhiều nền kinh tế. Khủng hoảng tài chính
toàn cầu, lạm phát, lãi suất biến động liên tục…Tất cả ảnh hưởng tới nền kinh
tế của Việt Nam nói chung và hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM)
nói riêng.
Dưới sự ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu, Chính phủ đã đưa ra
những chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm
2008 chuyển sang nới lỏng một cách thận trọng trong những tháng cuối năm;
Song song với quá trình này là tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành của
NHNN, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ tỷ
giá. Đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Việt


Nam nói chung và No&PTNT Nam Hà Nội nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh No&PTNT Nam Hà Nội, em đã
nghiên cứu, khảo sát và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh qua đó đã đưa ra bản “Báo Cáo Thực Tập Tại NHNo&PTNT Chi
Nhánh Nam Hà Nội”
Báo cáo gồm 3 phần
I. Tổng quan về Chi nhánh No&PTNT Nam Hà Nội
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh No&PTNT Nam
Hà Nội trong những năm qua .
III.Định hướng kinh doanh năm 2009 của Chi nhánh No&PTNT
Nam Hà Nội Và một số ý kiến đề xuất.
Trong một thời gian ngắn cùng với trình độ nghiên cứu còn hạn hẹp,
bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì thế em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo, của các
cô chú trong Ngân hàng để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn.

SV: Hà Thị Phương Dung

2

Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

PHẦN NỘI DUNG
1. TỔNG QUAN VỀ NHNO & PTNT - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI.
1.1.


Tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam.
Ngân hàng No & PTNT Việt Nam gọi tắt là NHNo, tên giao dịch quốc

tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development (VBARD) có trụ
sở chính tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội. NHNo được thành lập ngày
26/03/1988 theo nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ).
Các chức năng kinh doanh chủ yếu của NHNo là : kinh doanh tiền tệ,
tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng đối với khách hàng trong nước và ngoài
nước; đầu tư phát triển các dự án phát triển kinh tế xã hội; thực hiện tín dụng
tài trợ vì mục tiêu kinh tế xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng chủ yếu cho nông
nghiệp và nông thôn.
Với lợi thế vững vàng trên thị trường, NHNo đã phát huy được nhiều
thế mạnh của mình, có nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, được Đảng và nhà nước trao
tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
1.2.

Sự ra đời và phát triển của Chi nhánh No&PTNT Nam Hà Nội.
Chi nhánh No&PTNT Nam Hà Nội được thành lập theo quyết định số

48/NHNo/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 và được chính thức khai trương đi vào
hoạt động ngày 08/05/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36
người. Chi nhánh No&PTNT Nam Hà Nội có trụ sở chính đặt tại toà nhà C3,
phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, phạm vi hoạt
động chủ yếu là trên địa bàn quận Thanh Xuân và các quận nội thành Hà Nội.
Với phương châm: “Vì sự thành đạt của Ngân hàng và Khách hàng”; Ngân
hàng không ngừng phát triển lớn mạnh: tốc độ tăng trưởng ổn định, triển khai
thành công chương trình hệ thống Ngân hàng bán lẻ và mô hình giao dịch một

cửa, mở rộng mạng lưới giao dịch, luôn đổi mới dịch vụ ngân hàng hiện đại,
SV: Hà Thị Phương Dung

3

Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

áp dụng các phương thức quản lý điều hành tiên tiến… Việc điều chỉnh thích
hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm kiếm nhu cầu thị trường
và khách hàng đã đem lại kết quả kinh doanh khả quan, được No&PTNT Việt
Nam và các Ngân hàng bạn đánh giá là một Chi nhánh hoạt động lớn và có
hiệu quả cao.
Trong năm 2008 Chi nhánh đã thành lập thêm phòng dịch vụ
Marketing, nâng cấp một chi nhánh cấp II thành chi nhánh cấp I. Hiện tại chi
nhánh Nam Hà Nội gồm 07 phòng nghiệp vụ và 12 phòng giao dịch trên khắp
địa bàn Hà Nội. Tổng số lao động đến ngày 31/12/2008 là 150 lao động tăng
07 lao động so với năm 2007. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được thể hiện
qua sơ đồ sau:

GIÁM ĐỐC
(Phụ trách chung)

PGĐ phụ trách
tín dụng


PGD
số 4

PGD
số 5

Phòng HC NS

Phòng Dịch
vụ và
Marketing

PGD
số 6

PGD
số 9

PGĐ phụ trách
kế toán

PGD
Giảng võ

SV: Hà Thị Phương Dung

PGD
số 12

Phòng

KD
Ngoại hối
Phòng
KTKS
Nội Bộ

Phßng
§iÖn To¸n

Phòng
KHTH

PG Đ phụ trách
TTQT

PGD
số 1

PGD
số 10
4

Phòng
Tín Dụng

PGD
Khâm
Thiên

Phòng

KT – NQuỹ

PGD
số 3

PGD
Nam Đô

PGD
số 2

Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Mô hình Chi nhánh No&PTNT Nam Hà Nội được áp dụng theo mô hình
quản lý trực tuyến. Ban giám đốc quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh
của đơn vị thông qua việc quản lý tất cả các phòng ban. Người quản lý cao
nhất là Giám đốc. Mô hình quản lý này đã đảm bảo được chế độ một thủ
trưởng trong quản trị, cho phép tổ chức, sử dụng hợp lý nguồn lực, giao
những quyền hạn, trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ công nhân viên, đảm
bảo yêu cầu của tổ chức là tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy cao hơn. Ban
giám đốc gồm một Giám đốc và ba Phó Giám đốc, có chức năng lãnh đạo và
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Các phòng ban có mối quan hệ tương hỗ, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Các trưởng phòng chịu trách nhiệm chung trong phạm vi hoạt động của phòng
mình. Các phòng ban trực tiếp kinh doanh, đồng thời thực hiện chức năng

quản lý điều hành, tham mưu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cho
Ban giám đốc, cập nhật mọi số liệu, thông tin giúp cho việc kiểm soát hoạt
động kinh doanh được tốt.
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ thuộc Chi Nhánh
No & PTNT Nam Hà Nội.
• Phòng Kế hoạch Tổng hợp:
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại
tiền tệ, loại tiền gửi…và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu
cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất
chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp
phát triển nguồn vốn.
- Đầu mối, tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn,
trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp.
Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch
SV: Hà Thị Phương Dung

5

Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

đến các chi nhánh trực thuộc.
- Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, kinh
doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, và quản lý tài sản nợ…
• Phòng tín dụng:
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp quyền.

Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên phân cấp uỷ
quyền.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ,
bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
• Phòng Kế toán – Ngân quỹ;
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước, No & PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng
Nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của No&PTNT
trên địa bàn.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định múc tồn quỹ theo quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của No&PTNT Việt Nam


Phòng Hành chính và Nhân sự:

- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám
đốc chi nhánh phê duyệt.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết
hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,

SV: Hà Thị Phương Dung

6


Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
• Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ:
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức
thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra,
kiểm soát của Ngân hàng Nông nghiệp và kế hoạch của đơn vị, kiểm soát
nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi
nhánh phụ thuộc.
• Phòng Kinh doanh ngoại hối:
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi)
thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán quốc tế.
• Phòng Điện toán :
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động
của Chi nhánh.
- Sử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán
thống kê, hạch toán nghiệp vụ, tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho
hoạt động kinh doanh.
- Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
• Phòng Dịch vụ và Marketing:
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp

xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn
thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…)
tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi
từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không

SV: Hà Thị Phương Dung

7

Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo
của Ngân hàng Nông nghiệp và Giám đốc chi nhánh.
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH NO & PTNT NAM HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM QUA.
Năm 2008 toàn ngành Ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng
No&PTNT Việt Nam đã phải đương đầu với nhiều thách thức khắc nghiệt,
tình hình kinh tế có nhiều biến động; Thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp, lãi
suất cơ bản do NHNN quy định trên thị trường tiền tệ thay đổi liên tục, biến
động trên thị trường ngoại tệ… Hoạt động của Ngân hàng vì thế có nhiều bất
lợi. Kết quả hoạt động kinh doanh của No&PTNT Nam Hà Nội đạt được
trong năm 2008 như sau:
2.1. Nghiệp vụ tín dụng:
* Công tác huy động nguồn vốn.

Bảng số 1: Tình Hình Huy Động Vốn.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

31/12/2006
số tiền

1.

2.

3.

Tỷ
trọng
(%)

31/12/2007
Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

So
năm
2006
105


6.994

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

So
năm
2007
84.1

Tổng nguồn vốn

7.952

Phân theo kỳ hạn

7.952

100

8.320

100

105


6.994

100

84.1

Không kỳ hạn

1.189

14.9

1.238

14.9

104

1.235

17.6

99.8

Kỳ hạn < 12 tháng

1.488

18.6


1.591

19.1

107

1.873

26.8

118

Kỳ hạn > 12 tháng

5.275

66.5

5.491

66.0

104

3.886

55.6

77.8


Phân theo tính chất nguồn vốn

7.952

100

8.320

100

105

6.994

100

84.1

Tiền gửi dân cư

4.225

53.1

4.182

50.0

95


3.515

50.3

84.1

Tiền gửi TCTD

824

10.4

572

7.0

69

353

5.0

95.0

Tiền gửi TCKT, TCXH

2.903

36.5


3.566

43.0

123

3.126

44.7

87.7

Phân loại theo dòng tiền

7.952

100

8.320

100

124

6.994

100

84.1


Nguồn nội tệ

7.372

92.7

7.748

93.1

148

6.414

91.7

83.0

580

7.3

572

6.9

76

580


8.3

101

Nguồn ngoại tệ

8.320

31/12/2008

(Nguồn báo cáo đánh giá KQHĐKD năm 2006, 2007, 2008 của NHNo
SV: Hà Thị Phương Dung

8

Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chi nhánh Nam Hà Nội).
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn huy động ta thấy tổng nguồn vốn qua các
năm có sự thay đổi đáng kể. Đến cuối năm 2007, tổng nguồn vốn huy động
đạt 8.320 tỷ đồng tăng 368 tỷ đồng ứng với tỷ lệ tăng 4.6% so với năm 2006.
Sang năm 2008, tổng nguồn vốn huy động là 6.994 tỷ đồng, giảm 1.326 tỷ
đồng so với năm 2007 ứng với tỷ lệ giảm 15.9%; lý do giảm nguồn vốn chủ
yếu ở đây là do nguồn tiền gửi dân cư (chiếm 50.3%/tổng nguồn vốn), và tiền
gửi của các TCKT, TCXH (chiếm 44.7%/tổng nguòn vốn) giảm so năm 2007.

Còn tiền gửi của các TCTD có tỷ trọng nhỏ hơn, năm 2007 chiếm 7.0% và
năm 2008 chiếm 5.0%.
* Công tác tín dụng.
Bảng số 2: Tình hình dư nợ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
TT

1.

2.

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ
Dư nợ TW
Dư nợ địa phương (ĐP)
Dư nợ ĐP theo thời gian
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Dư nợ ĐP theo thành phần kinh tế
Doanh nghiệp nhà nước
DN ngoài quốc doanh
Hộ gia đình cá thể

31/12/2006
Tỷ
Số
trọng
tiền
(%)

3.747
100
2.146
57.3
1.601
42.7
1.601
100
952
59.9
647
40.5
1.601
100
989
52.5
551
35.8
61
11.7

Số
tiển
2.481
536
1.945
1.945
863
1.081
1.945

1.207
475
263

31/12/2007
Tỷ
% So
trọng

năm

(%)
100
21.7
78.3
100
44
56
100
62
24
14

2006
66.0
25.0
121
121
90.0
137

121
122
86.0
171

Số
tiền
2.350
511
1.839
1.839
1.104
735
1.839
1.300
418
121

31/12/2008
Tỷ
% So
trọng

năm

(%)
100
21.7
78.3
100

60.0
40.0
100
70.7
22.7
6.6

2007
94.7
95.3
94.5
94.5
128
68.0
94.5
108
88.0
46.0

(Nguồn báo cáo đánh giá ĐQHĐKD năm 2006,2007,2008 của NHNo
Chi nhánh Nam Hà Nội).
Qua bảng trên ta thấy, tổng dư nợ cho vay cuối năm 2007 là 2.481 tỷ
đồng, so cùng kỳ năm trước giảm 1.329 tỷ đồng, ứng với tỷ lệ giảm là 34%.
Đến 31/12/2008 tổng dư nợ cho vay đạt 2.350 tỷ đồng so với tổng dư nợ tại
thời điểm 31/12/2007 giảm 131 tỷ đồng với tốc độ giảm là 5.3%.

SV: Hà Thị Phương Dung

9


Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

→ Kết quả tài chính.
- Tổng thu: 592 tỷ đồng, bằng 89% so năm 2007. Trong đó:
+ Thu tín dụng: 542 tỷ đồng, bằng 85% so năm trước.
+ Thu dịch vụ và thu khác: 50 tỷ đồng, bằng 135% so năm 2007
- Tổng chi chưa lương: 465 tỷ đồng bằng 79% so năm 2007. Trong đó:
+ Chi trả lãi: 400 tỷ đồng, bằng 79% so năm 2007.
+ Chi khác: 65 tỷ đồng, bằng 74% so năm trước.
Chênh lệch thu chi (chưa lương) là 127 tỷ đồng, bằng 178% so với
năm 2007 và bằng 193% kế hoạch giao.
Tổng Thu năm 2008 của chi nhánh giảm so năm trước do từ đầu năm
NHNN thực hiện chính sách thắt chặtc tiền tệ, NHNo Việt Nam đã yêu cầu
chi nhánh giảm dư nợ 200 tỷ vào tháng 5/2008.
Tổng chi của Chi nhánh giảm so năm trước do Chi nhánh thực hành
tiết kiệm giảm chi phí hợp lý, điều hành cơ cấu nguồn vốn phù hợp. Do đó
quỹ thu nhập năm 2008 đã tăng mạnh so năm trước và hoàn thành vượt mức
kế hoạch giao.
- Chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra đạt: 0,27%
2.2.

Thanh toán:

* Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế:
Chi nhánh luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối,

thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng
mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động. Năm 2008:
+ Tổng số tiền TT hàng nhập là 73.750 ngàn USD.
+ Tổng số tiền TT hàng xuất là 112.322 ngàn USD.
+

Doanh số mua ngoại tệ là 162.758 ngàn USD, bán ngoại tệ là

159.678 ngàn USD.
2.3. Dịch vụ ngân hàng:
SV: Hà Thị Phương Dung

10

Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Bên cạnh những phát triển mạnh nghiệp vụ tín dụng truyền thống, Chi
nhánh ngày càng chú trọng việc mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ
ngân hàng, tăng dần tỷ trọng thu nhập từ các dịch vụ ngân hàng như:
+ Phát hành thẻ: Tổng số thẻ chi nhánh phát hành trong năm 2008 là 8.076
thẻ. Trong đó có 7.930 thẻ ATM; 136 thẻ Visa và 10 thẻ tín dụng quốc tế.
+ Quản lý giải ngân dự án: Hiện tại Chi nhánh đang là Ngân hàng đầu
mối phục vụ giải ngân 6 dự án là: DA Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng
đồng (102.78 triệu USD); Ban quản lý DA PMU5 (70 triệu USD); DA hỗ trợ
nông dân nghèo qua sản xuất lụa (0.6 tr USD); DA phát triển đô thị vừa và

nhỏ miền trung (2 tr USD) và DA cải tạo tình trạng dinh dưỡng thông qua bổ
sung Vitamin A (1.2 tr USD). Tổng vốn của các dự án là 176.58triệu USD.
+ Doanh số thanh toán chuyển tiền: tổng số tiền chuyển đi là 6.687 tỷ
đồng và tổng số tiền chuyển đến là 7.752 tỷ đồng.
Năm 2008 thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 25.198 trđ, tăng 35% so với
năm 2007. Tỷ lệ thu dịch vụ đạt 15.08 %/ tổng thu nhập ròng.
Nhận xét: Năm 2008 còn tồn tại những yếu kém cần khắc phục như sau:
- Mặc dù nguồn vốn huy động tương đối cao nhưng tỷ trọng tiền gửi
TCTD tương đối thấp.
- Trình độ cán bộ vẫn chưa đáp ứng kịp tình hình kinh doanh trong cơ
chế thị trường.
- Công nghệ thông tin vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa hỗ trợ phát
triển thêm chức năng, tiện ích của sản phẩm. Hệ thống thông tin báo cáo chưa
phục vụ kịp thời cho hoạt động kinh doanh. Các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn.
Nguyên nhân tồn tại là do:
- Lãi suất biến động không ngừng: Trong năm NHNN đã 3 lần tăng và 5
lần giảm lãi suất cơ bản; tỷ lệ dự trữ bắt buộc có 1 lần tăng và 4 lần giảm…
gây khó khăn cho công tác huy động vốn của NH.
- Công tác Marketing chưa mang tính chuyên nghiệp cao. Các sản
phẩm dịch vụ triển khai còn hạn chế, chưa có định hướng theo nhu cầu thị
SV: Hà Thị Phương Dung

11

Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội


trường để thu hút khách hàng.
- Quyết định 09/2008/NHNN ngày 10/04/2008 của Thống đốc NHNN
về việc “Cho vay ngoại tệ của TCTD đối với khách hàng vay là người cư trú”
đã gây khó khăn cho NH trong việc mở rộng đối tượng vay vốn ngoại tệ.
3.

ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH NĂM 2009 CỦA CHI NHÁNH

NAM HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
3.1 Định hướng kinh doanh
3.1.1 Định hướng kinh doanh chung của NHNo Việt Nam
Năm 2009 là năm NHNo&PTNT Việt Nam chuẩn bị bước sang một
trang sử mới đó là tiến hành cổ phần hoá trở thành tập đoàn tài chính lớn; Để
thực hiện được điều này NH cần chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện Cổ phần
hoá; Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an
toàn và khả năng sinh lời, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân
hàng; Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ Ngân
hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao
năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết
hợp với văn hóa doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể : Nguồn vốn tăng tối thiểu 25-30% so với năm
2008, trong đó tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng từ 50-55% /Tổng nguồn vốn. Dư
nợ tín dụng tăng từ 16- 18% so năm 2008, trong đó: Dư nợ cho vay trung và
dài hạn chiếm tối đa 55% tổng dư nợ, nợ xấu (bao gồm nhóm 3,4 và 5) dưới
5%… Lợi nhuận tăng 10% so năm 2008. Thu ngoài tín dụng tăng 20% so năm
2008. Thu nhập của cán bộ công nhân viên bằng năm 2008 trở lên.
3.1.2 Định hướng của Chi nhánh Nam Hà Nội .
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nhất là các nguồn vốn ổn định. Khai
thác các nguồn vốn có lãi suất thấp. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.

Tăng cường công tác tiếp thị, đổi mới phong cách giao dịch, xây dựng
văn hoá doanh nghiệp tạo môi trường kinh doanh tốt.
SV: Hà Thị Phương Dung

12

Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Tiếp tục phát huy dịch vụ quản lý giải ngân các dự án nước ngoài trong
đó Chi nhánh làm Ngân hàng đầu mối.
Xây dựng chính sách đối với khách hàng về lãi suất, phí, về hạn mức tín
dụng. Duy trì và phát triển mối quan hệ với các khách hàng lớn họat động
kinh doanh có hiệu quả, gắn đầu tư tín dụng với việc phát triển các dịch vụ
Ngân hàng như: tiền gửi thanh toán, dịch vụ thẻ….
Không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ các
khoản vay. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng.
Mục tiêu cụ thể:
- Nguồn vốn huy động tại địa phương tăng 15% so với năm 2008.
- Tỷ trọng tiền gửi dân cư: 30% tổng nguồn vốn huy động tại địa phương.
- Dư nợ địa phương: 2.020 tỷ đồng, tăng 10% so năm trước.
- Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn chiếm 50% dư nợ địa phương.
- Tỷ lệ nợ xấu chiếm 2% trên tổng dư nợ địa phương.
- Quỹ thu nhập đạt 135 tỷ.
- Thu dịch vụ lớn hơn 10% thu nhập ròng.
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.

3.2

Một số ý kiến đề xuất.

3.2.1 Đối với NHNo Việt Nam.
- Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, bám sát lãi suất thị trường để
thu hút khách hàng nâng cao tính cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
- Có biện pháp quản lý lãi suất huy động của các đơn vị trong cùng hệ thống.
- Mở rộng hơn các lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ, cử cán bộ đi đào
tạo lại trong nước cũng như nước ngoài để đáp ứng yêu cầu mới khi ngân
hàng hội nhập thế giới.
- Cải tiến hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu ngày càng tiến
bộ về mặt kỹ thuật cũng như yêu cầu kinh doanh đối ngoại.
SV: Hà Thị Phương Dung

13

Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

3.2.2 Đối với Chi nhánh No&PTNT Nam Hà Nội .
- Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nhất là các nguồn vốn ổn định,
hiệu quả. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới, điều chỉnh, sắp xếp lao động giữa các đơn
vị để tăng năng lực hoạt động của Chi nhánh. Đào tạo nâng cao năng lực,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm nòng cốt, ưu tiên đào tạo tin học và ngoại

ngữ để đáp ứng nhu cầu hội nhập và đổi mới công nghệ.
- Coi trọng công tác Thanh tra, kiểm tra nhất là việc kiểm tra,kiểm toán
nội bộ để phát huy thế mạnh, chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong hoạt
động kinh doanh, tạo điều kiện cho Chi nhánh phát triển ổn định và vững
chắc.

SV: Hà Thị Phương Dung

14

Lớp 10-43


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD & CN Hà Nội

LỜI KẾT
Sau hai tháng thực tập tại Chi nhánh No&PTNT Nam Hà Nội, được sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại NH, cùng sự định hướng của Thầy giáo
hướng dẫn – GS.TS Vũ Văn Hoá, em đã hoàn thành báo cáo thực tập, kết thúc
giai đoạn thực tập tại cơ sở.
Trong giai đoạn thực tập này em đã có những cái nhìn đầu tiên, tổng
quát về hoạt động của Chi nhánh No&PTNT Nam Hà Nội nói chung và hệ
thống các NH nói riêng. Ngoài ra quá trình này còn giúp em có cách sống, lối
suy nghĩ, và còn rất nhiều điều từ thực tế cuộc sống, mà những điều này em
chưa được học trong sách vở. Bài làm của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót
nhưng do hiểu biết của em có hạn mà kiến thức thì rộng lớn. Em kính mong
thầy giáo và các cô giáo trong khoa giúp đỡ để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…. Tháng….năm 2009
Sinh viên thực hiện

Hà Thị Phương Dung

SV: Hà Thị Phương Dung

15

Lớp 10-43



×