Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phân Tích Tình Hình Quản Lý Tiền Lương Tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.63 KB, 23 trang )

II. Phân tích tình hình quản lý tiền lơng tại Công ty Cơ Khí Hà Nội
1. Các quy định chung.
Hàng năm, Công ty Cơ Khí Hà Nội tiến hành đăng ký định mức lao động
và đơn giá tiền lơng với Tổng Công ty. Biểu tổng hợp mức lao động và đơn giá
tiền lơng đợc kèm theo bản giải trình xây dựng đơn giá tiền lơng và định mức
lao động theo đơn giá sản phẩm hàng năm, đơn giá tiền lơng đợc thực hiện theo
hớng dẫn quy định tại thông t 13/LĐTBXH và số 14/LĐTBXH-TT ban hành
ngày 14/4/1997.
1.1Quy chế trả lơng của Công ty
Quá trình xây dựng, chỉnh lý quy chế trả lơng của Công ty Cơ Khí Hà
Nội có sự kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công đoàn theo đúng thoả thuận
về lao động tập thể với ngời lao động và đảm bảo khuyến khích thoả đáng việc
xây dựng đào tạo cán bộ công nhân trẻ, có chú ý đến những ngời lớn tuổi để
phát huy sức mạnh của mọi ngời trong công ty nhằm hoàn thành nhiệm vụ đợc
giao.
Quy chế trả lơng đợc hiện theo quy tắc.
+ Phân công theo lao động.
+Trả lơng phụ thuộc vào hiệu quả của từng cá nhân, bộ phận.
Phơng thức trả lơng đợc xây dựng qua phơng pháp tính điểm các yếu tố
liên quan đến năng lực, trình độ, thâm niên, khối lợng, chất lợng công việc của
lao động và đánh giá từng lao động theo hệ số lơng.
Quy chế trả lơng đợc phổ biến công khai đến từng cá nhân để mọi ngời
có thể cùng đóng góp ý kiến và qúa trình thực hiện đợc thuận lợi, công bằng.
Hệ thống thang, bảng lơng, phụ cấp chức vụ theo quy định tại nghị định
26/CP của chính phủ ngày 29/12/1998
1.2 Nguyên tắc chung xác định lơng.
Tại điều 1: phơng thức trả lơng của Công ty Cơ Khí Hà Nội.
- Tiền lơng cấp bậc + phụ cấp chức vụ theo nghị định 26/CP để tính cho
các ngày nghỉ chế độ, lễ, phép, ốm đau, đóng BHXH và BHYT theo luật định.
- Ngày làm thực tế: tiền lơng hởng theo loại công việc đợc giao và hiệu
quả công tác.


1.3. Phân cấp xác định lơng.
Tại điều 2: phơng thức trả lơng của Công ty Cơ Khí Hà Nội.
- Quản đốc, tổ trởng xác định trả lơng cho công nhân viên của lĩnh vực
mình phụ trách.
1


- Giám đốc phân xởng xác định lơng cho phó Giám đốc phân xởng, các
quản đốc, nhân viên thuộc xởng.
- Giám đốc Công ty xác định lơng cho Giám đốc xởng, trởng các phòng
ban và đơn vị trực thuộc Công ty.
- Lơng của ban Giám đốc Công ty đợc xác định trên cơ sở bình quân lơng
của các trởng các đơn vị trực thuộc Công ty.
1.4.Định mức lao động và đơn giá tiền lơng.
a) Định mức lao động.
Định mức lao động trong doanh nghiệp Nhà nớc là cơ sở để kế hoạch hoá
lao động, tổ chức sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lơng
và trả lơng gắn với năng suất, chất lợng và hiệu quả công việc của ngời lao
động.
Theo thông t 14/LDTBXH- TT của Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội
ngày 10/4/1997 định mức lao động đợc xây dựng nh sau:
Tth = Tcn + Tpv + Tql
Trong đó:
Tth: Định mức lao động tổng hợp.
Tcn: Định mức lao động công nghệ
Tpv: Định mức lao động phục vụ
Tql: Định mức lao động quản lý.
đơn vị tính định mức lao động là ngời/sản phẩm.
Theo số liệu năm 2003: Định mức một lao động tổng hợp là 3927,53

Trong đó: Tcn = 2434834,9 giờ (62%)
Tpv = 824702,1 giờ ( 21%)
Tql = 667616 giờ ( 17 %)
b) Xây dựng đơn giá tiền lơng.
Căn cứ vào quyết định 185/TTCP của Thủ tớng Chính phủ giao đơn gía
tiền lơng cho doanh nghiệp xếp hạng. Công ty Cơ Khí Hà Nội có quyết định về
việc xây dựng đơn giá tiền lơng cho các xởng, phân xởng theo giờ.
Công thức xác định đơn giá
Vdg =Vgiơ x Tsp
Trong đó:
Vdg : Đơn giá tiền lơng.
Vgiơ :Tiền lơng giờ
2


Tsp :Mức lao động của đơn vị sản phẩm.
c) Xây dựng quỹ lơng kế hoạch.
Việc xây dựng quỹ lơng kế hoạch tại Công ty Cơ Khí Hà Nội phụ thuộc
vào đặc điểm riêng của Công ty: khối lợng công việc không ổn định, hợp đồng
năm trớc, liên doanh liên kết. Do vậy việc lập quỹ lơng là rất khó khăn phức
tạp. Để lập kế hoạch quỹ lơng ngời lập cần phải xem xét từ những chỉ tiêu kế
hoạch của năm tới, tình hình sản xuất cụ thể của năm trớc, số hợp đồng đã kí
kết năm sau.
Việc xây dựng quỹ lơng kế hoạch là cần thiết và quan trọng bởi vì thu
nhập của ngời lao động phụ thuộc vào quỹ tiền lơng. Nếu sản xuất kinh doanh
có lãi thì quỹ tiền lơng lớn, thu nhập của ngời lao động sẽ cao. Quỹ lơng và hiệu
quả lao động có mối quan hệ với nhau, đó là cơ sở để xác định lơng cho ngời
lao động.
Hiện nay quỹ lơng kế hoạch của Công ty đợc tính theo công thức:
Vc = Kkh + Vpc + Vbs + Vtg

Trong đó:
Vc : Tổng quĩ tiền lơng chung năm kế hoạch
Vkh : Tổng quĩ tiền lơng năm kế hoạch.
Vpc : Quĩ kế hoạch các khoản phụ cấp lơng và các chế độ
khác không đợc tính trong đơn giá tiền lơng theo qui định.
Vbs : Quĩ tiền lơng bổ xung theo kế hoạch.
Vtg : Quĩ tiền lơng làm thêm giờ đợc xác định theo kế hoạch
không vợt quá số giờ làm thêm qui định của bộ luật lao
động.
Biểu 5: Kế hoạch quỹ tiền lơng của Công ty Cơ Khí Hà Nội
STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu

Giá lơng theo đơn giá sản phẩm
Quỹ lơng bổ xung
Quỹ lơng làm thêm giờ
Tổng quỹ tiền lơng

Kế hoạch năm 2004
730.700.000
269.080.000
119.910.000
1.119.690.000

2. Xác định lơng cho cán bộ công nhân viên tại Công ty Cơ Khí Hà Nội.

2.1. Xác định hệ số.
3


- Hệ số của Công ty: Là hệ số hiệu quả áp dụng cho tất cả lao động trong
Công ty Cơ Khí Hà Nội. Hệ số hiệu quả do Giám đốc căn cứ vào tình hình kinh
doanh của Công ty năm trớc đó để quyết định hàng năm. Hệ số đợc quy định
trong khoảng từ 0,8-1,2, hệ số này phản ánh hiệu quả hoạt động của toàn Công
ty năm trớc đó, đợc áp dụng để trả lơng cho các thành viên trong công ty năm
sau.
-Hệ số đơn vị (KH1) : là hệ số hiệu quả áp dụng cho các lao động tại mỗi
đơn vị, hệ số đơn vị KH1 phản ánh hiệu quả hoạt động của toàn đơn vị trong
mối tơng quan với các đơn vị khác trong Công ty, hệ số này đợc xác định hàng
tháng và đợc chia làm hai loại: Hệ số cho các đơn vị sản xuất và hệ số cho các
đơn vị nghiệp vụ. Với mỗi loại hệ số có các chỉ tiêu đánh giá và tính điểm khác
nhau. Mức điểm tối đa để phân loại hệ số KH 1 là 100 điểm. Hệ số KH1 đợc xác
định trong khoảng 0,8-1,2 trong đó mức độ cho hệ số này là 70 điểm.
Biểu 6: Phân loại chỉ tiêu đánh giá các đơn vị sản xuất.
STT
Chỉ tiêu đánh giá
Điểm tối đa
1
Khối lợng công việc thực hiện
2
Tiến độ công việc
3
Chất lơng công việc
4
An toàn lao động
5

Vệ sinh công nghiệp
6
Kỷ luật lao động
7
Khả năng phối hợp đồng bộ
Tổng điểm

30
20
10
10
10
10
10
100

Tại điều 4: Phơng thức trả lơng của Công ty Cơ Khí Hà Nội
Xác định điểm phân loại hệ số KH1 cho các đơn vị nghiệp vụ, các chỉ tiêu đánh
giá để tính điểm phân loại hệ số KH 1 cho các đơn vị nghiệp vụ cũng gồm 7 chỉ
tiêu, tuy nhiên có một số thay đổi so với các chỉ tiêu đánh giá đối với các đơn vị
sản xuất.
Biểu 7: Phân loại chỉ tiêu đánh giá cho các đơn vị nghiệp vụ
STT

1
2
3
4
5
6

7
Cộng

Chỉ tiêu

Khối lợng công việc thực hiện
Tiến độ công việc
Chất lợng công việc
Phối hợp công tác trong và ngoài đơn vị
VSCN và ATLĐ
Lỷ luật lao động
Chơng trình công tác tuần, tháng

4

Điểm tối đa
30
15
15
10
10
10
10
100


Dựa vào số điểm đã xác định đợc để xây dựng bảng phân loại xác định hệ
số KH1 cho các đơn vị nh sau:
Biểu 8: Phân loại và xác định hệ số KH1
Tổng điểm

Phân loại
Hệ số KH1
100
95
85
70
50
30-49
<30

A
A1
B
B1
C
C1
D

1,2
1,1
1,05
1
0,9
0,85
0,8

Khi đơn vị đạt từ 50 điểm trở lên đợc tính nội suy hệ số phân loại theo
loại gần nhất u tiên cận trên.
- Hệ số cá nhân: là hệ số hiệu quả áp dụng đối với từng cá nhân trong
Công ty. Hệ số này phản ánh hiệu quả của mỗi cá nhân trong mối tơng quan với

các cá nhân khác trong đơn vị và đợc xác định mỗi tháng 1 lần.
Hệ số hiệu quả cho các trởng đơn vị (KH2).
Hệ số hiệu quả cho các phó Giám đốc (K1).
Hệ số hiệu quả cho Giám đốc (K2).
Hệ số hiệu quả cho CBCNV các đơn vị nghiệp vụ (KH1).
2.2. Xác định lơng cho các trởng đơn vị bộ phận.
Mức lơng chuẩn trong năm của các đơn vị phụ thuộc vào độ phức tạp của
quản lý. Trong Công ty Cơ Khí Hà Nội có nhiều đơn vị với quy mô và vai trò
khác nhau, do đó vấn đề quản lý mỗi đơn vị không đơn giản giống nhau. Mức
độ phức tạp của quản lý đợc chia làm 3 loại, tơng ứng với 3 loại đơn vị.
- Loại 1( L1): các phân xởng lớn (>100 CBCNV) có nhiều đơn vị thành
viên, nhiều công nghệ, công đoạn phối hợp phức tạp hoặc mang lại doanh thu
lớn cho Công ty, cho phối hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ( phòng
Giám đốc, phòng tổ chức, phòng tài vụ )
- Loại 2 (L2): các xởng nhỏ (<100 CBCNV) công nghệ đơn giản, không
có phân xởng trực thuộc và các phòng ban còn lại của Công ty.
Lơng trởng các đơn vị loại L2 : L2 =0,9 x L1
Nếu làm ngày chủ nhật, ngày lễ ( do Giám đốc giao thêm ngoài việc khoán theo
kế hoạch) thì mức lơng chuẩn đợc nhân với hệ số 1,5 nếu làm ngày tết thì nhân
với hệ số 2.
5


* Xác định lơng tháng cho các trởng đơn vị
L= ( N1 x M + N2 x M x1,5 ) x Kh2
Trong đó:
N1: số ngày làm việc bình thờng
N2: Số ngày làm thêm do Giám đốc yêu cầu
M: mức lơng chuẩn
KH2: hệ số hiệu quả trong tháng

Ví dụ: Giám đốc xởng loại 2, làm 22 ngày trong tháng, Giám đốc giao việc
ngoài kế hoạch làm 2 ngày chủ nhật, Kh2=1,2 ; M= 36000/ngày
Ta có : L= (22 x 36000 + 2x 36000 x 1,5 ) x 1,2 = 1.080.000 đ/tháng.
* Xác định lơng của ban Giám đốc Công ty.
- Lơng phó Giám đốc
L= 1,5 x K1 x M bq x N
Trong đó: K1: hệ số hiệu quả của phó Giám đốc
N: số ngày làm việc trong tháng
Mbq: mức lơng bình quân của các trởng trong tháng
- Lơng của Giám đốc.
L= 1,3 x Mpgđ x N x K2
Trong đó: Mpgđ: lơng bình quân của các phó Giám đốc
N: số ngày làm việc trong tháng
K2: Hệ số hiệu quả của Giám đốc.
Hệ số K1 và K2 do hội đồng lơng của Công ty xác định và nằm trong khoảng
0,8-1,2.
Biểu 9: phân loại và xác định hệ số KH2
Tổng số điểm
Phân loại
Hệ số KH2
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10


5
0

A1
A2
A3
B1
B2
B3
C1
C2
C3
D1

2
1,7
1,5
1,2
1,1
1
0,9
0,8
0,6
0,4

D2
D3

0,3

0,2

2.3. Xác định lơng cho CBCNV trong các đơn vị
6


Các tổ sản xuất xác đinh lơng cho công nhân viên theo phơng pháp cho
điểm:
Bậc thợ
Điểm

2
3

3
6

4 5 6 7
10 15 17 20

- Theo khối lợng công việc: Điểm tối đa là 50 tính theo ngời công nhân
làm việc với năng suất cao, làm đủ 100% ngày công, không có việc tính 0 điểm.
- Theo chất lợng công việc: Tối đa 10 điểm cho tiêu chuẩn không có sản
phẩm hỏng, việc trừ điểm do tổ trởng quyết định mức trừ đối với cá nhân.
- Theo kỷ luật lao động : tối đa 5 điểm, các mức trừ đợc quy định khác
nhau, mức cao nhất là trừ 5 điểm.
- Vệ sinh lao động: tối đa 5 điểm, trờng hợp ngợc lại trừ 5 điểm.
- An toàn lao động: tối đa 10 điểm, mức trừ do tổ trởng quy định đối với
từng cá nhân và trờng hợp cụ thể.
- Sáng kiến: Mỗi sáng kiến đợc cộng 2 điểm.

- Phẩm chất ngời thợ: Do tổ trởng xác định cao nhất là 5 điểm. Tổng
điểm tối đa một công nhân đạt đợc là 100 điểm.
Hệ số lơng cuả công nhân chính đợc quy định từ 0,9-3,5 trong đó mức
điểm đạt hệ số 1 là 10 điểm.
Tổng quỹ lơng của công nhân phụ, phụ trợ đợc tính trên tổng quỹ lơng
của công nhân sản xuất chính ( phụ lục 2 ).
Trên đây là phơng thức xác định lơng cho công nhân sản xuất của Công
ty. Tuy nhiên, đối với từng đơn vị lại có đặc thù riêng do vậy không nhất thiết
phải thực hiện đúng những quy định chung của Công ty. Các xởng, phân xởng,
tổ sản xuất có thể triển khai các biện pháp trả lơng cho phù hợp với đơn vị
mình bằng cách thông qua Hội đồng lơng của Công ty.
2.4. Xác định lơng cho các nhân viên quản lý.
- Giám đốc các xởng, phân xởng độc lập do Giám đốc Công ty xác định
lơng.
- Cán bộ kỹ thuật xởng, phân xởng chỉ làm kỹ thuật không tham gia vào
công tác quản lý do Giám đốc xởng xác định lơng căn bản tính lên
Giám đốc Công ty duyệt hàng tháng.
- Các cán bộ kỹ thuật khi nhận đợc công việc khoán do Giám đốc phân
công sẽ hởng theo mức khoán theo thời hạn nhận việc.
7


- Khối lợng kỹ thuật công việc quản lý còn lại đợc tính theo tổng quỹ lơng của công nhân sản xuất trong xởng va xác định lơng theo nguyên
tắc xác định lơng nhân viên các phòng.
2.5. Xác định lơng cho nhân viên các phòng.
Giám đốc xác định mức lơng chuẩn cho trợ lý Giám đốc, chuyên viên, kỹ
s bậc cao, cố vấn Giám đốc. Phó phòng ban, phó quản đốc phân xởng độc lập
bằng 85% mức lơng trởng đơn vị. Lơng của nhân viên các phòng cũng đợc trả
theo cách tính điểm.
3. Tổ chức thực hiện quản lý tiền lơng.

3.1 Tình hình giao khoán quỹ lơng.
- Quỹ lơng của Công ty đợc phòng tổ chức lao động quản lý dới sự lãnh
đạo của Giám đốc. Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh mà việc giao khoán
quỹ lơng cũng rất đa dạng.
- Cơ chế quản lý và kiểm soát quỹ lơng của của Công ty thông qua các
công cụ sau:
+ Thông qua mức lơng tối thiểu.
+ Thông qua hợp đồng lao động và thoả ớc lao động tập thể.
+ Thông qua thuế lợi tức và thuế thu nhập.
- Quỹ lơng của Công ty thay đổi theo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Việc xác định quỹ lơng cho từng tổ sản xuất đợc quyết định bởi hội
đồng lơng của công ty. Hội đồng lơng gồm có các đơn vị có liên quan nh phòng
điều độ sản xuất, phòng cơ điện, phòng thơng mại, ban sáng kiến, ban kiểm
tracó các báo cáo bằng văn bản vào 9 giờ sáng ngày 02 hàng tháng cho th ký
xác định lơng của Công ty. Công ty quyết toán lơng theo kỳ ( mỗi tháng 1 lần).
Các thủ tục quyết toán thực hiện ghi chép luân chuyển nh các cơ sở hiện hành
quyết toán.
3.2. Công tác quản lý thanh toán lơng.
Sau khi đợc ban Giám đốc và hội đồng lơng duyệt, đến kỳ khoảng ngày
10 hàng tháng, phòng tổ chức lao động giao đến cho các Giám đốc xởng
hoặc tổ trởng các phòng ban để họ trực tiếo giao đến tay công nhân viên.
- Khi thanh toán lơng cho các trởng đơn vị bộ phận thì phải xác định hệ
số hiệu quả KH2. Cách tính điểm.
+Thứ hạng sản xuất kinh doanh của đơn vị
Loại A : 60 điểm
Loại A1: 45 điểm
8


Loại B: 35 điểm

Loại B1: 30 điểm
Loại C: 25 điểm
Loại C1: 20 điểm
Loại D: 0 điểm
+ Khả năng tìm việc: việc tính điểm căn cứ vào giá trị hợp đồng đợc ký
kết. Điểm tối đa cho tiêu thức này là 10 điểm ( chỉ dành riêng cho trởng các đơn
vị sản xuất ). Cứ 10 triệu đồng đợc tính 1 điểm, 100 triệu đồng đợc tính 10
điểm.
+ Sáng kiến hoặc đề xuất hợp lý đợc Công ty công nhân mỗi sáng kiến đợc cộng 5 điểm, hai sáng kiến ( hoặc 1 sáng kiến làm lợi trên 100 triệu đồng) đợc cộng 10 điểm. Điểm tối đa cho tiêu thức này là 10 điểm.
+ Phẩm chất lãnh đạo: trung thực, sáng tạo, năng động Điểm của tiêu
thức này do Giám đốc đánh giá, tối đa là 20 điểm đối với lãnh đạo các đơn vị
sản xuất và 30 điểm đối với lãnh đạo các đơn vị nghiệp vụ.
Sau đó đánh giá điểm các trởng đơn vị, việc tiến hành phân loại xác định
hệ số KH2 đợc quy định cụ thể tại điều 7 của phơng thức trả lơng của Công ty
(Biểu 9)
Ngoài các căn cứ chung để Giám đốc, trởng phòng áp dụng để trả lơng là
các thang lơng, bậc lơng, thâm niên công tác, kinh nghiệm còn có một số yếu tố
quy định tại đơn vị:
- Tại đơn vi sản xuất: đánh giá về số lợng công việc, an toàn vệ sinh lao
động, tính kỷ luật, phẩm chất ngời lao động, mức độ phức tạp của công việc
sau đó tính điểm và đa ra toàn đơn vị thông qua, nhất trí và cuối cùng thanh
toán lơng.
- Tại phòng nghiệp vụ:
+ Thâm niên công tác: Mỗi năm cộng 1 điểm
+ Trình độ nghiệp vụ : thể hiện qua biểu sau
Biểu 10 : biểu tính điểm theo trình độ nghiệp vụ
Trình độ
Điểm
Sơ cấp
Trung cấp

Cao đẳng
Đại học
Thạc sỹ
Tiến sỹ

5
10
12
15
20
25

9


+ Mức độ phức tạp của công việc.
Rất phức tạp, khó thay thế : cộng 50 điểm
Rất quan trọng, độ phức tạp cao : cộng 40 điểm
Quan trọng, phức tạp: cộng 30 điểm
Tơng đối phức tạp: cộng 20 điểm
Bình thờng : cộng 10 điểm
+ Trình độ ngoại ngữ.
Bằng B: cộng 1 điểm
Bằng C: cộng 3 điểm
Đại học : cộng 5 điểm
+ Khả năng vi tính.
Bằng vi tính cơ sở : cộng 1 điểm
Sử dụng lập văn bản thành thạo : cộng 3 điểm
Sử dụng thiết kế: cộng 5 điểm.
Dựa vào cách đánh giá trên mà các trởng phòng ban lập bảng xếp loại sau

đó trình Giám đốc để xét duyệt lơng cho từng cá nhân.
Ngoài hình thức trên, Công ty Cơ Khí Hà Nội có tính thêm các khoản
phụ cấp sau:
+ Phụ cấp tổ trởng sản xuất 1% tổng lơng cả tổ
+ Phụ cấp tổ trởng sản phẩm theo đơn vị sự nghiệp 7% lơng đợc xếp loại
nhân viên.
+Phụ cấp độc hại trên cơ sở thang lơng cho giờ công làm việc thực tế
công việc nặng nhọc, nóng bụi, độc hại của các ngành nghề, danh mục quy định
của Nhà nớc mức 7% và 10%.
+Phụ cấp ca hởng 30% lơng cấp bậc theo giờ làm ca 3 cộng với 3000
đồng 1 xuất ăn bồi dỡng tại chỗ.
Các hình thức này của Công ty nhiều năm nay vẫn có hiệu quả và đợc
hầu hết mọi ngời trong Công ty đồng tình.
4. Phân tích hoạt động quản lý tiền lơng.
Từ bảng 4 ta có:
- Quỹ lơng thực tế năm 2003 là:
F1 = thu nhập bình quân * tổng số lao động
= 1171 * 953 =1115963 (nghìn đồng)
- Quỹ lơng kế hoạch năm 2003 là:
10


Fk = 1170* 953 = 1115010( nghìn đồng)
Gọi If là chỉ số phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lơng
If =

F1
Fk

* 100% = 100,08%


F = F1 - Fk = 1115963 1115010 = 953( nghìn đồng)
Nh vậy, quỹ lơng thực tế tăng 0,8% so với kế hoạch đặt ra năm 2003.
Công ty cơ khí Hà nội đã vợt chi tuyệt đối quỹ lơng một lợng là 953 nghìn
đồng.
Để có kết luận chính xác hơn chúng ta phải so sánh quỹ lơng có liên hệ với tình
hình thực hiện kế hoạch kết quả sản xuất.
Từ bảng 4 ta có:
Q
67843
IQ = 1 =
=0.9
74380
Qk
F1
1115963
Xét: If =
* 100% =
= 111,2%
1115010 * 0.9
Fk*Iq
F = F1 Fk * Iq = 1115963 1115010 * 0.9 = 112454 ( ng
đồng)
Kết quả phân tích cho thấy quỹ lơng thực tế công ty cũng tăng 11,2% so với kế
hoạch đặt ra. Công ty đã sử dụng vợt chi quỹ lơng tơng đối 1 lợng tiền là
112454 ng. đồng. Nguyên nhân là do chi phí tiền lơng một đơn vị kết quả sản
xuất thực tế lớn hơn chi phi tiền lơng một đơn vị kết quả sản xuất kế hoạch.
Chúng ta có thể thấy mặc dù mức lơng bình quân thực tế có lớn hơn kế hoạch
nhng do sản lợng thực tế nhỏ hơn kế hoạch rất nhiều, công ty cần cố gắng tăng
sản lợng sao cho mức tăng sản lợng lớn hơn mức tăng bình quân.

5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tiền lơng của Công ty Cơ Khí Hà Nội
Công tác quản lý tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý doanh nghiệp, nó có quan hệ mật thiết với các hoạt động khác trong
Công ty. Công ty đã đạt đợc những thành tích đáng kể là hoạt động theo đúng
quy chế của Nhà nớc về việc đổi mới chế độ tiền lơng đặc biệt là thực hiện phơng pháp trả lơng riêng của Công ty, tiền lơng trả tận tay ngời lao động một
cách hợp lý. Nói chung những phơng pháp và căn cứ xây dựng quỹ tiền lơng
của Công ty là hợp lý và mang tính khoa học thể hiện qua một số mặt sau.
11


5.1.Ưu điểm
- Ưu điểm đầu tiên của chính sách quản lý tiền lơng của Công ty Cơ Khí
Hà Nội là việc xây dựng chính sách trả lơng đợc xuất phát từ quan điểm rất
đúng đắn đó là phân phối theo lao động, trả lơng phụ thuộc vào hiệu quả công
việc của từng cá nhân, bộ phận.
- Việc phân cấp xác định lơng đến cấp tổ là một biện pháp rất quan trọng
và hiệu quả bởi Công ty Cơ Khí Hà Nội là một Công ty tơng đối lớn nếu thực
hiện xác định lơng tập trung có thể tính chính xác không đợc đảm bảo. Phân
cấp nh vậy cho thấy rằng Công ty đã chú ý đến đặc điểm của từng loại đơn vị để
lựa chọn chỉ tiêu cho phù hợp.
- Xác định lơng cho các trởng đơn vị, Công ty đã xác định rằng mức độ
phức tạp từng bộ phận quản lý là khác nhau nên Công ty đã áp dụng phơng thức
phân loại đơn vị để phản ánh vào lơng của đơn vị.
- Lơng của ban Giám đốc đợc gắn với lơng của trởng đơn vị, điều này
đảm bảo một mức chênh lệch không quá lớn giữa lơng của lãnh đạo với lơng
của các cấp thấp hơn.
- Công ty đã mạnh dạn áp dụng hệ thống điểm trừ trong việc đánh giá
hoạt động của cá nhân ngời lao động cụ thể. Việc áp dụng hệ thống điểm trừ
mang lại tác dụng không chỉ khuyến khích ngời lao động cố gắng đạt đợc
những tiêu chuẩn cao mà còn có tác dụng cấm họ vi phạm những tiêu chuẩn tối

thiểu của một ngời lao động.
- Nhìn chung phơng thức trả lơng của Công ty Cơ Khí Hà Nôị áp dụng đợc sự kết hợp của nhiều phơng pháp đánh giá mà cơ sở là phơng pháp cho điểm
trong đó những ngời quản lý lơng đã có những thay đổi cho phù hợp với hoạt
động của Công ty.
5.2. Nhợc điểm
- Việc áp dụng hệ số lơng của cả ba cấp trên 100% lơng có thể làm cho lơng có sự biến động lớn giữa các kỳ, nh vậy không tạo sự yên tâm cho cá nhân
hởng lơng trong Công ty. Lý do đa ra ở đây là không đảm bảo đợc việc trả lơng
cho ngời lao động khi không có việc làm. Trên thực tế không nhất thiết phải áp
dụng nh vậy vì mức tối thiểu của hệ số Công ty và hệ số của đơn vị đều là 0,8
còn mức hệ số cá nhân lại chỉ phụ thuộc vào chính cá nhân đó.
- Thời hạn xác định lơng 1 tháng là hơi ngắn so với 1 doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, do đặc điểm sản xuất cũng nh thời hạn hợp đồng của Công ty
tơng đối dài. Khối lợng ngời làm lơng cấp cơ sở tơng đối lớn do đó ngời ta có
12


xu hớng không xem xét một cách cụ thể chi tiết nên thực tế tính biến đổi của lơng lại không cao.
- Việc phân chia mức điểm cho từng chỉ tiêu trong phần đánh giá các cá
nhân và các đơn vị cha hoàn toàn hợp lý, tính điểm thờng cho điểm tối đa nếu
ngời ta vợt quá thì sao? Chẳng hạn mỗi sáng kiến đợc cộng 5 điểm thì 2 sáng
kiến là 10 điểm và là điểm tối đa. Nếu họ có thêm sáng kiến thứ 3 thì không đ ợc cộng điểm do vây sẽ làm cho công nhân chỉ cần 2 sáng kiến là đủ. Trong chỉ
tiêu khả năng tìm việc với mức điểm tối đa 10 điểm cho tiêu chuẩn ký hợp đồng
có giá trị lớn hơn 100 triệu đồng có thể cha phù hợp. Đúng là chỉ đánh giá cao
việc ký hợp đồng trên 100 triệu đồng nhng nếu hợp đồng lớn hơn nhiều nh vậy
thì sao?
- Vấn đề áp dụng điểm trừ có tác dụng nhng cần đợc áp dụng hợp lý, cân
đối tránh tình trạng gây ức chế trong nhân viên và càng làm cho họ cảm thấy sợ
khi bị trừ điểm do đó tâm lý trong làm việc sẽ không tốt, hiệu quả không cao.
- Phơng thức trả lơng trong Công ty có chỗ phức tạp, thực sự không đơn
giản khi nghiên cứu để hiểu sâu sắc vấn đề này, điều này gây khó khăn cho ngời

lao động đặc biệt ở trình độ thấp khi họ muốn tìm hiểu việc tính lơng cho mình
và cho ngời xung quanh.
- Do tính chất cuả ngời Việt Nam thờng hiền lành, nể nang ngại xung
đột, nên ngời làm công tác lơng cơ sở không thay đổi hệ số hàng tháng theo
năng lực của ngời lao động. Do đó hiệu quả và mục tiêu của phơng thức trả lơng
không còn nữa
*/ Việc nghiên cứu thực trạng quản lý tiền lơng tại Công ty Cơ Khí Hà Nội là
một điển hình doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở nớc ta-có thể thấy rằng
nhìn chung Công ty đã cố gắng trong việc cải thiện công tác trả lơng cho ngời
lao động nhằn động viên khuyến khích họ làm việc tốt. Những nỗ lực đó đã
giúp Công ty đạt đợc những kết quả tốt trong việc quản lý tiền lơng, tuy nhiên
vẫn còn phải khắc phục một số sai sót để hoàn thiện Công ty.

13


14


Phần thứ ba

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý tiền lơng tại Công ty Cơ Khí Hà Nội.
I. Bối cảnh chung.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vị trí và tính chất công việc là một
trong những cơ sở không thể thiếu trong việc xác định một mức lơng hợp lý.
Thật vây, tiền lơng mang nhiều ý nghĩa khác nhau, đối với ngời lao động tiền lơng là thu nhập do đó họ có xu hớng muốn tăng lơng. Còn đối với doanh nghiệp
thì tiền lơng là chi phí sản xuất, lợi nhuân mới là thu nhập. Muốn tăng lợi nhuận
doanh nghiệp thì tất yếu phải giảm chi phí tiền lơng. Điều này làm nảy sinh
mâu thuẫn trong vấn đề xác định lơng vì vậy cần xác định lơng hợp lý, do đó

ngời ta thờng da vào một số yếu tố sau:
+ Mức độ phức tạp của công việc.
+ Mức sống tối thiểu của ngời lao động
+ Triển vọng sản xuất tiêu thụ sản phẩm và lợi ích của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo sự công bằng.
+ Giá trị các yếu tố xã hội, kinh tế trong việc trả lơng.
Vì vậy ta thấy vị trí và tính chất công việc khác nhau phải có mức lơng tơng đối khác nhau hay nói cách khác là độ phức tạp công việc khác nhau. Do
vậy ngời ta tiến hành và phân loại các vị trí phức tạp kèm theo việc trả l ơng
cũng phức tạp. Để đơn giản việc xác định lơng ngời ta gộp các công việc có tính
chất tơng tự gần giống nhau thành một nhóm và có mức lơng cơ bản cho từng
nhóm.
Dùng phơng pháp tính điểm trên cơ sở điểm đạt tiền lơng của mỗi vị trí
công việc ngời ta tiến hành sắp xếp chúng thành các nhóm, loại. Nhng đây là
một quá trình không đơn giản bởi không phải cứ áp dụng một cách máy móc
các phơng pháp phân tích đánh giá vào đợc. Vì vật các nhà quản lý cần phải có
các chỉ tiêu thích hợp, điểm đánh giá thế nào, yếu tố nào đảm bảo sự thành
công của phơng pháp để thực hiện.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền l ơng ở Công ty Cơ Khí
Hà Nội.
1. Biện pháp củng cố chấn chỉnh lại hệ thống định mức lao động.
Định mức lao động không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý
công tác tiền lơng mà còn có ý nghĩa với các cấp chủ quản sử dụng nó nh một
công cụ kiểm tra mọi chi phí tiền lơng của doanh nghiệp, là căn cứ ban đầu cho
15


việc dự kiến kế hoạch là cơ sở hạch toán chi phí sản xuất, tổ chức lao động một
cách khoa học, hợp lý trong doanh nghiệp.
Mức lao động càng chính xác thì mức chi phí tiền lơng càng chính xác.
Mức lao động có liên quan trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu quả sử dụng

nhân lực trong doanh nghiệp. Vì vậy hoàn thiện công tác định mức lao động là
điều rất quan trọng đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh công tác tiền
lơng trong doanh nghiệp nói chung và trong Công ty Cơ Khí Hà Nội nói riêng.
Tất cả các định mức lao động dù đợc xác định theo phơng pháp nào cũng chỉ
phát huy tác dụng trong một thời gian nhất định sau đó sẽ trở thành lạc hậu
hoặc vợt quá khả năng thực tế, vì khi đó điều kiện kinh tế sẽ thay đổi cũng nh
sự thay đổi của thị trờng.
Do vậy đội ngũ làm công tác định mức lao động cần phải thờng xuyên
theo dõi để có thể thay đổi định mức lao động kịp thời sao cho phù hợp với tình
hình lúc đó tránh tình trạng định mức lao động không phù hợp làm cho ngời lao
động không yên tâm khi sản xuất vì vậy Công ty phải có những mức lao động
hợp lý đảm bảo hài hoà lợi ích tập thể và cá nhân ngời lao động.
1.1 Xây dựng định mức lao động.
*/ Ta thấy một số doanh nghiệp hiện nay áp dụng định mức lao động quá lạc
hậu, không chính xác. Việc xây dựng định mức lao động cần quán triệt phơng
trâm.
+Mức lao động phù hợp với cờng độ trung bình của ngời lao động.
+ Đảm bảo thống nhất giữa lợi ích ngời lao động và lợi ích doanh nghiệp.
+ Không biến mức lao động thành xiềng xích đối với ngời lao động
+Khuyến khích những sáng kiến, cải tiến phơng pháp và thao tác lao
động nhằm giảm bớt chi phí nâng cao năng suất lao động, củng cố va đổi mới
hoạt động định mức lao động của doanh nghiệp cũng cần phải hớng vào một số
công việc cụ thể nh sau:
-Rà soát các mức hiện có, chấn chỉnh bổ xung các mức lao động cho
những công việc cha có mức lao động.
- Xây dựng hệ thống đơn giá tiền lơng cho từng bậc công việc, từng sản
phẩm, từng công việc đợc hình thành phục vụ cho hình thức trả lơng theo sản
phẩm và lơng khoán.
- Xây dựng chi phí tiền lơng tổng hợp cho đơn vị sản xuất kinh doanh
trên cơ sở đó đa các biện pháp liên quan đến khâu tổ chức lao động khoa học

trong doanh nghiệp.
16


- Để đảm bảo chất lợng định mức lao động trớc khi ban hành và đăng ký
với cơ quan thẩm quyền, Công ty phải tổ chức áp dụng thử định mức lao động
mới xây dựng hoặc điều chỉnh ở một số đơn vị theo thời gian thích hợp tuỳ theo
độ phức tạp của định mức lao động trớc khi công bố rộng rãi trong toàn bộ dây
chuyền sản xuất hoặc toàn Công ty.
- Trong quá trình xây dựng và áp dụng thử định mức lao động phải có đại
diện tổ chức Công đoàn cùng cấp để đảm bảo việc xây dựng một cách khách
quan. Sau khi xây dựng định mức Công ty phải đăng ký với tổng Công ty máy
và thiết bị công nghiệp.
- Hàng năm cần phải tổ chức đánh giá, thực hiện hệ thống của mình để
tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lợng công tác định mức và phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với sản phẩm mới cần phải kiểm tra xem
xét lại để phát hiện ra những tồn tại của công tác định mức và có những điều
chỉnh hợp lý.
Muốn công tác định mức lao động đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi đội ngũ
cán bộ xây dựng phải có những tiêu chuẩn phù hợp.
1.2. Đội ngũ cán bộ xây dựng định mức.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay bộ máy cán bộ quản lý càng gọn nhẹ
thì việc quản lý càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy việc củng cố bộ máy đội ngũ cán
bộ xây dựng định mức cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc trên. Nh vậy bộ máy
hoạt động định mức lao động của doanh nghiệp cần đợc củng cố nhng không
theo hình thức khuôn mẫu mà căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của công tác định
mức lao động, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và quản lý từng loại
doanh nghiệp.
Bộ máy hoạt động định mức lao động có chức năng làm Giám đốc quyết
định những vấn đề liên quan đến định mức lao động nh:

- Kiểm soát, xây dựng các định mức lao động cho những sản phẩm dịch
vụ cha có mức.
- Hớng dẫn tổ chức thực hiện mức lao động đến các phân xởng và bộ maý
sản xuất trong doanh nghiệp.
- Xem xét, kiểm tra điều chỉnh những định mức và đánh giá sản phẩm
thiếu hợp lý.
- Chuẩn bị những điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật để thực hiện tổ chức trả lơng khoán, lơng sản phẩm

17


Ngoài ra cần phải phối hợp với các bộ phận khác để thực hiện công tác
định mức lao động .
Những ngời làm công tác định mức cần có những yêu cầu sau:
- Có trình độ am hiểu kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
- Các cán bộ này cần kiêm luôn nhiệm vụ thống kê, kiểm tra, nghiệm thu
sản phẩm ở các phân xởng vì công tác này liên quan đến kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện định mức lao động của công nhân.
*/ Tóm lại đội ngũ làm công tác định mức lao động cần kiêm luôn nhiệm cụ
kiểm tra theo dõi việc thực hiện định mức lao động của công nhân, các nguyên
nhân khách quan và chủ quan trong quá trình sản xuất nh tình hình máy móc
trang thiết bị tổ chức, phục vụ... dẫn đến hoàn thành hay không hoàn thành định
mức từ đó phát hiện ra những yếu tố tiên tiến hay lạc hậu trong xây dựng định
mức lao động và điều chỉnh cho hợp lý, phù hợp với sự phát triển của Công ty.
2. Tạo nguồn tiền lơng trong doanh nghiệp.
Một số phơng hớng làm tăng quỹ lơng của doanh nghiệp:
- Mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lợng sản phẩm tiêu thụ.
- Doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ các mặt hàng sản xuất và luôn lu ý
cải tiến thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp vơí nh cầu thị trờng.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành giảm giá bán đó là nhiệm vụ

sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế hiện nay.
- Khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó phát triển sản
xuất chuyên môn với kinh doanh tổng hợp tăng nguồn thu nhập cho doanh
nghiệp.
- Quản lý tốt lao động, xử lý có hiệu quả số ngời lao động d thừa, giảm
biên chế bộ máy hành chính.
- áp dụng kỹ thuật mới, công nghệ tiên tiến vào sản xuất
2.1. Nâng cao chất lợng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng chất lợng sản phẩm là yếu tố rất quan trọng
quyết định sự thành bại của Công ty. Bên cạnh đó giá cả cũng phải phù hợp với
thị hiếu ngời tiêu dùng.
Trên thực tế, hiện nay Công ty đã dùng hình thức cho điểm với những
sáng kiến. Do vậy công tác quản lý chất lợng cần phải đợc coi trọng và cho
điểm cao để khuyến khích ngời lao động phát huy khả năng của mình góp phần
nâng cao chất lợng sản phẩm của Công ty.
2.2. Gắn tiền lơng với hoạt động quản lý của Công ty.
18


*/ Tiền lơng với tiết kiệm vật t, nguyên vật liệu.
Tiết kiệm chi phí vật t, nguyên vật liệu là một biện pháp nhằm hạ giá
thành, tăng khả năng cạnh tranh ( chất lợng sản phẩm luôn ổn định ) mở rộng
sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty.
Muốn thực hiện tốt cần phải có các giải pháp nh sau:
- Công ty cần phải có cán bộ giỏi tham gia nghiên cứu tính toán, khảo sát
thực tế để xây dựng định mức tiêu hao vật t, nguyên vật liệu chính xác.
- Định mức đơn giá cần phải tính toán sát với thực tế thì mới đánh giá
thực chất việc tiết kiệm vật t, hạch toán vật t, đảm bảo sự cung cấp đợc chính
xác.

Vì nguyên vật liệu của Công ty là rất phức tạp, luôn biến động phải tập
hợp từ các tỉnh khác nhau. Do vậy Công ty cần ban hành quy chế quản lý vật t
áp dụng trong toàn Công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện hiệu quả góp phần
quản lý giá thành đạt hiệu quả cao nếu Công ty gắn đợc liên kết của cá nhân,
của các đơn vị với tiền lơng bằng cách tính % mức tiết kiệm vật t, nguyên vật
liệu vào quỹ lơng tập thể để tăng thu nhập cho ngời lao động thì sẽ khuyến
khích hơn nữa công tác tiết kiệm vật t, nguyên vật liệu.
Tiền lơng thực lĩnh = Tiền lơng x % mức tiết kiệm
*/ Tiền lơng với việc sửa chữa, bảo dỡng nâng cấp máy móc thiết bị.
Trong Công ty thờng là máy móc cũ kỹ, lạc hậu. Vì vậy việc sửa chữa, tu
bổ phải đợc làm thờng xuyên. Bên cạnh đó phải có kế hoạch bồi dỡng về quy
trình, quy phạm kỹ thuật an toàn máy móc thiết bị cho công nhân, làm tốt các
công tác trên sẽ hạn chế đợc giờ máy hỏng thời gian ngừng việc của máy, giảm
tai nạn lao động, kéo dài tuổi thọ của máy, giảm tối đa mức thời gian chuẩn bị,
nâng cao thời gian máy hoàn thiện có ích và khai thác mọi khả năng tiềm năng
về năng lực sản xuất, điều này làm tăng khối lợng sản phẩm sản xuất, do đó làm
tăng tiền lơng cho ngời lao động.
3. Điều chỉnh cách tính lơng và tính điểm.
3.1 Điều chỉnh cách tính lơng.
- Điều chỉnh cách tính lơng cho bộ phận gián tiếp.
Hiện nay quỹ lơng cho bộ phận này tách với quỹ lơng của bộ phận trực
tiếp sản xuất.
Quỹ lơng lao
động gián tiếp

=

Tổng lơng tổng
duyệt


19

x

Hệ số
KH1


Điêù này sẽ làm mất cân đối giữa lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp, vì nếu không có việc thì lao động trực tiếp sẽ không có lơng. Do đó công
ty có thể áp dụng hình thức phân phối lơng trong đó lơng lao động gián tiếp gắn
với lao động trực tiếp.
Quỹ lơng lao động Quỹ lơng lao động Hệ số
=
x
gián tiếp
trực tiếp
KH1
( Hệ số KH1 đợc xác định theo các phòng ban)
- Điều chỉnh cách tính lơng cho các trởng đơn vị.
Các trởng đơn vị hởng lơng không từ quỹ lơng mà do giám đốc trả, các
phó đốc hởng lơng theo mức lơng bình quân của các trởng đơn vị và giám đốc
lại hởng lơng theo mức lơng bình quân của các phó giám đốc.
Lpgđ = 1,5 x K1 x Mbq x N
Lgđ = 1,3 x K2 x Mpgđ x N
Hệ số có K1 do giám đốc đánh giá nghĩa là lơng của phó giám đốc ảnh hởng bởi KH1 lơng của giám đốc lại liên quan trực tiếp đến lơng của phó giám
đốc. Nh vậy cách tính lơng này mang tính chủ quan.
Giải quyết tồn tại này thì hệ số KH 1 sẽ do hội đồng lơng công ty đánh
giá, điều này đảm bảo sự công bằng trong việc phân phối thu nhập, đảm bảo kết
quả và tạo đợc tâm lý thoải mái, tích cực lao động sản xuất cho toàn bộ cán bộ

trong công ty.
- Bên cạnh đó công ty cũng đã điều chỉnh cách tính lơng cho khối phụ
trợ. Vì điều kiện chuyên đề nên tối không thể viết ra đây.
Tất cả các điều chỉnh ở đây đều nhằm tăng thu nhập cho ngời lao động,
tạo sự ganh đua tích cực hơn, hạn chế sự vô trách nhiệm đối với công việc của
ngời công nhân.
3.2. Điều chỉnh cách tính điểm.
Với tiêu thức: phẩm chất lãnh đạo cần tham khảo thêm ý kiến của ngời trực tiếp lãnh đạo sau đó trình lên cấp trên xét duyệt.
Với tiêu thức: Độ phức tạp của công việc cần quy định rõ độ phức tạp
của từng công việc. Có nh vậy mới có thể tránh đợc hiện tợng chủ quan và tạo
sự công bằng.

20


Cần thay đổi số điểm các tiêu thức: độ phức tạp, thâm niên công tác, thởng cho sáng kiến
Cụ thể:
Tiêu thức
Điểm cũ
Điểm mới
Độ phức tạp công việc
Thâm niên công tác
Thởng cho sáng kiến

50
40
5

40
50

10

4. Biện pháp đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ lao động và sắp xếp lại cơ câu
lao động
4.1. Đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay một công ty hay một tổ chức có
nguồn tài chính phong phú, nguồn vật t dồi dào với hệ thống máy móc thiết bị
hiện đại nhng sẽ trở nên vô ích nếu không biết quản trị con ngời vì nguồn nhân
lực trong công ty là một tài sản quan trọng. Vì vậy, công ty phải đào tạo nguồn
nhân lực, đó là một loại đầu t lâu dài nhằm làm cho công ty có một lực lợng
thích ứng, chất lợng phù hợp với yêu cầu của Công ty.
Công ty Cơ khí Hà nội đã tổ chức học, kiểm tra tay nghề, và đã đa vào
diện nâng bậc cho 77 công nhân kỹ thuật và 21 lao động phổ thông. Phối hợp
với chơng trình dự án đầu t đào tạo tin học mở rộng cho nhiều ngời tuỳ theo
năng lực và nhu cầu học tập. Thờng xuyên cử ngời đi học các lớp đào tạo dài
hạn và ngắn hạn về quản lý chất lợng, chuẩn bị tiến trình hội nhập kinh tế,
chính trị cao cấp, trung cấp, sơ cấp. Tổ chức học cho cán bộ công nhân xởng
đúc để nâng cao tay nghề, tiếp thu sử dụng thiết bị đầu t mới.
Công ty đã thực hiện bổ xung cho lao động là kỹ s mới ra trờng có bằng
tốt nghiệp loại khá giỏi từ 250000 đồng đến 300000 đồng/ngời/tháng để thu hút
và tạo điều kiện cho họ yên tâm làm việc lâu dài tại công ty. Trong năm đã điều
chỉnh tăng hệ số lơng khối nghiệp vụ 10%
4.2 Tổ chức sắp xếp lao động.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố tổ
chức lao động. Tổ chức lao động hợp lý hiệu quả sản xuất cao và ngợc lại. Vấn
đề này đợc đo bằng năng suất lao động trong toàn công ty. Trong nền kinh tế thị
trờng hiện nay đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh số lợng lao động
trực tiếp dao động trong khoảng 80-95% tổng số cán bộ công nhân viên công ty.
Số lao động gián tiếp dao động trong khoảng 5-25%. Tỷ lệ lý tởng là 95% và
5% có nghĩa là

21


Số lao động trực tiếp
Tổng số lao động

x 100% =95 %

Số lao động gián tiếp
Tổng số lao động

x 100% =5 %

Thực tế ở công ty Cơ khí Hà nội theo số liệu tháng 1/2004
Stt
Lao động
Số lợng
1
2
3
Tổng

Cán bộ quản lý
Nhân viên gián tiếp
Công nhân sản xuất

79
194
684
857


Từ bảng trên chúng ta có thể thấy lao động gián tiếp của công ty chiếm
quá cao 20,27%, số lao động trực tiếp thấp.
Công ty cần sắp xếp lại cơ cấu lao động, tìm cách giảm số lao động gián
tiếp và tăng số lao động trực tiếp nh chuyển một số cán bộ làm công tác quản lý
không có năng lực xuống làm việc trực tiếp tại các bộ phận sản xuất, thực hiện
chế độ nghỉ với lao động gián tiếp và tuyển thêm lao động trực tiếp.
Cần có chế độ luân chuyển cán bộ hợp lý tạo điều kiện cho cán bộ phát
huy đợc năng lực của mình, chống lại các hiện tợng bè phái cục bộ, thiếu hợp
tác trong công tác cán bộ.
Trong công tác quản lý phải nhạy bén phát hiện nhanh những yếu tố mới
để động viên phát triển đồng thời sử lý nghiêm khắc các vụ việc làm tổn hại đến
sự phát triển của công ty. Đó là yếu tố tốt để cho sự phát triển của Công ty đi
lên hơn nữa và tạo sự ổn định môi trờng xã hội công đồng trong doanh nghiệp.

22


Kết luận
Để phù hợp với sự biến đổi của sản xuất và đời sống trong cơ chế hiện
nay công tác quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp cần phải đợc cải tiến và
hoàn thiện hơn nữa để không ngừng đảm bảo vai trò đòn bẩy kinh tế và chức
năng quan trọng của tiền lơng.
Trong thời gian qua, Công ty CKHN đã đạt đợc nhiều kết quả tốt trong
công tác quản lý tiền lơng. Song để công tác quản lý tiền lơng hoạt động tốt hơn
nữa thì cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
Qua thời gian thực tập tại công ty CKHN, đợc sự giúp đỡ của Cô Giáo hớng dẫn và các cô chú trong phòng tổ chức cùng với sự cố gắng lỗ lực của bản
thân em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài: Một số biện pháp nhằm
tăng cờng công tác quản lý tiền lơng tại công ty CKHN .
Với một khoảng thời gian không phải là dài, việc tập hợp và khảo sát t

liệu còn ít nhiều gặp một số khó khăn cùng với hạn chế về kinh nghiệm bản
thân trong thực tiễn nhng em đã cố gắng trình bày một cách hệ thống những nội
dung mà kế hoạch thực tập đã đặt ra về mặt lý luận cũng nh thực tiễn. Đồng
thời với kết quả phân tích và kiến thức đã học đợc ở trờng em đã mạnh dạn đa ra
một số ý kiến nhằm tăng cờng công tác quản lý tiền lơng. Chuyên đề còn có
những tồn tại nhất định, em rất mong nhận đợc sự góp ý của cán bộ công ty, các
thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Kim Oanh và các cô chú trong phòng
tổ chức đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

23



×