1
Tên Đề Tài:
Quản Lý Dự Án Đầu Tư Phát Triển Sử Dụng Vốn Ngân
Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Tỉnh Ninh Bình Thực Trạng
Và Giải Pháp.
Lời mở đầu
1.Tính cần thiết của đề tài:……………………………………………….1.
2.Mục đích nghiên cứu:………………………………………………......2.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:……………………………………..2.
Chương 1:
Những vấn đề cơ bản về quản lý các dự án đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước:
I.Dự án đầu tư:
1.Khái niêm dự án đầu tư:
a.Khái niệm :………………………………………………………….3.
b.Thành phần của một dự án đầu tư:………………………………….4.
c.Vai trò của dự án đầu tư:……………………………………………4.
d. Đặc điểm của dự án đầu tư:…………………………………….......5.
2.phân loại dự án:
a.theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư:…………….. 5.
b.theo nguồn vốn:……………………………………………………….6.
3.Chu kỳ dự án:
a:Khái niệm chu kỳ dự án:………………………………………………6.
b:Sơ đồ chu kỳ dự án:
+giai đoạn 1:Chuẩn bị đầu tư:…………………………………………7.
+giai đoạn 2:Thực hiện Đầu tư:………………………………………10.
+giai đo ạn 3:Kết thúc xây dựng đưa dự án vào hoạt động…………..13.
II.Quản lý dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
1.Vốn ngân sách nhà nước:
a.Khaí niệm:…………………………………………………………14.
b.Chức năng,vai trò của ngân sách nhà nước:……………………........15.
c. Đặc thù của vốn ngân sách nhà nước:……………………………….17.
2
2.Phạm vi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước:……………………...17.
3.Quản lý dự án:
a.Khái niệm quản lý dự án:…………………………………………….18.
b.Tác dụng của quản lý dự án đầu tư:………………………………….19.
c.Công cụ quản lý dự án:……………………………………………….19.
4.Nội dung quản lý dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a.Quản lý xây dựng ,thẩm định và phê duyệt dự án:………………….20.
b.Quản lý thực hiện dự án:……………………………………………21.
c.Quản lý rủi ro:……………………………………………………….21.
d.Quản lý thông tin dự án:…………………………………………….22.
5.Phân cấp thẩm quyền quản lý dự án:
a. Đối với dự án quan trọng cấp quốc gia:………………………………22.
b. Đối với dự án thuộc phạm vi địa phương quản lý:……………………22.
*Quyết định số 2178/2007/QD –UBND ngày 17 tháng 9 năm 2007:
1,Quyền quyết định đầu tư và chủ trương đầu tư:…………………..24.
2,Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ,báo cáo kinh tế kỹ thuật công
trình:……………………………………………………………………….24.
3, Đấu thầu:…………………………………………………………25.
4,Chỉ định thầu:……………………………………………………..25.
5,Thẩm tra và phê duyệt quyết toán:………………………………..26.
6,Qu ản lý về chất lượng công trình:……………………………….26.
Kết luận chương 1:………………………………………………………...27.
Chương 2:
Thực trạng quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân
sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
I.Khái quát tình hình kinh tế_xã hội tỉnh Ninh Bình:
……………………………………………………………………………..28.
II. Thực trạng quản lý dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh NB:
1.Tổng quan về sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh NB thời
gian qua.
3
1.1.Số lượng dự án và nguồn vốn ngân sách nhà nước cân đối cho dự án
đầu tư:……………………………………………………………………30.
1.2.Cơ cấu sử dụng vốn ngân sách nhà nước:…………………………31.
a.Theo phân loại A,B,C:..…………………………………………..31.
b.Theo nghành kinh tê:……………………………………………...32.
c.Theo vùng miền lãnh thổ:…………………………………………34.
1.3.Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản với tác động phát triển KTXH:
……………………………………………………………………34.
2.Tình hình quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn từ ngân sách nhà
nước:
2.1.Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: ………………………37.
2.2.Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư,thiết kế kỹ thuật,tổng dự đoán:
a.Lập dự án đầu tư:…………………………………………………..37.
b.Thẩm định dự án đầu tư:…………………………………………..39.
c.Công tác lập ,thẩm định,tổng dự toán:…………………………….40.
d.Công tác đấu thầu:…………………………………………………41.
2.3.Quản lý thực hiện dự án:
a.Quản lý lập kế hoạch tổng thể hoạt động của dự án:………………..43.
b.Quản lý phạm vi dự án:……………………………………………..44.
c.Quản lý tiến độ dự án:……………………………………………….45
d.Quản lý chi phí dự án:……………………………………………….47.
e.Quản lý chất lượng dự án:…………………………………………...48.
+chủ đầu tư:…………………………………………………………..48.
+trách nhiệm của nhà thầu:…………………………………………...49.
g.Quản lý nhân lực:…………………………………………………….51.
+năng lực của chủ đầu tư:…………………………………………...51.
+nguồn nhân lực thực hiện dự án:…………………………………..52.
2.4.Quản lý rủi ro:……………………………………………………….52.
a.biến động giá nguyên vật liệu sử dụng cho dự án:………………….52.
b.công tác giải phóng mặt bằng:………………………………………53.
c.rủi ro khác:…………………………………………………………..53.
2.4.Quản lý thông tin:……………………………………………………53.
3.Đánh giá chung về quản lý dự án sử dụng vốn từ NSNN trên địa bàn tỉnh
NB giai đoạn 2004_2008:
3.1. Ưu điểm:……………………………………………………………54.
3.2.Nhược điểm:…………………………………………………………55.
3.3.Nguyên nhân:………………………………………………………..56.
a.do đầu tư không có quy hoạch hoặc chất lượng quy hoạch thấp:…….56.
4
b.trong khâu xác định chủ trương dự án:……………………………….57.
c.trong khâu thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự án,tổng dự toán:
…………………………………………………………………………57.
d.do không tuân thủ quy chế đấu thầu:…………………………………58.
e.do công tác chuẩn bi xây dựng:……………………………………….59.
Kết luận chương 2:………………………………………………………...60.
Chương 3:
Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư phát triển
sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh NB.
I.Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh NB giai đoạn 20062010:
1. Phương hướng:………………………………………………………61.
2.Mục tiêu:……………………………………………………………..61.
II.Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh NB:
1.cải cách thủ tục,quy định rõ trách nhiệm của từng khâu của các chủ thể
trong đầu tư:……………………………………………………………..62.
2. Đổi mới công tác kế hoạch hoá đầu tư:……………………………...64.
a.xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn:………………………………….65.
b. đối với kế hoạch đầu tư hàng năm:…………………………………65.
c.rà soát điều chỉnh kế hoạch đầu tư:…………………………………65.
3.Nâng cao chất lượng ,thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư:
a.Về việc tổ chức ban quản lý dự án:…………………………………66.
b.về đấu thầu:…………………………………………………………66.
c.Về công tác thẩm định dự án đầu tư ,thiết kế kỹ thuật,tổng dự toán và phê
duyệt dự án đầu tư:…………………………………………………67.
4. Đổi mới và nâng cao trình độ ,năng lực đạo đức cho chủ đầu tư và cán bộ
quản lý dự án:……………………………………………………………69.
5.Chấn trỉnh và tăng cường kỷ luật quyết toán công trình,dự án hoàn thành:
……………………………………………………………………………70.
6.Thưc hiện nghiêm túc luật đầu tư,luật đấu thầu:……………………….70.
5
7. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn đầu tư :………………………………71.
8.Chống thất thoát vốn nhà nước trong đầu tư xây dựng:………………..73.
9.Nâng cao trình độ cán bộ quản lý :……………………………………..77.
KẾT LUẬN:………………………………………………………………78.
6
Lời Mở Đầu
1. Tính cần thiết của đề tài:
Việt Nam đang trên đà xây dựng nền kinh tế CNH - HĐH vấn đề mấu
chốt quyết định tốc độ phát triển là cở sở hạ tầng xã hội của một quốc gia phải
đi trớc một bớc.Việt Nam cơ bản trở thành nớc công nghiệp Đảng và nhân dân
ta đã, đang có những chủ trơng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu
cầu đầu t ngày càng lớn. Quản lý hiệu quả và sử dụng hiệu quả là 2 mục tiêu
đạt khi quyết đinh đầu t . Vốn ngân sách là một nguồn vốn chủ đạo của quốc
gia trong phát triển hạ tầng cơ sở dới hình thức tài trợ trực tiếp nh các chơng
trình dự án đầu t phát triển, chơng trình mục tiêu Quốc Gia.Vấn đề quản lý
hiệu quả dự án đầu t phát triển sử dụng vốn NSNN đang là vấn đề đợc toàn xã
hội quan tâm.
Những năm qua Đảng và nhân dân tỉnh Ninh Bình có nhiều hoạt đông
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu t XDCB trên địa bàn
tỉnh.
Những tồn tại trong quản lý dự án đã đóng góp đợc phần nhỏ vào
những giải pháp thiết thực cho công tác quản lý đầu t xây dựng , em đã lựa
chọn đề tài: Quản lý dự án đầu t phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nớc
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình: thực trạng và giải pháp làm đề tài tốt nghiệp của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo Đặng Thị Lệ Xuân đã giúp em hoàn thành đề tài này .trong phạm vi đề
tài chắc chắn không tránh khỏi sự thiếu sót.Em rất mong nhận đợc sự góp ý
của cô.
2. Mục đích nghiên cứu:
2.1 Đánh giá quá trình sử dụng vốn đầu t phát triển và công tác quản lý
dự án đầu t từ NSNN trong những năm vừa qua ở tỉnh Ninh Bình: Những kết
quả đạt đợc, những tồn tại cần khắc phục.
2.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu t
phát triển sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm đáp ứng yêu
cầu và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới.
7
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
dự án đầu t phát triển và hiệu quả quản lý dự án sử dụng vốn đầu t phát triển từ
NSNN. Phơng hớng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Bình và
các giải pháp quản lý đầu t xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu t xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình trong thời gian qua (2003 - 2007) và giai đoạn tới đến năm 2010.
Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệunội dung
gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý các dự án đầu t phát
triển từ ngân sách nhà nớc.
Chơng 2: Thực trạng quản lý các dự án đầu t phát triển sử dụng
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu t phát
triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về quản lý các dự án đầu t
Phát triển từ ngân sách nhà nớc
I. Dự án đầu t:
1. Khái niệm dự án đầu t:
a. Khái niệm:
có thể xem xét dự án đầu t từ nhiều góc độ khác nhau:
-Về mặt nội dung: dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một thời gian nhất định ,thông qua việc sử dụng các nguồn
lực xác định.
-Trên góc độ quản lý: dự án đầu t là một công cụ quản lý sử dụng vốn ,vật t,lao động để tạo ra kết quả tài chính ,kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
8
-Trên góc độ kế hoạch: dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh ,phát triển kinh tế xã hội làm
tiền đề cho các quyết định đầu t và tài trợ.
-Về mặt hình thức :Nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết quả và thực
hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Nh vậy một cách chung nhất có thể hiểu: Dự án đầu t đợc hiểu là một ý
đồ tiến hành một công việc đầu t cụ thể nhằm đạt đợc mục tiêu xác định
trong khuân khổ nguồn lục nhất định và khoảng thời gian nhất định.
b.thnh phần của dự án đầu t:
-Mục tiêu của dự án: Mục tiêu đợc thể hiện ở hai mức:
+Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện
dự án mang lại.
+Mục tiêu trớc mắt là các mục đích cụ thể cần đạt đợc của việc
thực hiện dự án.
-Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể ,có thể định lợng ,đợc tạo
ra từ những các hoạt động khác nhau của dự án.Đây là điều kiện cần thiết
để thực hiện đợc các mục tiêu của dự án.
-Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định.Những nhiệm vụ hoặc hành
động cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực
hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
-Các nguồn lực: Về vật chất ,tài chính và con ngời cần thiết để tiến
hành các hoạt động của dự án .Gía trị hoặc chi phí của các nguồn lực này
chính là vốn đầu t cần cho các dự án.
c.vai trò của dự án đầu t:
-Dự án đầu t là phơng tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
-Dự án đầu t giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển.
-Dự án đầu t góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ,nguồn lực mới
cho phát triển.
9
-Dự án đầu t giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hoá trên thị trờng ,cân đối mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng.
-Dự án đầu t góp phần không ngừng nâng cao đời sống ,vật chất và tinh
thần cho nhân dân ,cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nớc.
d. Đặc điểm của dự án đầu t:
Để đảm bảo tính khả thi ,dự án đầu t phải mang các đặc tính sau:
- Tính khoa học : Thể hiện ngời soạn thảo dự án đầu t phải có một quá
trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng ,tính toán thận trọng ,chính xác từng nội dung
về công nghệ kỹ thuật.Tính khoa học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo
dự án đầu t cần có sự t vấn của cơ quan chuyên môn.
- Tính thực tiễn :Các nội dung của dự án đầu t phải đợc nghiên
cứu ,xác định trên cơ sở xem xét,phân tích ,đánh giá đúng mức các điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu
t.
- Tính pháp lý : Dự án đầu t có cơ sở pháp lý vững chắc phù hợp với
chính sách và pháp luật của nhà nớc.Nên phải nghiên cứu kỹ chủ trơng
,chính sách của nhà nớc,văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu t.
- Tính đồng nhất : Các dự án đầu t phải tuân thủ các quy định
chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu t ,kể cả quy định về
thủ tục đầu t.Với các dự án đầu t quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung
mang tính quốc tế.
2. Phân loại dự án đầu t:
a.Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu t:
*Đối với dự án đầu t trong nớc:
Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý ,tuỳ theo tính chất của dự án
và quy mô đầu t,các dự án trong nớc đợc chia ra làm 3 nhóm A,B và C.Đặc trng của mỗi nhóm đợc quy định trong quy chế quản lý đầu t và xây dung ban
hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 của
chính phủ về quản lý đầu t và xây dung và nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
10
04 tháng 05 năm 2000 của chính phủ về việc bổ xung một số điều trong quy
chế quản lý đầu t ban hành theo nghị định số 52/1999-NĐ-CP.
Có 2 tiêu thức dùng để phân nhóm:
-Dự án thuộc nghành kinh tế nào?
-Dự án có tổng mức đầu t lớn hay nhỏ?
Trong các nhóm thì nhóm A là nhóm quan trọng nhất ,phức tạp
nhất,còn nhóm C là nhóm ít quan trọng,ít phức tạp hơn cả.
b.theo nguồn vốn:
Dự án đầu t trong nớc : vốn cấp phát ,tín dụng ,các hình thức huy động
khác .
Dự án đầu t bằng vốn nớc ngoài :nguồn viện trợ nớc ngoài ODA và vốn
đầu t trực tiếp từ nớc ngoài FDI.
3. Chu kỳ dự án:
a. Khái niệm chu kì dự án:
Chu kỳ dự án là các công việc, các giai đoạ mà một dự án phải trải qua
kể từ khi hình thành ý đồ cho đến khi kết thúc dự án.
Có nhiều góc độ tiếp cận vấn dề chu kỳ dự án. nếu tiếp cận từ góc độ
các công việc mà một dự án phải trải qua thì chu kỳ dự án bao gồm các công
việc sau: xác địng dự án, đánh giá và thúc đẩy dự án.
Nếu tiếp cận từ góc độ đầu t ngời xem chu kỳ dự án nh là các giai đoạn
đầu t mà mỗi dự án phải trải qua đó la giai đoạn chuẩn bị đầu t, giai đoạn thực
hiện đầu t và giai đoạn vận hành kết quả đầu t. Dới đây chúng ta sẽ nghiêm
cứu sâu từng nội dung của chu kỳ dự án theo góc độ này.
Chu kì dự án mà kéo dài khiến cho công tác thanh toán vốn đầu t gặp
nhiều khó khăn .nếu đặt trong chế độ chờ thì các doanh nhiệp không có vốn
để hoạt động do vậy mà đòi hỏi cơ quan nhà nớc phải có giải pháp thanh toán
thích hợp tránh rủi ro cho các xí nghiệp theo thời gian:thời tiết ,lãi xuất ,tỷ
suất ,.Điều đó đòi hỏi công tác quản lý chú ý đến vấn đề thời gian hoàn
thành dự án,kiên quyết hoàn thành dự án đúng tiến độ ,nhanh chóng đa công
trình vào sử dụng.Đó là lý do cần xác định một chu kỳ dự án hợp lý.
b. Sơ đồ chu kỳ dự án: gồm 3 giai đoạn:
+Chuẩn bị Đầu t: - nhận dạng dự án.
-nghiên cứu tiền khả thi.
11
-nghiên cứu khả thi.
-thẩm định dự án.
+Thực hiện Đầu t: -đấu thầu.
-thực hiện dự án.
-vận hành khai thác.
+Kết thúc xây dựng đa dự án vào hoạt động:
-đánh giá sau dự án.
-kết thúc dự án.
Theo sơ đồ này, có thể chia chu kỳ dự án thành 3 giai đoạn nh trên: Các bớc
công việc, các giai đoạn trong chu kỳ đợc tiến hành tuần tự nhng không biệt
lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao dần mức
độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến hành dự
án ở các bớc kế tiếp.
+Giai đoạn 1:Chuẩn bị đầu t:
Trong 3 giai đoạn, giai đoạn chuẩn bị đầu t tạo tiền đề và quyết định sự thành
công hay thất bại ở 2 bớc sau, đặc biệt là ở bớc vận hành kết quả đầu t. Đối
với giai đoạn chuẩn bị đầu t, vấn đề chất lợng, vấn đề chính xác của các kết
quả nghiên cứu, tính toán và dự toán là rất quan trọng. trong quá trình soạn
thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí.
Tổng chi phí cho nghiên cứu đầu t chiềm từ 0,5 - 15% vốn đầu t của dự
án .Khi công tác chuẩn bị đầu t tốt thì việc sử dụng tốt 85 - 99,5 % vốn đầu t
của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu t (đúng tiến độ, không phải phá làm
lại,tránh đợc những chi phí không cần thiết....) đấy là yếu tố để dự án thuận lợi
nhanh chóng thu hồi vốn đầu t và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh
doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội)
*Nhận dạng dự án:
Việc nhận dạng dự án đợc thực hiện với các nội dung cụ thể là:
-Xác định dự án thuộc loại nào? Dự án phát triển nghành ,vùng hay dự án sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,dự án đầu t mới hay mở rộng.
-Xác định mục đích của dự án.
12
-Xác định sự cần thiết phải có dự án.
-Vị trí u tiên của dự án.
* Xác định dự án: đây là quá trình tìm hiểu những cơ hội đầu t có mục đích
giải quyết các vấn đề còn tồn đọng,cản trở kế hoạch phát triển của tỉnh trong
hiện tại và cả tơng lai hay dự án phát triển khai thác một tiềm năng sẵn có trên
địa bàn tỉnh có triển vọng trong tơng lai. Xác định dự án cần đợc tiến hành
trong khuân khổ chung về phân tích lĩnh vực và phân tích không gian. điều
này đảm bảo rằng đó là những dự án có khả năng tốt nhất có thể đợc thực hiện
phù hợp với các hoàn cảnh.
* Nghiêm cứu tiền khả thi:
Đây là bớc tiếp theo của các cơ hội đầu t có nhiều triển vọng đã đợc
lựa chọn với quy mô đầu t lớn.Bớc này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà
khi xem xét cơ hội đầu t có nhiều triển vọng còn thấy phân vân cha chắc
chắn ,nhằm tiếp tục lựa chọn ,sàng lọc các cơ hội đầu t.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
-Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu t ,các điều kiện thuận lợi và khó
khăn.
-Dự kiến quy mô đầu t ,hình thức đầu t.
-Chọn địa điểm và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở giảm tối đa
việc sử dụng đất và ảnh hởng đến môi trờng.
-Phân tích ,lựa chọn sơ bộ các phơng án xây dựng.
-Xác định sơ bộ tổng mức đầu t ,phơng án huy động các nguồn vốn
,khả năng hoàn vốn và trả nợ ,thu lãi.
-Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu t về mặt kinh tế xã hội .
-Xác định tính độc lập khi vận hành khai thác của các dự án.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên giai đoạn này là chua chi
tiết,xem xét ở trạng thái tĩnh,ở mức trung bình của mọi đầu vào, đầu ra, mọi
khía cạnh kỹ thuật tài chính .Do đó độ chính xác cha cao.
*Nghiên cứu khả thi:
13
Đây là bớc sàng lọc cuối cùng để lựa chon dự án tối u .ở giai đoạn này phải
khẳng định :cơ hội đầu t có khả thi hay không? có vững chắc hiệu quả hay
không? ở bớc nghiên cứu này nội dung cũng tơng tự nh ở giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi nhng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn,chính xác hơn.Mọi khía
cạnh nghiên cứu đều xem xét ở trạng thái động ,tức là có tính đến các yếu tố
bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu.Xem xét sự vững chắc
hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định
hoặc cần có các biện pháp tác động để đảm bảo cho dự án hiệu quả.
Nghiên cứu khả thi loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trờng hoặc kỹ thuật)
,những dự án mà kinh phí đầu t quá lớn, mức sinh lợi nhỏ hoặc không thuộc
loại u tiên trong chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội hoặc chiến lợc phát triển
sản xuất kinh doanh.Nhờ đó mà các chủ đầu t có thể hoặc loại bỏ hẳn dự án để
khỏi tốn thời gian và kinh phí hoặc xếp tạm lại dự án chờ cơ hội thuận lợi hơn
.
Nh vậy,nghiên cứu khả thi là môt trong những công cụ thực hiện kế hoạch
kinh tế của ngành ,của địa phơng của cả nớc để biến kế hoạch thành hành
động cụ thể đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho đất nớc,lợi ích tài chính cho nhà
thầu.
* Thẩm định và ra quyết định đầu t:
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh ính khả thhởng trực tiếp tới
tính khả thi của dự án từ đó quyết định đầu t và cho phép đầu t.
Đây là quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc lập
cách biệt với quá trình soạn thảo dự án.Thẩm định dự án đã tạo ra cơ sở vững
chắc cho hoạt động đầu t có hiệu quả .Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm
định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc ra quyết định đầu t.
Mục đích của thẩm định dự án:
-Đánh giá tính hợp lý của dự án:Tính hợp lý đợc biểu hiện một cách
tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi)và đợc biểu hiện trong
từng nội dung và cách thức tính toán của dự án.
-Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Hiệu quả của dự án đợc xem xét
trên 2 phơng diện :hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
14
-Đánh giá tính khả thi của dự án:Đây là mục đích hết sức quan trọng
trong them định dự án.Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả
thi.Tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án
(kế hoạch tổ chức thực hiện,môi trờng pháp lý của dự án).
+Giai đoạn 2. Thực hiện Đầu t:
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. ở giai đoạn
này, 85 - 99,5% vốn đầu t của dự án đợc chia ra và nằm khê đọng trong suốt
những năm thực hiện đầu t. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian
thực hiện đầu t càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lai
thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật t, tiết bị cha hoặc đang đợc
thi công, đối với các công trình đang đợc xây dựng dở dang.
Đến lợt mình, thời gian thực hiện đầu t lại phụ thuộc nhiều vào chất lợng công tác chuẩn bị đầu t, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu t, quản
lý thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả cảu
quá trình thực hiện đầu t đã đợc xem xét trong dự án đầu t.
Việc vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu t (giai đoạn sản
xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt đợc các mục tiêu của dự án. nếu các kết
quả do giai đoạn thực hiện đầu t tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp
chất lợng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp với quy mô tối u thì hiệu
qủa hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc
trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý lao động của các kết quả đầu t. Làm tốt
công tác của giai đoạn chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu t thuận lợi cho quá
trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu t. Thời gian phát
huy tác dụng của các két quả đầu t chính là vòng đời (kinh tế) của dự án, nó
gắn với đời sống sản phẩm (do dự án tạo ra).
Giai đoạn này chiếm phần lớn thời gian của vòng đời dự án với hai
công việc chính đó là:
*Đấu thầu:
L qúa trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đ ợc những yêu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
15
Trong mỗi chu trành dự án,chủ đầu t đều phải thực hiện nhiều công
việc khác nhau từ việc xây dựng , phân tích ,them định ,lựa chọn công nghệ
đến việc mua sắm vật t ,thiết bị,để thực hiện những công việc này chủ đầu t
có thể tự làm hoặc thông qua tổ chức cá nhân khác có điều kiện chuyên môn
hoá thực hiện.
Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nớc và quốc tế đã khẳng định
:đấu thầu là phơng thức có hiệu quả nhất thực hiện mục tiêu này ,đảm bảo sự
thành công của chủ đầu t.đây là một phơng pháp quản lý có hiệu quả nhất hiện
nay trên cơ sở chống độc quyền ,tăng cờng cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Đấu thầu thực chất là quá trình thoả mãn nhu cầu của hai chủ thể cơ
bản tham gia vào quá trình đấu thầu (chủ thầu và nhà thầu) để thực hiện một
dự án sao cho có hiệu quả nhất.
Tùy theo quy mô, tính chất, tiêu chuẩn kĩ thuật của từng dự án để quy
định các thức tổ chức đấu thầu (đầu thầu rộng rãi, đầu thầu hạn chế ....); quy
định thang điểm chấm thầu ... để giảm thiểu chi phí đầu t, nâng cao chất lợng
công trình, rút ngắn thời gian thực hiện dự án.
*Thực hiện dự án:
Là giai đoạn biến các dự án đầu t thành hiện thực bao gồm một loạt
các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi mua sắm trang thiết bị, vật t; thuê
các nguồn lực thi công xây lắp đến khi hoàn thành đa vào dự án vào vận hành khai
thác.
Thực hiện đầu t là giai đoạn hết sức quan trọng, yêu cầu một mối quan
hệ chặt chẽ giữa tiến độ thực hiện dự án với việc đảm bảo chất lợng và sau đó
là hiệu qủa đầu t. Chất lợng và tiến độ thực hiện đầu t phụ thuộc rất nhiều vào
giai đoạn xây dựng dự án. Vì vậy nâng cao chất lợng xây dựng dự án là tiền đề
để triển khai thực hiện đầu t. Đến lợt mình, việc thực hiện đầu t đúng tiến độ,
đảm bảo chất lợng sẽ là tiền đề khai thác có hiệu quả dự án nhằm đạt đợc mục
tiêu của dự án đề ra.
*Đa dự án vào vận hành, khai thác:
16
Giai đoạn này đợc xác định từ khi chính thức đa dự án vào vận hành
khai thác cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt động
chức năng của dự án và quản lý các hoạt động đó theo kế hoạch đã dự tính trớc.
+Giai đoạn 3.Kết thúc xây dựng đa dự án vào hoạt động:
Giai đoạn 3: cũng mang một vai trò không kém phần quan trọng đối
với một dự án bởi việc tiến hành những hoạt động sau khi thực hiện xong dự
án - đợc gọi là các hoạt động giám sát và đánh giá - là điều rất cần thiết, ngay
cả khi dự án đã hoàn tất và đợc bàn giao cho bên thụ hởng lợi ích của dự án.
Mối quan tâm này suất phát từ lý do nhận thức về bản chất phức tạp của quá
trình phát triển và sự cần thiết phải đúc rút kinh nghiệm từ những dự án đã và
nhiều tổ chức viện trợ song phơng đã đa công tác giám sát và đánh giá dự án
vào trong chu kỳ dự án của họ. Mục đính chính của công tác là để nâng cao
hiệu qủa và khả năng thực thi trong quá trình thực hiện và vận hành các dự án
phát triển.
*Đánh giá sau dự án: Tiến hành đánh giá dự án trên các nét cơ bản sau:
- Dự án có đạt đợc các mục tiêu trực tiếp đã đề ra hay không?
- Dự án có góp phần vào tăng trởng và phát triển nền kinh tế quốc dân
hay không? Mức độ đóng góp là bao nhiêu?
- Hiệu qủa của việc đạt đợc các mục tiêu đó ra sao?
- Những bài học cần rút ra.
Thực chất là việc đánh giá kiểm tra mức phù hợp của các thông số
kinh tế - kỹ thuật của quá trình vận hành khai thác dự án so với những dự
kiến trong nghiên cứu khả thi. Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án
hoặc điều chỉnh các yếu tố của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế đảm
bảo hiệu quả đầu t. Dựa vào các kết quả phân tích, đánh giá quá trình vận hành
khai thác dự án để có quyết định đúng đắn về sự kéo dày hay chấm dứt hoạt động
của dự án.
*Kết thúc dự án:
17
Tiến hành các công việc cần thiết nh thanh toán công nợ, thanh lý tài
sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác để chấm dứt hoạt động đầu t (đối
với chủ đầu t là t nhân hoặc dự án mang tính chất hoạt động kinh doanh) hay
chuyển giao cho một đối tợng hữu quan khác quản lý (đối với chủ đầu t là nhà
nớc hoặc dự án mang tính chất là các công trình đầu t cơ sở hạ tầng)
II. Quản lý dự án đầu t phát triển sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc:
1. Vốn ngân sách Nhà nớc:
a) Khái niệm vốn ngân sách nhà nớc:
Luật NSNN năm 1996, sửa đổi, bổ sung năm 1998: " NSNN là toàn
bộ các khoản thu, chi của nhà nớc trong dự toán đã đợc cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nớc.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của nhà nớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và
cá nhân; các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nớc, chi trả nợ
của nhà nớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
NSNN đợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
với trách nhiệm.
b) Chức năng, vai trò của Ngân Sách Nhà nớc:
- Bảo đảm nguồn tài chính thực hiện chức năng nhà nớc công quyền,
duy trì sự tồn tại của thể chế chính trị. Cần đảm bảo NSNN để chi trả lơng cho bộ máy quản lý hành chính nhà nớc, chi trả lơng cho bộ phận
cán bộ công chức nhà nớc...
Ngoài ra, một nguồn chi quan trọng cuả NSNN là chi đảm bảo quốc
phòng, an ninh. Nhiệm vụ chi chính trị của NSNN giải thích lý do ra đời,
điều kiện tồn tại, mục tiêu và sứ mạng của NSNN phụng sự lợi ích của
nhà nớc.
18
- Là công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định và điều tiết kinh tế vĩ mô
của nhà nớc. Chi NSNN đóng vai trò là một công cụ tài chính vĩ mô sắc
bén và hữu hiệu nhất để nhà nớc can thiệp, điều chỉnh nền kinh tế.
Quyết định tăng chi đầu t từ NSNN sẽ trực tiếp làm tăng thu nhập cho
các tác nhân kinh tế có liên quan đến quá trình triển khai dự án với tổng
mức tơng đơng giá trị đầu t đợc thực hiện. Một bộ phận thu nhập mới
tăng này sẽ đợc giành cho tiết kiệm, phần còn lại sử dụng cho tiêu dùng.
Phần tiêu dùng sẽ làm tăng thu nhập của ngời bán hàng. Đến lợt mình,
ngời bán hàng lại sử dụng một phần thu nhập mới tăng cho tiết kiệm,
phần còn lại chi co mua sắm và dịch vụ... Chu trình kích thích kinh tế đã
đợc khởi động và cứ thế phát huy tác dụng.
Quyết định tăng chi mua sắm hàng hoá dịch vụ của Chính phủ( tằng
chi thờng xuyên) sẽ làm tăng thu nhập của ngời bán hàng, mà một
phần thu nhập mới tăng đó sẽ đợc tiếp tục sủ dụng cho tiêu dùng và tiếp
tục làm tăng thu nhập của ngời bán hàng ở các khâu tiếp theo...
Chu trình kích thích kinh tế do tăng chi thờng xuyên từ NSNN cũng
đã đợc khởi động và cứ thế phát huy tác dụng.
Quyết định tăng lơng, tăng mức trợ cấp chuyển giao từ NSNN của
chính phủ sẽ trực tiếp làm tăng thu nhập thực tế có khả năng thanh toán
của ngời hởng lơng và trợ cấp từ NSNN. Các đối tợng này cũng sử dụng
thu nhập mới tăng thêm đó cho tiết kiệm và tiêu dùng tuỳ theo tỉ lệ tiết
kiệm/tiêu dùng. Phần thu nhập mới tăng sử dụng cho tiêu dùng sẽ làm
tăng thu nhập của ngời bán hàng. Đến lợt họ, ngời bán hàng cũng sẽ sử
dụng một phâng thu nhập mới tăng để tiết kiệm và tiêu dùng... Vòng
quay của chu trình kích thích kinh tế cũng đã đợc khởi động và phát huy
tác dụng...
Dù muốn hay không, mỗi khoản chi ngân sách đều có tác động đến
tổng cầu của nền kinh tế. Chính vì thế, nhà nớc cần nắm chắc cơ chế tác
động của chi NSNN đối với kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ và làm
cơ chế tác động của hiệu ứng kích thích kinh tế của NSNN để phát huy
vai trò thúc đẩy kinh tế.
- Bù đắp những khiếm khuyết của thị trờng, đảm bảo công bằng xã
hội, bảo vệ môi trờng sinh thái. Các khoản chi NSNN để phục vụ cho
việc giữ gìn bảo vệ môi trờng sinh thái cung góp phần không nhỏ trong
19
công tác chi của NSNN. Chi NSNN cho đầu t phát triển các vùng kinh tế
khó khăn, để đảm bảo sự phát triển cân bằng giữa miền ngợc với miền
xuôi, giữa thành thị và nông thôn...; chi xoá đói giảm nghèo, chi trợ cấp
xã hội cũng là một nguồn chi quan trọng nhằm đảm bảo công bằng xã
hội. Ngoài ra, chi NSNN là công cụ không thể thiếu để triển khai các
biên pháp can thiệp kinh tế. Quy mô thu chi NSNN đảm bảo cho nhà nớc
chủ động thực hiện các chính sách tài khó nới lỏng hay thắt chặt, đảm
bảo chức năng điều tiết nền kinh tế phát triển ổn định.
c) Đặc thù vốn ngân sách Nhà nớc:
Là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nớc tham gia huy động
và phân phối đầu t. Nguồn vốn đầu t từ NSNN với khối lợng vốn lớn đầu t cho
các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không đủ khả năng đầu t, không
muốn đầu t hoặc không đợc phép đầu t nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội.
- Việc sử dụng vốn NSNN phải đợc giải trình khoa học, tuân thủ các
văn bản qui phạm pháp luật nh: Luật Ngân sách; Nghị định Chính Phủ về
công tác đầu t sử dụng vốn NSNN và các văn bản khác liên quan.
- Khối lợng vốn lớn, đầu t cho xây dựng cơ bản không có khả năng thu
hồi trực tiếp, chuyển quyền sở hữu theo hình thức cấp phát không hoàn lại nên
là nguồn vốn dễ bị thât thoát lãng phí nhất.
2. Phạm vi đầu t phát triển từ ngân sách Nhà nớc :
Trong điều kiện nguồn vốn NSNN có hạn, Nhà nớc chỉ đầu t vào
những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn đầu t, không có
khả năng đầu t hoặc không đợc phép đầu t. Do đó phạm vi đầu t phát triển từ
NSNN tập trung chủ yếu vào các dự án thuộc loại sau:
- Dự án có quy mô lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả
năng đáp ứng. Các công trình loại này thờng là các công trình lớn có phạm vi
ảnh hởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của các vùng, miền, địa phơng hoặc ngành kinh tế.
- Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp. Các dự án này có khả năng thu
hồi vốn thấp nên không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác đầu t vào trong
20
khi công trình lại có ý nghĩa kinh tế xã hội quan trọng nên Nhà nớc phải sử
dụng NSNN để đầu t xây dựng.
- Dự án mà các thành phần kinh tế khác không đợc phép đầu t. Loại
này thờng là các công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, các công trình
có ảnh hởng lớn đến đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
3. Quản lý dự án:
a. Khái niệm quản lý dự án:
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào
các đối tợng quản lý để điều khiển đối tợng nhằm đạt đợc mục tiêu đã đề ra.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết ,kỹ năng ,công cụ ,kỹ
thuật vào hoạt động của dự án hằm đạt đợc những yêu cầu và mong muốn của
dự án.quản lý dự án còn là quá trìn kế hoạch lập kế hoạch tổng thể,điều phối
thời gian ,nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án doàn thành đúng thời hạn,trong
phạm vi ngân sách đợc phê duyệt và đạt đợc yêu cầu đã định về kỹ thuật và
chất lợng.
Quản lý dự án đầu t l một dạng quản lý đặc biệt và có đặc điểm riêng
biệt với hoạt động quản lý kinh doanh.Quản lý dự án đầu t tuỳ thuộc vào
nguồn vốn (vốn ngân sách nhà nớc ,vốn tín dụng do nhà nớc bảo lãnh,vốn tín
dụng đầu t phát triển của nhà nớc,)
b.tác dụng của quản lý dự án đầu t:
- Quản lý dự án đầu t liên kết tất cả các hoạt động ,công việc của dự
án.
-Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thờng xuyên ,dắn bó giữa
nhóm quản lý dự án với khách hàng và những nhà cung cấp đầu vào cho dự
án.
-Tăng cờng sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án.
-Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vớng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trớc những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán đợc.
-Tạo ra sản phẩm dịch vụ có chất lợng cao hơn.
21
c. Công cụ quản lý dự án:
- Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu t nh luật đầu t ,luật
công ty ,luật xây dựng ,luật đất đai ,luật bảo vệ môi trờng ,luật lao động ,luật
bảo hiểm ,luật thuế ,luật phá sản và một loạt văn bản dới luật kèm theo về
quản lý hoạt động đầu t nh các quy chế quản,lý tài chính ,vật t ,thiết bị lao
động ,tiền lơng ,sử dụng đất đai tài nguyên thiên nhiên khác.
-Các chính sách đòn bẩy kinh tế nh chính sách giá cả,tiền lơng ,xuất
khẩu,thuế, tài chính tín dụng,tỷ giá hối đoái ,thởng phạt kinh tế ,chính sách
khuyến khích đầu t ,những quy định về chế độ hạch toán kế toán ,phân phối
thu nhập
-Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của
toàn xã hội.
-Quy hoạch tổng thể và chi tiết của nghành và địa phơng về đầu t và
xây dựng.
-Các kế hoạch định hớng và kế hoạch trực tiếp về đầu t.
-Danh mục các dự án đầu t.
-Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công
việc của quá trình thực hiện dự án.
-Tài kiệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t.
-Các thông tin về tình hình cung cầu kinh nghiệm quản lý ,giá cả ,luật
pháp của nhà nớc và các vấn đề có liên quan đến đầu t.
4.Nội dung quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc:
a. Quản lý xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án:
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu t và xây
dựng là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu t, trong đó việc lập, thẩm định và
phê duyện dự án đầu t. Thẩm định dự án đầu t đợc xem nh là một yêu cầu
không thể thiếu và là cơ sở để quyết định hoặc cấp giấy phép đầu t. Đây là
công việc đợc tiến hành trong các giai đoạn hình thành dự án (nghiên cứu tiền
khả thi, nghiên cứu khả thi hoặc các nghiên cứu chuyên đề)
- Việc lập dự án dựa trên cơ sở nhu cầu đầu t phát triển KT - XH của
từng thời kỳ kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, quan điểm và u tiên
những dự án trọng điểm, có tính cấp thiết.
22
- Yêu cầu thẩm định dự án đầu t xuất phát từ bản chất, tính phức tạp và
các đặc trng cơ bản của hoạt động đầu t.
Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích về một loạt các vấn đề
có liên quan tới tính khả thi trong qua trình thực hiện dự án: thị trờng, công
nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong suốt đời hoạt
động, về quản lý thực hiện dự án, phần đóng góp của dự án vào sự tăng trởng
của nền kinh tế ... với các thông tin về bối cảnh và các giả thiết sử dụng trong
dự án này; đồng thời đánh giá để xác định xem dự án có giúp quốc gia đạt đợc
các mục tiêu xã hội hay không, nếu có thì bằng cách nào, và liệu dự án có đạt
hiệu quả kinh tế hay không khi đạt các mục tiêu này.
Thẩm định dự án bao hàm một loạt khâu thẩm định và quyết định, đa
tới kết quả là chấp thuận hay bác bỏ dự án. Nh vậy, về mặt chuyên môn yêu cầu
chung của công tác thẩm định dự án là đảm bảo tránh thực hiện đầu t các dự án
không có hiệu quả, mặt khác cũng không bỏ mất các cơ hội đầu t có lợi.
Công tác thẩm định dự án phải đợc tiến hành phù hợp với các quy định
hiện hành về quản lý đầu t và đảm bảo thời hạn quy định.
- Quyết định đầu t đợc đa trên cơ sở kết quả thẩm định dự án nên có
thể nói thẩm định là một khâu mắt xích rất quan trọng đối với việc phát huy
hiệu quả đồng vốn đầu t. Dự án chỉ đợc phê duyện khi đáp ứng đợc tất cả các
quy chuẩn về xây dựng (thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán...)cũng nh đảm bảo
thực hiện tốt các điều kiện liên quan đến các khía cạnh khác.
b. Quản lý thực hiện dự án:
Để đạt đợc hiệu quả cao nhất với mức chi phí thấp nhất, thời gian sớm
nhất, quản lý thực hiện dự án là khâu quyết định then chốt. Trong giai đoạn
này, những nội dung quản lý cần tiến hành đó là:
- Quản lý phạm vi dự án.
- Quản lý tiến độ dự án.
- Quản lý chi phí.
- Quản lý chất lợng thi công.
- Quản lý nhân lực.
c. Quản lý rủi ro:
Rủi ro đợc hiểu là sự mất mát hoặc tổn thơng có thể xảy ra trong quá
trình thực hiện dự án hoặc cả trong giai đoạn vận hành khai thác.
23
Rủi ro dự án liên quan tới sự thấu hiểu những vấn đề tiềm tàng ở phía
trớc có thể xuất hiện trong dự án mà chúng sẽ cản trở thành công của dự án
hoặc làm h hỏng sản phẩm của dự án ra sao.
Mục đích của việc quản lý rủi ro dự án là giảm thiểu khả năng rủi ro
đồng thời tăng tối đa những cơ hội tiềm năng để đạt đợc hiệu quả cao nhất
trong quá trình thực hiện dự án.
Tuổi thọ của các dự án XDCB thờng là dài, nhng các tính toán trong dự
án lại dựa trên các giả định. Trong thực tế có những thay đổi không mong
muốn tác động khiến dự án bị đình trệ hoặc khó hoàn thành. Công tác quản lý
rủi ro nhằm giảm thiểu những bất lợi sảy ra.
Đối với các dự án đầu t XDCB, rủi ro thờng đến từ chi phí đầu t
xây dựng. Rủi ro thờng liên quan đến các yếu tố có thể làm chậm trễ việc
thực hiện dự án nh việc rót vốn đúng thời hạn, khả năng thực hiện chức
năng của các bộ phận chuyên trách của dự án và việc giải toả đất đai... bên
cạnh đó, tác động của thiên tai, và các sự cố khác cũng mang đến những
thiệt hại không nhỏ cho dự án. Trong từng trờng hợp cụ thể mà những ngời, những đoàn thể tổ chức, cơ quan chuyên trách liên quan cần ớc lợng,
tính toán giải pháp phòng trừ hoặc có giải pháp xử lý, khắc phục đối với
trờng hợp bất khả kháng.
d. Quản lý thông tin dự án:
- Quản lý thông tin nhằm phối hợp thực hiện giữa các bộ phận chuyên
trách trong thực hiện nhiệm vụ.
- Quản lý thông tin đợc thực hiện theo chế độ báo cáo định kỳ của
BQLDA đối với các cấp các ngành, các đối tợng trực tiếp hay gián tiếp liên
quan đến dự án đang triển khai.
5.Phân cấp thẩm quyền quản lý dự án:
a. Đối với dự án quan trọng cấp Quốc gia và các dự án nhóm A do Trung ơng trực tiếp quản lý đợc giao cho các bộ ngành chuyên trách làm chủ đầu t và
quản lý toàn bộ quá trình dự án. Bộ ngành làm chủ đầu t trực tiếp thành lập
BQLDA chuyên trách và toàn quyền quản lý dự án cũng nh chịu trách nhiệm
trớc Quốc hội, trớc pháp luật về chất lợng công việc do mình đảm nhận. Trong
một số khâu của tiến trình dự án có thể sử dụng sự phối hợp thực hiện của địa
phơng tại địa bàn mà dự án đợc triển khai.
24
b. Đôi với các dự án thuộc phạm vi địa phơng quản lý:
* Trung ơng cấp vốn ngân sách cho các địa phơng theo kế hoạch phân bổ hàng
năm trên cơ sở danh mục đầu t đợc phê duyệt chứ không tham gia vào công
việc cụ thể của từng dự án đầu t phát triển sử dụng vốn NSNN. Tuy nhiên
vẫn thực hiện giám sát đầu t thông qua chế độ báo cáo tình hình thực hiện
đầu t định kỳ do cơ quan thẩm quyền địa phơng báo cáo bằng văn bản theo
tháng, quý.
* Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan chính quyền, các sở
ngành chuyên trách trong quản lý dự án:
- UBND tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm quản lý chung đối với các dự
án thuộc thẩm quyền quản lý của địa phơng.
- Sở kế hoạch và đầu t: Bố trí vốn dự án, quản lý về đấu thầu, thẩm
định dự án, theo dõi tình hình thực hiện dự án, giám sát đánh giá đầu t, điều
chỉnh thay đổi dự án.
- Sở tài chính: Cân đối nguồn lực, phối hợp cùng sở Kế hoạch và Đầu
t bố trí vốn, tham gia quản lý giá vật liệu xây dựng, thẩm định quyết toán.
- Các sở xây dựng chuyên ngành quản lý kỹ thuật đối với dự án thuộc
thẩm quyền quản lý của đơn vị mình, quản lý quy hoạch ngành (đặc biệt trong
giai đoạn đóng góp ý kiến trong xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KT XH địa phơng).
- Sở xây dựng quản lý chất lợng xdây dựng dự án, giá xây dựng.
- Kho bạc Nhà nớc: Thẩm định thanh toán vốn đầu t, giải ngân.
- Chủ đầu t và BQLDA thực hiện các nhiệm vụ quản lý chung dự án
thuộc trách nhiệm của mình nh giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu, chỉ định
thầu, quản lý thực hiện dự án, nghiệm thu công trình dự án, thanh quyết toán...
* Trên cơ sở phân định chung về quyền hạn, trách nhiệm về quản lý dự
án đầu t xây dựng công trình, gần đất nhất UBND tỉnh có Quyết định số
2178/2007/QĐ - UBND ngày 17 tháng 9 năm 2007 thay cho Quyết định số
1188/2006/QĐ - UBND ngày 02/6/2006 về việc phân quyền quản lý dự án đầu
t sử dụng vốn ngân sách với nội dung nh sau:
1. Quyền quyết định đầu t và chủ trơng đầu t:
Uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định đầu t các dự
án đầu t bằng ngồn vốn ngân sách địa phơng (bao gồm cả các khoản đợc cấp
từ ngân sách cấp trên, vốn huy động hợp pháp) có mức vốn không quá 5 tỷ
25
đồng; Uỷ quyền cho Chủ tịch UBND xã, phờng, thị trấn quyết định đầu t các
dự án có mức vốn không lớn hơn 500 triệu đồng. Các dự án đợc phân cấp phải
đợc UBND cấp trên đồng ý về mặt chủ trơng, phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn.
2. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu t, báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây
dựng công trình:
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu t.
+ Tổ chức thẩm định các dự án đầu t, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình, trừ các dự án đầu t, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình đã uỷ quyền cho chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt;
+ Phê duyệt các dự án đầu t, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng các
công trình đã uỷ quyền cho chủ tịch UBND cấp huyện.
- Chủ tịch UBND thành phố Ninh Bình tổ chức thẩm định, phê duyệt
các dự án đầu t và báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình đợc uỷ quyền xây
dựng công trình có mức vốn dới 10 tỷ đồng (bao gồm cả các dự án đầu t xây
dựng CSHT phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất) , trừ các công trình đã uỷ
quyền Chủ tịch UBND cấp đã phê duyệt.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã tổ chức thẩm định và phê duyệt các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất có mức vốn
dới 10 tỷ đồng và các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khác
nhau có mức vốn dới 5 tỷ đồng, trừ các công trình đã uỷ quyền Chủ tịch
UBND cấp xã phê duyệt.
- Chủ tịch UBND cấp huyện sử dụng bộ máy chuyên môn để thẩm
định dự án đầu t, báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình đựơc uỷ quyền.
Trong trờng hợp không đủ năng lực để thẩm định, UBND cấp huyện có
thể thuế các tổ chức t vấn có đủ điều kiện và năng lực để thẩm tra hoặc có văn
bản đề nghị Sở kế hoạch và Đầu t thẩm định.
3. Đấu thầu:
- giám đốc Sở kế hoạch và Đầu t
Tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ các gói thầu của các dự án đã phân cấp cho Chủ
tịch UBND cấp huyện.
- Chủ tịch UBND cấp huyện.