Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hạch Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tiêu Thụ Tại Công Ty Cổ Phần Cửa Sổ Nhựa Châu Âu – Eurowindow

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.37 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của chúng ta trong xã hội,
nói đến lao động trước hết là nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động kinh doanh chỉ có ý nghĩa khi diễn ra hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tiêu
thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có ý
nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, góp phần quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Chỉ có qua khâu tiêu thụ thì mới thể hiện tính
hữu ích của sản phẩm, sản phẩm sản xuất ra mới được xã hội thừa nhận và
tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì khâu tiêu thụ thành phẩm
của hoạt động sản xuất, kết quả tiêu thụ gắn liền với sự biến đổi phức tạp của
thị trường. Chính vì vậy, công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp đóng một vai
trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Trong thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu – Eurowindow em đã nhận thức được
tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà
em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp:
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu – Eurowindow
Chuyên đề thực tập gồm ba phần :
- Phần 1:Tổng quan về Công ty Cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu


Eurowindow.
- Phần 2: Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Eurowindow.
- Phần 3: Phương pháp hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Eurowindow.

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỬA SỔ NHỰA
CHÂU ÂU - EUROWINDOW
1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty

1.1.1 Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Công ty
* Thông tin chung về Công ty
- Tên Công ty bằng tiếng Việt Nam: CÔNG TY CỔ PHẦN CỬA SỔ
NHỰA CHÂU ÂU.
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt Nam: CÔNG TY EUROWINDOW
- Tên Công ty bằng tiếng Anh: EUROPEAN PLASTIC WINDOW
JONT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt của Công ty là : EUROWINDOW
- Trụ sở của Công ty

: 30 B-C-D Lý Nam Đế, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội


- Điện thoại

: (84-4) 37 47 47 00

- Fax

: (84-4) 37 47 47 11

- Loại hình doanh nghiệp

: CÔNG TY CỔ PHẦN

- Loại hình hoạt động

: DOANH NGHIỆP

- Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch hội đồng quản trị: NGUYỄN
CẢNH HỒNG
• Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Eurowindow
Eurowindow là Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài do T&M Trans
Company Limited (Bahamas) - một Công ty thành viên thuộc tập đoàn T&M
Trans - đầu tư, được thành lập ngày 29/08/2002 theo Luật đầu tư nước ngoài
của Việt Nam với số vốn đầu tư là 12 triệu đô la Mỹ.(Giấy phép kinh doanh
số 25/GP – VP).
Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3

Tháng 5/2007, Eurowindow đã chính thức chuyển đổi từ hình thức Công
ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thành Công ty cổ phần theo Luật đầu tư mới
của Việt Nam.
Đầu tháng 11/2007, Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần Cửa sổ nhựa
Châu Âu đã họp và nhất trí thông qua phương án phát hành tăng vốn điều lệ lên
290 tỷ đồng với sự tham gia góp vốn của BankInvest. Đây là đợt phát hành
tăng vốn đầu tiên của Công ty. Công ty cũng đang có kế hoạch niêm yết cổ
phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội hoặc TP Hồ Chí Minh trong năm
2008 này. Số cổ phần hiện nay là 29.000.000 cổ phiếu, cổ tức một cổ phần năm
vừa qua là 1.125 đồng / CP. Hiện nay, 55% số cổ phần được nắm giữ bởi thành
viên trong Công ty, còn lại là do các đối tượng bên ngoài nắm giữ, trong đó
BankInvest là cổ đông chiến lược nước ngoài lớn nhất của Eurowindow.
Hiện nay, trụ sở chính của Công ty đặt tại 30 B-C-D Lý Nam Đế - Quận
Hoàn Kiếm - Hà Nội. Công ty có 3 nhà máy sản xuất: nhà máy một được xây
dựng tại Khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, nhà
máy hai tại khu 4 thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, nhà
máy ba tại khu công nghiệp Hòa Khánh, quận Liên Chiêu, thành phố Đà Nẵng.
Ngoài ra, Công ty còn có hệ thống đại lý, showroom rộng khắp trên toàn quốc.
1.1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại cửa nhựa bằng vật liệu uPVC
cao cấp.Sản phẩm này được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, đồng bộ, có
tính tự động hoá cao, nhập từ các hãng URBAN, MACOTEC… của CHLB
Đức và Italy với tổng công suất thiết kế 800.000 m 2 cửa/năm. Doanh thu từ
sản phẩm này chiếm phần lớn tổng doanh thu của Công ty.
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm: cửa tự động quay tròn cánh
GEZE, cửa trượt tự động 4 cánh G – U, cửa trượt tự động 2 cánh GEZE, cửa
đi xếp trượt 4 cánh, cửa cuốn tự động, cửa sổ mở quay lật vào trong, cửa sổ

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

mở quay hất ra ngoài, cửa sổ mở trượt,… vách ngăn tấm uPVC, vách ngăn
kính, nan kính, kính màu, kính hoa văn, kính an toàn. Nếu chia theo nguồn
gốc nguyên vật liệu thì sản phẩm của Công ty bao gồm các loại cửa:
Eurowindow, Asiawindow và Vietwindow.
1.1.3 Tình hình kinh tế tài chính, lao động tại Công ty
* Tình hình kinh tế tài chính.
Trước tiên, chúng ta cần xem xét một cách tổng quát về cơ cấu Tài sản và
nguồn vốn của Công ty thông qua Biểu 1:
Biểu1: Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn của Công ty Eurowindow
Đơn vị: 1.000 VNĐ
CHỈ TIÊU

31/12/2007
Số tiền

Tổng tài sản

269,967,448

Tỷ
trọng
100%


31/12/2008
Số tiền
641,612,887

Tỷ
trọng
100%

Chênh lệch
Số tiền

Tỷ lệ
(%)

371.645.439

137,66

A. Tài sản ngắn 119,507,686 44,27% 392,927,067 61,24% 273.419.381 228,79
hạn
B. Tài sản dài hạn 150,459,762 55,73% 248,685,82 38,76% 98.226.058 65,28
0
Tổng nguồn vốn

269,967,448

100%

641,612,887


100%

371.645.439

137,66

A. Nợ phải trả

105,057,948 38,92% 187,468,34 29,22% 82.410.392 78,44
0
B. Vốn chủ sở 164,909,500 61,08% 454,144,547 70,78% 289.235.04 175,39
hữu
7
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty Eurowindow)
Trong năm 2008, Công ty đã mở rộng đáng kể quy mô kinh doanh, thể
hiện ở chỗ tổng giá trị tài sản đã tăng lên 137,66%. Trong đó, cơ cấu tài sản
cũng có sự thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn,
Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

khiến cho đến cuối năm 2008, giá trị tài sản ngắn hạn lớn hơn giá trị tài sản
dài hạn. Điều này là hoàn toàn bình thường bởi tài sản dài hạn của Công ty
chủ yếu là tài sản cố định (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản
xuất,…) đã được đầu tư trọn gói ngay từ những năm trước còn giá trị tài sản
ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản khác
tất yếu sẽ tăng lên khi quy mô kinh doanh tăng.

Về nguồn vốn kinh doanh, trong năm 2008, Nợ phải trả của Công ty là
187.468.340 (ngđ) chiếm tỷ trọng 29,22% trong tổng nguồn vốn. Phần còn lại
là Vốn chủ sở hữu 454.144.547 (ngđ) với tỷ trọng 70,78% (so với cùng kỳ
năm ngoái chỉ là 61,08%). Cơ cấu nguồn vốn khá an toàn, Công ty hoàn toàn
có khả năng tự chủ về mặt tài chính.
Doanh thu của Công ty liên tục tăng qua các năm, điều đó thể hiện ở biểu sau:
Biểu 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Eurowindow
năm 2006 - 2007 - 2008

Đơn vị tính: 1000 VNĐ
CHỈ TIÊU

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

1. Doanh thu bán hàng

74.449.818

183.712.809

365.275.109

2. Doanh thu thuần

73.577.933


182.767.173

315.689.398

3. Tổng lợi nhuận sau thuế

20.952.640

35.798.692

73.943.487

4. Tỷ suất LNST / VKD (%)

13,33

15,31

16,23

5. Tỷ suất LNST / VCSH (%)

39,72

33,63

23,89

582


758

945

2.150

3.020

3.850

6. Số lao động
7. Thu nhập bình quân 1
CNV/ tháng.

Qua số liệu ở bảng trên ta thấy, doanh thu của Công ty trong các năm qua
liên tục tăng lên với tốc độ mạnh mẽ (trên dưới 100%). Đây là kết quả của sự
nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn bộ tập thể cán bộ, công nhân viên
Công ty trong những năm qua. Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đa
Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

dạng hoá sản phẩm bằng việc đưa ra hai dòng sản phẩm mới là Asiawindow
và Vietwindow với giá thành rẻ hơn mà chất lượng vẫn đảm bảo. Đồng thời,
vẫn đảm bảo uy chất lượng và gia tăng tính thẩm mỹ cho sản phẩm truyền
thống là Eurowindow. Chính những nỗ lực này đã góp phần tạo nên niềm tin
của khách hàng đối với sản phẩm của Eurowindow. Bên cạnh đó, Công ty còn

mở rộng chính sách tín dụng với các đối tượng khách hàng và nhiều dịch vụ
chăm sóc khách hàng. Với những phấn đấu không ngừng nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu người tiêu dùng như vậy, doanh thu của Công ty trong những năm
qua tăng với tốc độ mạnh mẽ, sản phẩm của Eurowindow ngày càng được
người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng.
* Tình hình lao động tại Công ty.
- Tính đến 31/12/2008, tổng số lao động trong Công ty là 945 người.
- Trong đó, số lao động trực tiếp chiếm khoảng gần 50%, còn lại hơn 50%
là lao động gián tiếp.
Với mức độ tăng lên trong doanh thu và lợi nhuận dẫn đến sự tăng lên
đáng kể của thu nhập công nhân viên, cụ thể qua số liệu thu nhập bình quân
của công nhân viên: đến năm 2008, thu nhập bình quân 1 CNV là
4,85 triệu đồng/ tháng, riêng nhân viên kinh doanh có mức lương bình quân là
8 triệu đồng/ tháng.
1.1.4 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh: trừ những sản phẩm được sản xuất để
trưng bày, quảng cáo tại các Showroom, hội chợ,… thì còn lại 100% sản
phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra như sau: Đầu tiên, khách hàng
làm việc với nhân viên kinh doanh  đơn đặt hàng  đề nghị sản xuất gửi
đến Phòng kĩ thuật, tại đây, phòng KT lập hồ sơ thiết kế  gửi đến bộ phận
kế hoạch, phòng Kĩ thuật công nghệ kiểm tra xem hồ sơ có phù hợp không,
Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7


nếu không phù hợp thì đơn đặt hàng bị từ chối. Nếu hồ sơ phù hợp thì bộ
phận kế hoạch lập Lệnh sản xuất chuyển đến xưởng sản xuất và phòng vật tư
viết phiếu cấp định mức và bắt đầu quy trình sản xuất.
- Quy trình sản xuất gồm 2 giai đoạn song song:
1.

Cắt hàn
thanh Profile

Lắp phụ kiện
kim khí

Hoàn thiện
khung

2. Kính nguyên liệu  lắp hộp kính
3. Sau đó, lắp ráp hộp kính vào khung và hoàn thiện sản phẩm
- Tuy nhiên, tại cùng một thời điểm Công ty thường có rất nhiều đơn đặt hàng
nên quy trình trên diễn ra một cách liên tục, đồng bộ và không bị gián đoạn.
* Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật
Hiện nay, toàn bộ dây chuyền máy móc thiết bị của Công ty tại cả ba nhà
máy ở Vĩnh Phúc và Bình Dương, Đà Nẵng đều được đầu tư đồng bộ ngay từ
đầu và chủ yếu nhập khẩu từ CHLB Đức và Italy với công nghệ tiên tiến, hiện
đại. Cơ sở hạ tầng gồm nhà xưởng, nhà văn phòng,… cũng được trang bị rất
tiện nghi, hiện đại và tiện ích. Cơ sở vật chất kỹ thuật như trên đã góp phần
không nhỏ vào những thành công của Công ty trong thời gian vừa qua.
Sản phẩm Eurowindow có nhiều ưu điểm nổi bật về tính cách âm, tính
cách nhiệt, độ bền, khả năng chịu lực cao và không cong vênh, co ngót phù
hợp với điều kiện với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam. Sản phẩm
Eurowindow thích hợp với nhiều loại công trình như biệt thự, chung cư, tòa

nhà văn phòng, khách sạn hoặc trung tâm thương mại.
Sau sáu năm hoạt động, Eurowindow đã có được vị trí vững chắc trên thị
trường Việt Nam, sản phẩm của Eurowindow bổ sung cho các loại hình cửa ở
Việt Nam theo truyền thống chỉ có cửa gỗ, cửa sắt, cửa nhôm.Với việc mở
rộng ba nhà máy sản xuất ở ba miền, Eurowindow đã tạo ra một thị trường
rộng lớn, đồng thời rút gắn được thời gian đặt hàng, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

trong bộ máy quản lý của Công ty
- Tính đến 31/12/2008 tổng số lao động trong Công ty là 945 người.
- Trong đó, số lao động trực tiếp chiếm khoảng gần 50%, còn lại hơn
50% là lao động gián tiếp.
- Cơ cấu nhân sự của Công ty tính đến thời điểm 31/12/2008 như sau:
Biểu 3:
STT

Tiêu thức phân chia

A
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.
9.
B1.
2.
3.
C1.
2.
3.
4.

Theo ngạch, cấp bậc

945

- Tổng giám đốc
- Phó tổng giám đốc
- Giám đốc các khối
- Trưởng đơn vị và tương đương
- Phó đơn vị và tương đương
- Trưởng bộ phận
- Nhân viên nghiệp vụ
- Công nhân
- Lao động tạp vụ và lái xe
Theo thời hạn Hợp đồng lao động
- HĐLĐ không thời hạn
- HĐLĐ có thời hạn từ 1 - 3 năm
- HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng


1
5
4
12
16
34
417
385
71
945
60
801
84

Theo trình độ

945

- Cao đẳng, Đại học trở lên
- Trung học chuyên nghiệp
- Công nhân kĩ thuật có bằng nghề
- Lao động phổ thông
 Tổ chức bộ máy quản lý.

Số lượng (người)

397
200
140
208


Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, tức là
tổ chức quản lý theo một cấp, thể hiện ở các nhà máy không hạch toán kinh
tế, chỉ thực hiện việc ghi chép ban đầu, mọi công việc hạch toán đều do phòng
kế toán đảm nhận.

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Eurowindow
Chủ tịch HĐQT
Tổng GĐ

Phó Tổng GĐ
phụ trách kinh
doanh miền
Bắc


nhân
sự


Tài
chính


Phó Tổng GĐ
phụ trách sản
xuất và vật tư


Quảng
cáo và
PTTH
Trưởng
phòng
KSNB

Phòng
Hành chính
– Nhân sự

Phòng
Tài
chính
Kế toán

Phòng
KSNB

Trưởng
phòng
Kĩ thuật

Trưởng
phòng

CNTT

Trưởng
phòng
Vật tư –
XNK –
Kho bãi


Kinh
doanh

Phòng
Q/cáo và
PTTH

Phòng
Kinh doanh

Phòng Kĩ
thuật

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD

Phó Tổng GĐ phụ
trách KD dự án
Chi nhánh
TP HCM

Phó Tổng GĐ

phụ trách
CN SX
Bình Dương

Phòng
CNTT

Phòng Vật
tư – XNK –
Kho bãi


nhà
máy 1


nhà
máy 2

Trưởng
BP
chăm
sóc KH

GĐ chi
nhánh
Đà Nẵng

Nhà máy
Vĩnh Phúc


Nhà máy
Bình
Dương

BP Chăm
sóc Khách
hàng

Chi nhánh
Đà Nẵng

GĐ chi
nhánh
TP HCM

Chi nhánh
TP Hồ Chí
Minh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm:
* Chủ tịch hội đồng quản trị: là người có quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến Công ty.
* Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.

* Phó tổng giám đốc, giám đốc, trưởng phòng: là người giúp Tổng giám
đốc điều hành một hoặc một số nhiệm vụ theo sự phân công và uỷ quyền của
Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc.
* Ban kiểm soát: Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí
và sự cẩn trọng từ các số liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo
cần thiết khác.Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan,
trung thực.
* Phòng Kinh doanh:
+ Theo dõi, tìm kiếm thông tin, phát hiện nhu cầu và gợi ý mua hàng với
khách hàng.
+ Thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nắm bắt các nhu cầu
cũng như các yêu cầu của khách hàng.
+ Thực hiện chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đôn đốc kiểm
tra tiến độ thực hiện kế hoạch, chuẩn bị cho giám đốc kí kết các hợp
đồng kinh tế, theo dõi việc thực hiện hợp đồng.
+ Gửi các bản chào hàng tới khách hàng.
+ Đàm phán, ký kết các hợp đồng với khách hàng.
+ Theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng và tiến hành thanh lý các hợp
đồng khi đến hạn.
+ Báo cáo tình hình kinh doanh với ban giám đốc theo định kỳ.
* Phòng Tổ chức hành chính: Là bộ phận thực hiện chức năng quản lý
nhân sự, nghiên cứu, bố trí lao động phù hợp với tính chất của công việc.
Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

nghiên cứu, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, phân xưởng sản xuất

trong Công ty, là nơi nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà
nước đối với cổ đông và người lao động, làm tốt công tác quản lý hồ sơ nhân
sự, nghiên cứu biện pháp bảo hộ lao động, xây dựng an toàn nhà xưởng, trả
lương cho công nhân viên trong Công ty, chăm lo đời sống sức khoẻ người
lao động góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công
ty.Thực hiện các công tác khác như văn thư, tiếp tân, bảo mật, bảo vệ, vệ
sinh, y tế…của Công ty.
* Phòng kĩ thuật: Thực hiện chức năng đôn đốc hướng dẫn sản xuất ở từng
nhà máy, xây dựng và quản lí các quy trình công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng,
tiêu chuẩn kĩ thuật, quy cách, quy phạm cho từng sản phẩm, xác định định
mức nguyên vật liệu, quản lý bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị.
* Phòng tài chính kế toán: Là phòng thực hiện chức năng tham mưu cho
Giám đốc về công tác quản lý tài chính của Công ty đảm bảo cho Công ty làm
ăn có lãi, đời sống, thu nhập của Công ty ngày càng cao, chấp hành đúng
pháp luật về kế toán tài chính và luật thuế nhà nước.
- Thực hiện những công việc về tài chính kế toán theo đúng chuẩn mực kế
toán mà nhà nước quy định, nguyên tắc kế toán hiện hành….
- Theo dõi và phản ánh sự vận động của vốn kinh doanh của Công ty dưới
mọi hình thái và cố vấn cho Ban Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan.
- Tham mưu, cố vấn cho Ban Tổng Giám đốc về chế độ kế toán và những
thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ.
- Cùng với các bộ phận khác trong Công ty tạo nên hệ thống thông tin
quản lý năng động, hiệu quả.
- Tham gia xây dựng Hệ thống Quản lý Chất lượng, Hệ thống Quản lý
Môi trường và Hệ thống Quản lý Trách nhiệm Xã hội.

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


12

Bên cạnh chức năng tham mưu quản lý tài chính cho Giám đốc, phòng tài
chính kế toán còn có các nhiệm vụ sau :
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và sử dụng vốn của Công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi tài chính việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng
phí, vi phạm chế độ, qui định của Công ty.
- Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ
phận liên quan khi cần thiết.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập
và theo dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan
theo chế độ báo cáo tài chính, kế toán hiện hành.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho ban Tổng giám đốc.

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

1.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty

1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Tài chính Kế toán
Giám đốc
tài chính
Phó GĐ Tài
chính

Kế toán
trưởng

Bộ phận tài
chính

Bộ phận kế
toán
Nviên kế toán
tổng hợp

Nhân
viên tài
chính 1

Nhân
viên tài
chính 2

KT
Doanh
thu

KT

thanh
toán

KT
Công
nợ 1

KT
tiền
gửi

KT
Công
nợ 2

Thủ
quỹ

Kế toán
NVL,
tài sản1

KT giá
thành
KT thuế

Kế toán
NVL,
tài sản2


KT các
chi nhánh
KT các
nhà máy

Công ty đồng thời quy định rõ chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong
bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ phận kế toán trong Công ty, đồng
thời cũng là người có trách nhiệm về công tác kế toán trong Công ty.
- Nhân viên kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm về công tác kế
Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

toán đối với kế toán trưởng, họ có trách nhiệm tổng hợp thông tin kế toán của
những phần hành cụ thể.
- Kế toán doanh thu: kế toán về tất cả những khoản thu của Công ty.
- Kế toán công nợ: là người có trách nhiệm theo dõi, ghi chép những
khoản công nợ phải thu, phải trả của Công ty.
- Kế toán thanh toán: người chịu trách nhiệm về những khoản thanh toán
bằng tiền
- Kế toán tiền gửi: Có trách nhiệm về những khoản tiền của Công ty tại
ngân hàng.
- Thủ quỹ: Người giữ trách nhiệm bảo quản những khoản tiền tại quỹ của
Công ty, cũng như những nhiệm vụ liên quan tới việc nhập, xuất tiền vàod quỹ.
- Kế toán NVL, tài sản cố định: Người có trách nhiệm theo dõi tình hình
NVL trong kho,giá trị NVL của Công ty.Đồng thời theo dõi tình hình tài sản

cố định, mua, bán, thanh lý, khấu hao của tài sản cố định.
- Kế toán giá thành: Là một Công ty sản xuất vì thế tính giá thành sản
phẩm là công việc quan trọng.Kế toán giá thành có trách nhiệm tổng hợp các
chi phí sản xuất để tính giá thành một cách chính xác.
- Kế toán thuế: theo dõi và tính thuế đầu ra, thuế đầu vào cũng như số
thuế phải nộp cho cơ quan thuế.
- Kế toán các chi nhánh: Công ty có hệ thống các chi nhánh rộng lớn trên
toàn quốc vì thế kế toán chi nhánh có trách nhiệm theo dõi hoạt động tại mỗi
chi nhánh đó về doanh thu, tiêu thụ sản phẩm…
- Kế toán nhà máy: kế toán theo dõi tình hình chi phí sản xuất, tài sản cố
định… tại mỗi nhà máy sản xuất đó.
1.2.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty
• Hệ thống sổ tổng hợp, sổ chi tiết
- Hệ thống sổ tổng hợp:
Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

+ Sổ Nhật kí chung: là sổ kết toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ
đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
+ Sổ Cái cái các tài khoản: là sổ kết toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo niên độ kế toán .
- Hệ thống sổ chi tiết:
+ Sổ quỹ tiền mặt: Theo dõi phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm: được mở để theo dõi tình hình nhập, xuất
cả về số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu ("NVL"), thành phẩm.

Được mở chi tiết cho từng loại vật tư xác định.
+ Sổ chi tiết tài sản cố định: được mở để theo dõi ghi chép tình hình tăng
giảm tài sản cố định của Công ty.
+ Sổ chi tiết công nợ phải trả, phải thu: được mở ra để theo dõi tình hình
thanh toán công nợ phải trả với khách hàng và các nhà cung cấp, Ngân sách
Nhà nước.
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh: được mở để theo dõi và tập hợp
các loại chi phí.
+ Sổ chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp: Được mở để theo dõi và tập
hợp chi phí quản lí doanh nghiệp.
+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu sản phẩm.
+ Bảng tổng hợp chi tiết nợ phải trả.
+ Bảng tổng hợp chi tiết nợ phải thu.
..........................
• Quy trình ghi sổ của Công ty
Công ty cổ Eurowindow áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật kí chung, được
thực hiện trên máy vi tính, với phần mềm kế toán máy Bravo.

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung

Chứng từ gốc
(bảng tổng hợp
chứng từ gốc)

(1)

Sổ nhật ký đặc biệt
(chuyên dùng)

Sổ
Nhật ký chung
(2)

Sổ cái

(3)

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
(5)

(4)

Bảng tổng hợp
chi tiết

(6)

Bảng cân đối
số phát sinh
(7)

Báo cáo
Kế toán


(7)

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế toán
sau đó ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian các nghiệp vụ thu tiền
chi tiền thanh toán với khách hàng, thanh toán với người bán do phát sinh
nhiều lên kế toán Công ty mở các sổ nhật ký đặc biệt (sổ nhật ký chuyên
dùng) để ghi các nghiệp vụ trên. Cách ghi sổ nhật ký chung chuyên dùng
tương tự như ghi sổ nhật ký chung. Tùy theo yêu cầu quản lý nghiệp vụ kinh
tế phát sinh kế toán ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

(2) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi ghi sổ nhật ký chung, kế toán
lấy số liệu để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán có liên quan.
(3) Cuối tháng khóa sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký chuyên dùng) để lấy số
liệu tổng hợp ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán.
(5) Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và sổ cái
của tài khoản tương ứng.
(6) Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng đối

chiếu số phát sinh tài khoản.
(7) Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài
khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo.
1.2.3 Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại Công ty.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng trong quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Gồm có các tài khoản cấp 1 và chi tiết
theo tài khoản cấp 2. Hệ thống tài khoản Công ty đang sử dụng không có khác
biệt so với chế độ.

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY EUROWINDOW

2.1 Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ và tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty.
 Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại cửa nhựa bằng vật liệu uPVC
cao cấp. Sản phẩm này được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, đồng bộ, có
tính tự động hoá cao, nhập từ các hãng URBAN, MACOTEC… của CHLB
Đức và Italy với tổng công suất thiết kế 800.000 m2 cửa/năm. Doanh thu từ
sản phẩm này chiếm phần lớn tổng doanh thu của Công ty.
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm: cửa tự động quay tròn cánh

GEZE, cửa trượt tự động 4 cánh G – U, cửa trượt tự động 2 cánh GEZE, cửa
đi xếp trượt 4 cánh, cửa cuốn tự động, cửa sổ mở quay lật vào trong, cửa sổ
mở quay hất ra ngoài, cửa sổ mở trượt,… vách ngăn tấm uPVC, vách ngăn
kính, nan kính, kính màu, kính hoa văn, kính an toàn. Nếu chia theo nguồn
gốc nguyên vật liệu thì sản phẩm của Công ty bao gồm các loại cửa:
Eurowindow, Asiawindow và Vietwindow.
 Đặc điểm thị trường thị trường đầu ra và vị thế cạnh tranh của Công ty
- Thời gian đầu mới ra nhập thị trường, khách hàng chính mà
Eurowindow xác định là người tiêu dùng có thu nhập cao hoặc những công
trình có suất đầu tư lớn như khách sạn, công sở, biệt thự, các đại sứ quán…

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

- Sau đó, nhờ sự đa dạng hoá sản phẩm, sản phẩm của Eurowindow đã
phần nào đáp ứng được nhu cầu phong phú và đa dạng của mọi đối tượng
khách hàng kể cả các đối tượng có thu nhập bình dân. Cụ thể, từ năm 2005,
Công ty còn đưa ra 2 dòng sản phẩm mới là Asiawindow và Vietwindow với
nguyên liệu được sản xuất tại Việt Nam và các nước châu Á như Trung Quốc,
Đài Loan, Malaysia… (có mức giá rẻ hơn so với Eurowindow).
- Đến nay đã có hơn 5.000 công trình khách sạn, toà nhà Văn phòng,
chung cư, biệt thự, căn hộ cao cấp… sử dụng sản phẩm của Eurowindow.
- Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu đối với sản phẩm của Eurowindow là sản
phẩm cửa SMartWindow của Công ty CP nhựa Đông Á, VIETSECWINDOW sản phẩm của Công ty quốc tế Việt Séc, KoreaWindow – SP của Công ty cửa
nhựa Hàn Quốc – SX tại Hàn Quốc,… Tuy nhiên, sản phẩm của Eurowindow
vẫn được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng hơn cả. Cho nên, tính đến thời

điểm cuối năm 2008, sản phẩm của Eurowindow đã chiếm hơn 60% thị phần
cửa nhựa uPVC tại Việt Nam với 2 thị trường lớn là miền Bắc và miền Nam.
2.1.2 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và phương pháp tính thuế giá
trị gia tăng tại Công ty Eurowindow
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
Công ty Eurowindow là đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Để quản lý thành phẩm một cách chặt
chẽ về mặt số lượng, giá trị theo từng loại thành phẩm Công ty
Eurowindow đã tổ chức kiểm tra chi tiết và tổng hợp thành phẩm một cách
khoa học và hợp lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh
vào các chứng từ kế toán. Công tác kế toán thành phẩm trong. Công ty sử
dụng 2 loại chứng từ là phiếu nhập kho thành phẩm và hóa đơn giá trị gia
tăng ( GTGT ) kiêm phiếu xuất kho.
Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

* Thành phẩm xuất kho.
* Đối với thủ tục, chứng từ xuất kho:
Theo đúng thời gian giao hàng theo yêu cầu của khách hàng, người
mua (đơn vị mua hàng) đến kho Công ty hoặc Công ty sẽ gửi hàng đến nơi
người mua yêu cầu, kế toán căn cứ vào hợp đồng và số lượng thành phẩm tồn
để viết phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại quyển gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Giao cho thủ kho, căn cứ vào
đó thủ kho xuất hàng và vào thẻ kho.

Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại quyển gốc
- Liên 2 Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán
Người mua mang 2 liên hoá đơn (liên 2, 3) tới kho thành phẩm để nhận
hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng hàng xuất, ghi số lượng thực xuất vào cột
thực xuất, ký xác nhận vào cả 2 liên. Liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng
để vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký
xác nhận vào thẻ kho và giao liên 1 cho kế toán để thanh toán với khách hàng.
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty Eurowindow được tiến hành
theo phương pháp ghi sổ song song. Cụ thể:
* Ở kho: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm thực hiện trên thẻ kho
thành phẩm.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm thủ
kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ.
Cuối tháng sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập kho thành
phẩm, thủ kho tính được số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng.
Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

* Tại phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được theo dõi
trên sổ chi tiết thành phẩm.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, kế toán ghi
vào sổ chi tiết thành phẩm, mỗi thành phẩm được mở riêng trên một sổ.
- Căn cứ để ghi sổ chi tiết thành phẩm: Là các phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT, biên bản thanh lý hàng hoá (thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất).

- Phương pháp ghi sổ: Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán theo
dõi thành phẩm căn cứ vào các chứng từ kế toán trên để ghi sổ.
Số dư cuối kỳ được tính như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ
Ngoài sổ chi tiết thành phẩm, kế toán tại Công ty còn lập thêm bảng
tổng hợp nhập – xuất – tồn. Mẫu bảng như sau:

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

Biểu 2.1: BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tháng 01 năm 2008
Đơn vị:1000đ
STT
1

Đ

Tồn đầu kỳ
TT
vt SL
Cửa sổ 2 m2 100 92.000
Tên

cánh
trượt

Cộng

Nhập trong kỳ
SL
TT
270
270.692.500

Xuất trong kỳ
SL
TT
100 98.025.000

Tồn cuối kỳ
SL
TT
270 172.759.500

270.692.500

98.025.000

172.759.500

mở
92.000

Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

-

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào khác, đồng

thời với việc tiêu thụ thì Công ty cũng phải nộp thuế tiêu thụ, thuế tiêu thụ mà
doanh nghiệp phải nộp là thuế GTGT.
Số thuế GTGT Công ty phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ
với mức thuế suất là 10%.
Trên cơ sở Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra được
lập vào cuối tháng và căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp trên Tờ khai thuế
GTGT theo mẫu số 01/GTGT.
Cụ thể: sản phẩm của Công ty sản xuất ra chịu thuế suất 10% nên kế
toán ghi vào dòng Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% trên Tờ khai thuế GTGT.
Ghi vào cột doanh số và cột thuế GTGT số liệu ở dòng tổng cộng của
hai cột đó trên Bảng kê.
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT của hàng hoá mua vào và xác định số thuế
GTGT được khấu trừ trong tháng và ghi vào dòng Thuế GTGT của hàng hoá
dịch vụ mua vào
Dòng Thuế GTGT phải nộp được tính như sau:
Thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp

=

Thuế GTGT đầu ra


-

đầu vào được

khấu trừ
2.1.3 Phương pháp xác định giá vốn của sản phẩm tiêu thụ tại Công ty
* Công ty Eurowindow là đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Công ty thực hiện tính trị giá vốn hàng xuất kho
theo phương pháp bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ). Tuy nhiên,
công việc xác định giá vốn hàng xuất bán được thực hiện bằng phần mềm kế
toán máy Bravo nên có những nét đặc thù riêng.
Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

- Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho:
Trị giá thực tế TP
Đơn giá bình quân =

tồn kho đầu kỳ
Số lượng TP tồn
kho đầu kỳ

Giá thực tế thành
phẩm xuất kho


=

Số lượng TP
xuất kho

Trị giá thực tế TP

+
+

nhập kho trong kỳ
Số lượng TP
nhập kho trong kỳ

x

Đơn giá thực tế bình
quân xuất kho

Ví dụ: Tính giá thực tế sản phẩm cửa sổ 2 cánh mở trượt xuất kho
• Căn cứ vào bảng kê nhập - xuất - tồn thành phẩm tồn đầu kỳ là 100
m2 và số nhập trong kỳ là 270 m2.
• Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm phần số dư tồn đầu kỳ
(là số dư cuối kỳ Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm tháng trước) để có giá
thực tế tồn đầu kỳ là: 92.000.000đ, số lượng 100 m2.
• Đồng thời căn cứ vào giá thực tế nhập trong kỳ do kế toán giá thành
cung cấp ta có giá thực tế nhập trong kỳ: 270.692.500đ
Đơn giá bình quân =
Giá thực tế xuất cửa sổ 2
cánh mở trượt


92.000.000 + 270.692.500
100 + 270
=

980.250 x 100

=980.250đ/m2
= 98.025.000

Sau khi có giá thực tế xuất kho kế toán ghi vào cột xuất kho trên Bảng
tổng hợp chi tiết thành phẩm.
Việc xác định chính xác giá thực tế của thành phẩm nhập kho và giá
thực tế của thành phẩm xuất kho là cơ sở để Công ty xác định đúng kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ. Ngoài ra, số liệu về giá thực tế thành phẩm
xuất kho còn là căn cứ để xác định giá bán của thành phẩm sao cho hợp lý,
đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh vừa
có lợi nhuận mà giá bán lại phù hợp.
Nguyễn Thị Dần _Lớp kế toán 47B_KTQD


×