Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tín Dụng Ưu Đãi Thông Qua Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Trong Công Tác Xóa Đói Giảm Nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 90 trang )

1

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi
thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam trong công tác xóa đói
giảm nghèo.
Sinh viên: Hoàng Thị Bình
Lớp: Kế hoạch 47B
Giáo viên hướng dẫn: Ths.Vũ Cương
******


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự tác động của quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường tất yếu dẫn tới
phân hóa giàu nghèo, phân hóa giàu nghèo lớn sẽ dẫn tới hậu quả bất ổn về mặt xã
hội và sự phát triển không bền vững. Bởi thế, bất kì quốc gia nào cũng phải quan
tâm tới XĐGN, càng những nước phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN như Việt Nam lại càng phải coi trọng. Trong công cuộc XĐGN hiện nay, tín
dụng ưu đãi là một biện pháp quan trọng. Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để người
nghèo tiếp cận và sử dụng vốn vay có hiệu quả để thoát khỏi đói nghèo?
Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi thông
qua Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam trong công tác xóa đói giảm
nghèo” ra đời trong bối cảnh như vậy.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là làm rõ những luận cứ khoa học về sử dụng vốn tín
dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững và đảm bảo
công bằng xã hội. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài tập trung vào:
• Đưa ra những lý luận về vốn tín dụng ưu đãi và hiệu quả sử dụng nguồn vốn


tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo. Đề tài nghiên cứu mô
hình tín dụng chính sách phục vụ mục tiêu xã hội của Ngân hàng Chính sách
Xã hội Việt Nam.
• Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi thông qua
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam từ năm 2003 đến nay. Tổng kết
những thành tựu, hạn chế cùng nguyên nhân làm tiền đề cho các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trong xóa đói giảm nghèo.
• Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi
thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo.


3

3. Phạm vi nghiên cứu
Hiện nay tín dụng ưu đãi đối với người nghèo được cung ứng từ nhiều kênh,
trong đó tín dụng Nhà nước chiếm phần lớn và được triển khai thông qua Ngân
hàng Chính sách Xã hội Việt Nam nên đề tài sẽ tập trung nghiên cứu nguồn vốn tín
dụng ưu đãi nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước thông qua hệ thống Ngân
hàng Chính sách Xã hội Việt Nam.
4. Những đóng góp mới
Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tín dụng ưu đãi thông qua
Ngân hàng Chính sách Xã hội, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo hoạt động, đẩu
ra và kết quả của các chương trình cho vay ưu đãi.
Trên cơ sở tổng kết lại những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn,
nhất là các nhân tố liên quan tới các chủ thể sử dụng, đề tài đề xuất phương hướng
và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trong xóa đói giảm
nghèo bao gồm: Nâng cao hiệu quả phân bổ vốn từ Ngân hàng, nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức nhận ủy thác, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và khả
năng trả nợ của đối tượng thụ hưởng cùng với các giải pháp về cơ chế chính sách.
5. Phương pháp nghiên cứu và số liệu

Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp và các số liệu công bố chính thức
của Chính phủ, các Bộ ngành và Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam từ năm
2003 đến giữa năm 2008.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần chính như sau:
Phần 1 – Tổng quan về nguồn vốn tín dụng ưu đãi và hiệu quả sử dụng vốn
tín dụng ưu đãi trong xóa đói giảm nghèo: Bao gồm những vấn đề lý luận cơ bản về
tín dụng ưu đãi và hiệu quả vốn tín dụng ưu đãi trong xóa đói giảm nghèo. Những
lý luận này được đưa ra như một công cụ sử dụng cho việc tiếp cận và giải quyết
vấn đề nghiên cứu trong các phần tiếp theo. Phần này cũng đưa ra mô hình tín dụng
ưu đãi trong xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam thông qua việc tìm hiểu về Ngân hàng


4

Chính sách Xã hội và cơ chế sử dụng vốn cho xóa đói giảm nghèo của ngân hàng
này.
Phần 2 – Thực trạng sử dụng vốn tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam từ năm 2003 đến nay. Phần này đi vào cụ thể vấn đề
nghiên cứu, tức là hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho xóa đói giảm nghèo
thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội. Phần 2 sử dụng cách thức tiếp cận vấn đề
nghiên cứu trong phần 1 để nghiên cứu vấn đề hiệu quả: Tiếp cận hiệu quả vốn theo
các chương trình cho vay với hoạt động, đầu ra và tác động. Phần cuối trong phần 2
là đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đối với hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi
để làm tiền đề cho các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi.
Phần 3 – Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi thông
qua Ngân hàng Chính sách Xã hội trong thời gian tới. Bên cạnh việc đề cập tới bối
cảnh kinh tế xã hội cũng như định hướng của Nhà nước trong huy động và sử dụng
vốn trong xóa đói giảm nghèo, đề tài đi vào hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi. Các giải pháp này được đưa ra trên cơ sở

phân tích thực trạng sử dụng vốn và tìm ra những khúc mắc trong sử dụng vốn đã
trình bày ở trên, khúc mắc thuộc về đối tượng nào sẽ đưa ra các giải pháp cho đối
tượng đó để đảm bảo tính thực tế.
Đề tài được thực hiện với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Kế hoạch &
Phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các cán bộ Vụ Tổng hợp Kinh tế
Quốc dân – Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đặc biệt, Ths. Vũ Cương, giáo viên hướng dẫn
và Ths. Nguyễn Đăng Bình, cán bộ hướng dẫn thực tập đã thường xuyên đóng góp
những ý kiến quý báu cho tác giả từ khi bắt đầu nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ, tạo điều kiện của các thầy cô giáo,
đơn vị thực tập, gia đình và bạn bè trong quá trình triển khai và hoàn thiện đề tài
này.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TRONG
CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Tổng quan về vốn tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm vốn tín dụng ưu đãi
Tín dụng ưu đãi là những khoản cho vay mang tính chất ưu đãi của các trung
gian tài chính chuyên biệt đối với những đối tượng nhất định để hỗ trợ cho các
chính sách của Chính phủ. Tín dụng ưu đãi không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí
thương mại nhưng có tác động xã hội và chính trị trong từng thời kì của mỗi quốc
gia.
Hiện nay có 2 loại hình tín dụng ưu đãi phục vụ chính sách phát triển và
chính sách xã hội của Chính phủ:
Tín dụng ưu đãi hỗ trợ chính sách phát triển của Chính phủ bao gồm các
khoản cho vay ưu đãi do Ngân hàng Phát triển triển khai đối với:
• Các ngành công nghiệp có tầm chiến lược quốc gia như cho vay đầu tư phát

triển, cho vay xuất khẩu;
• Các công trình khả thi về mặt tài chính nhưng thời gian hoàn vốn quá lâu
hoặc lượng vốn đầu tư quá lớn;
• Các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ nhưng chưa giải thể được để đảm
bảo vai trò chủ chốt của khu vực kinh tế Nhà nước, duy trì lợi ích quốc gia.
Tín dụng hỗ trợ chính sách phát triển của Chính phủ bao gồm các khoản cho
vay ưu đãi do Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện với nội dùng:
• Cho vay hộ gia đình nghèo để sản xuất và ổn định đời sống, hộ nông dân là
nạn nhân của thiên tai, bão lụt để làm nhà, khôi phục sản xuất;
• Cho vay giải quyết việc làm;
• Cho vay đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn để đảm bảo điều
kiện học tập và tốt nghiệp;
• Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường…


6

1.1.2. Đặc điểm vốn tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo
(1) Về nguồn hình thành
Nguồn vốn tín dụng ưu đãi chủ yếu hình thành từ nguồn lực của Nhà nước
(Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước) để tài trợ dưới
dạng tín dụng cho các đối tượng thụ hưởng thông qua hệ thống Ngân hàng Chính
sách Xã hội.
(2) Về tính chất
Tín dụng ưu đãi cho người nghèo và đối tượng chính sách không hướng tới
mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận như các khoản tín dụng thương mại nhưng vẫn phải
đảm bảo mục tiêu bảo toàn vốn và bù đắp đủ chi phí hoạt động.
(3) Đối tượng phục vụ
Chỉ có một số đối tượng nhất định được vay vốn tín dụng ưu đãi, đó là các
đối tượng không đủ điều kiện tiếp cận với tín dụng thương mại như người nghèo,

người bị thiệt thòi trong xã hội, bất lợi về điều kiện tự nhiên, khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa…
(4) Lãi suất và quy định trong nghiệp vụ cho vay
Lãi suất cho vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ, có thể bằng hoặc thấp
hơn lãi suất thị trường.
Các quy định về đảm bảo tiền vay, mức đầu tư tối đa, qui trình thẩm định dự
án, xử lý rủi ro và các nghiệp vụ ngân hàng tùy thuộc vào chính sách can thiệp của
Chính phủ trong từng thời kì nhất định nên có những khác biệt nhất định so với
ngân hàng thương mại.
(5) Tín dụng ưu đãi có độ rủi ro cao, cần trích lập quỹ dự phòng rủi ro cao
và nên áp dụng hình thức thu nợ nhiều kì
Người nghèo thường sống ở nông thôn, phần lớn sản xuất hàng hóa chưa
phát triển, thiếu kiến thức về sản xuất, kinh doanh và quản lý nên hiệu quả sử dụng
vốn thường đạt được ở mức độ thấp. Bên cạnh đó, họ lại thường hay gặp phải rủi ro
như thiên tai, dịch bệnh, ốm đau. Tất cả những vấn đề đó cho thấy rủi ro cho việc
đầu tư vốn cho xóa đói giảm nghèo rủi ro hơn đầu cho các lĩnh vực khác. Vì vậy,


7

ngân hàng mặc dù đã kết hợp kết hợp với các tổ TKVV để phòng ngừa tổn thất
nhưng vần cần hình thành quỹ dự phòng rủi ro từ nguồn thu lãi nhằm giải quyết hợp
lý nhất những trường hợp rủi ro, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng ổn định.
Việc thu nợ rải ra nhiều kì sẽ giúp hộ nghèo có điều kiện trả nợ vì số tiền
phải trả từng lần nhỏ, nó phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của hộ nghèo,
giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ưu đãi trong xóa đói giảm nghèo và phát triển bền
vững

(i) Tín dụng ưu đãi góp phần cải thiện sinh kế của người nghèo

Xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp chung của toàn xã hội, xóa đói giảm nghèo
không phải là công việc từ thiện mà phải tạo điều kiện cho người nghèo tự vượt lên
hoàn cảnh bần cùng của mình. Vì vậy, quan trọng nhất trong xóa đói giảm nghèo là
giúp người nghèo tìm được việc làm.
Tín dụng ưu đãi giúp người nghèo có vốn mua sắm vật tư, cây, con giống để
thâm canh tạo ra sản phẩm hàng hóa, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Tín dụng ưu
đãi ra đời chấm dứt tình trạng một số người nghèo thiếu vốn phải đi vay nặng lãi
mong tìm được một cách kiếm sống, cách làm này có khi không những không thoát
được nghèo mà lâm vào cảnh túng thiếu hơn do lãi mẹ đẻ lãi con, nợ nần ngày một
nhiều.
Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách giúp các hộ nghèo tổ chức lại sản xuất,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tận dụng lao động gia đình, tìm ra phương thức làm ăn
có hiệu quả hơn. Thông qua kênh tín dụng, hộ nghèo vay vốn buộc phải tính toán
trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào có hiệu quả cao để có thể
hoàn vốn vay và có lãi. Quá trình đó làm người nghèo phải học hỏi, tìm hiểu kỹ
thuật sản xuất, cải tiến quản lý, tạo cho họ tính năng động và sáng tạo trong cơ chế
thị trường.
(ii) Tín dụng ưu đãi góp phần tăng cường đoàn kết xã hội trong cộng đồng
dân cư


8

Hiện nay, các mô hình cung cấp tín dụng ưu đãi thường cung cấp theo nhóm
đối tượng thụ hưởng, các đối tượng này thường sinh hoạt với nhau theo yêu cầu của
tổ chức cấp tín dụng, cùng nhau vay vốn, giúp đỡ nhau sử dụng vốn đúng mục đích
và cam kết cả nhóm trả nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng. Do vậy, thực hiện tốt
cung ứng tín dụng cho người nghèo sẽ nâng cao tinh thần tương thân tương ái, làm
thay đổi đời sống nông thôn, tăng cường an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
(iii) Tín dụng ưu đãi góp phần vào giảm nghèo bền vững

Thứ nhất, tín dụng ưu đãi giúp giảm thiểu số người nghèo dựa trên chính sức
lao động của người nghèo.Tín dụng ưu đãi giúp hộ nghèo cải thiện sinh kế, giúp
những người yếu thế trong xã hội tự mình thoát khỏi đói nghèo (a) mà không nhờ
vào sự cho không của các Nhà nước và các tổ chức cứu tế.
Thứ hai, tín dụng ưu đãi cũng hướng tới giảm nghèo một cách toàn diện
cạnh: Chú trọng tạo việc làm (tín dụng việc làm), tăng cường cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ xã hội cơ bản của đông đảo quần chúng nhân dân (tín dụng giáo dục, tín
dụng nhà ở, tín dụng NS&VSMT..), tín dụng ưu đãi quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi
trường (tín dụng trồng rừng)...
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trong xóa đói giảm nghèo
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trong xóa đói giảm
nghèo
(i) Quan niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Trong từ điển Bách khoa Việt Nam, hiệu quả nói chung được định nghĩa như
sau: “Hiệu quả là tương quan giữa kết quả đạt được so với lao động, vật tư, tài
chính để tạo ra nó” còn hiệu quả kinh tế xã hội “Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ của
nền sản xuất xã hội (xét trên cả hai mặt kinh tế - xã hội) và các nguồn phương tiện
tạo ra nó...”
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và
sử dụng nguồn vốn trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Hiệu quả xác định mối
tương quan giữa đầu vào (là vốn) với mục tiêu của việc sử dụng đầu vào đó.


9

(ii) Quan niệm hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trong xóa đói giảm
nghèo
Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo là
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi
vào hoạt động xóa đói giảm nghèo nhằm mục tiêu giảm thiểu số người nghèo, tỉ lệ

hộ nghèo với chi phí nhỏ nhất.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi không giống như đánh giá
hiệu quả của một dự án đầu tư thông thường với lợi nhuận là tiêu chí hàng đầu mà
dựa trên giác độ thực hiện được các mục tiêu xã hội mà tín dụng ưu đãi hướng tới.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu
đãi thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội được tiếp cận trên khía cạnh hiệu quả
sử dụng của 2 chủ thể: Trung gian tài chính (Ngân hàng cùng với các trung gian
được Ngân hàng ủy thác như tổ chức chính trị - xã hội, tổ TKVV) và người sử dụng
vốn cuối cùng (hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn ưu đãi) trong đó
các trung gian tài chính không chỉ làm nhiệm vụ quản lý và chuyển tải nguồn vốn
đến các đối tượng thụ hưởng mà còn có nhiệm vụ hướng dẫn cách làm ăn cho người
nghèo và đối tượng chính sách để họ sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả nhằm
thoát khỏi đói nghèo; người sử dụng cuối cùng là chủ thể trực tiếp sử dụng vốn vay
ưu đãi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm cho bản thân, nâng cao
thu nhập cũng như mức sống từ đó hoàn trả được vốn vay đồng thời đóng góp vào
công cuộc xóa đói giảm nghèo của toàn xã hội.
Ngân hàng Chính sách Xã hội triển khai hoạt động cho vay ưu đãi theo các
chương trình nên đề tài cũng tiếp cận hiệu quả sử dụng vốn bằng cách đánh giá kết
quả thực hiện của các chương trình cho vay ưu đãi liên quan tới giảm nghèo của
Ngân hàng theo hoạt động, đầu ra và kết quả thực hiện chương trình. Hiệu quả này
sẽ được đo lường bằng hệ thống các chỉ tiêu trình bày trong phần 1.2.2 sau đây.
1.2.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả vốn tín dụng ưu đãi trong xóa đói giảm
nghèo
a. Các chỉ tiêu liên quan tới đầu ra của hoạt động tín dụng ưu đãi


10

Bao gồm: Tỉ lệ giải ngân vốn vay, doanh số cho vay, dư nợ, tốc độ gia tăng
dư nợ, bình quân cho vay dư nợ/ hộ nghèo; số hộ được tiếp cận vốn vay ưu đãi từ

NH; tổng kết tỉ lệ giải ngân, tỉ lệ nợ xấu…
b. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá tác động của luồng vốn vay ưu đãi đối với
công tác xóa đói giảm nghèo
(i) Số hộ được vay vốn ưu đãi đã thoát nghèo
(ii) Số hộ nâng cao được mức sống nhờ vay vốn ưu đãi
(iii) Số lao động được giải quyết việc làm nhờ chương trình cho vay giải
quyết việc làm, số lao động lao động nước ngoài thông qua chương trình vay vốn
xuất khẩu lao động
(iv) Số nhà mới được xây dựng thông qua chương trình cho vay làm nhà đối
với hộ nghèo.
(v) Số học sinh sinh viên được vay vốn ưu đãi để tiếp tục theo học các cấp.
c. Các đánh giá về hoạt động cụ thể trong các chương trình cho vay, nhất là
cho vay ủy thác qua Hội và tổ TKVV
Phần này đi vào các kết quả về hoạt động cụ thể của các chương trình cho
vay, đặc biệt là các tổ chức được ủy thác và tổ TKVV. Các đánh giá này nhằm trả
lời câu hỏi: Cách tổ chức triển khai việc cho vay đã đáp ứng nhu cầu hiệu quả vốn
vay như thế nào. Đó là các vấn đề:
Xác định đúng đối tượng cho vay, sử dụng vốn đúng mục đích
Tình hình giải ngân vốn vay
Sự gắn kết giữa cho vay hộ nghèo với các chương trình khuyến nông,
khuyến nông, khuyến ngư và cách sử dụng vốn
Hoạt động của các đơn vị tạo điều kiện cho người dân tiếp cận vốn vay đơn
giản, phù hợp với trình độ của người nghèo.
d. Các đánh giá khác
Các đánh giá chủ yếu mang tính định tính về những đóng góp của luồng tín
dụng ưu đãi từ NHCSXH đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung: Chẳng hạn,
việc sử dụng vốn vay này có đáp ứng các yêu cầu như: Tăng cường sự tham gia của


11


cộng đồng vào công tác xóa đói giảm nghèo không, năng lực quản lý đã đáp ứng
nhu cầu của sự phát triển chưa, các cơ hội tiếp cận dịch vụ cơ bản đã được đáp ứng
cho đông đảo nhân dân chưa, vấn đề bảo vệ môi trường đã được quan tâm như thế
nào? Tính bền vững của việc sử dụng vốn thể hiện ra sao?...
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi thông
qua NHCSXH trong xóa đói giảm nghèo
a. Nhân tố cơ chế chính sách trong tín dụng ưu đãi đối với công cuộc xóa
đói giảm nghèo
NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước chuyên biệt được thành lập để thực
thi các chính sách xã hội của Chính phủ. Để nguồn lực của mình được sử dụng có
hiệu quả, Chính phủ quy định đối tượng mục tiêu mà nguồn vốn hướng tới. Các đối
tượng mục tiêu này là các đối tượng đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ và
được ngân hàng NHCSXH cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước.
Với mục đích hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách giảm thiểu chi phí
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, có điều kiện học hành, xây dựng các
công trình NS&VSMTNT,… Chính phủ chỉ đạo NHCSXH cho vay các đối tượng
này với lãi suất và một số điều kiện ưu đãi khác như thời gian dài, không phải thế
chấp và hàng năm cấp bù chênh lệch lãi suất cho NHCSXH.
Để quản lý và phân bổ tốt nguồn vốn tín dụng ưu đãi phục vụ cho mục đích
xóa đói giảm nghèo, Chính phủ chủ trương tổ chức mô hình hoạt động của
NHCSXH với một số thành viên Ban quản trị, Ban Kiểm soát là lãnh đạo các Bộ,
ngành, các cơ quan thuộc Chính phủ. Hàng năm Chính phủ chỉ đạo Kiểm toán Nhà
nước tiến hành kiểm toán hoạt động của NHCSXH, Thanh tra Nhà nước thanh tra
NHCSXH, các Bộ ngành kiểm tra về quản lý tiền vốn, tài sản, các quy trình thủ tục
cho vay.
b. Khả năng phân bổ và quản lý vốn từ phía Ngân hàng
Ngân hàng thực hiện chức năng đưa vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng một
cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí đi lại, giao dịch cho các đối tượng vay vốn và
tiết kiệm chi phí quản lý của ngân hàng.



12

Ngân hàng cũng thực hiện tự thanh tra, kiểm toán nội bộ để quản lý hiệu quả
nguồn vốn của mình, đảm bảo vốn không bị xâm tiêu, thất thoát, phục vụ lâu dài
cho người nghèo và đối tượng chính sách sau.
c. Hoạt động của các đơn vị nhận ủy thác
Tổ TKVV và các đơn vị nhận ủy thác là cầu nối giữa ngân hàng và người
vay vốn. Hoạt động của tổ chức hội và các tổ TKVV giúp huy động được sức mạnh
tập thể trong chuyển tải nguồn vốn từ Trung ương đến tận tay các đối tượng thụ
hưởng, tiết giảm chi phí hoạt động cho NHCSXH.
Các tổ chức hội, đoàn thể với các tổ TKVV còn có lợi thế về mạng lưới hoạt
động, có cán bộ ở cấp xã, có chi hội ở thôn, ấp, là bộ phận gần gũi nhất với dân nhất
nên đóng vai trò quan trọng trong tuyên truyền, bình xét cho vay, giám sát sử dụng
vốn vay, đôn đốc người vay trả nợ, trả lãi, hướng dẫn người vay cách thức làm ăn,
phương thức sử dụng vốn vay sao cho hiệu quả nhất.
Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội trên cơ sở thành lập các tổ
TKVV giúp tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc cho vay vốn, tăng cường
tính công khai minh bạch trong sử dụng nguồn lực của Nhà nước cho mục tiêu xóa
đói giảm nghèo.
d. Khả năng sử dụng vốn ưu đãi trong sản xuất, kinh doanh của các đối
tượng thụ hưởng.
Các đối tượng thụ hưởng là người trực tiếp sử dụng vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm cải thiện đời sống của chính gia đình mình. Có thể nói khả
năng sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống của các hộ gia đình là yếu tố quan trọng nhất tác động tới hiệu quả luồng vốn
tín dụng ưu đãi trong xóa đói giảm nghèo.
Hộ gia đình có kiến thức về tổ chức, sản xuất và khoa học kỹ thuật sẽ có
phương thức làm ăn hợp lý, sử dụng vốn vay của ngân hàng hiệu quả, từ đó một mặt

nâng cao được đời sống, tự thoát khỏi đói nghèo, một mặt hoàn trả được vốn vay
cho ngân hàng, đảm bảo duy trì nguồn lực của Nhà nước cho xóa đói giảm nghèo.


13

1.3. Cơ chế sử dụng vốn tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách Xã
hội Việt Nam
1.3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Chính sách Xã hội và mô hình tín dụng
chính sách.
a, Sự ra đời NHCSXH
Sự phát triển chung kéo theo nhu cầu phải có một ngân hàng chuyên phục vụ
người nghèo, kinh nghiệm của các quốc gia cũng chứng minh điều này. Loại hình
ngân hàng này chỉ cho duy nhất người nghèo vay, độc lập về tổ chức và có hệ thống
từ trung ương tới các phòng giao dịch trong các khu dân cư thuận tiện cho việc cung
cấp tín dụng và dịch vụ ngân hàng cho người nghèo. Do đặc thù hoạt động của tổ
chức tài chính chuyên biệt này mà vốn tín dụng ưu đãi được đến đúng đối tượng,
đúng yêu cầu và tác động vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của toàn xã hội. Nếu
một tổ chức tín dụng như ngân hàng thương mại vừa phục vụ người nghèo, vừa
phục vụ những đối tượng khác thì rốt cuộc sẽ hướng về phục vụ đối tượng khác để
theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và lơ là nhiệm vụ phục vụ người nghèo.
Tại Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) được thành lập
theo quyết định 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại
Ngân hàng phục vụ người nghèo, tiếp nhận một số chương trình tín dụng ưu đãi từ
các ngân hàng thương mại, một số chương trình tín dụng mới theo quy định của
Chính phủ và khai trương hoạt động từ ngày 11/3/2003. NHCSXH Việt Nam là tổ
chức tài chính nhà nước có chức năng huy động và cấp tín dụng cho hộ nghèo và
các đối tượng chính sách theo định hướng của Nhà nước. Ngân hàng có hệ thống
chi nhánh tỉnh, phòng giao dịch quận, huyện và các điểm giao dịch lưu động tại xã.
NHCSXH ra đời đã góp phần ngăn chặn tệ cho vay nặng lãi ỏ khu vực nông

thôn, là một công cụ kinh tế thực hiện vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh
tế thị trường đến những đối tượng dễ bị tổn thương và là một trong những đòn bẩy
kinh tế kích thích người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác có điều kiện
phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, khẳng định vị thế của mình trong một xã
hội công bằng, văn minh. Bên cạnh mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho hộ nghèo,


14

NHCSXH còn góp phần kích thích phát triển kinh tế vùng nghèo, giảm khoảng cách
chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, vùng núi và đồng bằng…
b, Cơ cấu tổ chức của NHCSXH
Mô hình tổ chức quản lý của NHCSXH là mô hình có tính đặc thù nhằm huy
động sức mạnh tổng hợp về chính trị, xã hội nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia về
xóa đói giảm nghèo:
(i) Bộ phận quản trị: Gồm 12 thành viên trong đó có 09 thành viên kiêm
nhiệm và 03 thành viên chuyên trách. 09 thành viên kiêm nhiệm gồm: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước là chủ tịch Hội đồng Quản trị (HĐQT), 8 thành viên còn lại là
Thứ trưởng hoặc cấp tương đương của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ
Lao động, Thương binh & Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
dân tộc, Văn phòng Chính phủ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó Chủ
tịch Hội Phụ nữ Việt Nam; 3 thành viên chuyên trách gồm: 01 ủy viên là Phó Chủ
tịch thường trực, 01 thành viên giữ chức Tổng giám đốc, 01 thành viên giữ chức
trưởng ban kiểm soát.
Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh đều thành lập Ban đại diện HĐQT do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND cùng cấp làm Trưởng ban.
Giúp việc cho HĐQT còn có Ban tư vấn HĐQT, Ban Điều hành và Ban
Kiểm soát HĐQT. Ban tư vấn gồm chuyên viên của các Bộ, ngành và một số
chuyên gia được chỉ định.

Cơ cấu quản trị theo mô hình hiện nay của NHCSXH thể hiện vai trò chỉ đạo
tập trung của Chính phủ nhằm phối hợp hoạt động của các Bộ, ngành liên quan
trong thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo.
(ii) Bộ phận điều hành có trách nhiệm tổ chức quản lý vốn, đưa vốn đến
đúng đối tượng, hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích.
(iii) Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác từng phần, làm cầu nối giữa
NHCSXH với hệ thống khách hàng là người nghèo trên cơ sở thành lập các tổ
TKVV. Tổ chức nhận ủy thác có trách nhiệm phổ biến chính sách cho hộ nghèo, tổ


15

chức các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học kỹ thuận để
người vay sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
(iv) Tổ TKVV là các nhóm hộ sống trên cùng một địa bàn dân cư, do tổ chức
chính trị - xã hội thành lập, cùng nhau vay vốn, sinh hoạt định kỳ để hỗ trợ nhau
trao đổi kinh nghiệm sản xuất, phát huy sức mạnh đoàn kết. Tổ TKVV đôn đốc các
thành viên trả nợ, lãi đúng hạn cho NHCSXH.


16

Hình 1.1. Mô hình tổ chức NHCSXH Việt Nam
Hội đồng
quản trị

Thường trực
HĐQT
Ban kiểm
soát HĐQT


Ban tư vấn
HĐQT
Tổng giám đốc
Hội sở chính

Chi nhánh NHCS
Tỉnh/ thành phố

Ban đại diện
HĐQT Tỉnh/
Thành phố

Phòng GD/ Chi
nhánh Quận,
huyện

Ban đại diện
HĐQT Quận,
huyện
Đơn vị nhận
ủy thác

Tổ tiết kiệm
vay vốn

Người vay

Người vay


Quan hệ tổ chức, chỉ đạo

Người vay

Nguồn: NHCSXH Việt Nam


17

1.3.2. Cơ chế sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho công tác xóa đói giảm nghèo tại
NHCSXH Việt Nam
a. NHCSXH phân bổ vốn theo các chương trình tín dụng ưu đãi
Vốn tín dụng ưu đãi thông qua NHCSXH được phân bổ theo các chương
trình tín dụng CSXH. Hiện nay NHCSXH đang triển khai 12 chương trình cho vay
ưu đãi liên quan tới giảm nghèo. Đó là:
(1) Chương trình tín dụng hộ nghèo
(2) Chương trình cho vay giải quyết việc làm
(3) Chương trình cho vay học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn
(4) Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
(5) Chương trình cho vay nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn
(6) Chương trình cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ỏ
nước ngoài
(7) Chương trình cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn
(8) Chương trình cho vay làm nhà ỏ vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng
sông Cửu Long
(9) Chương trình cho vay hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho
đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010
(10) Chương trình tín dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy

(11) Chương trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
(12) Chương trình cho vay phát triển ngành lâm nghiệp.
Trong các chương trình cho vay này, dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo
luôn luôn chiếm tỉ trọng cao nhất (tính đến 30/8/2009 là 59,4%), tiếp đến là các
chương trình cho vay HSSV, cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, cho
vay giải quyết việc làm, cho vay NS&VSMTNT.


18

b. Sự ra đời của phương thức ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội
Năm 2003, NHCSXH nhận bàn giao 3 chương trình tín dụng chính sách:
Cho vay vốn đối với hộ nghèo của NHNg từ NHNo&PTNT Việt Nam, cho vay vốn
giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nước, Quỹ Đào tạo cho vay HSSV từ Ngân
hàng Công thương Việt Nam. Sau khi nhận bàn giao các chương trình này,
NHCSXH ký hợp đồng dịch vụ ủy thác toàn phần qua NHNo&PTNT Việt Nam về
tín dụng vay vốn đối với hộ nghèo. Dịch vụ ủy thác toàn phần là dịch vụ đảm nhiệm
toàn bộ các quy trình từ lúc cho vay đến khi thu hồi nợ, lãi theo đúng chính sách
của Nhà nước và quy trình quản lý của NHCSXH. Phí dịch vụ ủy thác toàn phần là
0,22%/tháng và phí hoa hồng cho tổ TKVV là 0,1%/tháng tính trên tổng số lãi thực
thu.
Do NHNo&PTNT đã có nhiều năm thực hiện cho vay đối với hộ nghèo nên
việc ủy thác toàn phần cho NHNo&PTNT đã giúp tiếp tục duy trì được tín dụng
chính sách đối với người nghèo không bị gián đoạn khi NHCSXH vừa được sắp xếp
lại. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập và NHNo&PTNT thực sự chuyển sang kinh
doanh thực sự theo cơ chế thị trường, việc ủy thác này cũng thể hiện một số hạn chế
như: Vốn giải ngân chậm, tồn đọng nhiều trong tài khoản của NHNo&PTNT trong
khi nhu cầu vốn của người nghèo rất cấp bách; tổ chức giao dịch tại chi nhánh ngân
hàng huyện nên người nghèo gặp khó khăn trong đi lại, chi phí giao dịch; mức phí
ủy thác không bù đắp được chi phí kinh doanh của NHNo&PTNT do các món vay

nhỏ kéo theo chi phí cao, nhất là ở vùng sâu, vùng xa… Những vướng mắc này ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả vốn tín dụng ưu đãi trong công tác xóa đói giảm nghèo,
nhất là khi đối tượng phục vụ và khối lượng tín dụng tăng lên.
Nhằm khắc phục các tồn tại, NHCSXH đã tìm tòi các phương thức phù hợp
hơn. Nếu Ngân hàng thực hiện cho vay trực tiếp đến tất cả người vay và thực hiện
hết các công đoạn của quá trình cho vay thì sẽ cần lượng cán bộ lên tới 3 vạn người,
thay vì 498 người lúc mới được bàn giao và 7 nghìn như hiện nay. Từ đó, chi phí


19

quản lý sẽ quá lớn, Nhà nước không còn điều kiện thực hiện chính sách ưu đãi đối
vói người nghèo.
Tiếp thu kinh nghiệm ủy thác từng phần của NHNo&PTNT cho Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và căn cứ vào kết quả thực hiện
chương trình ủy thác của NHCSXH cho các tổ chức chính trị - xã hội thí điểm tại 9
tỉnh (Lào Cai, Yên Bái, Hải Dương, Gia Lai, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam,
Tây Ninh, Long An), Thủ tướng Chính phủ có Công văn 6049/VPCP-KTTH cho
phép NHCSXH chuyển toàn bộ hoạt động cho vay hộ nghèo từ phương thức ủy
thác toàn phần qua NHNo&PTNT sang phương thức ủy thác từng phần qua các tổ
chức chính trị - xã hội kể từ ngày 01/01/2005.
Các chương trình cho vay chủ yếu thực hiện theo cơ chế ủy thác từng phần
cho 4 tổ chức chính trị xã hội là: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trên cơ sở thành lập các tổ TKVV.
Theo cơ chế ủy thác này, các tổ chức Hội – Đoàn thể đảm nhận 6 khâu trong
quy trình vay vốn. Đó là:
(1) Tuyên truyền phổ biến chính sách tín dụng ứu đãi cho người
dân, tổ chức bình xét đối tượng được vay vốn
(2) Hướng dẫn thành lập tổ TKVV
(3) Thông báo kết quả phê duyệt cho vay tới hộ gia đình

(4) Giám sát việc sử dụng vốn vay của các hộ gia đình, tham gia xử lý các rủi
ro phát sinh liên quan tới vốn vay
(5) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban quản lý tổ TKVV trong việc đôn
đốc thành viên tổ trả nợ gốc, trả lãi, gửi tiết kiệm
(6) Đôn đốc Ban quản lý tổ TKVV hợp đồng ủy nhiệm với NHCSXH, tập
huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ Hội và Ban quản lý tổ TKVV
NHCSXH thực hiện trực tiếp với người vay 3 nội dung trong quy trình vay
vốn:
(1) Tổ chức giải ngân vốn vay đến từng hộ gia đình trong tổ TKVV


20

(2) Thu nợ gốc và thu lãi của từng hộ cho vay mà tổ TKVV không được ủy
nhiệm thu lãi
(3) Tổ chức hạch toán kế toán, lưu trữ hồ sơ cho vay, báo cáo thống kê theo
quy định hiện hành.
Chi phí ủy thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội hiện nay là
0,06%/tháng tính trên số lãi thực thu và phân bổ theo 4 cấp Hội theo tỉ lệ: cấp xã
70%, cấp huyện 15%, cấp tỉnh 10%, cấp Trung ương 5%.
c. Các tổ TKVV
Tổ TKVV được thành lập theo cơ chế của NHCSXH, là tổ hợp tác của cộng
đồng dân cư thuộc những đối tượng thụ hưởng chính sách và có nhu cầu vay vốn
NHCSXH cùng cư trú trên một địa giới hành chính tại thôn (ấp, bản, buôn) tự
nguyện vào tổ và hoạt động theo quy ước của tổ trên tinh thần giúp đỡ nhau trong
sản xuất và cùng nhau sử dụng vốn đúng mục đích, cam kết trả nợ, trả lãi đúng hạn,
sinh hoạt và thực hiện đầy đủ các quy định của NHCSXH; hàng tháng tự nguyện
gửi tiền tiết kiệm món nhỏ để tạo ý thức tiết kiệm và tạo nguồn vốn tự có của gia
đình.
Nhiệm vụ của tổ TKVV là:

• Triển khai thực hiện quy ước hoạt động của tổ, tuyên truyền cho các
tổ viên về chủ trương, chính sách của Nhà nước
• Tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên, thực hiện bình xét và lập
danh sách cho vay trình UBND xã duyệt; thông báo kết quả duyệt cho
vay và lịch giải ngân; chứng kiến việc thu nợ, thu lãi, giải ngân của
ngân hàng
• Đôn đốc các thành viên sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ lãi đúng
hạn; những tổ có tín nhiệm được NHCSXH ủy nhiệm thu lãi
• Tham gia xử lý nợ rủi ro cùng với ngân hàng, tổ chức chính trị - xã
hội.
Hiện tại NHCSXH trả phí dịch vụ cho tổ TKVV có thu lãi là 0,1% tính trên
số lãi thực thu.


21

Hình 1.2. Mô hình hoạt động tín dụng và ủy thác qua tổ chức CT-XH
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó TGĐ phụ trách
Phòng tín dụng

Tổ chức
CTXH
cấp TW

Giám đốc chi nhánh tỉnh
PGĐ phụ trách
Phòng tín dụng
Cán bộ tín dụng


Tổ chức
CTXH
cấp tỉnh

Giám đốc PGD huyện
PGĐ phụ trách
Phòng tín dụng
Cán bộ phòng tín dụng

Tổ chức
CTXH
cấp huyện

Tổ TKVV

Người vay

Người vay

Tổ chức
CTXH
cấp xã

Người vay

Quan hệ hợp đồng
Quan hệ chỉ đạo/tổ chức
Nguồn: NHCSXH Việt Nam



22

1.3.3. Các điều kiện tiếp cận với nguồn tín dụng ưu đãi cho xóa đói giảm nghèo
thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam
Nguồn vốn tín dụng ưu đãi thông qua NHCSXH Việt Nam tập trung phục vụ
các đối tượng chính sách có nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và chi tiêu
cho các nhu cầu thực sự thiết yếu. Cụ thể các đối tượng thụ hưởng như sau:
(1) Hộ nghèo thiếu vốn sản xuất;
(2) Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn;
(3) Đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
(4) Hộ gia đình đầu tư công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn;
(5) Dự án giải quyết việc làm;
(6) Hộ gia đình có nhu cầu nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long và
Tây Nguyên.
Thủ tục cho vay với các đối tượng được đơn giản đến mức tối đa nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người vay. Điều kiện cho vay tương đối ưu đãi so với
các khoản vay thương mại như người vay không phải thế chấp tài sản, không phải
dùng tài sản đảm bảo tiền vay, thời hạn khoản vay phù hợp với dự án đầu tư vốn,
không phải trả tiền mua hồ sơ vay vốn. Thủ tục cho vay đơn giản, nhanh gọn, phù
hợp với trình độ và năng lực của hộ nghèo và đối tượng chính sách. Các hộ gia đình
có nhu cầu vay vốn đều phải tham gia tổ TKVV và cùng nhau sinh hoạt định kì,
NHCSXH quản lý các đối tượng cho vay theo tổ TKVV.
1.4. Kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện tín dụng ưu đãi cho xóa đói giảm
nghèo
Bài học kinh nghiệm từ Grameen Bank, Bangladesh:
Grameen Bank hiện nay được xem như một ngân hàng người nghèo thành
công nhất trên thế giới. Ngân hàng do Giáo sư Yunus và cộng sự ở Đại học Kinh tế
quốc gia sáng lập từ năm 1976 và được Chính phủ Bangladesh cho phép hoạt động.

Ngân hàng Grameen là một ngân hàng chuyên phục vụ người nghèo được
chính thức tổ chức lại từ năm 1983 thep Quy định của Chính phủ (trước năm 1983,


23

ngân hàng hoạt động với tính chất như một dự án). 93% vốn điều lệ của ngân hàng
do các thành viên nghèo đóng góp và 7% vốn do Nhà nước cấp, trong tổng số khách
hàng vay vốn, phụ nữ chiếm 95%. Ngân hàng Grameen hoạt động theo nguyên tắc:
• Tự bù đắp chi phí
• Áp dụng lãi suất thực dương
• Cho vay trực tiếp đến hộ nghèo thông qua tổ nhóm
• Không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản
Ngân hàng chỉ phục vụ những thành viên trong hệ thống và những hộ không
có tài sản thế chấp để tiếp cận vốn vay của các ngân hàng thương mại khác. Phương
thức cấp tín dụng theo điều kiện đặc biệt, chỉ cho người nghèo vay vốn gắn với gửi
tiết kiệm bắt buộc hàng tuần để tạo lập nguồn vốn xây dựng ngân hàng Grameen.
Ngân hàng thiết lập cơ chế quản lý có chủ trương chặt chẽ, trả nợ hàng tuần,
hạn chế rủi ro, nâng cao trách nhiệm của các thành viên vì họ vừa là khách hàng,
vừa là chủ nợ. Cơ quan cao nhất ban hành chính sách thanh tra, kiểm tra là Hội
đồng quản trị với 12 người, trong đó 3 người do Chính phủ chỉ định, bao gồm đại
diện Bộ Tài chính, NHNN, Văn phòng Chính phủ và 9 người do cổ đông bầu từ cơ
sở lên.
Ngân hàng có 3 loại cho vay chính: (i) Cho vay đối với các hoạt động tăng
thu nhập (lãi suất 20%/năm); (ii) cho vay nhà ở (lãi suất 8%/năm) và (iii) cho vay
giáo dục (lãi suất 5%/năm). Tất cả các khoản cho vay đều được trả dần gốc và lãi
theo tuần. Mức lãi suất mà Grameen Bank áp dụng cao hơn lãi suất của các ngân
hàng thương mại khác.
Cơ chế cho vay nhằm bù đắp chi phí, lập quỹ dự phòng rủi ro, tích lũy tăng
trưởng vốn đầu tư. Ngoài ra mỗi thành viên phải đóng góp mỗi tuần 01 kata để lập

quỹ giáo dục trẻ em; khấu trừ 5% số tiền vay nộp thuế nhóm và khấu trừ 5% số tiền
vay lập quỹ bảo hiểm (tổng cộng 10%). Định chế tài chính này trên thực tế buộc
người nghèo gắn với ngân hàng bằng sợi dây kinh tế, nếu người vay không trả hết
nợ thì trừ vào quỹ bảo hiểm, quỹ nhóm, quỹ của trung tâm. Người ra khỏi nhóm
không được rút lại số vốn đã góp.


24

Ngân hàng Grameen hoạt động hàng năm có lãi, tăng trưởng vốn nhanh, nợ
quá hạn chiếm tỉ trọng thấp. Bà con nông dân, nhất là giới phụ nữ coi ngân hàng
như một tổ chức cứu nhân độ thế, tin tưởng và tự nguyện chấp hành 16 lời tuyên thệ
và quy chế hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng được Chính phủ Bangladesh và thế
giới đánh giá cao về thành tích cho vay giảm nghèo.
Nhận xét:
Ngân hàng Grameen thực chất là một ngân hàng thương mại cổ phần, thực
hiện cơ chế lãi suất thực dương, được Chính phủ cho hoạt động theo đạo luật riêng,
không bị chi phối theo luật tài chính – ngân hàng hiện hành của Bangladesh. Thủ
tục cho vay không thực hiện theo nguyên tắc thế chấp tài sản nhưng thay vào đó là
hệ thống quy trình, quy tắc nghiệp vụ, hệ thống kiểm soát thống kê và những ràng
buộc trách nhiệm nghiêm ngặt.
Bangladesh là nước nghèo, trình độ dân trí thấp, hệ thống tài chính –
tín dụng chủ yếu hoạt động ở thành phố, thị trường nông thôn gần như bỏ trống, do
đó sự ra đời của ngân hàng Grameen là cần thiết đối với Bangladesh.


25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
THÔNG QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG

CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ 2003 ĐẾN NAY
2.1. Khái quát về tình hình huy động vốn tín dụng ưu đãi thông qua NHCSXH
Việt Nam cho xóa đói giảm nghèo
2.1.1. Cơ chế hình thành và quản lý nguồn vốn cho NHCSXH Việt Nam
a. Hình thành nguồn vốn
NHCSXH là tổ chức tài chính Nhà nước, là công cụ triển khai các chính
sách, chế độ an sinh xã hội nên vốn của ngân hàng là vốn của Nhà nước. Theo Quy
định về điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCSXH, vốn điều lệ của Ngân hàng là
5000 tỷ đồng và được bổ sung qua các năm. Đây là mức vốn điều lệ tương đối cao
so với các NHTM. Khi triển khai các chương trình tín dụng mới do Chính phủ chỉ
định thì nguồn vốn được cấp trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước. Theo chỉ đạo của
Chính phủ, mức vốn điều lệ của NHCSXH sẽ đạt 10.000 tỷ vào năm 2010 và được
bổ sung hàng năm từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Theo quy định của Chính phủ, NHCSXH được tiếp cận với vốn vay lãi suất
thấp từ Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước; nguồn vốn ủy thác từ các chương
trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ; nguồn vốn ủy thác của các địa phương.
Ngoài ra, các Ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước hàng năm phải gửi 2%
tiền gửi huy động được vào NHCSXH. Nguồn vốn 2% huy động theo lãi suất thị
trường. Đây là những nguồn vốn tương đối ổn định cho NHCSXH.
NHCSXH cũng thực hiện khai thác nguồn vốn theo các kênh sau đây:
• Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi thanh toán
của tất cả các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
• Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác
• Vay vốn của các tổ chức: Tiết kiệm Bưu điện và Bảo hiểm Xã hội
NHCSXH thực hiện huy động vốn trên thị trường bằng nhiều hình thức khác
nhau. Tuy nhiên, huy động thị trường chủ yếu là huy động tiết kiệm dân cư tại


×