Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo Cáo Tổng Quan Về Tổng Cục Thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.39 KB, 28 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau giai đoạn học lý thuyết trên giảng đường, là đến giai đoạn
thực tập thực tiễn. Được sự tiếp nhận của cơ quan Tổng cục thuế,
Tôi được về thực tập tại Ban chính sách của cơ quan. Năm tuần thực
tập tổng hợp tại Ban chính sách -Tổng cục thuế thuộc Bộ tài chính
là thời gian giúp Tôi học hỏi và làm quen với môi trường làm việc
tại công sở. Trong quá trình thực tập nhờ nhận được sự giúp đỡ và
chỉ bảo tận tình của chú Nguyễn Xuân Sơn - Phó ban (Cán bộ trực
tiếp hướng dẫn thực tập) và một số Cán bộ trong cơ quan, Tôi đã ôn
lại được một số kiến thức Thầy Cô giảng dậy trên ghế nhà trường,
đặc biệt là hiểu được rõ ràng câu: “Thuế là một công cụ quản lý và
điều tiết vĩ mô của Nhà nước”. Đồng thời Tôi cũng tích luỹ được
những kinh nghiệm bổ ích cho tương lai sau này.
Cùng với sự quan tâm hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Thầy
PGS.TS. Lê Huy Đức Tôi đã hoàn thành được bản báo cáo thực tập
tổng hợp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG CỤC THUẾ

I/ Sơ lược về lịch sử ngành Thuế Việt Nam
1. Thời kỳ đầu chưa có chính sách thuế chính thức dưới chính quyền cách
mạng (1945-1950).
a, Ngày 10/9/1945
Chính phủ đã ban hành sắc lệnh số 27/SL đặt ra Sở Thuế quan và thuế gián
thu (trực thuộc Bộ Tài Chính) dưới quyền điều khiển của một Tổng giám đốc
được bổ nhiệm bằng sắc lệnh theo đề nghị của Bộ trưởng bộ Tài chính. Từ đó


trong cùng ngày, Chính phủ ra sắc lệnh bổ nhiệm ông Trịnh Văn Bính, Giám
đốc sở thương chính Bắc kỳ làm Tổng giám đốc. Sở Thuế quan và Thuế gián
thu có nhiệm vụ xây dựng chính sách và tổ chức chỉ đạo, quản lý việc thu các
loại thuế xuất nhập cảng, các thứ thuế gián thu (rượu, muối, thuốc lá điếu...)
Ở mỗi kỳ (Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ) có "Sở thuế quan", ở mỗi tỉnh có
"Sở chánh thu thuế quan"; dưới sở chánh thu là "Sở tiểu thu" phụ trách các
đồng muối ... ở Hà Nội, Đà Nẵng, Sài Gòn có "Sở tổng thu" tập trung các
khoản thu của mỗi kỳ. Riêng ở Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn có thanh tra
thường trú phụ trách thuế xuất nhập cảng. (Tổ chức như trên gần giống như tổ
chức ngành thương chính thời Pháp thuộc).
b, Ngày 25/3/1946
Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành nghị định số 210-TC thành lập Nha
Thuế trực thu Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) có nhiệm vụ nghiên cứu,
đề nghị thi hành và kiểm soát các công việc liên quan đến các loại thuế trực
thu (thuế điền thổ, thuế thổ trạch, thuế môn bài, thuế lương bổng, thuế lãi
doanh nghiệp, thuế lợi tức tổng hợp). Ở mỗi kỳ có Nha thuế trực thu cấp kỳ; ở
mỗi tỉnh có phòng thuế trực thu.
2


c, Ngày 29/5/1946
Theo sắc lệnh 75/SL, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính thay đổi. Về
thuế có Nha thuế quan và thuế gián thu; Nha thuế trực thu; Nha trước bạ
Công sản - Điền thổ (sau chuyển thành Nha Công sản - Trực thu - Địa chính
được gọi là nha Công - Trực - Địa). Riêng về thuế quan và thuế gián thu, ở
mỗi kỳ có Sở thuế quan, ở mỗi tỉnh có ty Chánh thu; ở mỗi khu vực có đồng
muối hoặc nguồn thu quan trọng có Ty phụ thu. Thuế trực thu và các loại thu
khác, phổ biến có một phòng trong Uỷ ban hành chính phụ trách.
2. Sau khi có hệ thống chính sách thuế mới dưới Chính quyền cách mạng
(1951-1958)

Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II ( 2/1951), Chính phủ đã ban hành
hệ thống chính sách thuế mới, chủ yếu là thuế nông nghiệp và thuế công
thương nghiệp.
a, Ngày 14/7/1951
Bộ Tài chính đã ban hành Nghị định số 55/NĐ thành lập Vụ Thuế Nông
nghiệp (trực thuộc Bộ Tài chính) với nhiệm vụ xây dựng và tồ chức chỉ đạo,
quản lý thu thuế nông nghiệp. Ở các liên khu tỉnh huyện, cơ quan tài chính trực
tiếp phụ trách công tác chỉ đạo, quản lý thu thuế nông nghiệp trên địa bàn.
b, Ngày 17/7/1951
Bộ Tài chính đã ban hành nghị định số 63/NĐ thành lập hệ thống tổ chức
ngành thuế công thương nghiệp bao gồm:
+ Ở trung ương: Sở thuế trung ương (Trực thuộc Bộ Tài chính).
+ Ở liên khu: Phân sở thuế
+ Ở tỉnh: Chi sở thuế.
+ Ở tuyến có hoạt động xuất nhập khẩu lớn: Chi sở thuế xuất nhập khẩu.
+ Ở huyện, thị xã: Phòng thuế.
Sở thuế trung ương có nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện việc quản lý
tu với mọi loại thuế (trừ thuế nông nghiệp và thuế trước bạ). Tuỳ tình hình
3


dân số, diện tích, sô thuế thu được bình quân hàng năm, các chi sở thuế, các
phòng thuế được chia thành 3 loại: A,B,C. Tùy theo nhu cầu công tác, phân
sở thuế hoặc chi sở thuế có thể tổ chức Ban kiểm soát lưu động, có nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm soát hàng vận chuyển trên đường; các phòng thuế được tổ chức
các trạm kiểm soát để tổ chức quản lý, thu thuế ở những nơi có hoạt động
buôn bán tập trung (chợ, ga, bến xe, tàu...).
c, Sau khi miền Bắc được giả phóng, tạm thời không có thuế xuất nhập
khẩu, mà chỉ có hoạt động độc quyền ngoại thương đối với khu vực kinh tế
quốc doanh, Thủ tướng chính phủ đã có quyết định thành lập cơ quan Hải

quan (trực thuộc Bộ ngoại thương) để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu.
3. Thời kỳ cải tạo và xây dựng CNXH ở miền Bắc (1959-1975)
a, Ngày 7/4/1959
Bộ tài chính đã ban hành Nghị định số 144-TC/TCCB về điều lệ tổ chức
Bộ Tài chính, trong đó Sở thuế Trung ương cũ được chuyển thành SỞ
THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP chuyên trách xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách thuế công thương nghiệp, thuế rượu, thuế muối. Vụ thuế
chuyên trách xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách thuế công thư ơng
nghiệp, thuế rượu, thuế muối. Vụ thuế nông nghiệp vẫn tiếp tục chuyên
trách về nông nghiệp.
b, Ngày 7/11/1961
Theo nghị đình 197/CP của Chính phủ về tổ chức bộ máy của Bộ Tài
chính, tổ chức ngành thuế cũng thay đổi:
Sở thuế công thương nghiệp được chuyển thành Vụ THU QUỐC DOANH
VÀ THUẾ chuyên trách xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ thu riêng đối
với khu vực kinh tế quốc doanh và chính sách thuế công thương nghiệp trong
khu vực kinh tế tập thể cá thể. Ngành thuế công thương nghiệp không còn tổ
chức theo hệ thống dọc. Ở địa phương, tổ chức thu quốc doanh và thuế nằm
trong cơ quan tài chính.
4


Vụ thuế nông nghiệp được chuyển thành VỤ TÀI VỤ HỢP TÁC XÃ VÀ
THUẾ NÔNG NGHIỆP chuyên trách xây dựng chế độ tài vụ đối với hợp tác
xã nông nghiệp và quản lý, thu thuế nông nghiệp khu vực tập thể cá nhân.
c, Ngày 20/3/1974
Theo nghị định số 61/CP của Hội đồng chính phủ ban hành điều lệ về tổ
chức và hoạt động của Bộ tài chính, Vụ thu quốc doanh và thuế cùng với Vụ
tài vụ hợp tác xã và thuế nông nghiệp lại được giải thể để tổ chức:
CỤC THU QUỐC DOANH, chuyên trách xây dựng chính sách, chế độ

quản lý, thu trong khu vực kinh tế quốc doanh, bảo đảm nguồn thu chủ yếu
trong ngân sách nhà nước, các tỉnh thành phố có các chi cục thu quốc doanh
hoạt động sự chỉ đạo của ngành dọc cấp trên.
VỤ THUẾ TẬP THỂ CÁ THỂ, chuyên trách xây dựng chính sách và tổ
chức quản lý các loại thuế đối với khu vực tập thể - cá thể hoạt động công
thương nghiệp và thương nghiệp. Ở các địa phương, các bộ phận chỉ đạo quản
lý, thu thuế nằm trong cơ quan tài chính.
4. Thời kỳ thống nhất đất nước - trước cải càch hệ thống chính sách thuế
(1975-1989)
a, Ngày 18/11/1978
Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 90-CP sửa đổi tổ chức bộ
máy Bộ Tài chính, trong đó có Vụ thuế tập thể - cá thể được tách ra để thành
lập 2 vụ thuế mới: VỤ THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP và VỤ THUẾ
NÔNG NGHIỆP để có điều kiện chỉ đạo, quản lý, thu thuế cho chuyên ngành
đạt hiệu quả hơn.
b, Ngảy 10/11/1980
Chính phủ đã ban hành quyết định 120-CP quy định tổ chức ngành thuế
công thương nghiệp thống nhất với nội dung chủ yếu là:
+ Ở Trung ương: Có CỤC THUẾ CON (nằm trong Bộ Tài chính) do cục
trưởng phụ trách.
5


+ Ở Tỉnh và cấp hành chính tương đương có các chi cục thuế công thương
nghiệp (nằm trong Sở, Ty Tài chính) do một phó giám đốc hoặc phó trưởng
Ty Tài chính phụ trách chi cục trưởng thuế công thương nghiệp.
+ Ở huyện và cấp hành chính tương đương, có phòng thuế công thương
nghiệp (nằm trong Ban Tài chính – Giá cả) do một Phó trưởng ban Tài chính
giá cả phụ trách trưởng phòng thuế công thương nghiệp.
+ Ở đầu mối giao thông quan trọng những nơi tập trung hoạt động công

thương nghiệp có trạm hoặc đội thuế công thương nghiệp trực thuộc phòng
thuế hoặc chi cục thuế công thương nghiệp do một trưởng trạm hoặc đội
trưởng thuế công thương nghiệp phụ trách.
Các đơn vị thuế công thương nghiệp được dùng con dấu riêng.
c, Ngày 15/7/1983
HĐBT đã ban hành quyết định số 75/CP sửa đổi một số điều trong quyết
định 120-CP với nội dung “Ngành thuế công thương nghiệp được tổ chức
theo hệ thống dọc từ Trung ương đến Quận, Huyện”. Cụ thể là:
Bộ Tài chính: Có Cục thuế công thương nghiệp; ở tỉnh hoặc đơn vị hành
chính tương đương: có phòng thuế công thương nghiệp v.v... Các đơn vị thuế
do một cục trưởng hay chi cục trưởng, trưởng phòng phụ trách.
Cơ quan thuế chịu sự chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên và Uỷ ban nhân
dân cùng cấp. Đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan tài chính địa
phương về xây dựng và thực hiện chỉ tiêu thu thuế công thương nghiệp, chấp
hành chính sách chế độ và kỷ luật tài chính của Nhà nước.
Cùng ngày, Hội đồng bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 76/HĐBT quy
định: “Bộ máy thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc”. Ở Bộ Tài chính có cục Thuế quốc doanh và
quản lý tài chính xí nghiệp Trung ương; ở các tỉnh thành phố có chi cục hoặc
phòng Thuế quốc doanh và quản lý Tài chính xí nghiệp trung ương hay uỷ

6


nhiệm cho Sở tài chính phụ trách (tuỳ số lượng xí nghiệp phải phụ trách, tổng
số thu, tổng số cán bộ quản lý..).
Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động
của các đơn vị thu quốc doanh như một đơn vị của Trung ương đóng tại địa
phương. Cơ quan tài chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thu quốc
doanh cùng cấp để kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính các xí
nghiệp quốc doanh trung ương đóng tại địa phương.

d, Ngày 31/12/1983
Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 49-TC/TCCB qui định về tổ chức bộ
máy thuế nông nghiệp, thuộc cơ quan tài chính các cấp. Cụ thể: ở Bộ Tài
chính, có Vụ thuế nông nghiệp; ở tỉnh, huyện hoặc đơn vị hành chính tương
đương, có Ban thuế nông nghiệp nằm trong cơ quan tài chính; ở phường, xã,
thị trấn, có Ban thuế nông nghiệp nằm trong Uỷ ban nhân dân.
e, Ngáy 15/10/1988
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quyết định số 155/HĐBT và 156/HĐBT
qui định chức năng nhiệm vụ và tổ chức Bộ Tài chính và kiện toàn bộ máy
thu quốc doanh và thuế trong cơ quan tài chính các cấp với nội dung:
Ở Trung ương có Cục Thu quốc doanh, cục thuế công thương nghiệp, cục
thuế nông nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính. Ở tỉnh hay đơn vị hành chính tương
đương: Có chi cục hoặc phòng thu quốc doanh (phụ trách cả xí nghiệp trung ương và xí nghiệp địa phương); chi cục thuế công thương nghiệp; chi cục hoặc
phòng thuế nông nghiệp; trực thuộc Sở tài chính; ở huyện hoặc cấp tương đương: có phòng thuế trực thuộc Ban tài chính thương nghiệp (cơ quan chuyên
môn giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý về tài chính, giá cả, thương nghiệp).
5. Thời gian thành lập ngành thuế nhà nước thống nhất (từ 1990 đến nay)
Ngày 7/8/1990
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định số 218-HĐBT về việc thành
lập ngành THUẾ NHÀ NƯỚC được hợp nhất từ 3 hệ thống tổ chức: Thu
7


quốc doanh, thuế công thương nghiệp, thuế nông nghiệp, thực hiện sự đổi mới
cơ bản về hệ thống tổ chức thống nhất, kiện toàn bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, bảo đảm các mục tiêu cải cách hệ thống thuế mới với hiệu quả cao
nhất. Ngành thuế nhà nước được tổ chức qua 3 cấp từ tổng cục thuế, cục thuế
đến chi cục thuế; được xác định rõ quyền hạn trách nhiệm và sự phân công cụ
thể hợp lý giữa cơ quan thuế ngành dọc cấp trên và chính quyền từng cấp
trong tổ chức lãnh đạo chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh chính sách chế độ thuế
chung cả nước và trên địa bàn lãnh thổ theo nguyên tắc song hành lãnh đạo....

II/ Chức năng nhiệm vụ của Tổng cục thuế và các phòng ban trực thuộc
1. Tổng cục thuế
a, Vị trí chức năng
Tổng cục Thuế là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
khoản thu nội địa, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân
sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế); tổ chức thực hiện quản lý thuế
theo quy định của pháp luật.
b, Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
• Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
- Chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm của ngành thuế;
- Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý thuế; đề xuất, tham
gia việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế;
- Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Các Điều ước quốc tế, các Hiệp định song phương, đa phương về thuế.
• Tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật;
dự toán thu thuế hàng năm; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của
ngành thuế sau khi được phê duyệt;

8


• Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông
tin về người nộp thuế;
• Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính
sách thuế của Nhà nước;
• Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình
nghiệp vụ về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế,
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quy trình nghiệp

vụ về kế toán thuế và các nghiệp vụ khác có liên quan;
• Soạn thảo, đàm phán các Điều ước quốc tế, các Hiệp định song
phương hoặc đa phương về thuế theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
tổ chức thực hiện các Điều ước, các Hiệp định, các dự án, các hoạt động hợp
tác quốc tế về thuế theo quy định của pháp luật; tham gia các tổ chức quốc tế
về thuế;
• Thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế; gia hạn thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt;
• Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với
người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế; giải quyết khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền;
• Quyết định việc ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực tiếp thu một số
khoản thuế theo quy định của pháp luật;
• Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu
thuế; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế;
• Tổ chức thực hiện công tác thống kê thuế và chế độ báo cáo tài chính
theo quy định; quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của
ngành thuế; hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành thuế;
9


• Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao
động trong hệ thống tổ chức ngành thuế;
• Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật; thực hiện cơ chế khoán kinh phí do Thủ
tướng Chính phủ quy định;
• Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính
giao theo quy định của pháp luật.

c, Cơ cấu tổ chức của Tổng cục thuế

10


2, Các phòng ban
a, Ban chính sách thuế:
- Đề xuất, tham gia và trình cấp có thẩm quyền xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về cải cách hệ thống
chính sách thuế;
- Nghiên cứu, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
thuế, chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn chứng từ; nghiên cứu, soạn thảo các
văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách thuế theo phân công của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
- Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định
xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
(không bao gồm thuế thu nhập cá nhân), các cơ chế tài chính liên quan đến
thu Ngân sách nhà nước;
- Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện hệ thống
chính sách pháp luật thuế thống nhất trong toàn ngành;
11


- Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện chính sách, pháp luật
thuế trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của ngành thuế;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
b, Ban Pháp chế
- Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công tác pháp chế về thuế
trong toàn ngành thuế;
- Thẩm định dự thảo các văn bản pháp quy và các văn bản xử lý về thuế

trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành;
- Rà soát và hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và quản
lý thuế; kiểm tra việc ban hành văn bản hướng dẫn, trả lời chính sách thuế của
cơ quan thuế các cấp; kiến nghị xử lý các văn bản của cơ quan thuế các cấp ban
hành không phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
- Nghiên cứu, đề xuất việc giải quyết các tranh chấp, tố tụng về thuế
theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
c, Ban Hỗ trợ người nộp thuế
- Xây dựng nội dung, hình thức, phương pháp, tài liệu hỗ trợ cho người
nộp thuế thống nhất trong toàn quốc;
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp triển khai công tác
hỗ trợ người nộp thuế, điều tra nhu cầu hỗ trợ của người nộp thuế;
- Trực tiếp giải đáp cho người nộp thuế về chính sách thuế, thủ tục hành
chính thuế đã được quy định cụ thể, rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế;
nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác hỗ
trợ người nộp thuế trong toàn ngành.
d, Ban Tuyên truyền - Thi đua
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp thực hiện công tác
tuyên truyền về thuế;
12


- Tổ chức thực hiện các chương trình, nội dung, hình thức tuyên truyền về
thuế thuộc trách nhiệm của Tổng cục Thuế;
- Xây dựng mục tiêu, nội dung, hình thức và tổ chức phong trào thi đua

trong hệ thống thuế;
- Làm đầu mối cung cấp thông tin liên quan về hoạt động quản lý thuế
của ngành thuế cho các cơ quan thông tin báo chí theo quy định của pháp luật;
e, Ban Kê khai và Kế toán thuế
- Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển công tác đăng ký thuế, khai
thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế;
- Xây dựng các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, kỹ năng về
đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
và chế độ kế toán, thống kê thuế;
- Chỉ đạo cơ quan thuế các cấp triển khai việc thu thập, xử lý, sử dụng
thông tin về người nộp thuế thuộc lĩnh vực quản lý;
- Thẩm định các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế (không bao gồm thuế thu
nhập cá nhân) trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Thực hiện công tác kế toán tổng hợp, thống kê thuế trong phạm vi toàn quốc.
f, Ban Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế
- Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển năm năm và
hàng năm về công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế, tiền phạt;
- Nghiên cứu, xây dựng các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, kỹ
năng về quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt;
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện
các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, kỹ năng về quản lý nợ, cưỡng
chế nợ thuế, tiền phạt;
- Chỉ đạo triển khai việc thu thập, xử lý, sử dụng thông tin về người nộp
thuế thuộc lĩnh vực quản lý;
- Thẩm định hồ sơ khoanh nợ, xoá tiền thuế nợ, tiền phạt trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
13



CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ TRONG
THỜI GIAN QUA
I/ Nhiệm vụ tham mưu và chỉ đạo
1. Tham mưu
Đã tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân các cấp triển khai việc phân bổ và
giao chỉ tiêu dự toán thu cho các đơn vị thực hiện kịp thời theo đúng quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước, kết quả là HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
đã giao dự toán cho các đơn vị trên địa bàn tăng 2% so với dự toán pháp lệnh
(tương đương tăng 3.814 tỷ đồng); Trên cơ sở đó, Tổng cục thuế giao nhiệm
vụ phấn đấu cho các Cục Thuế tăng 5,7% so với chỉ tiêu pháp lệnh. Toàn
ngành đã phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua ngày từ đầu để
nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đã đề ra.
2. Chỉ đạo
Tổng cục Thuế đã chỉ đạo và tổ chức triển khai toàn diện mạnh mẽ, đồng
bộ các chương trình cải cách, hiện đại hoá đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt và đã đạt được một số mục thiêu theo lộ trình
đề ra, cụ thể là:
a, Cải cách thủ tục hành chính thuế:
Tiếp tục chỉ đạo thực thiện Đề án 30/CP về đơn giản hoá thủ tục hành
chính thuế trong lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn 2007-2010, trong đó tập
trung rà soát và nắm bắt những vướng mắc của người nộp thuế cũng như của
cơ quan thuế trong quá trình thực hiện phát luật thuế nhằm sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với thực tiễn quản lý, cụ thể năm 2008 đã chỉ đạo nghiên cứu, đề
xuất cải tiến, sửa đổi bổ xung nhiều quy định về thủ tục đăng ký thuế, khai
thuế, hoàn thuế, thoái trả tiền thuế, các biểu mẫu tờ khai thuế … cụ thể như:
14


- Phối hợp với Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế “một

cửa” liên thông giải quyết các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số
thuế và đăng ký con dấu… rút ngắn thời gian từ 15 ngày xuống còn 5 ngày
làm việc.
- Đã thực hiện rà soát sửa đổi lại mẫu biểu, hồ sơ khai thuế Giá trị gia
tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Tiêu thụ đặc biệt và những quy định
không còn phù hợp của Thông tư 60/2007/TT-BTC nhằm giảm gánh nặng về
thủ tục cho người nộp thuế và đảm bảo thông tin quản lý cho cơ quan thuế.
- Trong năm 2008, Tổng cục Thuế đã phối hợp vời Tập đoàn Tài chính
quốc tế (IFC) ký kết Biên bản hợp tác kỹ thuật và bước đầu triển khai chương
trình “Đơn giản hoá các thủ tục thành chính thuế đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam”, qua đó nắm bắt kinh nghiệm quốc tế và triển khai các hoạt
động như sơ đồ hoá các quy trình nghiệp vụ về thuế; thống kê danh mục thuế,
phí và lệ phí liên quan đến doanh nghiệp; tổ chức nghiên cứu về tỷ suất thuế
thực tế cận biên (METR) và tỷ suất thế thực tế trung bình (AETR) nhằm đo
lường nghĩa cụ tuân thủ thuế thực tế của các DN theo từng ngành lĩnh vực…
- Chỉ đạo đẩy mạnh việc triển khai cơ chế “một cửa” trong giải quyết các
thủ tục hành chính thuế cho DN, người dân tại các Cục Thuế và Chi cục
Thuế, đã có 97% Cục Thuế, 94% Chi cục thuế thực hiện tốt quy chế “một
cửa”. Đã chỉ đạo các Cục thuế, Chi cục thuế chú trọng hơn trong việc đầu tư
trang thiết bị, cơ sở vật chất tại bộ phận “một của”.
b, Cải cách tổ chức bộ máy
Sau hơn một năm thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy ngành
Thuế theo mô hình chức năng, đến nay về cơ bản đã đi vào hoạt động ổn định
và có hiệu quả với cơ cấu tổ chức thống nhất từ Tổng cục đến các Cục thuế,
Chi cục thuế, đã tinh giảm được 2756 đầu mối không cần thiết.
Tổ chức nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung chức năng nhiệm vụ của cơ
quan thuế các cấp để ngày càng hoàn thiện và phù hợp với tình hình mới. Đã
15



trình Bộ phê duyệt Đề án thành lập bộ phận quản lý thuế đối với DN lớn và
Đề án thi tuyển, xét tuyển công chức Tổng cục Thuế năm 2008-2009…
c, Thanh tra kiểm tra nội bộ
Đã chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra nội bộ đối với 450 đơn vị, phát
hiện và thu hồi vào ngân sách 14,2 tỷ đồng, xử lý kỷ luật 91 cán bộ ( trong đó
xử lý hành chính 86 người và chuyển cơ quan chức năng điều tra để xử lý
hình sự 05 người); phát hiện 21 vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và 35 cán bộ
vi phạm. Đã quán triệt và chỉ đạo toàn ngành đẩy nhanh tiến độ giải quyết
đơn thư khiếu nại tố cáo về thuế đúng quy định của Luật khiếu nại tố cáo; xử
lý thông tin cung cấp qua đường dây nóng… Kết quả là đã tiếp nhận và giải
quyết 5271/5961 vụ việc khiếu nại tố cáo; tiếp nhận xử lý 862 thông tin qua
đường dây nóng.
II/ Nhiệm vụ quản lý
1. Công tác quản lý nợ thuế
Tiếp tục được đẩy mạnh và có sự chuyển biến tích cực. Đã chỉ đạo toàn
ngành tập trung rà soát, đối chiếu để xác định cụ thể số nợ thuế với doanh
nghiệp. Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý nợ thuế; xây dựng và triển
khai áp dụng trong toàn quốc quy trình quản lý nợ thuế mới, từ thời điểm
01/01/2008 cơ quan thuế các cấp đã tiến hành phân loại nợ thuế trên địa bàn
và tổng hợp báo cáo số nợ thuế đầy đủ. Tính đến ngày 30/9/2008 số nợ thuế
và các khoản phải thu NSNN tăng hơn so với thời điểm 30/9/2007. Sở dĩ số
nợ thuế tăng hơn năm trước là do số liệu trước đây chưa được tổng hợp và
phân loại hợp lý, do khó khăn về tài chính nên nhiều doanh nghiệp thua lỗ,
không có khả năng nộp thuế, nhiều khoản nợ tồn đọng nhiều năm vẫn chưa
được xử lý. Để thu hồi nợ đọng thuế vào NSNN, cơ quan thuế các cấp đã
nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc về cơ chế, chính
sách để thu ngay các khoản nợ thuế có khả năng thu vào ngân sách; từng bước
triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ. Tăng cường các
16



biện pháp quản lý thu, hạn chế phát sinh nợ thuế mới. Kết quả là nhiều Cục
Thuế đã giảm đáng kể số thuế nợ so với thời điểm 31/12/2007, trong đó điển
hình như Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Nông, Kiên Giang,
Lạng Sơn, Phú Thọ, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thừa Thiên Huế, Vĩnh Phúc…
2. Tăng cường công tác quản lý kê khai, kế toán thuế
Ngay từ đầu năm, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo các Cục Thuế thực hiện
tổng kiểm kê số lượng NNT đến 31/12/2007 và tiếp tục chủ động phối hợp
với cơ quan đăng ký kinh doanh, đổi mới quy trình, áp dụng tin học vào việc
cấp mã số thuế, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với các tỏ chức, cá
nhân mới ra kinh doanh, kịp thời đưa vào diện quản lý thuế. Toàn ngành đã
thực hiện cấp 19.706 mã số thuế (không bao gồm MST của người nộp thuế
Thu nhập cá nhân)
Chỉ đạo, hướng dẫn các Cục Thuế thực hiện các quy định về hoàn thuế,
miễn giảm thuế, kê khai nộp thuế và kế toán thuế theo quy trình mới; ứng
dụnh công nghệ mã vạch 2 chiều trong công tác quản lý kê khai thuế; đông
đốc NNT nộp tờ khai thuế tháng, quý, năm, quyết toán thuế năm và các báo
cáo tài chính đúng kỳ hạn, chỉ đạo kiên quyết xử phạt đối với những trường
hợp cố tình không nộp tờ khai, kê khai chậm, kê khai sai. Thường xuyên chỉ
đạo nâng cao chất lượng công tác quản lý kê khai, từ đó kịp thời điều chỉnh,
đôn đốc và truy thu, truy hoàn các khoản thu cho NSNN… Năm 2008 có
18.318 số hồ sơ hợp lệ với số tiền đề nghị hoàn là 27,376 tỷ đồng; số lượng
hồ sơ đã hoàn là 15.161hồ sơ, số thuế đã hoàn là 23.622 tỷ đồng.
3, Công tác quản lý tài chính
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các Cục thuế triển khai công tác quản lý tài
chính theo quy định của Nhà nước, của Bộ và của ngành; toàn ngành đã đảm
bảo nghiệm vụ quản lý kinh phí, chỉ tiêu đáp ứng kịp thời nhu cầu phục vụ
các mặt công tác… Thực hiện tốt phân cấp , uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ
quản lý kinh phí, chi tiêu tạo sự chủ động và nâng cao trách nhiệm của các
17



đơn vị trong quản lý tài chính. Đánh giá, phân tích và nghiên cứu giải trình
với Bộ Tài chính, Chính phủ, Uỷ ban Tài chính Ngân sách của Quốc hội và
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội để được tiếp tục thực hiện cơ chế khoán chi đến
năm 2010
4, Về nhiệm vụ thực hiện các biện pháp quản lý góp phần bình ổn giá,
kiềm chế lạm phát
Đã chỉ đạo các Cục Thuế thực hiện kiểm tra thuế kết hợp kiểm tra giá
góp phần bình ổn giá, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an
sinh xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ tài chính (công văn số
1676/TCT-TTr ngày 29/4/2008 và công văn số 2917/TCT-TTr ngày
01/08/2008). Đã kiểm tra 29.312 hồ sơ có dấu hiệu tăng giá, phát hiện 2161
hồ sơ tăng giá bất hợp lý và kiểm tra thực tế 1465 hồ sơ tại DN với số thuế
truy thu do chênh lệch giá là 2,5 tỷ đồng. Qua công tác kiểm tra thuế kết hợp
kiểm tra giá, cơ quan thuế đã lập Biên bản yêu cầu cơ sở SXKD xác định các
yếu tố tăng giá hợp lý, thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết,
không găm hàng chờ gía lên; đối với những trường hợp tăng giá bán không
hợp lý, cơ quan thuế đã kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
III/ Nhiệm vụ hướng dẫn
Khi có quyết định mới của Chính phủ hoặc Bộ tài chính đưa xuống,
Tổng cục thuế luôn gủi kèm theo các bản hướng dẫn thực hiện đến các Cục
thuế cấp dưới.
Đặc biệt là với công tác tuyên truyền cho người nộp thuế hiện nay, toàn
ngành đã tích cực phối hợp với cơ quan tuyên giáo, cơ quan thông tấn, báo chí
ở Trung ương và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền về thuế với mục
tiêu nâng cao sự hiểu biết về chính sách pháp luật thuế cho cộng đồng xã hội,
nâng cao tính chủ động, tự giác, tự khai, tự nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế
theo pháp luật. Nội dung tuyên truyền được đổi mới, đảm bảo thống nhất,
trọng tâm là tuyên truyền, giáo dục cơ bản của các Luật thuế mới. Toàn ngành

18


đã thực hiện được 7530 lượt chuyên mục với 19081 tin, bài trên các báo;
2.714 chương trình truyền hình và 22.136 chương trình phát thanh.
Công tác hỗ trợ người nộp thuế đã có bước tiến mới về tổ chức thực hiện
và chất lượng hoạt động phục vụ người nộp thuế, toàn ngành Thuế đã thực
hiện được hơn 134.500 lượt hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế; 6500 lượt hỗ trợ
tại cơ sở người nộp thuế; 147.300 lượt hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế;
16.300 văn bản; tổ chức tập huấn về chính sách, thủ tục hành chính thuế cho
gần 126.500 lượt người nộp thuế; qua đó nâng cao được ý thúc trách nhiệm
nghĩa vụ của người nộp thuế.
* Nhận xét: Tuy đạt được những kết quả nêu trên nhưng công tác
thuế vẫn còn một số tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó
1. Công tác dự báo, phân tích còn hạn chế
Từ việc suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, những biến động bất thường
của giá cả, thị trường tín dụng trên thế giới và trong nước tác động lớn đến
tình hình thu nộp ngân sách nhà nước của khối doanh nghiệp chưa được phân
tích rõ, chưa đề xuất được những kiến nghị, giải pháp kinh tế vĩ mô để ngăn
chặn đà suy giảm của nền kinh tế. Do tâm lý chủ quan của cán bộ dự báo nên
đã không lường trước được sự thay đổi của thị trường cũng như chu kỳ kinh
tế. Ngoài ra cũng phải kể đến nguyên nhân sâu sa nữa là hiện nay công tác thu
thập số liệu của nước ta còn thấp chưa được chú trọng nhiều. Ngày trước do
cơ sở vật chất còn yếu kém, trình độ còn hạn hẹp nên nước ta thực hiện việc
lưu trữ còn kém chất lượng, số liệu lưu trữ không đầy đủ, phong phú, còn
ngày nay khi trình độ phát triển thì dữ liệu lưu trữ được chưa đáp ứng được
yêu cầu cần thiết của công tác nghiên cứu nên các chuyên gia khó thực hiện
được công tác chuyên môn của mình.
Việc phân tích, đánh giá tổng kết các chính sách thuế đã ban hành chưa
được thực hiện một cách thường xuyên nên việc đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ

19


sung các chính sách thuế còn chưa kịp thời, mới đạt 84% kế hoạch đề ra, còn
5/31 đề án phải chuyền sang năm tiếp theo (trong đó có cả những đề án còn
tồn lại từ những năm trước đó chưa được giải quyết triệt để)
2. Chưa có biện pháp chỉ đạo quyết liệt
Việc theo dõi , giám sát chặt chẽ người nộp thuế nên chưa cập nhật đầy đủ,
chính xác, kịp thời các trường hợp ngừng hoạt đọng, giải thể, phá sản, các
trường hợp di chuyển địa bàn, chia tách, sát nhập… (việc này vẫn xảy ra ở
một số Cục thuế, đặc biệt là ở các thành phố lớn, đô thị lớn). Gây ra tình trạng
thất thu thuế ở một số khoản thu và sắc thuế; một số người nộp thuế vẫn có
các hành vi gian lận, chiếm đoạt tiền thuế nhà nước nhưng chưa có nhiều biện
pháp tích cực để phát hiện, xử lý, ngăn chặn.
Công tác chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính thuế vẫn còn những bất cập,
chưa đáp ứng yêu cầu tại cơ quan Tổng cục. Việc chậm trễ trả lời, giải quyết
các vướng mắc về cơ chế chính sách không kịp thời gây bức xúc cho người
nộp thuế. Do các chỉ đạo từ Tổng cục đưa ra nhưng chưa theo sát tình hình
thực tế tại các cơ quan cấp dưới nên việc thực thi và sự chỉ đạo từ trên chưa
ăn khớp với nhau. Và còn do cán bộ công chức thuế tuy đã chuyển đổi theo
mô hình tổ chức theo chức năng nhưng kỹ năng quản lý thuế theo từng chức
năng chưa được đào tạo và đào tạo có hệ thống. Trình độ sử dụng khai thác
các chương trình ứng dụng tin học của cán bộ thuế, kể cả cán bộ lãnh đạo cơ
quan thuế các cấp còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hiện đại hoá
ngành thuế.
Công tác kiểm tra chỉ đạo thực tế trong quá trình triển khai thực hiện luật
thuế thu nhập cá nhân còn chưa được quyết liệt, đã để xảy ra tình trạng ùn

20



tắc,chờ đợt của NNT trong việc thực hiện dăng ký mã sốthuế thu nhập cá
nhân những ngày cuối năm ngay tại địa bàn Thủ đô Hà Nội.
3. Công tác hướng dẫn tuyên truyền còn thấp
Còn nhiều người nộp thuế chưa nắm được đầy đủ nội dung chính sách
thuế và thủ tục hành chính thuế để tự giác thực hiện nghĩa vụ tự kê khai,
tự nộp thuế. Nhìn chung công tác tuyên truyền , hỗ trợ người nộp thuế
chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế mới. Chưa chủ động tổ
chức điều tra để nắm bắt những nội dung, vấn đề khó khắn vướng mắc của
người nộp thuế để tuyên truyền, hỗ trợ phù hợp… công tác thanh tra, kiểm
tra thuế trên cơ sở thu thập, phân tíhc thông tin, đánh giá rủi ro thoe quy
định của Luật Quản lý thuế ở nhiều nơi còn lúng túng, chưa thiết lập được
đầy đủ cơ sở dự liệu để quản lý thuế theo theo phương páhp rủi ro, kết
quả thanh tra, kiểm tra thuế chưa đều và rộng.

21


CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯƠNG GIẢI PHÁP HOÀN THÀNH CÔNG TÁC THUẾ
TRONG NĂM TIẾP THEO
I/ Phương hướng mục tiêu chính
1. Phương hướng mục tiêu tổng quát
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế đồng thời với hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhằm đảm
bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân của Đảng và Nhà nước, đảm bảo
nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội.
Về quản lý thuế, nâng cao trình độ quản lý thuế của Việt Nam ngang tầm

với các nước trong khu vực, xây dựng ngành thuế Việt Nam tiên tiến, hiện đại
và chuyên nghiệp nhằm đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo quản lý
thuế công bằng minh bạch và hiệu lực, hiệu quả; phục vụ tốt tổ chức, cá nhân
nộp thuế và phù hợp với chuẩn mực quốc tế, nâng cao tính tự giác tuân thủ
pháp luật về thuế của tổ chức, cá nhân nộp thuế; tăng cường việc thanh tra,
giám sát của cơ quan thuế; đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước
nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Phương hướng mục tiêu cụ thế
a, Chính sách thuế
- Một là chính sách thuế phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của
Nhà nước đối với nền kinh tế, vừa động viên được các nguồn lực đồng thời
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo cho nền kinh tế tăng trương
cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.

22


- Hai là chính sách thuế phải phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế; thực hiện bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện, tăng sức
cạnh tranh của nền kinh tế để thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích
quốc gia.
- Ba là chính sách thuế phải từng bước tạo môi trường pháp lý bình đẳng
công bằng. Áp dụng hệ thống thuế thống nhất không phân biệt các thành phần
kinh tế khác nhau.
- Bốn là đẩy mạnh cải cách hệ thống thuế theo hướng đơn giản, minh
bạch, công khai; tách dần chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế; nhanh
chóng hiện đại hoá và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý thuế; khắc phục
các hiện tượng tiêu cực, yếu kém trong quản lý thuế; kiện toàn bộ máy quản
lý thuế trong sạch, vững mạnh.
b, Quản lý thuế

- Một là hiện đại hoá toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp
quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi
công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, kiểm
soát chặt chẽ được tất cả các đối tượng chịu thuế cũng như tổ chức và cá nhân
nộp thuế, giảm thiểu tối đa thất thu thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời
các khoản thu vào ngân sách nhà nước.
- Hai là đẩy mạnh cải cách hành chính thuế nhằm nâng cao quyền
hạn, trách nhiệm và hiệu lực của bộ máy quản lý thuế. Trình Quốc hội ban
hành Luật quản lý thuế nhằm quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ
chức cá nhân nộp thuế, bổ xung quyền cưỡng chế thuế, điều tra các vụ vi
phạm về thuế cho cơ quan thuế. Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế trên
phạm vi toàn quốc.
- Ba là thực hiện tuyên truyền giáo dục về thuế, hỗ trợ tổ chức, cá nhân
nộp thuế bằng nhiều hình thức phong phú để nâng vao ý thức tự giác tuân thủ
pháp luật của các tổ chức, cá nhân, công đồng xã hội nhận thức được công tác
23


thuế là trách nhiệm chung của toàn xã hội; khuyến khích và phát triển mạnh
mẽ các dịch vụ tư vấn kế toán thuế.
- Bốn là nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
thế nhằn ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
pháp luật thuế.
II/ Giải pháp thực hiện
1. Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp
trong tất cả các lĩnh vực của công tác quản lý thuế và trong công cuộc cải
cách hệ thống.
Nghiên cứu đưa ra các ăn bản tư vấn nhằm hoàn thiện hệ thống thuế, đẩy
mạnh sự hội nhập của nên kinh tế nước nhà.

Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu để triển khai thực hiện các kỹ
năng phân tích tài chính, thực hiện công tác dự báo hiệu quả hơn.
Tập trung chỉ đạo kịp thời hướng dẫn triển khai thực hiện các biện pháp
ưu đãi, giãn giảm thuế đối với doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn, xóa bỏ những
thủ tục hành chính rườm ra, tạo điều kiện tốt nhất cho người nộp thuế, gắn
việc kiểm tra thực hiện chính sách thuế với việc kiểm tra bỉnh ổn giá cả thị
trường để góp phần thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy
giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đẩy manh xuất khẩu, kích cầu đầu
tư và tiêu dùng, duy trì tăng trưởng và đảm báo an ninh xã hội theo chỉ đạo
của Bộ , Chính phủ.
2- Phải thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Hệ thống giáo
dục, cơ quan quản lý thu và dưới nhiều hình thức phong phú để tuyên truyền
giáo dục các đối tượng nộp thuế hiểu đẩy đủ các chính sách thuế, trách nhiệm
pháp luật để nâng cao ý thưc tự giác, chấp hành nghiêm chính nghía vụ nộp
thuế vào ngân sáh Nhà nước theo quy đinh của pháp luật. Hướng dẫn kịp thời.
đầy đủ các thủ tục khê khai tính thuế, lập hồ sơ miễn, giảm thuế, quyết toán
24


thuế va nộp thuế vào ngân sách Nhà nước để các đổi tượng nộp thuế tự mình
thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế với Ngân sách Nhà nước. Giảm thiếu các sai
sót do không hiểu biết gây ra.
Khuyến khích và phát triển mạnh mẽ các dịch vụ tư vấn thúe, kế toán
thuế. Hướng dẫn đối tượng nộp thúe thực hiện tốt công tác kế toán, quản lý
chặt chẽ hoá đơn chứng từ để hoạch toán đúng kết quả kinh doanh và xác định
đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước, mở rộng diện nộp thuế theo hình thức kê
khai, thu hẹp dần phương pháp nộp thuế theo hình thức khoán.Đối với các đối
tượng còn phải nộp thuế theo hình thức khoán cần hoàn thiện quy trình xác
định mức khoán bảođảm công khai dân chủ, công bằng giữa các hộ được
khoán. Chống các hành vi tiêu cực trong việc xác định mức khoán đối với hộ

kinh doanh nộp thế khoán.
Đề cao trách nhiệm và nghĩa vụ của đội tượng nộp thuế trong việc tự
tính, tự khai và tự nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước, đồng thời tăng cường
trách nhiệm quyền hạn kiểm tra, kiếm soát của tổ chức quản lý thu và các cơ
quan quản lý nhà nước trước, trong và sau khi nộp thuế để đảm bảo các luật
thuế được thực thi nghiêm chính.
3. Đẩy mạnh triển khai công nghệ tin học để đến năm 2010 tin học phải
được áp dụng vào hầu hết các khâu quản lý thuế là quản lý đối tượng nộp
thuế. Thiết lập được mạng khai báo làm thủ tục hải quan trong cả nước. Kết
nối mạng tin học giữa các cơ quan thuế, hải quan, doanh nghiệp, kho bạc và
các tổ chức liên quan khác phục vụ cho công tác quản lý thuế.

25


×