Báo cáo thực tập
MỞ ĐẦU
Thuế có nguồn gốc từ xa xưa và là một vấn đề hết sức quan trọng
đối với bất cứ quốc gia nào, từ những nước phát triển tới các nước đang
phát triển. Ngày nay, Thuế lại càng có vị thế lớn trong quá trình toàn
cầu hoá nền kinh tế. Tuỳ vào đặc điểm kinh tế – chính trị của từng
nước, mỗi nước tổ chức bộ máy quản lý khác nhau. Ở nước ta bộ máy
quản lý thuế được tổ chức thành 3 cấp: Tổng cục thuế, Cục thuế và Chi
cục thuế. Vai trò mỗi cấp đều rất quan trọng trong đó Cục thuế đóng vai
trò chủ đạo trong việc thu thuế và quản lý thuế đối với các chi cục. Là
một đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Cục thuế Bắc Giang đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế…Với sự quan tâm
vào lĩnh vực thuế, em đã xin thực tập tại Cục thuế Bắc Giang để tìm
hiểu sâu hơn vào cơ cấu, tổ chức cũng như hoạt động của Cục thuế Bắc
Giang và thông qua Cục thuế Bắc Giang em mong muốn tìm hiểu kỹ
hơn về công tác quản lý thuế GTGT tại các loại hình doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh cũng như công tác quản lý thuế GTGT tại các loại hình
doanh nghiệp trên cả nước, nhằm học hỏi, tích luỹ kiến thức chuẩn bị
hành trang cho quá trình công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn
Thầy giáo - Ths. Nguyễn Sỹ Văn cùng tập thể ban lãnh đạo cán bộ các
phòng chức năng trong Cục thuế Bắc Giang đã tận tình giúp đỡ em
trong thời gian thực tập và hoàn thành bản báo cáo.
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG.
1.1. Đặc điểm và tình hình kinh tế xã hội của Bắc Giang tác động đến tổ
chức thu thuế và thực hiện chính sách thuế .
1.1.1. Một số nét về địa lý dân số.
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi nằm ở phía đông bắc của tổ quốc,
phía bắc giáp với 2 tỉnh là Thái Nguyên và Lạng Sơn, phía đông giáp với
tỉnh Quảng Ninh,. Nơi đây cộng đồng gồm nhiều dân tộc anh em cùng sinh
sống, với truyền thống yêu nước nồng nàn và tinh thần đoàn kết, chung sức
chung lòng xây dựng và bảo vệ quê hương trong suốt chiều dài lịch sử của
đất nước Việt Nam.
- Tổng diện tích đất tự nhiên : 382.331,34 ha
Trong đó: + Đất nông nghiệp : 260.906,57 ha
+ Đất phi nông nghiệp : 90.709,88 ha
+ Đất chưa sử dụng : 30.714,89 ha
- Dân số : 1.596.696 người
Trong đó : + Dân tộc kinh chiếm : 75,59%
+ Một số dân tộc anh, em khác chiếm : 24,41%
- Đơn vị hàng chính : 10 Huyện, thành phố gồm:
+ TP Bắc Giang
+ Huyện Lục Ngạn
+ Huyện Lục Nam
+ Huyện Sơn Động
+ Huyện Yên Thế
2
Báo cáo thực tập
+ Huyện Hiệp Hoà
+ Huyện Lạng Giang
+ Huyện Tân Yên
+ Huyện Việt Yên
+ Huyện Yên Dũng
1.2. Tình hình kinh tế
Trước đây kinh tế Bắc Giang chủ yếu là Nông – Lâm nghiệp thị trường tiêu
thụ nhỏ hẹp, thương nghiệp chủ yếu là bán lẻ, sản xuất hàng hoá chưa phát
triển.
Nhưng từ năm 2000 cho tới nay cùng với sự phát triển của cả nước thì nền
kinh tế của tỉnh Bắc Giang liên tục tăng trưởng với tốc độ khá, giá trị tổng
sản phẩm trong tỉnh tăng bình quân hàng năm 8,4%; GDP bình quân đầu
người đạt 305 USD/ người ( năm 2005 ) . Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực, hết năm 2008 dự kiến tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản còn
43,5% ( giảm 6,3% so với năm 2000 ); công nghiệp xây dựng chiếm 22,0%;
dịch vụ chiếm 34,5%. Có được sự phát triển trên là do những năm qua đã có
nhiều cơ chế chính sách liên quan được xây dựng bổ xung theo hướng thông
thoáng, hấp dẫn hơn, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư
tăng nhanh: Các khu, cụm công nghiệp được quy hoạch xây dựng, các ngành
nghề nông thôn được quan tâm đầu tư phát triển; cơ sở vật chất kỹ thuật,kết
cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được cải thiệt; quốc phòng an ninh được tăng
cường, trật tự xã hội ổn định.v.v.
1.2. Khái quát chung về Cục thuế tỉnh Bắc Giang
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cục thuế tỉnh Bắc Giang.
Theo nghị định 281/HĐBT (nay là chính phủ) và thông tư hướng dẫn thi
hành nghị định 281/HĐBT, Cục thuế Hà Bắc là một bộ phận trong hệ thống
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
thuế của nhà nước. Cục thuế Hà Bắc ra đời và chịu sự quản lý theo nguyên
tắc song trùng trực thuộc đó là chịu sự quản lý của Tổng cục thuế và Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Bắc.
Từ ngày 1/1/1997, thực hiện nghị quyết của Quốc Hội về việc chia tách tỉnh
Hà Bắc thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Cũng từ đây Cục thuế tỉnh
Bắc Giang được thành lập theo quyết định số 1132/TC/QĐ/TCCB ngày
14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và có trụ sở tại đường Xương
Giang, phường Trần Phú, TP Bắc Giang. Hiện nay theo luật quản lý thuế
mới được ban hành ngày 1/1/2007 thì cục thuế Bắc Giang chịu sự quản lý
của Tổng cục thuế, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ phối hợp với Tổng cục thuế
trong công tác thu.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu của cục thuế Bắc Giang
Cán bộ công chức ngành thuế Bắc Giang tính đến ngày 31/12/2007 là 546
người được bố trí như sau:
- Văn phòng cục: 102 người
- 10 Chi cục: 444 người
* Văn phòng cục gồm có: 1 cục trưởng, 2 phó cục trưởng và 11 Phòng
nghiệp vụ, chức năng
Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp
thuế
Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự
toán
Phòng Kê khai và kế toán thuế Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Kiểm tra thuế Phòng Hành chính -Tài vụ- Ấn chỉ
Phòng Thanh tra thuế Phòng Tin học
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
4
Báo cáo thực tập
* 10 Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế Bắc Giang:
Chi cục thuế TP Bắc Giang Chi cục thuế Tân Yên
Chi cục thuế Việt Yên Chi cục thuế Yên Thế
Chi cục thuế Hiệp Hoà Chi cục thuế Lục Nam
Chi cục thuế Yên Dũng Chi cục thuế Lục Ngạn
Chi cục thuế Lạng Giang Chi cục thuế Sơn Động
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc
Giang.
Theo quyết định số 728/ QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc
Cục thuế, cụ thể là:
1. Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Tổ chức thực hiện công
tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế
trong phạm vi Cục thuế quản lý.
2. Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Tổ chức thực hiện công tác đăng ký
thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi
Cục Thuế quản lý.
3. Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện công tác quản lý
nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền
phạt trong phạm vi quản lý.
4. Phòng kiểm tra thuế: Kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý trực tiếp của Cục Thuế.
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
5. Phòng Thanh tra thuế: Triển khai thực hiện công tác thanh tra người
nộp thuế ; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế; gian lận thuế liên
quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý
6. Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Tổ chức, chỉ đạo triển khai
quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc
diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật
7. Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán: Giúp Cục trưởng cục thuế
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách,
pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước
8. Phòng Kiểm tra nội bộ: Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế,
công chức thuế ; giải quyết khiếu lại, tố cáo liên quan đến việc chấp
hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức
thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng cục thuế.
9. Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp cục trưởng tổ chức chỉ đạo, triển khai
thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền
lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong
nội bộ thuế
10.Phòng Hành chính – Quản trị – Tài vụ – Ấn chỉ: Thực hiện công tác
hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, quản trị quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục thuế
11.Phòng Tin học: Tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin
học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ
công tác quản lý thuế va hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong
việc sử dụng tin học trong công tác quản lý.
6
Báo cáo thực tập
1.2.4. Quản lý đối tượng nộp thuế tại cục thuế Bắc Giang.
Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất kinh
doanh, cơ quan thuế tiến hành đang ký đối tượng nộp thuế và trên cơ sở đó
tiến hành quản lý và thu thuế đối với đối tượng này. Có 2 phương thức đăng
ký đối tượng nộp thuế thường được áp dụng tại cục thuế Bắc Giang là:
Một là: Đăng ký đối tượng nộp thuế theo phương thức thủ công. Theo
phương pháp này mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một sổ đăng ký thuế
riêng, các thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được phản ánh và lưu trữ
trong sổ này. Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp số
lượng đối tượng nộp thuế ít và khá tập trung, điều kiện cho việc cơ giới hoá
công tác quản lý thuế chưa được thực hiện.
Hai là: phương thức quản lý bằng mạng vi tính. Theo phương pháp này,
trong phạm vi cả nước, mỗi đối tượng nộp thuế được gắn một mã số duy
nhất, mọi thông tin về đối tượng nộp thuế được nạp vào máy với một file
riêng với tên file là mã số của đối tượng nộp thuế. Đây là phương thức quản
lý hiện đại hiện đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
1.3. Kết quả thực hiện thu ngân sách của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang từ
năm 2005-2007.
Bảng 1.1. Số thu nộp ngân sách nhà nước từ năm 2005-2007 của cục thuế
tỉnh Bắc Giang.
Đơn vị tính:triệu đồng
STT Năm Dự toán Thực hiện % so với dự
toán
% so với
cùng kỳ
1 2005 295.000 475.240 161,1% 113,5%
2 2006 500.000 708.355 141,7% 142,4%
3 2007 607.000 757.580 124,8% 106,9%
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của Cục thuế Bắc Giang
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
Qua bảng 1.1 ta có thể thấy rằng: Dự toán thu Trung ương giao cho tỉnh Bắc
Giang tăng dần theo thời gian. Dự toán giao thu năm 2007 là 607 tỷVNĐ,
cao hơn năm 2006 là 107 tỷ và cao hơn năm 2005 là 312 tỷ. Điều đó đã cho
thấy nền kinh tế của Bắc Giang đã, đang và sẽ tiếp tục tăng trưởng và phát
triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế phát triển
Cũng theo bảng trên ta có thể thấy trong 3 năm số thu nộp ngân sách hàng
năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn đạt và vượt kế hoạch được giao, số
thu năm sau đều cao hơn năm trước: Kết quả thu năm 2005 là 475,240 tỷ đã
vượt 61,1% so với dự toán; năm 2006 có kết quả thu tăng mạnh và đạt được
708.355 tỷ tăng so với dụ toán là 41,7% và với cùng kỳ đã tăng 42,4 %; năm
2007 tuy số thu nộp ngân sách của Cục thuế Bắc Giang không tăng mạnh
như năm 2006 nhưng vẫn tăng 24,8% so với dự toán và tăng 6,9% so với
năm 2006.
Để có được kết quả trên bên cạnh sự chỉ đạo kịp thời của Bộ Tài chính, Tổng
Cục thuế là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
sự chủ động phối hợp của các cơ sở ban ngành, đoàn thuể trong tỉnh và sự
nỗ lực của bản thân mỗi cán bộ viên chức thuộc ngành thuế tỉnh Bắc Giang.
Ngành thuế Bắc Giang đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nước
Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách ngành thuế đã tuyên truyền trên các
phương tiên thông tin đại chúng các luật thuế các chính sách thuế để các tổ
chức cá nhân nộp thuế tự giác chấp hành và sử lý nghiêm các trường hợp cố
tình trốn lậu thuế. Biểu dương kịp thời các Doanh nghiệp và các hộ sản xuất
kinh doanh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có số thuế nộp nhiều cho
ngân sách Nhà nước. Việc triển khai nhiệm vụ thu ngân sách trong năm được
Cục cụ thể hoá cho từng phòng, từng Chi cục ngay từ cuối năm trước và
8
Báo cáo thực tập
thực tế phát sinh trong từng tháng, từng quý, để đề ra các biện pháp cụ thể,
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước, hạn chế nợ
đọng phát sinh, chống thất thu ngân sách. Một phần khác là do đặc điểm tình
hình sản xuất kinh doanh của một số ngành nghề tương đối ổn định và phát
triển, ý thức chấp hành chính sách thuế của người nộp thuế đã được nâng
cao. Doanh nghiệp quan tâm chú trọng hơn trong công tác hoạch toán kế
toán, kê khai hoá đơn chứng từ. Vì vậy số thu nộp cho ngân sách nhà nước
hàng năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn vượt mức nhiệm vụ thu ngân
sách được giao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
2.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế
Các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Bắc Giang quản lý được phân theo 4 khu
vực chính là : Các Doanh nghiệp nhà nước trung ương, các Doanh nghiệp
nhà nước địa phương, các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bảng 2.2 : Số thu nộp thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp
Đơn vị tính : tỷ đồng
CHỈ TIÊU Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
Gía trị Tỷ lệ Gía trị Tỷ lệ
Các DNNN- TW 49,458 47,331 45,680 -2,127 -4,3% -1,651 - 3,5%
Các DNNN- ĐP 16,486 20,192 22,667 3,706 20% 2,479 12%.
Các DN có vốn ĐTNN 2,535 2,793 5,580 0,258 10% 2,780 99,8%
Các DN NQD 16,830 25,892 42,013 9,062 54% 16,121 62%
Tổng cộng 85,309 96,208 115,94 10,899 12,7% 19,732 20,5%
Nguồn : Phòng Kê khai và Kế toán thuế, Cục thuế Bắc Giang
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy rằng tình hình quản lý và thu thuế GTGT tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đều tăng theo từng năm; năm
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03