Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Công tác kế toán lao động tiền lương tại công ty cổ phần in PHS TBTH quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.51 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền
kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không ít những khó khăn
do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay
gắt không những của các doanh nghiệp trong nước mà còn của cả các doanh nghiệp
nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải không
ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản
phẩm và đặc biệt là các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì một
trong những nhân tố không thể thiếu đó là đội ngũ người lao động trong doanh nghiệp.
Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng xuất lao
động. Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc
nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không
thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người thúc
đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở từng bước nâng cao đời sống lao động và
cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người.
Nhận thức rõ được điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty, sau khi tìm
hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán lao động tiền lương em
quyết định lựa chọn đề tài: “ Công tác kế toán lao động tiền lương tại công ty Cổ
Phần In-PHS-TBTH Quảng Trị ” để đi sâu nghiên cứu.
Với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực tiễn
công tác kế toán lao động tiền lương ở công ty Cổ Phần In-PHS-TBTH Quảng Trị,
từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kế toán đơn vị. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, nội dung được thể
hiện ở 3 chương như sau:
Chương 1: Tìm hiểu chung về công ty Cổ Phần In-PHS-TBTH Quảng
Trị.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích


theo lương tại công ty Cổ Phần In-PHS-TBTH Quảng Trị.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần In-PHS-TBTH Quảng
Trị.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán – tài vụ công ty, đặc biệt được sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo Phan Thị Mai Phương và các thầy cô giáo trong tổ kế toán,
nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn nên chắc chắn còn
nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu những ý
kiến đóng góp bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu này.

-1-


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1).Khái niệm, nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1) Khái niệm:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao
động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như:
+Trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH).
+ Tiền thưởng.
+Tiền ăn ca.
Chi phí tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,

dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.
1.1.2) Nhiệm vụ kế toán lao động tiền lương.
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động tiền lương có hiệu quả thì kế
toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ về số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời tiền
lương và các khoản trích theo lương cho người lao động, kiểm tra tình hình huy
động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách, chế độ về lao động tiền lương
và tình hình sữ dụng quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
-Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương mở sổ thẻ kế toán và hạch
toán lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản
trích theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao
động.
-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách, chế độ lao động tiền lương.
1.2). Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương.
1.2.1).Các hình thức tiền lương.
Các doanh nghiệp hiện nay đang thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
hợp đồng lao động. Người lao động phải tuân theo những cam kết đã ký trong hợp
đồng lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi của người lao động trong đó
có tiền lương và các khoản khác theo quy định của hợp đồng.

-2-


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Phan Thị Mai Phương

Hiện nay thang bậc lương cơ bản được Nhà nước quy định, nhà nuớc khống
chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập.
Việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được thực
hiên theo các hình thức tiền lương sau:
a; Hình thức trả lương theo thời gian:
 Khái niệm: Tiền lương theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động, lương cấp bậc (chức
danh), tháng lương ( hệ số lương) của người lao động.
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý, thời gian lao động của doanh
nghiệp, tiền lương thời gian có thể tính theo tháng ngày, giờ làm việc của người lao
động.
 Cách tính:

Tiền lương được
lĩnh trong kỳ

=

Thời gian làm
việc thực tế

x

Tiền lương theo cấp
bậc phụ cấp
Số ngày làm việc
theo chế độ trong kỳ


Cụ thể:
Lương được
lĩnh trong kỳ

Thời gian làm
=
việc thực tế

x

Hệ số
cấp bậc

+

Hệ số
phụ cấp

x

Mức lương
tối thiểu

Số ngày làm việc theo chế độ trong kỳ
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiêp để
tính lương theo thời gian có hai cách:
Lương thời giản đơn
Lương thời gian có thưởng.
- Lương thời giản đơn: là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời

gian làm việc thuần tuý và đơn giá cố định bao gồm lương tháng, ngày, giờ.
Trong đó: + Tiền lương tháng là tiền lương trả cho người lao động theo
thang bậc lương quy định bao gồm cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có (thường
được áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và
các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất).
+ Tiền lương ngày: được tính bằng lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ (lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH, tiền lương
trong những ngày hội họp, học tập phải trả cho người lao động).

-3-


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

+ Tiền lương giờ: được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số
giờ làm việc trong ngày theo chế độ( thường được dùng để làm căn cứ tính phụ cấp
làm thêm giờ để khuyến khích ngươì lao động trong việc sáng tạo, tăng năng suất
lao động, mà có thể dùng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng).
-Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian đơn giản kết
hợp với chế độ tiền thưởng khi đạt được hay vượt mức năng suất chỉ tiêu về số
lượng và chất lượng đã quy định trong sản xuất.

Tiền lương
năng suất

=

Thời gian vượt

định mức

Đơn giá lương
thời gian

x

x

Tỷ lệ được hưởng
trên thời gian vượt

+ Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản. Vì chế độ trả lương theo thời gian đơn giản chưa gắn thu nhập của mỗi
người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc. Còn đối với
chế độ trả lương thời gian có thưởng không những phản ánh được trình độ thành
thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng
người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người
lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó, cùng với
ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lương này ngày càng mở rộng hơn.
Bên cạnh đó hình thức trả lương theo thời gian mặc dù đã tính đến thời gian
làm việc thực tế tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương
với chất lượng và kết quả lao động. Vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các
biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỹ luật lao động nhằm tạo cho
người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỹ luật và nâng cao năng suất.
b; Hình thức trả lương theo sản phẩm.
b.1)Khái niệm:
Trả lương theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho ngươì lao động theo kết
quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc và lao động đã hoàn thành. Bảo đảm
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm đã quy định và đơn giá tiền lương

tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó.
b.2) Cách tính:
Tiền lương
được lĩnh

=

Số lượng sản phẩm
hoàn thành

-4-

x

Tỷ lệ
hưởng

x

Đơn giá lương
sản phẩm


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

- Trường hợp có định mức sản phẩm không đạt tiêu chuẩn :
Số lượng sản phẩm
Đơn giá lương

x Tỷ lệ
x
không đủ tiêu
thưởng
sản phẩm
chuẩn trong định
mức
- Đơn giá lương sản phẩm có thể tính bằng cách căn cứ vào :
+ Sản phẩm định mức ( định mức số lượng/1ngày/công nhân)
+ Thời gian định mức : định mức thời gian trung bình để chế tạo một
sản phẩm.
b.3) Các loại lương theo sản phẩm :
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: được áp dụng để trả lương cho lao
động trực tiếp làm ra sản phẩm:
Tiền lương
được lĩnh

=

Tổng tiền lương
phải trả

=

Số lượng sản phẩm
thực tế hoàn thành

x

Đơn giá tiền lương cho

một đơn vị sản phẩm

- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp : để trả lương cho công nhân làm công
việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận như công nhân vận chuyển nguyên vật liệu,
thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị… mà công việc của họ ảnh hưởng đến kết
quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nên có thể căn cứ vào năng
suất lao động, chất lượng , kết quả công việc của công nhân trực tiếp để tính lương.
- Luơng theo sản phẩm lũy tiến: là tiền lương trả cho người lao động gồm
tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ lũy tiến, căn cứ
vào mức độ vượt định mức lao động của họ, hình thức này áp dụng ở những khâu
sản xuất quan trọng cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên
công nhân phát huy sáng kiến, phá vỡ định mức lao động cũ.
- Lương theo sản phẩm có thưởng: là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng tăng năng suất lao động, thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm).
- Trả lương khoán khối lượng công việc: là hình thức tiền lương trả cho công
nhân hay nhóm được quy định truớc một khối lượng công việc, sản phẩm nhất định
theo đơn giá khoán, áp dụng cho những công việc giản đơn, có tính đột xuất như:
khoán bốc xếp, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : tiền lương được tính theo
đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng, hình thức tiền
luơng này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm nhóm lao động: theo hình thức này trước hết tính
tiền lương cho người lao động theo nhóm (xưởng…) sau đó tiền lương nhóm được

-5-


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Phan Thị Mai Phương

tiến hành chia cho từng lao động trong nhóm căn cứ vào lương cơ bản và thời gian
làm việc thực tế của từng người.
Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ
thuật.
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động có tác dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động chấp hành
kỹ luật lao động đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động.
c; Ngoài các hình thức trả lương trên nhà nước còn quy định thêm giờ, phụ
cấp làm việc ban đêm, phụ cấp độc hại, phụ cấp ngoài trời…cho người lao động
cũng tính vào quỹ tiền lương. Tiền lương làm thêm giờ cụ thể như sau:
Tg

= Tt

x

Hg

x

Gt

Trong đó: - Tg: tiền lương trả thêm giờ.
- Tt: tiền lương giờ thực tế trả.
- Hg: tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm.
- Gt: số giờ làm thêm.
Mức lương làm thêm nhà nứơc quy định :
- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.

- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
- Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngoài lương hưởng theo thời
gian còn phải trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.
1.2.2) Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương tính trả cho
công nhân viên do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian, theo sản phẩm, lương khoán.
- Tiền lương trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc đi hoc, tập tự vệ,
hội nghị, nghỉ phép năm, làm nghĩa vụ trong phạm vi, chế độ quy định.
- Các loại phụ cấp làm thêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại.
- Các khoản tiền lương, thưởng có tính chất thường xuyên.
1.2.3) Tiền lương chính và tiền lương phụ.
Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương
chính và tiền lương phụ.
-Tiền lương chính: là tiền lương trả cho ngưòi lao động làm nhiệm vụ chính
của mình theo nhiệm vụ được giao theo hợp đồng lao động bao gồm tiền lương trả
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực.

-6-


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.

- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm
vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp, tập tự vệ và lương trả cho thời
gian công nhân nghỉ phép năm theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương phụ của công nhân sản xuất
được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên
quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Để quản lý tốt quỷ lương, doanh nghiệp phải gắn với năng suất và hiệu quả
lao động, đảm bảo tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao
động ở doanh nghiệp.
1.3) Hạch toán lao động.
1.3.1) Hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao
động.
1.3.1.1) Hạch toán số lượng lao động.
- Hạch toán số lượng lao động là việc phản ánh, theo dõi số hiện có và tình
hình biến động tại các bộ phận của doanh nghiệp. Công tác hạch toán số lượng lao
động tại doanh nghiệp thường là nhiệm vụ của phòng nhân sự hay phòng lao động
tiền lương.
- Để theo dõi đội ngũ lao động tại doanh nghiệp thường sử dụng “ sổ sách
lao động”, cơ sở để ghi sổ sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
nâng cấp, bậc cấp, thôi việc… và các chứng từ bổ sung thông thường, các chứng từ
này do phòng nhân sự hay phòng lao động về tiền lương quản lý.
- Hạch toán lao động còn là cơ sở để tính lương và thanh toán các khoản trợ
cấp khác cho người lao động theo đúng chế độ.
1.3.1.2) Hạch toán thời gian sữ dụng lao động.
Là việc ghi chép số ngày công, giờ làm việc thực tế hoặc nghỉ việc của từng
lao động tại các bộ phận trong toàn doanh nghiệp. Hạch toán sử dụng thời gian lao
động là cơ sở để trả lương thưởng và các khoản trợ cấp theo đúng chế độ quy định.
Chứng từ để kế toán hạch toán sử dụng thời gian lao động:
- Bảng chấm công (Mẫu 01- LĐTL): để quản lý thời gian lao động các doanh
nghiệp áp dụng phương pháp chấm công là phổ biến nhất để hạch toán thời gian lao

động. Theo phương pháp này thì bảng chấm công được mở ra để theo dõi ngày
công làm việc thực tế, ngừng việc, nghỉ việc, nghỉ BHXH của từng loại lao động tại
phòng ban nơi sản xuất, tổ đội, hàng ngày tổ trưởng hoặc người phân công cho từng
người trong ngày. Cuối tháng người chấm công cùng các chứng từ có liên quan về
phòng kế toán, hay bộ phận tiền lương để tổng hợp thời gian lao động của toàn
doanh nghiệp, tính lương và trợ cấp BHXH.
- Ngoài bảng chấm công ra còn có phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu 03LĐTL): chứng từ này do các cơ quan y tế được phép lâp riêng cho từng cá nhân
-7-


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

người lao động nhằm cung cấp thời gian người lao động được nghỉ và hưởng các
khoản trợ cấp BHXH, BHYT. Người phụ trách chấm công có nhiệm vụ ghi sổ ngày
thực nghỉ hưởng BHXH, tất cả các chứng từ hạch toán thời gian lao động cuối
tháng chuyển cho bộ phận lao động tiền lương tổng hợp, tính bảng lương và các
khoản trợ cấp khác.
- Mẫu 06-LĐTL: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: mục
đích lập phiếu này là để nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
cá nhân hoặc đơn vị làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho
người lao động. Phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu
nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để trả lương.
- Mẫu số 07- LĐTL: phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ.
-Mẫu số 08- LĐTL: hợp đồng giao khoán: phiếu này được lập để làm bản ký
kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian
làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi tham gia thực hiện công việc
đó, đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
- Mẫu số 09- LĐTL: biên bản điều tra tai nạn lao động: biên bản này nhằm

xác nhận một cách chính xác và cụ thể tai nạn lao động xãy ra tại đơn vị để có chế
độ bảo hiểm cho người lao động một cách thoả đáng và có biện pháp đảm bảo an
toàn lao động, ngăn ngừa các tai nạn xãy ra ở đơn vị.
Tất cả các loại chứng từ biên bản trên bộ phận lao động tiền lương có trách
nhiệm thu thập, kiểm tra, đối chiếu với chế độ của nhà nước, của doanh nghiệp và
thoả theo hợp đồng lao động sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm
căn cứ lập các bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH…
1.3.2) Hạch toán kết quả lao động.
-Là việc phản ánh số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ chất lượng công
việc hoàn thành của các cá nhân hoặc từng nhóm người lao động tại doanh nghiệp.
- Hạch toán kết quả lao động: là cơ sở để trả lương thưởng phù hợp với kết
quả lao động đã đạt được, tính toàn năng suất lao động kiểm tra tình hình thực hiện
định mức của từng người, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
- Do các doanh nghiệp khác nhau về lĩnh vực hoạt động, đặc điểm sản xuất
kinh doanh nên chứng từ hạch toán kết quả lao động cũng rất đa dạng, phong phú.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chứng từ hạch toán kết quả lao động là:
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu 06-LĐTL).
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08-LĐTL).
1.3.3) Tính lương và trợ cấp BHXH.
Hiện nay việc trả lương cho người lao động có thể thực hiện nhiều hình thức
khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc
tính lương và các khoản trợ cấp BHXH kế toán phải tính riêng cho từng người lao
động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng phòng ban quản lý. Theo đó kế
toán lập các bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02- LĐTL), bảng thanh toán
-8-


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương


BHXH ( Mẫu số 04- LĐTL) dựa trên các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền
lương và trợ cấp BHXH được duyệt.
1.3.3.1) Tính lương thưởng cho người lao động.
Trên thực tế thường áp dụng tiền lương theo hình thức tiền lương trả theo
thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền lương khoán.
- Đối với đơn vị trả lương theo thời gian:
Tiền
lương

=

Mức lương
tối thiểu

Hệ số
quy định

x

x

Hệ số điều
chỉnh

+

Phụ
cấp


- Đối với đơn vị trả lương theo sản phẩm:
=

Tiền lương

Đơn giá
lương

Kết qủa sản
xuất kinh doanh

x

(số lượng sản phẩm hoàn
thành(doanh thu))

Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao động, kế toán tính lương
phải trả cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng thành viên trong
nhóm tập thể đó theo các phương pháp chia lương nhất định nhưng phải đảm bảo
công bằng, hợp lý.
Ngoài ra kế toán có thể lập sổ lương cá nhân cho từng người lao động nhằm
cung cấp cho người lao động chi tiết hơn nữa thu nhập của mình ở doanh nghiệp,
đồng thời người lao động có thể tự so sánh thu nhập của mình qua các tháng lương
để đánh giá việc chấp hành kỹ luật lao động ở doanh nghiệp.
1.3.3.2) Tính trợ cấp bảo hiểm xã hội(BHXH).
Căn cứ vào thời gian nghỉ ốm của người lao động (phiếu nghỉ hưởng
BHXH). Tức là người lao động chỉ được trợ cấp BHXH khi nghỉ việc do đau ốm,
tai nạn…có xác nhận của cơ quan y tế, số tiền được tính:
Trợ cấp
ốm đau


=

Tiền lương cơ
bản tháng trước

x

Số ngày nghỉ
hưởng BHXH

x

75% /22 ngày

- Đối với trợ cấp thai sản: chỉ áp dụng cho người lao động nữ có thai sản con
thứ nhất và con thứ hai khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc được trợ cấp thai sản phải
tính đến điều kiện lao động của người lao động nữ. Mức trợ cấp thai sản trong thời
gian nghỉ việc bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ:

-9-


Chuyên đề tốt nghiệp

Trợ cấp
sinh con

=


GVHD: Phan Thị Mai Phương

Tiền lương làm căn
cứ đóng BHXH của 6
tháng trước khi sinh.

x

Số tháng nghỉ
việc sinh con
theo lao động

1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng :
Để tiến hành kế toán tiền lương và cá khoản trích theo lương kế toán sử dụng
một số tài khoản sau :
* TK 334 – Phải trả công nhân viên : tài khoản này dùng để phản ánh tiền
lương và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng…..thanh toán khác có
liên quan đến thu của công nhân viên.
Kết cấu :
+ Bên Nợ :
- Các khoản tiền lương và khoản khác đã trả công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của công nhân
viên.
- Các khoản tiền lương và thu nhập công nhân viên chưa lĩnh
chuyển sang các khoản thanh toán khác.
+ Bên Có :
- Tiền lương, tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho
công nhân viên trong kì.
Dư Nợ (nếu có) : số tiền trả thừa cho công nhân viên.

Dư Có : tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
Kế toán sử dụng tài khoản này theo dõi riêng khoản tiền lương và các khoản
khác phải trả công nhân viên.
* TK 338 - Phải trả, phải nộp khác : tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương,
các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản chờ xử lý.
Kết cấu :
+ Bên Nợ :
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý, cấp trên.
- Khoản BHXH phải trả cho công nhân viên.
- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
+ Bên Có :
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ
vào lương công nhân viên.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
- 10 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

- Các khoản phải trả khác.
Dư Nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có : số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
+ TK 338 có 9 tài khoản cấp 2
- TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết

- TK 3382 – kinh khí công đoàn
- TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 – Bảo hiểm y tế
- TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
- TK 3386 – Nhận kí quỹ, kí cược ngắn hạn
- TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác
- TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
- TK 335 – Chi phí phải trả
- TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- TK 111 – Tiền mặt
- TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- TK 138 – Phải thu khác
- TK 141 – Tạm ứng
1.4.2. Phương pháp kế toán tiền lương
a) Khi trả lương cho công nhân viên hoặc tạm ứng :
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
b) Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối
tượng, kế toán định khoản :
Nợ TK 622 : tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 : Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641 : Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 : Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý
Nợ TK 241 : Đầu tư xây dựng cơ bản dơ dang
Có TK 334 : tổng tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng
c) Tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng

Nợ TK 353 : thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 627, 641,642 : thưởng tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 334 : tổng số tiền thưởng phải trả
d) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng
Nợ TK 622,627,641,642 : Phần tính vào chi phí SXKD
- 11 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

Nợ TK 334 : phần trừ vào thu nhập của công nhân viên
Có TK 338(3382,3383,3384,3389) : theo tổng các khoản kinh phí
trên phải trích lập theo chế độ.
e) Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan bảo hiểm
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112 : tiền phải nộp
f) Đến kì trả lương, công nhân viên đi vắng chưa lĩnh được doanh nghiệp tạm giữ hộ:
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 3388 : ( số tiền giữ hộ)
g) Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phản ánh số thuế thu nhập người lao động
phải nộp ngân sách
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 3335 : Thuế thu nhập cá nhân
h) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân
viên kế toán ghi :
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 241 : Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Nợ TK 641 : Chi phí bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
i) Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 : Bảo hiểm y tế
Có TK 141 : Tạm ứng
Có TK 1388 : Các khoản nợ phải thu khác
k) Khấu trừ thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 3335 : Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
l) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng, các chứng từ có liên quan ghi các khoản
tiền hưởng trợ cấp khác có nguồn gốc từ quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ TK 353 : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
m) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, ghi sổ BHXH do người lao động đóng
góp 8,5% vào các quỹ
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
- 12 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác


- 13 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG

TK 111,112

TK 334

Trả lương cho
CBCVN

TK 622
Đối tượng phải
trả cho CNTT SX

TK 3335

TK 627
Tính thuế thu nhập của
người lao động

Tiền lương phải trả
cho công nhân PX
TK 641,642


TK 338(3383,3384,3389)
Trích BHXH, BHYT,
BHTN, trừ lương của
CBCNV
TK 1388

Tiền lương phải trả
cho nhân viên bán
hàng quản lý
TK 338

Các khoản nợ phải
thu của CBCNV

Trợ cấp phải trả
cho người lao động

TK 141
Trừ tạm ứng vào
lương hoặc các khoản
phải thu của CBCNV

TK 353
Tiền thưởng và các
khoản khác phải trả từ
quỹ khen thưởng

1.4.3. Kế toán các khoản trích theo lương
a) Căn cứ vào bảng thanh toán lương về số trích lập BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ
22% kế toán trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí SXKD:

Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lí doanh nghiệp
Có TK 3382 : KPCĐ bằng 2% lương thực tế
Có TK 3383 : BHXH bằng 16% lương thực tế
Có TK 3384 : BHYT bằng 3% lương thực tế
Có TK 3389 : BHTN bằng 1% lương thực tế
b) Khấu trừ vào lương BHXH, BHYT, BHTN
Nợ TK 334 : bằng 8,5% lương căn bản của CNV
Có TK 3383 : BHXH bằng 6% lương căn bản của CNV
- 14 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

Có TK 3384 : BHYT bằng 1,5% lương căn bản của CNV
Có TK 3389 : BHTN bằng 1% lương căn bản của CNV
c) Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tại đơn vị :
Nợ TK 3382 : Nộp 1% cho cơ quan cấp trên, 1% cho chỉ tiêu đơn vị
Nợ TK 3383 : Bằng 22% lương căn bản
Nợ TK 3384 : Bằng 4,5% lương căn bản
Nợ TK 3389 : Bằng 2% lương căn bản
Có Tk 111, 112 : Số phải trích nộp
d) Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV:
Nợ TK 3383 : BHXH
Có TK 334 : Phải trả người lao động
e) Trường hợp đã trả, đã nộp BHXH, KPCĐ kể cả chi lớn hơn sẽ phải nộp, phải trả,

khi được cấp bù kế toán ghi :
Nợ TK 111,112 : Số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 3388 : Số được cấp bù

- 15 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TK 111,112
Nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định
cho cơ quan quản lý
TK 111,112
Chi tiêu KPCĐ tại
doanh nghiệp
TK 334
Số BHXH phải
trả trực tiếp cho
CNV

TK 338

TK 622

Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tính

vào CPSXKD theo
tiền lương CNTT
TK 627
Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tính
vào CPSXKD theo
tiền lương CNPX
TK 641,642
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính vào chi phí
SXKD theo NV bán
hàng, NV quản lý
TK 641,642
Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ từ
lương của CBCNV
trong tháng

- 16 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Tỷ lệ trích
trước

GVHD: Phan Thị Mai Phương

=


Số tiền lương nghỉ phép kế hoạch CNSX
trong năm
Tổng số tiền lương kế hoạch của CNSX
trong năm

Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (CNSX).
Theo chế độ thì người lao động hàng năm được nghỉ phép nhưng vẫn hưởng
lương để tránh trường hợp đột biến gía thành sản phẩm giữa các tháng. Doanh
nghiệp có thể dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép tính vào chi phí
kinh doanh trong kỳ, có như vậy thì giá thành sản phẩm của doanh nghiệp không bị
biến động.
Số tiền trích
trước 1 tháng

=

Tỷ lệ trích
trước

Sơ đồ hạch toán:
TK 334

`

x

Tổng số tiền lương thực tế
của CNSX trong tháng

TK 335


tiền lương phải trả
cho CN nghỉ phép

Khi tiến hành trích trước
tiền lương nghỉ phép của
CNSX

- 17 -

TK 622


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

CHUƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
IN- PHS- TBTH QUẢNG TRỊ.
2.1) Đặc điểm, tình hình công ty Cổ Phần In- PHS-TBTH Quảng Trị.
2.1.1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1.1) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty In-PHS-TBTH Quảng Trị được thành lập vào ngày 18 tháng 6 năm
2008 theo quyết định số QĐ 612/ QĐNXBGD của nhà xuất bản bộ giáo dục và đào tạo.
Trụ sở đóng tại 51 Lê Lợi thành phố Đông Hà – Quảng Trị được thành
lập từ năm 1956, cơ sở nằm ở phía Bắc Vĩnh Linh và có tên gọi là xí nghiệp in
Thống Nhất. Xí nghiệp có một bộ phận nằm ở phía Bắc cầu Đông Hà để in tờ báo
Giải Phóng của Đảng Bộ tỉnh Quảng Trị và các tài liệu khác của tỉnh trong thời gian

chống Mỹ.
Tháng 7 năm 1989 tỉnh Quảng Trị được lập lại và xí nghiệp in Bình Trị
Thiên được tách làm 3 xí nghiệp in của 3 tỉnh. Vào ngày 28 tháng 7năm 1989 xí
nghiệp in được thành lập theo quyết định số 79/QĐ UBND tỉnh do chủ tịch UBND
tỉnh ký.
Khi được tách ra từ xí nghiệp in Bình Trị Thiên xí nghiệp in Quảng Trị gặp
rất nhiều khó khăn về vật tư, tiền vốn, máy móc, thiết bị cũ kỹ, lạc hậu.
Đến tháng 3 năm 2008 công ty In-PHS-TBTH Quảng Trị được thành lập
theo quyết định số 607QĐ/ UB của UBND tỉnh đã ký ngày 28 tháng 3 năm 2001 về
việc sát nhập giửa 3 đơn vị đó là:
Xí nghiệp in Quảng Trị
Công ty phát hành sách Quảng Trị.
Công ty sách và thiết bị trường học Quảng Trị.
Cùng với sự phát triển mạnh của ngành in nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội,
công ty Cổ Phần In-PHS-TBTH Quảng Trị đã không ngừng lớn mạnh. Công nghệ
đổi mới nhanh chóng, trình độ chuyên môn in ngày càng được nâng cao, công nghệ
in ấn hết sức đa dạng và phong phú, hiện đại đã tạo ra được nhiều sản phẩm in có
chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật cao hạ được giá thành sản phẩm. Đặc biệt ngành in
Quảng Trị đã cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao từ sách giáo khoa, báo, tạp
chí, đến các ấn phẩm cao cấp nhiều màu nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã hội
và thị hiếu của người tiêu dùng.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm.
- 18 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương


Chỉ tiêu

Năm 2008
22.885
19.342
24,8
63
5916

Doanh thu
Tổng tài sản
Tổng lợi nhuận
Số lượng lao động
Tổng quỹ lương

ĐVT: Triệu đồng
Năm 2009
34.556
25.153
32
74
7644

2.1.1.2) Chức năng nhiệm vụ của công ty.
- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước về chính trịvăn hoá- xã hội.
- Kinh doanh trong ngành in theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước đồng thời ngày càng nâng cao chất lượng đời
sống cho cán bộ công nhân viên.
- Công ty chủ yếu kinh doanh sách, thiết bị trường học và in sách báo phục
vụ cho ngành giáo dục, nâng cao dân trí, đời sống tinh thần cho mọi tầng lớp trong

xã hội.
2.1.2) Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý tại công ty.
2.1.2.1) Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty.
Sản phẩm cuối cùng của quy trình công nghệ là trang in, được quy định về
trang chuẩn, khổ 13cm x 19cm.
Để có được trang in phải qua các giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1: Chế bản
- Sắp chử biểu mẫu bằng máy tính và in trên giấy can.
- Chụp phim (từ ảnh chụp qua phim âm bản và dương bản ).
- Môngta: ghép các bản để in trên giấy bóng mờ, các bản in theo maket của
khách hàng.
- Phơi và mài kẽm: kẽm mới hoặc kẽm đã in lần trước đưa lên may mài phá
bỏ các phần in cũ, mài nhẵn, tạo hạt để chế bản mới.
- Phơi kẽm: dùng máy quay ly tâm để tạo mang thuốc trên kẽm sau đó đưa
vào máy phơi bằng đèn cực tím để tạo phân tử in trên kẽm.
Giai đoạn 2: In
Sau khi bản kẽm đã được chế bản, bộ phận kỹ thuật đã kiểm tra bản kẽm
hoàn thành chuyển qua bộ phận in, máy in lên kẽm in thử, bộ phận kỹ thuật kiểm tra
lại và nếu đạt kỹ thuật thì tiến hành cho in.
Giai đoạn 3:Gia công xén thành phẩm.
- Khi máy in xong chuyển lên cho bộ phận gia công gồm các công việc gập,
bắt, lồng, đóng.
- Xén thành phẩm và đóng gói, dán nhãn.

- 19 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương


SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
BỘ PHẬN KIỂM TRA KĨ THUẬT

Chế bản

Sắp
chữ

Chụp
phim

Máy in

Mông
ta

Phôi
bản

Lên
khuôn

In

Gia công, xén

Gập, bắt
lòng, đóng


Kho

Xén và đóng
gói IP

2.1.2.2) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
a; Đặc điểm chung:
Được thiết lập theo mô hình tập trung phân cấp:
- Đứng đầu là Giám đốc công ty : là chủ tài khoản, quản lý điều hành chung
toàn bộ hoạt động của công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc gồm 2 mảng:
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: giúp cho Giám đốc phụ trách về mặt kỹ
thuật, chỉ đạo trực tiếp sản xuất, thực hiện an toàn lao động, điều hành nhân lực lao
động trực tiếp.
+ Phó giám đốc kinh doanh: hổ trợ cho giám đốc với nhiệm vụ là tìm
nguồn cung ứng, tổ chức tìm nguồn khách hàng tiêu thụ sản phẩm, giám sát đại lý,
cửa hàng của công ty, ký kết các hợp đồng in, ấn.
Ngoài ban lãnh đạo, công ty thành lập bốn phòng chức năng được cơ cấu như sau:
- Phòng kế toán: 5 người.
- Phòng kinh doanh: 19 người.
- Phòng tổ chức hành chính: 3 người.
- Phòng quản lý in: 3 người.
Ngoài ra bộ phận sản xuất 38 người chia thành các tổ để sản xuất.
GIÁM ĐỐC

b; Cơ Phó
cấu giám
tổ chức
máy quản lý tại công ty.
đốcbộ

phụ
trách kĩ thuật

Phòng
quản lý
in

Phòng
kế toán

- 20
Phòng

TC-HC

Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh

Phòng
kinh
doanh

Cửa
hàng
đại lý


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương


Ghi chú :

: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
- Ban giám đốc: gồm có 3 người trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của công ty,
chịu trách nhiệm với nhà nước về hoạt động của đơn vị. Tạo công ăn việc làm cho
người lao động, đảm bảo cho người lao động thực hiện đầy đủ các chủ trương chính
sách do Đảng và Nhà nước đề ra.
- Phòng kế toán: tham mưu cho ban lãnh đạo về mặt quản lý tài chính, tài
sản, vật tư, tiền vốn, tổ chức sổ sách hạch toán theo đúng chế độ nhà nước. Định kỳ
lập báo cáo quyết toán, kết quả kinh doanh và báo cáo liên quan nộp lên cấp trên và
các ngành có liên quan.
- Phòng kinh doanh: tìm kiếm nguồn hàng vào, thị trường bán ra, xây dựng
kế hoạch mua, bán đáp ứng với nhu cầu của thị trường. Nhận và phân phối nguồn
sách, thiết bị cho các đối tượng liên quan, ngoài ra có một bộ phận bán hàng.
- Phòng tổ chức- hành chính: quản lý về lao động, xây dựng kế hoạch và biên
chế lao động từng quý, năm theo phương án sản xuất của công ty.
Tổ chức quản lý hồ sơ cán bộ, theo dõi hồ sơ, thời gian, số lượng cán bộ,
nâng bậc lương, thời gian làm việc nghỉ ốm, thai sản, và các chế độ chính sách cho
cán bộ công nhân viên.
Xây dựng quy chế lao động, quy chế tuyển dụng lao động, chế độ BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế trả lương, thưởng cho người lao động.
- Phòng quản lý in: tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng về in ấn, giao
định mức và giám sát các tổ chế bản in, gia công cắt xén, đảm bảo đúng số lượng,
chất lượng chủng loại theo đơn đặt hàng.

2.1.2.3) Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
a; Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.

- 21 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung.
Phòng kế toán gồm có 5 người:
+Kế toán trưởng.
+Phó phòng kế toán.(kế toán tổng hợp)
+ Kế toán thanh toán.
+ Kế toán máy. Kế toán TSCĐ
+ Thủ quỹ.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Phó phòng kế toán

Kế toán
máy

Ghi chú :

Kế toán thanh
toán

Thủ quỹ

: quan hệ trực tuyến

: quan hệ chức năng

Nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán.
- Kế toán trưởng: tổ chức, kiểm tra công tác kế toán tại công ty, tham mưu
trong công tác quản lý tài chính.
Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công việc để
điều hành và kiểm soát hoạt động của phòng kế toán. Phối hợp với các phòng ban
chức năng thực hiện những công việc có liên quan đến phòng kế toán, xem xét kiểm
tra, ký duyệt các hồ sơ chứng từ thanh toán, xây dựng kế hoạch chi tiêu của đơn vị.
-Phó phòng kế toán( kế toán tổng hợp): tham mưu cho kế toán trưởng, tập
hợp tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo dự toán chi phí kiểm tra giám sát các phần
hành kế toán khác( kế toán thanh toán, kế toán máy). Theo dõi các chi phí sản xuất
phát sinh, phân bổ chi phí.
- Kế toán thanh toán: thực hiện ghi chép kế toán vốn bằng tiền theo dõi công
nợ khách hàng (các khoản phải thu, phải trả của từng đối tượng) thanh toán tiền
lương và các khoản trích lập theo lương, các khoản thanh toán khác…
Hàng tháng, quý đối chiếu với ngân hàng, thủ quỷ lập chứng từ ghi sổ đối với phần
hành công việc của mình gửi cho kế toán trưởng.

- 22 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

- Hạch toán máy, kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng, giảm, nhập toàn bộ
số liệu phát sinh vào phần mềm máy tính, cuối tháng thống kê toàn bộ số liệu theo
biểu mẫu quy định.
-Thủ quỹ: theo dõi thu, chi kịp thời cho khách hàng, chi đúng, chi đủ, cuối

tháng cộng và đối chiếu sổ quỹ với kế toán thanh toán, đồng thời làm biên bản kiểm
kê quỹ.
b; Hình thức kế toán công ty áp dụng.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán:chứng từ ghi sổ

SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Chứng từ gốc, bảng tổng
hợp chứng từ

Sổ quỹ

Sổ kế toán chi
tiết

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính

Ghi chú :


: ghi hằng ngày

: đối chiếu kiểm tra
: ghi cuối tháng hoặc định kỳ
* Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày kế toán từng phần tiến hành căn cứ vào các chứng từ gốc thu
được, tiến hành kiểm tra, phân loại và ghi sổ kế toán chi tiết đồng thời phản ánh vào
các chứng từ ghi sổ tương ứng.
- 23 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương

Cuối tháng tập hợp các chứng từ ghi sổ ( kèm theo chứng từ gốc ) từ các
phần kế toán chuyển sang, kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu trên
cơ sở Sổ cái.
Dựa vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tổng hợp.
Đối chiếu với những tài khoản có mở sổ chi tiết hoặc thẻ kế toán chi tiết sau
khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ hoặc ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Cuối quý cộng
các sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông
qua bảng cân đối số phát sinh.
Các bảng tổng hợp chi tiết sau khi đã kiểm tra số liệu cùng với bảng cân đối
số phát sinh được làm căn cứ để lập báo cáo kế toán.
2.1.3) Một số chỉ tiêu khác.
2.1.3.1) Hệ thống tài khoản doanh nghiệp đang sử dụng :
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006 và công ty không sử dụng thêm tài
khoản nào khác so với hệ thống tài khoản hiện hành.

2.1.3.2) Phương pháp kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp.
- Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp nhập trước
xuất trước, là giá trị hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ của hàng
tồn kho.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho cuôí kỳ theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
2.1.3.3) Phương pháp tính thuế.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.1.3.4) Các hình thức trả lương.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần In-PHSTBTH Quảng Trị.
+Sản xuất công nghiệp (in sách báo, biểu mẩu…)
+Kinh doanh thương mại( sách báo, biểu mẫu, thiết bị trường học).
Công ty đã xây dựng hình thức tiền lương thành hai hình thức:
+ Hình thức trả lương theo thời gian (áp dụng bộ phận gián tiếp)
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm( áp dụng bộ phận trực tiếp sản xuất).
2.2) Thực trạng kế toán lao động tiền lương và hiệu qủa sử dụng lao động tại
công ty cổ phần In-PHS-TBTH Quảng Trị.
2.2.1) Kế toán lao động tại công ty.
2.2.1.1) Các loại lao động tại công ty.
Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty hiện nay là 74 người được cơ
cấu như sau:
- Bộ phận trực tiếp sản xuất :38 người chiếm 51% được phân làm việc ở 3 tổ
(tổ in, tổ chế bản, và tổ xén đóng gói).
- 24 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Mai Phương


Trong đó nam 15 người chiếm 39%, nữ 23người chiếm 61%.
- Bộ phận gián tiếp sản xuất có 27 người chiếm 37 %
Trong đó nam 14 người chiếm 52%, nữ 13 người chiếm 48%.
- Bộ phận bán hàng: gồm có 9 người chiếm 12%.
2.2.1.2) Phương pháp trả công cho người lao động tại công ty.
- Trả lương theo gìơ.
- Trả lương theo sản phẩm.
2.2.2) Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích tại công ty.
2.2.2.1) Chứng từ và sổ kế toán sử dụng.
a; Chứng từ sử dụng.
- Bảng tổng hợp thanh toán lương.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán thưởng.
b; Sổ kế toán sử dụng
Sổ chi tiết tiền lương, sổ cái tài khoản 334, sổ cái tài khoản 338, sổ
chi tiết chi phí sản xuất…
2.2.2.2) Phương pháp tính lương tại công ty.
a; Phương pháp tính lương theo thời gian: (áp dụng cho bộ phận nhân viên
gian tiếp, nhân viên các phòng ban ).
- Đơn giá được UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt năm 2010 của đơn vị là
730.000 đồng.
- Hình thức này được tính như sau: căn cứ vào hệ số lương, ngày công làm
việc của người lao động, thời gian làm việc của người lao động và thời gian làm
thêm giờ, phụ cấp chức vụ.
Lương căn bản = mức lương tối thiểu x hệ số lương
Lương căn bản
Lương thời gian =

x số ngày làm
Số ngày làm việc theo chế độ việc thực tế


Thu nhập thực lĩnh = tiền lương thực tế - các khoản khấu trừ
Ví dụ 1: Căn cứ vào bảng chấm công tính lương tháng 3/2010 cho chị Lê Thị
Thanh Hương:
+ Chức vụ: kế toán trưởng
+ Hệ số lương : 4,33
+ Hệ số chức vụ: 0,3
- 25 -


×