Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương công ty TNHH âu lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.42 KB, 89 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU
Ngày 11 tháng 7 năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO, đó không chỉ là thời cơ mà còn là thách thức đối
với Việt nam – Trong đó có các Doanh nghiệp. Bộ mặt của nền kinh tế Việt
Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành nền kinh tế có tốc độ cao.
Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép, phân loại, tập
hợp cung cấp số liệu về sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của Doanh
nghiệp, đơn vị và giúp nhà quản trị đưa ra quyết định thích hợp. Hạch toán kế
toán trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt khi công tác
kế toán được tổ chức khoa học và hợp lý.
Trong giai đoạn hiện nay việc đảm bảo lợi ích của người lao động là một
động lực cơ bản khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo
trong công việc của mình. Trong đó yếu tố quyết định sẽ thúc đẩy hay kìm
hãm thậm chí làm tha hóa con người, đó chính là chế độ tiền lương đối với
người lao động.
Tiền lương là khoản thu nhập mà Doanh nghiệp tạo điều kiện cho người
lao động sinh sống, sinh hoạt tái sản xuất. Nếu gọi sức lao động là hàng hóa
thì tiền lương chính là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động về mức độ trả công đối với một công việc cụ thể được thực hiện trong
những điều kiện làm việc nhất định.
Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở,
đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh tiền lương là một vấn đề không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu
1



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng
xuất lao động … Đối với doanh nghiệp thương mại, tiền lương là một vấn đề
đáng để đem ra bàn luận, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng làm việc của
người lao động... Còn đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô
cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống
của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người
lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả theo đúng sức lao động họ
đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình
sản xuất bị chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức
lao động mà họ bỏ ra.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình
phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây
dựng thang bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để so cho tiền
lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất
lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người
lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần lao động tốt hơn, có tinh thần trách
nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Trong thời đại kinh tế
thị trường năng động và cạnh tranh gay gắt, sẽ có những chỗ đững cho những
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí và biết giải quyết hài hòa
giữa lợi ích công ty và lợi ích người lao động.

2


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh
Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện về tổ chức kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Âu Lạc Quảng
Ninh

CHƯƠNG 1
3


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ÂU LẠC
QUẢNG NINH
1.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1 Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong SXKD
Vai trò của lao động trong hoạt đông SXKD
Lao động là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các
vật tự nhiên thành những vật phẩm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của con người.
Để duy trì đời sống, loài người phải luôn lao động để thu lấy tất cả mọi thứ
trong tự nhiên cần thiết vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài

người.
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động
hợp thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động
của con người là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con người
thì tư liệu lao động (như công cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản
xuất, phương tiện giao thông vận tải,... ) và đối tượng lao động (như nguyên
liệu, vật liệu,...) chỉ là những vật vô dụng.
Trong quá trình lao động con người luôn sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp
tác cùng nhau trong quá trình lao động để không ngừng nâng cao năng suất lao
động (đó là đặc tính vốn có của con người); cũng trong quá trình đó, trình độ
kỹ thuật của người lao động, kinh ngiệm sản xuất, chuyên môn hóa lao động
ngày càng cao.
4


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chính tác động trên đã làm cho trình độ sản xuất ngày càng cao, một
người (nhóm người) lao động chỉ tham gia ( trực tiếp hoặc gián tiếp) vào một
công đoạn sản xuất ra sản phẩm; có nhiều loại lao động khác nhau, trên nhiều
khâu (lĩnh vực khác nhau). Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao ( tiết kiệm
chi phí lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm),việc phân công lao
động hợp lý, phát huy sở trường của từng (nhóm) người lao động là cần thiết
và vô cùng quan trọng.
1.1.2 Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao động sống
Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề, song chủ yếu thể hiện trên một số
nội dung sau:
Quản lý số lượng lao động là quản lý số lượng người lao động trên các

mặt: Giới tính, độ tuổi, chuyên môn...
Quản lý chất lượng lao động là quản lý năng lực mọi mặt của từng (nhóm
người) lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm (như sức khỏe lao
động, trình độ kỹ năng – kỹ xảo, ý thức kỷ luật,...)
Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số, chất lượng lao động trên thì việc tổ chức,
sắp sếp, bố trí các lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao. Ngược lại, không quan tâm
đúng mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị
trì trệ, kém hiệu quả.
Đồng thời quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho
từng lao động đúng; việc trả thù lao đúng sẽ kích thích được lao động trong
doanh nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kỹ năng, kỹ xáo, tiết kiệm nguyên

5


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

vật liệu, tăng năng xuất lao động góp phần tăng lợi nhuận (nếu đánh giá sai,
việc trả thù lao không đúng thì kết quả ngược lại.
Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh
nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Để trả tiền lương cho người lao động đúng (hợp lý), doanh nghiệp phải
đảm bảo được các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước; gắn
với quản lý lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ

với nhau, và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được
người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi dua lao
động sản xuất, thúc đẩy được sản xuất phát triển và ngược lại.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế..., các khoản này cũng góp phần trợ giúp
người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn,
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà con liên quan đến
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của
Nhà nước.
6


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả của
người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên
quan khác cho người lao động.
Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối
tượng sử dụng có liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý

và chỉ tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận có liên quan.
1.2 LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Ở ĐƠN VỊ VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ
1.2.1 Vai trò và yêu cầu quản lý về lao động
Như ta đã biết, bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng phải có đủ
3 yếu tố sau đây:
- Lao động
- Đối tượng lao động
- Tư liệu lao động
Trong đó lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người
nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình. Lao
động là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, là sự kết
hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất (Sức lao động là tổng hợp về thể lực
và trí lực của con người và là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất
7


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

xã hội). Còn đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp thành tư liệu sản xuất.
Sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu thiếu tư liệu sản xuất, nhưng nếu
không có lao động của con người thì tư liệu sản xuất cũng không thể phát huy
được tác dụng. Ở đây lao động của con người là chủ thể của nền sản xuất xã
hội. Nó giữ vai trò quyết định và có tính sáng tạo. Chính nó mới tạo ra những
tư liệu sản xuất ngày càng hiện đại (lao động sống) mà những lao động quá
khứ được “đánh thức dậy” và phục vụ cuộc sống của con người ngày càng tốt
hơn. Việc sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất cũng chính là tiết
kiệm chi phí về lao động sống, vì thế nó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm,

tăng doanh lợi cho doanh nghiệp; là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong
doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp. Lực
lượng của doanh nghiệp được chia thành:
Lực lượng công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp, doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương.
- Lực lượng công nhân viên SXKD cơ bản bao gồm toàn bộ số lao động
trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
chính ở doanh nghiệp gồm công nhân sản xuất, thợ học nghề, nhân viên kỹ
thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
- Lực lượng công nhân viên thuộc các loại hoạt động khác bao gồm số lao
động hoạt động trong các lĩnh vực hay công việc khác của doanh nghiệp như
trong dịch vụ căng tin, nhà ăn...
8


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Lực lượng công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các
nghành khác quản lý và chi trả lương (cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể,
học sinh thực tập...)
lý lao động thực chất là quản lý con người về thời gian, năng lực trình độ
làm việc của họ. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý lao động trong sản xuất kinh
doanh phải hợp lý và hiệu quả nhất, vì đây là vấn đề cần thiết và quan trọng.
Có quản lý tốt về lao động thì mới là cơ sở để quản lý tốt ở các khâu tiếp theo.
Quản lý lao động không chỉ đơn thuần về mặt số lượng mà cần phải kết hợp

chặt chẽ giữa số lượng và chất lượng để chúng hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau.
1.2.2 Các hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương
1.2.2.1 Khái niệm về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động
(hay còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hóa, do vậy tiền
lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa,
nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ kinh tế xã hội khác. Các
Mác viết “ Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ
là hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động”.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả
cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền
lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động mà tiền
lương không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề kinh tế xã hội
rất quan trọng, liên quan đến đời sống và chật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội.

9


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với
các chủ doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên chi phí sản
xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lương luôn luôn được tính toán quản lý chặt chẽ.
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ
phần thu nhập chủ yếu với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng đến
mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của
người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình

độ và khả năng lao động của mình.
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp
(khu vực lao động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các
doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho nhười
lao động theo cơ chế chính sách của nhà nước, và được thể hiện trong hệ
thống thang lương, bảng lương do nhà nước quy định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác
động chi phối rất lớn của thị trườn và thị trường sức lao động. Tiền lương
trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính
sách của chính phủ và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những
“mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng
lao động này tác động trực tiếp đến phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong
quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi.
Do vậy chính sách tiền lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của quốc
gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niêm của tiền lương:
10


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng xuất lao động,
phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc... ngay trong quá trình lao động.
- Tiền lương thực tế được hiểu là các loại hàng hóa tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được
bằng tiền mua thực tế đó.

1.2.2.2 Ý nghĩa và vai trò của tiền lương
a/ Ý nghĩa:
Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí sản
xuất đối với người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ
yếu.
Đối với người lao động tiền lương nhận được thỏa đáng sẽ là động lực
thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng xuất lao động. Mặt khác khi năng
suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do đó nguồn
phuc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên, nó
là phần bổ sung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho
người lao động, tạo sự gắn kết giữa các thành viên với mục tiêu và lợi ích của
doanh ngiệp, xóa bổ ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với người lao động,
khiến cho người lao động có trách nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc.
Ngược lại nếu doanh nghiệp chi trả lương không hợp lý thì chất lượng
công việc bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc, biểu hiện rõ tình trạnh sao
nhãng công việc.
B/ Vai trò:

11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động . Đây là
yêu cầu nhất của tiền lương, nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động
của họ.
Vai trò kích thích của tiền lương: Vì động cơ tiền lương người lao động
phải có trách nhiệm cao trong công việc, tiền lương phải tạo ra sự say mê nghề

nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn và các lĩnh vực khác.
Vai trò diều phối của tiền lương: Tiền lương nhận được thỏa đáng người
lao động sãn sàng nhận công việc được giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ khi
nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ họ cho phép.
Vai trò quản lý lao động tiền lương: Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương
còn với mục đích khác là thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo dõi người
lao động làm việc, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả và hậu quả
rõ rệt. Hiệu quả tiền lương không chỉ tính theo tháng mà còn phải tính theo
ngày, giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ phận và từng người.
1.2.2.3 Các hình thức tiền lương
Việc tính trả lươngcó thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy
theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý .
Tre thực tế, thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
* Hình thức tiền lương thời gian: là hình thức tiền lương theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức
này, tiền lương thời gian, tiền lương phải trả được tính bằng: Thời gian làm
việc thực tế nhân với mức lương thời gian.
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời
gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền thưởng
12


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc tạo nên tiền lương thời gian
có thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.

Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc
chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm;
thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản
trị, thống kê, kế toán, tài vụ...
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn được tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động.
* Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo
số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm yêu cầu chất
lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền
lương sản phẩm phải trả tính bằng: Số lượng hoặc khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng, nhân với đơn giá tiền lương sản
phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về
hạch toán kết quả lao động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với
người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián
tiếp.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng đơn giá lương sản phẩm khác nhau.
13


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

• Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương
sản phẩm giản đơn.
• Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng xuất chất

lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
• Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng
theo mức độ hoàn thành vượt mức
khối lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm lũy tiến.
Tiền lương sản phẩm khoán ( thực chất là một dạng của hình thức tiền
lương sản phẩm): Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán
sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm: Đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo số lượng, chất lượng lao động; khuyến khích người lao động quan
tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm.
1.2.2.4 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người
lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
• Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
+ Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại...,
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định.

14


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm...,
• Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên...
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền

lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động làm nhiệm vụ
chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: Hội họp, tập
quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ...,
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
trình sản xuất ra sản phẩm; tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản
xuất ra không gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm, vì vậy, việc phân
chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác
hạch toán và phân tích giá thành sản phẩm. Tiền lương chính thường được
hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với
năng suất lao động. Tiền lương phụ thường phải phân bổ gián tiếp vào các đối
tượng tính giá thành, không có mối quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất
thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lương
nhằm phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch cho việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.2.5 Các khoản trích theo lương

15


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Ngoài tiền lương để dảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu
dài, bảo vệ sức khỏe và đời sống tinh thần của người lao động, theo chế độ tài
chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

một bộ phận chi phí gồm các khoản trích: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ)
* Quỹ bảo hiểm xã hội: Được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy đinh
trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực,...) của
người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15%
do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh,
5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này
do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
* Quỹ bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí,...cho người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ,...Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế
phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
* Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong
tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
16


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí
công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công

đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn
tại doanh nghiệp.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tê, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn
xây dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong sản xuất
kinh doanh gồm có: Thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật...
1.2.3 Các yêu cầu và nguyên tắc trong công tác tổ chức tiền lương:
a/ Yêu cầu của tổ chức tiền lương:
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm
bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội.
- làm cho năng xuất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở quan
trọng trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức tiền lương phải
đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra ra đối với việc
phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng người lao động.
- Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.

17


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Tiền lương tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của người
lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả quản lý nhất là về quản lý tiền lương.

b/ Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương:
* Nguyên tắc 1:
Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau xuất phát từ nguyên
tắc phân phối lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá,
so sánh và thực hiện trả lương. Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm
công bằng, đảm bảo sự bình đẳng trong trả lương. Thực hiện đúng nguyên tắc
này có tác dụng kích thích người lao động tham gia hoạt động sản xuất góp
phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
* Nguyên tắc 2:
Đảm bảo năng xuất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Tiền
lương là do trình độ tổ chức quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn. Năng
xuất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và tổ chức quản lý
thì còn do nguyên nhân khác tạo ra như đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao
trình độ, trang bị kỹ thuật trong lao động , khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên... Điều này cho thấy rằng tăng năng xuất lao
động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Trong
mỗi doanh nghiệp việc tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh
doanh, tăng năng xuất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản xuất kinh
doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh hiệu quả khi chi phí cho
từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức giảm chi phí do năng xuất lao động
phải lớn hơn mức tăng chi phí cho tiền lương bình quân.
* Nguyên tắc 3:
18


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động

làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, để đảm bảo thực hiện
nguyên tắc này thì cần phải dựa vào các yếu tố sau:
- Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành. Do đặc
điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành khác nhau.
Điều này cho thấy trình độ lao động giữa các ngành nghề khác nhau cũng khác
nhau. Sự khác nhau này cần phải được phân biệt trong trả lương, như vậy mới
khuyến khích được người lao động tích cực học tập và rèn luyện, nâng cao
trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc nhất là những nơi, những ngành đòi
hỏi kiến thức trình độ tay nghề cao.
- Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hưởng đến mức hao phí sức lao
động trong quá trình làm việc. Những người làm việc trong điều kiện nặng
nhọc, độc hại hao tổn nhiều sức lực phải được trả lương khác so với người làm
việc trong điều kiện bình thường. Từ đó dẫn tới sự khác nhau về tiền lương
bình quân trả cho người lao động làm việc ở những nơi làm việc có điều kiện
rất khác nhau.
- Sự phân phối the khu vực sản xuất: Một ngành có thể phân bố khác
nhau về vị trí địa lý, phong tục, tập quán... Điều kiện đó ảnh hưởng tới đời
sống người lao động hưởng lương sẽ khác nhau. Để đảm bảo công bằng ,
khuyến khích người lao động làm việc ở những nơi có điều kiện khó khăn phải
có chính sách tiền lương hợp lý đó là những khoản phụ cấp lương.
- Ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: Nền kinh tế quốc
dân có nhiều ngành khác nhau xem là trọng điểm tùy từng giai đoạn kinh tế xã
hội, do đó nó cần được ưu tiên để phát triển được cần nhiều nhân lực và biện
19


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


pháp là tiền lương để thu hút lao động, đó là một biện pháp đòn bẩy kinh tế
cần được thực hiện tốt.
Từ sự phân tích trên chúng ta nhận thức mới về tiền lương để không có
cách nhìn sai lệch và một chiều về nó. Với tư cách một phạm trù kinh tế tiền
lương, sự biể hiện bằng tiền của bộ phận cơ bản sản phẩm được tạo ra trong
các doanh nghiệp, đi vào tiêu dùng cá nhân của những người lao động mà họ
đã hao phí trong quá trình sản xuất xã hội.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương và các khoản trích theo lương
* Nhóm nhân tố thị trường lao động: Cung – cầu lao động anh hưởng trực tie
đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có su hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có su
hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu về lao động thì thị trường
về lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng.
Mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung và cầu về
lao động thay đổi như (năng xuất biên của lao động, giá cả của hàng hóa, dịch
vụ...).
Khi chi phí hoạt động thay đổi do giá cả hành hóa dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền
lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng
tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người
lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh... Chênh lệc giữa các ngành, giữa các công việc có
20


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do
vậy nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
* Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp:
Các chính sách của doanh nghiệp: Các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành...được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng
xuất, chất lượng, hiệu quả trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương. Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người
lao động sẽ thuận tiện, dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không
vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương. Việc quản lý đươc thực hiện như thế nào, sắp sếp đội ngũ lao động ra
sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất
của người lao động để tăng hiệu quả, năng xuất lao động góp phần tăng tiền
lương.
* Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập
cao hơn lao động có trình độ thấp, bởi để đạt được trình độ đó người lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài
hạn tại trường lớp hoặc có thể tại doanh nghiệp. Để làm việc được những công
việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được,
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất
yếu.

21


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau.
Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn
chế được những rủi ro trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của
mình trước công việc đạt năng xuất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ
sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: Công việc có sức hấp đẫn cao thu hút được
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại
với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có
biện pháp đặt mức lương cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có
thể là những kó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực
hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: Tức là để thực hiện công việc cần xác
định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức
làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết
định đến tiền lương.
Yêu cầu công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
* Các nhân tố khác: Ở đâu có sự phân biệt đối sử về màu da, giới tính, độ tuổi,
thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không
22


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm
bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương vủa người lao động.
1.2.5 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương, một mặt giúp cho công tác
quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, tạo cơ sở cho vệc tính toán
lương theo đúng phân phối theo lao động. Mặt khác, giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH theo
đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng
thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm
được chính xác. Do đó kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản khác cho người lao động.
- Tính toán phân bổ chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có
liên quan.
1.3 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
1.3.1 Chứng từ sử dụng
23


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chứng từ hạch toán lao động
Ở các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ chức
lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ ban
đầu về lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản
lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng lập
các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động,
phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Mẫu số: 01a - LĐTL - Bảng chấm công: Bảng chấm công do các tổ sản
xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng
người lao động theo tháng, hoặc theo tuần (tùy theo cách chấm công và trả
lương ở doanh nghiệp); bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu 01b-LĐTL)
- Bảng thanh toán lương ( Mẫu 02- LĐTL)
- Mẫu số: 05 - LĐTL - phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành.
Mục đích lập chứng từ này nhằm, xác nhận số sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng
thanh toán tiền lương, hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này do người
giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi
chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để trả lương.
- Mẫu số: 06 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.

24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Mẫu số: 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán: Phiếu này là bản ký kết
giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời
gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó;
đồng thời, là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài -Mẫu 07- LĐTL
- Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán - Mẫu 09 – LĐTL
- Bảng trích kê nộp các khoản theo lương - Mẫu 10 - LĐTL
- bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Mẫu 11 - LĐTL
Ngoài ra sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác...
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu nhập, kiểm
tra đối chiếu với chế độ của nhà nước, doanh nghiệp và thỏa thuận theo hợp
đồng lao động; sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ
lập các bảng thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội.
+ Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội
Hiện nay nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo
tháng, hoặc tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, kế
toán phải tính riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương cho từng tổ sản
xuất, từng phòng ban quản lý.
+ Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao động, kế toán phải
tính lương, trả lương cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng
thành viên trong nhóm theo các phương pháp chia lương nhất định, nhưng
phải đảm bảo công bằng hợp lý.

25



×