Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo Cáo Thực Tập Giới Thiệu Chung Về Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.58 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong 3 năm ở giảng đường đại học thì chúng ta mới chỉ tiếp cận với
những kiến thức trong sách vở, để hoàn thiện thêm những kĩ năng cần thiết
để phù hợp với điều kiện thực tế thì chúng ta cần phải ra bên ngoài va chạm
với thực tế. Một trong những cơ hội tốt nhất để tiếp cận với thực tế là đi thực
tập ở cơ sở, đây là cơ hội phát triển thêm 3 biết “ biết công việc, biết quan
sát, biết ứng xử” so với 1 biết “ biết kiến thức” ở ghế giảng đường. Trong
chương trình đào tạo của nhà trường đã bố trí em thực tập tại chi nhánh
Ngân hàng Công thương Đống Đa, tại phòng khách hàng số 1. Qua một
tháng thực tập tại Ngân hàng, em đã tóm tắt quá trình hình thành cũng như
các hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Nội dung Báo cáo thực tập tổng
hợp bao gồm 2 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về chi nhánh NH Công thương Đống Đa
Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
Công thương Đống Đa trong ba năm 2006, 2007, 2008.
Các số liệu cũng như thông tin trong báo cáo thực tập tổng hợp được
Ngân hàng cung cấp và tạo điều kiện giúp em hoàn thành báo cáo này. Với
sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy PGS. TS. Phạm Quang Trung, em đã hoàn
thành báo cáo thực tập tổng hợp.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC
2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa....................3
2.1. Bộ máy tổ chức.................................................................................................3


2.2. Hoạt động của các phòng ban...........................................................................4

PHÀN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
1. Lịch sử hình thành và sự phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa (CN NHCT Đống Đa)
hiện nay là ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc Ngân hàng Công
Thương Việt Nam, có trụ sở chính tại 187 phố Tây Sơn – phường Quang
Trung – Quận Đống Đa – Hà Nội. CN NHCT Đống Đa đã phát triển qua rất
nhiều giai đoạn, các giai đoạn này có thể được khái quát như sau:
Năm 1955 – 1957: CN NHCT Đống Đa trước đây là Phòng công
thương nghiệp Ô Chợ Dừa thuộc chi nhánh ngân hàng nhà nước thành phố
Hà Nội.
Năm 1957: Phòng công thương nghiệp Ô Chợ Dừa được nâng cấp
thành Chi điếm Ngân hàng Nhà nước khu phố Đống Đa có trụ sở đặt tại 237
phố Khâm Thiên – Hà Nội.
Năm 1972 – 1987: Chi điếm ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa
được đổi tên thành chi nhánh ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa, có
chức năng như một ngân hàng trung ương cơ sở, hoạt động vừa mang tính
kinh doanh vừa mang tính quản lý nhà nước.
Năm 1988: Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam có sự thay
đổi lớn, chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai
cấp, chi nhánh nghiệp vụ ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa cũng được

2


Báo cáo thực tập tổng hợp

chuyển đổi thành NHCT quận Đống Đa trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội

theo Nghị định 53/HĐBT về “Đổi mới hoạt động Ngân hàng”.
Năm 1993 Hệ thống NHCT thực hiện đổi mới về cơ cấu tổ chức, theo
đó NHCT thành phố Hà Nội bị xóa bỏ và CN NHCT Đống Đa trở thành chi
nhánh NHCT cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam. Sự đổi mới này thực sự đã
có hiệu quả, điều đó được chứng minh qua những bước phát triển nhanh
chóng của CN NHCT Đống Đa. Trong những năm qua chi nhánh liên tục
được mở rộng về quy mô hoạt động, về tổ chức bộ máy và mạng lưới, kết
quả hoạt động kinh doanh cũng không ngừng tăng trưởng, chi nhánh ngày
càng có uy tín được nhiều bạn hàng đánh giá cao. Sự nghiệp phát triển của
ngành và quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô có phần đóng góp rất
lớn của chi nhánh NHCT Đống Đa. Do những thành tích xuất sắc trong hoạt
động nên chi nhánh đã được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao
động hạng ba năm 1995, năm 1998 được tặng thưởng huân chương lao động
hạng hai, năm 2002 được tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất. Đặc
biệt năm 2003 chi nhánh đã được trao tặng danh hiệu “Anh hùng lao động
thời kỳ đổi mới”.
Đến nay NHCT Đống Đa đã trở thành một chi nhánh ngân hàng lớn,
có uy tín trên địa bàn thành phố Hà Nội, là con chim đầu đàn trong hệ thống
NHCT Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
2.1. Bộ máy tổ chức
CN NHCT Đống Đa bao gồm có 13 phòng ban được đặt dưới sự điều
hành của ban giám đốc, đó là : Phòng kế toán giao dịch, Phòng tài trợ
thương mại, Phòng khách hàng số 1, Phòng khách hàng số 2, Phòng khách
hàng cá nhân, Phòng quản lý rủi ro, Tổ quản lý nợ có vấn đề, Phòng thông

3


Báo cáo thực tập tổng hợp


tin điện toán, Phòng tổ chức hành chính, Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng kiểm
tra nội bộ, Phòng tổng hợp tiếp thị, Phòng kế toán tài chính. Ngoài ra chi
nhánh còn có 2 phòng giao dịch, 14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch mẫu, 18
máy ATM nằm rải rác trên địa bàn quận Đống Đa. Các phòng ban này đều
được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng
vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong ngân hàng do đó chúng luôn có
mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau.
Bảng 1: Mô hình tổ chức của NHCT Đống Đa
Chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa
P.Khách hàng số 1
P.Tổ chức hành chính
P.Khách hàng số 2
P.Thông tin điện toán
P.Khách hàng cá nhân
P.Kiểm tra nội bộ
P.Tài trợ thương mại
P.Tiền tệ kho quỹ
P.Tổng hợp tiếp thị
P.Kế toán giao dịch
P.Quản lý rủi ro
P. Kế toán tài chính
Tổ quản lý nợ có vấn đề
2 phòng giao dịch : Phòng giao dịch Cát
14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch
Linh và Phòng giao dịch Kim Liên.
2.2. Hoạt động của các phòng ban
Mô hình hoạt động và chức năng của các phòng ban được thể hiện như
sau:
+ Phòng quản lý rủi ro: thực hiện việc tái thẩm định hồ sơ tín dụng

của các phòng tín dụng (các phòng khách hàng) và cảnh báo các rủi ro có thể
xảy ra đối với khoản vay.
+ Phòng khách hàng cá nhân: có hai chức năng là cho vay cá nhân
(cho vay hộ gia đình, tư nhân) và chức năng huy động vốn.
+ Phòng khách hàng: phòng tín dụng, trực tiếp cho vay
+ Phòng quản lý nợ có vấn đề: quản lý và tham mưu cách giải quyết
cho ban giám đốc đối với các khoản nợ có vấn đề (nợ xấu).
+ Phòng tiền tệ kho quỹ: quản lý và lưu chuyển tiền
4


Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Phòng thông tin điện toán: phòng tin học quản lý mạng, hỗ trợ, sửa
chữa đường dây, mạng.
+ Phòng giao dịch Kim Liên: như một ngân hàng con. Quyền tự quyết
đối với món vay <= 500 triệu (nếu lớn hơn phải trình lên trụ sở chính trình
lên phong khách hàng).
+ Phòng giao dịch Cát Linh: cũng giống như một ngân hàng con.
Quyền tự quyết đối với món vay <= 500 triệu ( nếu lớn hơn phải trình lên trụ
sở chính trình lên phòng khách hàng).
+ Phòng tổng hợp tiếp thị: tham mưu cho giám đốc chính sách
Marketing quảng cáo, quản lý và phát hành thẻ ATM. Tham mưu cho ban
giám đốc về kế hoạch sử dụng nguồn vốn.
+ Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: hỗ trợ các nghiệp vụ liên quan
đến xuất nhập khẩu (mở L/C thanh toán quốc tế).
+ Phòng kế toán: kế toán ngân hàng, thanh toán nhận trả và chuyển trả
tiền.
+ Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: phòng thuộc biên chế của NHCT
Việt Nam thay mặt tổng giám đốc giám sát hoạt đọng của ngân hàng chi

nhánh.
+ Phòng tổ chức – hành chính: quản lý nhân sự cơ quan, mua sắm
quản lý trang thiết bị
+ Huy động vốn: gồm 34 quỹ tiết kiệm rải rác quận Đống Đa
Các phòng ban trong chi nhánh NHCT Việt Nam luôn có sự liên hệ mật thiết
với nhau, hỗ trợ cho nhau cùng thực hiện các nhiệm vụ được giao đạt được
mục tiêu của chi nhánh, của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Công Thương
Đống Đa.

5


Báo cáo thực tập tổng hợp

6


Báo cáo thực tập tổng hợp

3. Đặc điểm thị trường hoạt động
Quận Đống Đa là một quận lớn của thành phố Hà nội, vì vậy Quận
này tập trung dầy đặc số lượng các chi nhánh Ngân hàng
BẢNG SỐ LIỆU SO SÁNH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN ĐỐNG ĐA
(Số liệu tổng hợp từ NHNN đến 31/12/2008)
ST
T
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10

Tên TCTD
Chi nhánh Ngân hàng công
thương Đống Đa
Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Đống Đa
Ngân hàng Nông nghiệp
Đống Đa
TechcomBank Hà Nội
ACB Hà Nội
Ngân hàng CP Quốc tế
VP Bank Hà nội
Sacombank Hà nội
HabuBank Hà nội
Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội
Cộng

Nguồn vốn huy đông
Tỷ trọng
Số lượng
(%)
680.565

454.69
827.35
739.89
442.74
166.77
357.45
500.32
157.535
1104.95
5432.2

12.53
8.37
15.23
13.62
8.15
3.07
6.58
9.21
2.9
20.34
100

Đơn vị: tỷ đồng
Cho vay nền kinh tế
Tỷ trọng
Số lượng
(%)
761.085
598.69

535.67
712.125
259.35
314.615
144.945
366.486
238.505
916.215
4847.7

15.70
12.35
11.05
14.69
5.35
6.49
2.99
7.56
4.92
18.9
100

Trong địa bàn quận Đống Đa thì Chi nhánh VietinBank Đống Đa
chiếm tỷ trọng Nguồn vốn huy động và Cho vay nền kinh tế tương đối lớn,
tuy nhiên để phát huy vai trò Ngân hàng hàng đầu thì Chi nhánh VietinBank
cần nỗ lực hơn nữa trong các hoạt động huy động và cho vay để tạo bứt phá
vươn lên chiếm miếng bánh thị trường lớn hơn.

7



Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
I. Thực trạng hoạt động 3 năm 2006, 2007, 2008
1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng của các
NHTM. Các NHTM luôn cố gắng huy động nhiều vốn bởi vì vốn là vấn đề
“sống còn” trong kinh doanh của các tổ chức tài chính. Với lợi thế là một chi
nhánh cấp I của một ngân hàng được thành lập lâu đời có nhiều uy tín, CN
NHCT Đống Đa có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn, điều này được
minh chứng qua lượng vốn huy động của CN trong các năm khá lớn so với
các CN NHTM khác.
Kết quả huy động vốn của CN NHCT Đống Đa được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 2: Giá trị và tỷ trọng huy động vốn của chi nhánh năm 2006-2008

1.Tiền gửi tiết kiệm
2.Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế
3.Kỳ phiếu
Tổng

Năm2006
Tỷ
%
đồng
1650 50.77
1340 41.23

260
8.00
3520
100

Năm 2007
Tỷ
%
đồng
1800 41.86
2320
180
4300

53.95
4.19
100

Năm 2008
Tỷ
%
đồng
1850
44
2305 54.82
50 1.19
4205
100

Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa( 2006 -2008)


Từ bảng 2 ta thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng lên qua các năm
tuy nhiên tốc độ tăng lại giảm đi, nguyên nhân là do sự cạnh tranh gay gắt từ
phía các NHTM khác đặc biệt là các NHTM cổ phần. Cụ thể năm 2007 tổng
nguồn vốn đạt 4300 tỷ đồng bằng 104% so với kế hoạch, tăng so với năm
2006 là 780 tỷ đồng, tốc độ tăng là 22.15%; năm 2008 tổng nguồn vốn huy

8


Báo cáo thực tập tổng hợp

động đạt 4205 tỷ đồng bằng 93,5% so với kế hoạch, giảm so với năm 2007
là 95 tỷ đồng, giảm là 2.209%.
Kết quả đó có được là nhờ Chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ
khách hàng, cải tiến phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình, chu
đáo; nâng cấp các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch mẫu; cung cấp nhiều loại
dịch vụ ngân hàng tiện ích. Đồng thời chi nhánh không ngừng đa dạng hóa
các hình thức huy động như huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang… Chi nhánh chủ động tìm kiếm
các nguồn vốn tạm thời như phối hợp với Ban quản lý các dự án để thu hút
nguồn tiền đền bù, giải phóng mặt bằng ở nút giao thông Kim Liên – Ô Chợ
Dừa, Ngã Tư Sở,…
Trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, tiền gửi dân cư luôn
chiếm phần lớn và tăng đều qua các năm. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
cũng chiếm một tỷ lệ lớn, nhưng đang giảm tỷ trọng trong tổng vốn huy
động.
2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng
Bảng 3: Giá trị và tỷ trọng nợ vay của Chi nhánh (2006 – 2008)


1.Cho vay ngắn hạn
2.Cho vay trung và
dài hạn
Tổng

Năm2006
Tỷ
%
đồng
1420 67.62
680
2100

32.38
100

Năm 2007
Tỷ
%
đồng
1100 68.75
500
1600

31.25
100

Năm 2008
Tỷ
%

đồng
930
74.4
320
1250

25.6
100

Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)

Từ bảng số liệu 3 ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh giảm dần trong 3
năm, đặc biệt vào năm 2008 dư nợ của Chi nhánh giảm mạnh chỉ còn 1250
tỷ đồng, bằng 78,12 % so với dư nợ năm 2007 và bằng 59,52 % so với dư nợ
năm 2006. Nguyên nhân chính dẫn đến dư nợ giảm là Tập đoàn Bưu chính
9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Viễn thông trả nợ trước hạn theo quyết định của thanh tra, số tiền trả nợ là
16 tỷ đồng. Mặt khác, do có một số đơn vị có nợ quá hạn lớn, kinh doanh
thua lỗ nên chi nhánh không thể đầu tư vốn tín dụng tiếp mà chỉ tập trung
thu nợ; một số doanh nghiệp cổ phần hóa có nguồn thu từ phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, vay cán bộ, công nhân viên nên đã giảm nợ vay ngân hàng.
Việc tìm kiếm khách hàng mới lại gặp sự cạnh tranh gay gắt của các ngân
hàng khác cùng địa bàn. Vì vậy, hiện nay chi nhánh đang gặp rất nhiều khó
khăn và cần những giải pháp mới để đưa chi nhánh thoát khỏi tình trạng thua
lỗ.
2.1. Về cho vay ngắn hạn:

Trong những năm qua, Chi nhánh luôn chú trọng đầu tư cho vay ngắn
hạn với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh
ổn định và có hiệu quả. Do vậy, tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn trong tổng
dư nợ thường rất lớn trên 50% tổng dư nợ của chi nhánh. Các doanh nghiệp
thường xuyên vay ngắn hạn chi nhánh là: Công ty dược liệu TƯ 1, Công ty
Sao Vàng, Công ty cơ điện Trần Phú, Công ty Thượng Đình, Công ty sơn
tổng hợp Hà Nội, Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông,… Gần đây
nhất, vào năm 2008, Chi nhánh đã giải ngân cho Công ty cơ điện Trần Phú
352 tỷ đồng để nhập nguyên liệu sản xuất dây cáp điện, giải ngân cho Công
ty Cổ phần dược TƯ 1 để nhập dược liệu, hóa chất, tinh dầu để sản xuất
thuốc chữa bệnh.
2.2. Về hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Hoạt động cho vay dự án là lĩnh vực thế mạnh của các NHTM Nhà
nước từ trước tới nay. Nguyên nhân là do các NHTM cổ phần phần lớn là
mới hoạt động, còn nhiều hạn chế về vốn và trình độ không thể đáp ứng

10


Báo cáo thực tập tổng hợp

được các dự án có thời gian dài, rủi ro cao nên hầu như chưa dám tiếp cận
với lĩnh vực này. Trong hoàn cảnh đó, với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và
trình độ, CN NHCT Đống Đa đã thực sự trở thành một địa chỉ cấp vốn tin
cậy cho các dự án. Trong suốt những năm qua, nhiều dự án đã được giải
ngân ở CN NHCT Đống Đa, góp phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
Năm 2006, Chi nhánh đã giải ngân cho các dự án:
- Dự án nhập thiết bị để thi công nhà máy Thủy điện A Vương của Công ty
Lũng Lô với số tiền là 43,5 tỷ đồng.

- Tiếp tục giải ngân cho Tổng Công ty XDCTGT 8 thi công dự án đường
vành đai III đoạn Mai Dịch – Pháp Vân, số tiền 22,5 tỷ đồng.
- Dự án truyền hình cáp của Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà
Nội, số tiền 22 tỷ đồng.
Năm 2007, Chi nhánh đã giải ngân cho một số dự án:
- Đầu tư 22 tỷ đồng cho Công ty TNHH vận tải Việt Thanh để xây dựng hệ
thống vận chuyển hành khách tuyến đường Hà Nội – Nội Bài.
- Giải ngân 4,5 tỷ đồng để đầu tư mua xe taxi cho công ty Vận tải Vạn Xuân.
- Đầu tư 10 tỷ đồng để nâng cấp mạng truyền hình của Công ty dịch vụ
truyền thanh truyền hình Hà Nội.
Năm 2008, Chi nhánh giải ngân cho một số dự án:
- Dự án đầu tư dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất đèn huỳnh quang công
suất 7.000.000 sp/năm của Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông, tổng
nguồn vốn trên 13 tỷ đồng, trong đó Chi nhánh đầu tư 9,5 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư phân xưởng sản xuất thuốc viên kháng sinh đạt tiêu chuẩn
GMP của Công ty cổ phần dược trung ương, trong đó chi nhánh đầu tư 10 tỷ
đồng.

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Dự án đầu tư xây dựng trụ sở, nhà điều hành của Công ty Thương mại và
Dịch vụ Vạn Xuân tại 45 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội, tổng nguồn vốn đầu
tư 17 tỷ đồng trong đó Chi nhánh đầu tư 12 tỷ đồng.
3. Tình hình nợ xấu và công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng:
Với công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, CN đã áp dụng rất nhiều
biện pháp như giao chỉ tiêu cho các phòng, phối hợp với các cơ quan chức
năng để thu hồi nợ, hàng tháng tổ chức họp giao ban tín dụng yêu cầu các

phòng khách hàng phải đưa ra tình hình, biện pháp và giao chỉ tiêu thu nợ cụ
thể với từng khách hàng có nợ xấu, nợ tồn đọng. Tuy nhiên, những nỗ lực
này chưa thực sự có hiệu quả cao, minh chứng là lượng nợ thu hồi được
thấp, đặc biệt năm 2008 chi nhánh chỉ thu hồi được 3,159 tỷ đồng tức là chỉ
thực hiện được 22,1% so với kế hoạch được giao từ đầu năm (Số liệu bảng
4).
Nợ quá hạn của CN tăng qua các năm, nợ quá hạn năm 2008 gấp 3,89
lần nợ quá hạn năm 2007 và gấp 6,47 lần nợ quá hạn năm 2006 (Số liệu
bảng 4).
Nợ xấu của Chi nhánh phát sinh tập trung chủ yếu tại các đơn vị thành
viên trực thuộc Tổng Công ty XD CTGT 8, do những món vay từ năm 2006
và đầu năm 2007 đã hết thời hạn cơ cấu lại nợ nhưng vẫn không thanh toán
được nợ. Ngoài ra, một số khoản nợ đã tiềm ẩn rủi ro từ những năm trước
nhưng đến năm 2008 mới chuyển sang nợ xấu như Công ty Đầu tư XD số 2,
Công ty điện tử Sel. Việc xử lý nợ xấu của chi nhánh chắc chắn sẽ rất khó
khăn và đòi hỏi thời gian dài sau này.
Bảng 4: Số liệu nợ được thu hồi và nợ xấu của CN(2006 – 2008)
Đơn vị : Tỷ đồng

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008
12



Báo cáo thực tập tổng hợp

Nợ được thu hồi
Trong đó :
Thu nợ quá hạn
Thu nợ tồn đọng
Nợ xấu
Nợ quá hạn

9,368

39,909

3,159

8,023
1,345

39,222
0,687

14,761

24,528

2,102
1,057
170,1
95,490


Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)

4. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại
Bảng 5: Số liệu hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại của
CN năm 2006-2008
Đơn vị : USD

Năm 2006
Thanh toán quốc tế:
Thanh toán L/C nhập
khẩu
Thanh toán L/C xuất
khẩu
Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua
Doanh số bán
Chi trả kiều hối

Năm 2007

Năm 2008

42.258

43.190

45.200

1.420


1.500

1.800

46.933
47.641
1.745

45.300
46.100
1.810

46.200
45.850
1.950

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa ( 2006-2008)

Từ bảng số liệu 5 ta thấy tổng thu phí và doanh số từ hoạt động thanh toán
quốc tế và kinh doanh ngoại tệ luôn tăng lên trong suốt 3 năm qua, điều này
chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại của CN
NHCT Đống Đa ngày càng phát triển.
4.1. Thanh toán quốc tế
Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường
xuyên phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó,
nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và
thanh toán L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu.

13



Báo cáo thực tập tổng hợp

4.2. Chi trả kiều hối
Kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng cho phát triển kinh tế của đất nước,
đồng thời nó cũng là cơ sở tăng nguồn ngoại tệ nhờ mua lại và tăng thu dịch
vụ nhờ thu phí cho chi nhánh.Do thấy được tầm quan trọng đó nên chi nhánh
không ngừng nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chi trả để thu hút nguồn kiều
hối về phía mình. Hàng năm, chi nhánh đều tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ và
bộ phận chi trả hợp lý, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Đặc biệt chi
nhánh đã phát triển các dịch vụ chi trả kiều hối Western Union và qua mạng
Swift, đây là một tiến bộ công nghệ mới sẽ giúp khách hàng thuận tiện hơn
trong chuyển tiền.
5. Công tác tiền tệ - kho quỹ
Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu – chi tiền mặt. đảm bảo thu chi kịp
thời, chính xác không để tiền đọng, không để khách hàng phải chờ đợi,
thường xuyên đảm bảo việc kiểm ngân, vận chuyển, bảo quản tiền và các
chứng từ có giá, không để xảy ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn kho
quỹ. Ngoài việc thu tiền tại trụ sở chính, Chi nhánh thường xuyên có 7 tổ thu
tiền mặt lưu động tại 43 cửa hàng, 13 đại lý của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu
và của Chi nhánh Điện lực Đống Đa. Chi nhánh tổ chức thu tiền mặt vào các
ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Các cán bộ làm công tác
kiểm ngân của Chi nhánh luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính liêm
khiết, đã nhiều lần trả lại tiền thừa cho khách hàng.
Ngoài việc thu chi tiền mặt, Chi nhánh còn thực hiện tốt việc chọn lọc
tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và thực hiện thu đổi tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông với khối lượng lớn. Cán bộ thủ quỹ kiểm
ngân thường xuyên nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính cảnh giác đã phát
hiện và thu giữ nhiều bạc giả.
6. Công tác kế toán – tài chính


14


Báo cáo thực tập tổng hợp

Công tác kế toán tài chính đảm bảo việc thanh toán diễn ra kịp thời,
chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Bên cạnh đó
công tác thanh toán điện tử liên Ngân hàng, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo
nhanh gọn, chính xác. Chương trình hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng được
hoàn thành, đã phát huy nhiều thế mạnh và tiện ích cho hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh. Nhờ các nỗ lực đó mà doanh số thanh toán qua ngân
hàng không ngừng tăng lên theo các năm, đặc biệt từ số liệu bảng 6 ta thấy
thanh toán không dùng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong thanh toán
(hơn 70%), điều đó đã tạo ra một nguồn vốn chi phí thấp có giá trị rất lớn
cho ngân hàng.
Bảng 6: Doanh số thanh toán qua chi nhánh năm 2006 – 2008
Năm 2006
Tỷ đồng
%
Doanh số thanh
toán không dùng
tiền mặt
Doanh số thanh
toán dùng tiền mặt
Tổng

Năm 2007
Tỷ đồng
%


Năm 2008
Tỷ đồng %

46.207

77,61

57.468

91,01

62.548

85,1

13.327

22,39

5.676

8,99

10.952

14.9

59.534


100

63.144

100

73.500

100

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 –2008)

7. Công tác thông tin điện toán
Trong năm 2008 công tác thông tin điện toán luôn được đảm bảo nhanh
chóng kịp thời và đã có một số kết quả đạt được:
- Hệ thống máy và mạng được đảm bảo thông suốt tại trụ sở chính, 2 phòng
giao dịch, 14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch, 8 máy ATM và 2 cơ sở chấp
nhận thẻ.
- Chứng từ được cập nhật, cân đối hàng ngày, phục vụ kịp thời công tác chỉ
đạo, điều hành của Ban lãnh đạo Chi nhánh và các phòng ban của cơ quan.
- Hệ thống mạng được triển khai tại 2 điểm giao dịch là điểm giao dịch số 1
và số 2 theo đúng thiết kế của Trung ương.
15


Báo cáo thực tập tổng hợp

8. Công tác tổng hợp – tiếp thị
Chi nhánh không ngừng đẩy mạnh công tác marketing, tiếp thị sản
phẩm thẻ và dịch vụ trả lương qua thẻ tới các khách hàng. Đến nay chi

nhánh đã phát hành 5.705 thẻ, trong đó năm 2008 phát hành được 2.694 thẻ
(bằng 160% số thẻ được phát hành năm 2007). Chi nhánh đã ký hợp đồng
trả lương qua thẻ với một số công ty như: Công ty Đầu tư và thương mại
Vạn Xuân, Công ty thoát nước Hà Nội, Công ty TNHH chuyển phát nhanh
Hợp Nhất.
9. Đánh giá hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Đống Đa
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN năm 2006-2008
Đơn vị: tỷ đồng
TỔNG THU NHẬP
Lãi tiền gửi
Lãi tiền vay
Lãi khác
TỔNG CHI PHÍ
Lãi tiền gửi
Lãi khác
LỢI NHUẬN

Năm 2006
295
85
195
15
259
189
70
36

Năm 2007
350

169
170
11
298
221
77
52

Năm 2008
380
190
182
8
340
260
80
40

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)

Qua 3 năm kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh không được ổn
định, đặc biệt trong năm 2008 lợi nhuận của chi nhánh giảm hơn so với năm
2007 mặc dù nhiều hoạt động của chi nhánh vẫn rất tốt. Sự thiếu ổn định đó
được xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực làm cho tình hình
hoạt động của các ngân hàng trở nên rất khó khăn, đặc biệt là những doanh
nghiệp cần vay vốn lại khó có thể tiếp xúc với nguồn vốn của Ngân hàng.
- Do tài sản có không sinh lời của chi nhánh lớn nên không thu được lãi.

16



Báo cáo thực tập tổng hợp

- Do NHCT Việt Nam thay đổi phương pháp hạch toán dự thu trong đó các
khoản nợ từ nhóm 2 không thu được lãi thì không được hạch toán vào thu
nhập mà phải hạch toán ngoại bảng.
- Theo các chuyên gia kinh tế, những khó khăn của ngành ngân hàng trong
năm 2008 bắt nguồn từ tốc độ tăng tổng tài sản có, vốn điều lệ của các ngân
hàng trong năm 2006 và 2007 quá nhanh, điều đó đã gây áp lực lợi nhuận
lên các ngân hàng, buộc họ phải tập trung vào tăng trưởng tín dụng.
Việc tăng trưởng tín dụng quá nóng đã khiến vấn đề rủi ro tín dụng
không được quan tâm đúng mức, và khi Ngân hàng Nhà nước thắt chặt
chính sách tiền tệ, buộc các ngân hàng nâng dự trự bắt buộc theo quy định,
mua tín phiếu bắt buộc... thì các ngân hàng lại rơi vào khủng hoảng thanh
khoản, từ khủng hoảng thanh khoản buộc các ngân hàng phải nhảy vào cuộc
chạy đua lãi suất huy động, chỉ có điều trong cuộc đua này các ngân hàng
nhỏ lại là người dẫn dắt và lôi kéo các ngân hàng lớn ngày càng lún sâu vào
cuộc đua lãi suất tưởng như sẽ không có hồi kết.

II. Những vấn đề tồn đọng, gặp khó khăn của Ngân hàng
1. Những vấn đề tồn đọng
Thứ nhất, nợ quá hạn tăng đột biến từ 24,528 tỷ đồng năm 2007 lên
95,490 tỷ đồng năm 2008, trong khi từ năm 2006 lên năm 2007 là 14,761 tỷ
đồng. Đây là một vấn đề khá nghiêm trọng trong thời kì khó khăn chung của
cả nền kinh tế, khi mà các doanh nghiệp tiếp xúc với vốn Ngân hàng rất khó
khăn thì việc kinh doanh trả nợ xấu là rất thiếu khả thi.
Thứ hai, trong năm 2008 thì về mặt bằng chung có sự chênh lệch rất
lớn lãi suất cho vay và huy động bị thu hẹp, theo ý kiến nhiều chuyên gia thì
tình trạng này sẽ còn tiếp tục trong thời gian dài.

17


Báo cáo thực tập tổng hợp

Thứ ba, cơ cấu khách hàng còn tương đối bị động vào khối khách
hàng lớn và dặc biệt khách hàng là các công ty nhà nước. Điều này sẽ đơn
thuần đưa tăng trưởng của ngân hàng vào sự phụ thuộc chính sách của các
ông lớn. Mảng khách hàng cá nhân dường như đang bị bỏ ngỏ, đây là một
miếng bánh khá lớn mà Ngân hàng không để ý tới.
Thứ tư, chưa có sụ quan tâm đúng mực với vấn đề rủi ro trong thanh
toán, tính thanh khoản của Ngân hàng luôn ở mức trung bình.
Thứ năm, trình độ, kĩ năng làm việc của cán bộ nhân viên ở mức
thấp. Nhiều kĩ năng xử lý công viêc cơ bản nhân viên chưa nắm được nên
hiệu quả công việc chưa cao. Tinh thần cộng tác làm việc còn hạn chế, khả
năng phối hợp là việc chưa được phát huy.
Thứ sáu, Nguồn vốn tự có nhỏ bé so với quy mô hoạt động, nhu cầu
đầu tư của nền kinh tế và so với các ngân hàng trong khu vực; chất lượng tài
sản chưa cao, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
2. Một số kiến nghị
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa là một bộ phận của
Ngân hàng Công thương Việt Nam vì vậy nên VietinBank cũng phải tuân
theo những chiến lược phát triển dài hạn của Ngân hàng mẹ đó là:
1) Xây dựng hệ thống NHCT Việt Nam trở thành một ngân hàng hiện
đại, hoạt động đa năng, phát triển bền vững, được xếp hạng là một trong
những hệ thống ngân hàng Thương mại tốt nhất Việt Nam (tương đương
mức trung bình khá của khu vực), có thương hiệu mạnh, có năng lực tài
chính lành mạnh, trình độ về kỹ thuật công nghệ, nguồn nhân lực và quản trị
ngân hàng đạt mức tiên tiến; 2) Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh, điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng, đầu tư tài

chính, phát triển dịch vụ; 3) Cung cấp nhiều sản phẩm nghiệp vụ, dịch vụ

18


Báo cáo thực tập tổng hợp

ngân hàng có chất lượng cao, góp phần tạo nên các giá trị mới và sự thịnh
vượng của hệ thống NHCT, cán bộ nhân viên, khách hàng và xã hội; 4) Tiếp
tục giữ vững vị trí, vai trò là một hệ thống ngân hàng thương mại hàng đầu
trên thị trường dịch vụ ngân hàng bán buôn, có thị phần lớn trên thị trường
dịch vụ ngân hàng bán lẻ và thị trường tín dụng, hướng tới đối tượng khách
hàng và sản phẩm, phát triển dịch vụ ngân hàng cho công ty.
Để thực hiện được chiến lược tổng thể dài hạn của Ngân hàng Công
thương Việt Nam thì chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa càn có
những biện pháp như sau:
Thứ nhất, Triệt để và linh động hơn trong công tác xử lý nợ tồn đọng.
Mặc dù VietinBank được coi là một trong những ngân hàng có khả năng xử
lý nợ tồn đọng hiệu quả số 1 Việt nam nhưng trong thời kỳ biến động kinh tế
thì không thể chủ quan. Ban giám đôc cần chỉ đạo sát xao hơn , kết hợp chặt
chẽ với các phòng chăm sóc khách hàng để có được những bước đi cụ thể
trong vấn đề nhậy cảm này.
Thứ hai, Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch mạnh cơ cấu
kinh doanh theo hướng thị trường và trên cơ sở khai thác tốt nhất những lợi
thế so sánh của Chi nhánh VietinBank Đống Đa. Kết hợp các dịch vụ ngân
hàng bán buôn và bán lẻ, trong đó phát triển mạnh các nghiệp vụ, dịch vụ
ngân hàng bán lẻ có tính cạnh tranh cao, có hướng đột phá, có những sản
phẩm mũi nhọn. Phát triển thị phần phi tín dụng và các dịch vụ tài chính,
chú trọng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư; tiếp tục giữ vững thị
phần huy động vốn, cho vay của chi nhánh VietinBank Đống Đa trên thị

trường.
Thứ ba, Tiếp tục cơ cấu lại tổ chức bộ máy, hoàn thiện và phát triển
hệ thống mạng lưới kinh doanh để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong

19


Báo cáo thực tập tổng hợp

tình hình mới; hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý; thực hiện cơ chế quản
trị điều hành, quản lý tài sản Nợ-Có, quản lý rủi ro, các cơ chế, quy trình kỹ
thuật nghiệp vụ và kiểm soát nội bộ theo thông lệ quốc tế và công nghệ tốt
nhất, tiến dần đạt đến các chuẩn mực quốc tế. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hệ thống
chi nhánh VietinBank Đống Đa.
Thứ tư, Đa dạng hóa sở hữu nguồn vốn điều lệ của chi nhánh
VietinBank Đống đa theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ
và nắm giữ quyền chi phối. Mục đích của việc đa dạng hóa sở hữu là nhằm
đổi mới cơ chế quản trị điều hành; thu hút thêm nguồn lực, trước hết là các
nguồn lực về vốn, trình độ quản lý và công nghệ ngân hàng tiên tiến trên thế
giới; tăng cường sự kiểm soát của các cổ đông, khách hàng và công chúng
đối với ngân hàng.
Thứ năm, Phát triển mạnh công nghệ thông tin, đặc biệt là chú trọng
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng. Xác
định công nghệ thông tin là lĩnh vực có tính then chốt, là cơ sở nền tảng cho
các hoạt động kinh doanh, tăng năng suất, hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh
tranh và hiện đại hóa chi nhánh NHCT Đống Đa. Ngân hàng có kế hoạch trở
thành một chi nhánh ngân hàng Thương mại hàng đầu trong lĩnh vực ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, đặc biệt là cập nhật các nghiệp
vụ, dịch vụ ngân hàng hiện đại trên thế giới vào hoạt động kinh doanh .

Thứ sáu, Đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, coi đây là yếu tố quyết định sự thắng lợi của mọi hoạt động
kinh doanh và là khởi nguồn của sự sáng tạo nhằm nâng cao sức cạnh tranh,
thực hiện hiện đại hóa và hội nhập của chi nhánh NHCT Đống Đa. Tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bảo đảm cán bộ có đạo đức nghề nghiệp
và năng lực chuyên môn tốt. Phát triển đội ngũ chuyên gia và đội ngũ cán bộ

20


Báo cáo thực tập tổng hợp

lãnh đạo có năng lực, trình độ cao, phù hợp với công nghệ ngân hàng tiên
tiến.

KẾT LUẬN
Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa là một trong những chi
nhánh kinh doanh có hiệu quả của Ngân hàng công thương Việt Nam. Ban
giám đốc và các cán bộ trong ngân hàng đều là những người có năng lực, có

21


Báo cáo thực tập tổng hợp

tinh thần trách nhiệm. Các quy trình nghiệp vụ được tiến hành một cách có
khoa học và tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước do vậy trong
suốt quá trình hoạt động Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa luôn
tránh được các sai sót nghiêm trọng và luôn lấy được lòng tin của khách
hàng. Bản thân ngân hàng cũng luôn quan niệm rằng “Sự thành công của

khách hàng cũng chính là sự thành công của Ngân hàng” .
Được bố trí thực tập tại Ngân hàng, em đã quan sát, nghiên cứu và
học hỏi kinh nghiệm làm việc của các cán bộ nhân viên, tìm hiểu các số liệu
về các doanh nghiệp, cá nhân và nhận thấy chi nhánh Ngân hàng công
thương Đống Đa đang trong quá trình hoạt động tốt, ổn định đặc biệt trong
ba năm trở lại đây.
Bản báo cáo thực tập của em được hoàn thiện dựa trên các só liệu của
Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa cung cấp, thông qua tình hình
thực tê em có nhận định theo quan điểm cá nhân một số mặt hạn chế của
Ngân hàng và cũng đưa ra một số đề xuất giải pháp giúp Chi nhánh Ngân
hàng phát triển tốt hơn. Những nhận định hạn chế và giải pháp của em do
còn nhiều hạn chế do một số lý do khách quan nên em rất mong được tiếp
tục nghiên cứu phát triển bài nghiên cứu của mình, có thể phần nào góp sức
của mình giúp cho Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa trở thành
Ngân hàng tiên tiến, hiện đại, là lá cờ đầu của toàn ngành Ngân hàng Việt
Nam.

22



×