Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.3 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................................ 2
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3
CHƯƠNG I: BẢO LÃNH VÀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ........................................................................................................... 5
I. Bảo lãnh của Ngân hàng thương mại ............................................................................................................ 5
1. Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại .............................................................................................. 5
1.1. Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng ........................................................................................................... 5
1.2 Vai trò của bảo lãnh .................................................................................................................................. 8
1.3 Phân loại bảo lãnh .................................................................................................................................. 10
1.4 Quy trình bảo lãnh của ngân hàng ......................................................................................................... 14
II. Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại ..................................................................................... 15
2.1. Khái niệm .............................................................................................................................................. 15
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại ............................................. 16
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của Ngân hàngthương mại ..................................... 17
2.3.1. Nhân tố thuộc về Ngân hàng thương mại .................................................................................... 17
2.3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng ....................................................................................................... 18
2.3.3. Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh ............................................................................................ 19
2.3.4. Nhân tố thuộc về Nhà nước ......................................................................................................... 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ............................................................................ 20
ĐỐNG ĐA ............................................................................................................... 20
I. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa .................................................................... 20
1.1 Lịch sử phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa .................................................... 20
1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa ...................................................... 22
II. Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa ............................. 26
2.1 Thực trạng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa ................................................ 26
2.1.1. Quy trình bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa ........................................ 26
2.1.2. Tình hình bảo lãnh của Chi nhánh trong thời gian qua ................................................................. 36


2.2. Phân tích chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa ................................ 42
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa ............... 45
2.3.1. Những kết quả đã đạt đuợc .......................................................................................................... 45
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................................................... 47
2.3.2.1. Hạn chế: ................................................................................................................................. 47
2.3.2.2. Nguyên nhân ......................................................................................................................... 48
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA ............................................ 50
1. Định hướng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa trong thời gian tới ...... 50
1.1. Định hướng chung của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa ................................................. 50
1.2. Định hướng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa ........................................... 51
2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa ............... 52
2.1. Xây dựng một chính sách marketing hiệu quả để thực hiện đa dạng hóa khách hàng, tiến tới một cơ
cấu bảo lãnh hợp lý, an toàn ......................................................................................................................... 52
2.2. Tuân thủ nghiêm túc quy trình bảo lãnh mà Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đề ra ................... 54
2.3. Xây dựng một chính sách phí và mức ký quỹ hợp lý ........................................................................... 54
2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ bảo lãnh ...................................................................................... 56
2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong bảo lãnh ..................................................................... 57
3. Kiến nghị ....................................................................................................................................................... 58
3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước ................................................................... 58
3.1.1. Về môi trường pháp lý ................................................................................................................ 58
3.1.2. Về môi trường kinh doanh ............................................................................................................ 59
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................................................................................... 60
3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam ................................................................................ 60
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 63
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

CN : Chi nhánh
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH CT : Ngân hàng Công thương
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
TƯ : Trung ương
TPTD : Trưởng phòng tín dụng
CBTD : Cán bộ tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XD : Xây dựng
CTGT : Công trình giao thông
LN : Lợi nhuận
DPRR : Dự phòng rủi ro
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khi mà xu thế hội nhập và toàn cầu hóa diễn ra một cách mạnh mẽ
thì đi đôi với đó là việc hoạt động kinh tế diễn ra ngày càng trở lên sôi động. Bên
cạnh đó là sự mở rộng của những giao dịch thương mại cả về hình thức cũng như về
quy mô. Nhưng vấn đề hiện nay là trong các giao dịch nhất là giao dịch quốc tế, giữa
các bên thường gặp khó khăn khi tìm hiểu thông tin về đối tác nên không thể có sự
tin tưởng để ký hợp đồng.
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Mặc dù có khó khăn trên nhưng điều này có thể khắc phục một cách dễ dàng
bởi các dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. Bởi ngân hàng cùng với uy tín của mình sẽ đứng
ra cam kết cho bên thứ ba rằng khách hàng được bảo lãnh của mình sẽ thực hiện đúng
nghĩa vụ đó thỏa thuận và ngân hàng sẽ thanh toán số tiền bảo lãnh cho bên thứ ba
nếu như khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình. Hiện nay thì một trong

những dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao và chiếm một vị trí quan trọng so với các
dịch vụ khác của ngân hàng đó là dịch vụ bảo lãnh. Sở dĩ như vậy bởi đây là một dịch
vụ cũng mới nảy sinh do nhu cầu trong hoạt động của nền kinh tế, nó đang ở trong
thời kì tăng trưởng theo chu kì sống của sản phẩm và dịch vụ, đồng thời nó cũng đem
lại nhiều lợi ích cho ngân hàng hơn là chi phí phải bỏ ra, bởi lẽ nó đem lại một nguồn
thu lớn cho ngân hàng. Vì thế mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ trở lên gay gắt,
đòi hỏi cá ngân hàng phải chủ động tìm cách để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ
nói chung và bảo lãnh nói riêng, để có thể thu hút khách hàng. Việc nâng cao chất
lượng dịch vụ giờ đây là một vấn đề “ sống còn” của các ngân hàng thương mại, và
chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa cũng nằm trong quy luật đó.
Căn cứ vào tình hình nền kinh tế và thực trạng hoạt động của ngân hàng và
qua quá trình thực tập ở chi nhánh Đống Đa em đó tìm hiểu nghiên cứu và đi đến
chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: “Nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa”
Trong chuyên đề của em, các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong
chuyên đề bao gồm phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết
hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp.
Em nghiên cứu chuyên đề của mình theo góc độ nghiên cứu theo những mục
tiêu là tìm hiểu những lí luận chung nhất về chất lượng bảo lãnh của NHTM, đồng
thời dựa trên lý luận chung đó để nghiên cứu và phân tích về chất lượng bảo lãnh của
Chi nhánh Đông Đa qua đó đưa ra những giải pháp để có thể nâng cao chất lượng
bảo lãnh của chi nhánh trong thời gian tới.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Chương 1: Bảo lãnh và chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Đống Đa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công

thương Đống Đa
CHƯƠNG I: BẢO LÃNH VÀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1. Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.1. Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh là một dich vụ tương đối mới so với các dịch vụ của ngân hàng
thương mại. Nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 60
của thế kỉ XX và cho tới đầu những năm của thập niên 70 thì bảo lãnh thực sự bắt
đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế xuất phát từ yêu cầu của
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
các nước trong khu vực Trung Đông. Đây là nơi có nguồn dầu mỏ dồi dào, vì thế các
nước nay giàu lên nhanh chóng, và bắt đầu nảy sinh nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ
tầng, củng cố an ninh, quốc phòng, nâng cao tiềm lực...Để thực hiện các nhu cầu này,
các quốc gia ở Trung Đông đã kí kết hợp đồng kinh tế với các nước Phương Tây để
triển khai và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cho họ. Những hợp đồng kinh tế
này có giá trị rất lớn và thường đi kèm với đó là sự rủi ro cho các nước chủ nhà. Để
đảm bảo an toàn, các nước này đã đưa ra yêu cầu phải có sự đảm bảo vững chắc
trong việc thực hiện các hợp đồng của các nước phương Tây thông qua hình thức bảo
lãnh của ngân hàng. Đó là nghiệp vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng đầu tiên trên thế
giới. Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng đã trở thành một nghiệp vụ phổ biến với doanh
số gia tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong giao
dịch quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được thực hiện theo qui ước thống nhất do phòng
thương mại quốc tế ICC ban hành.
Ở Việt Nam thì bảo lãnh Ngân hàng có mặt vào khoảng cuối thập kỷ 80.
Trong khi nền kinh tế xu hướng hội nhập ngày càng lớn, nhu cầu của hoạt động kinh
doanh trong các doanh nghiệp ngày càng trở lên rất phong phú và phát triển, điều này
khiến cho bản than chính các doanh nghiệp cảm nhận được một đòi hỏi mang tính tất

yếu đó là cần phải có một tổ chức chuyên môn có đủ năng lực, uy tín đứng ra đảm
bảo quyền lợi của các bên trong các quan hệ thương mại để giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh. Từ nhu cầu đó, dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
đã được ra đời. Dịch vụ bảo lãnh từ đó mở rộng và phát triển song song với sự phát
triển của nền kinh tế và sự mở rộng của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh
của nó.
* Khái niệm về bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng dưới hình thức
thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết. Khách hàng sẽ bị ghi
nợ bắt buộc và bị tính lãi trên số tiền đó như một khoản vay thông thường.
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Bên bảo lãnh là bên phát hành bảo lãnh, có trách nhiệm thanh toán thay cho
bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký
với bên thứ ba. Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng gồm: ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.
Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh) là các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, được thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của ngân hàng và có quyền yêu
cầu ngân hàng đứng ra thanh toán khi chứng minh được bên được bảo lãnh đã không
thực hiện hợp đồng như cam kết.
Bên được bảo lãnh: là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài, có
trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng cơ sở đã ký kết với
bên thụ hưởng bảo lãnh. Ngân hàng không được bảo lãnh đối với những người sau:
- Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó
tổng giám đốc (phó giám đốc) của ngân hàng.
- Cán bộ, nhân viên của chính ngân hàng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định,
quyết định bảo lãnh.
* Đặc điểm của bảo lãnh: Bảo lãnh có 3 đặc điểm chính là:

1. Đây là một hình thức mà tài trợ của ngân hàng cho khách hàng là thông qua
uy tín của ngân hàng và theo đó thì khách hàng có thể tự tìm nguồn tài trợ mới và có
thể mua được hàng hóa hay thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để nhằm
mục đích đó là thu được lợi nhuận.
2. Bảo lãnh bản than đó là một hoạt phái sinh. Sở dĩ như vậy bởi vì quan hệ
của bảo lãnh được phát sinh chính từ quan hệ của bên nhận bảo lãnh với chính bên
được bảo lãnh.
Trong bảo lãnh bao gồm có 3 bên :
• Bên nhận bảo lãnh
• Bên được bảo lãnh
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
• Bên bảo lãnh
Vì vậy mà trong nghiệp vụ bảo lãnh thì thường có sự kết hợp của 3 hợp đồng kinh tế
đó là:
1. Hợp đồng kinh tế giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh
2. Hợp đồng cơ sở kí kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh
3. Hợp đồng bảo lãnh của bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
Bảo lãnh bản than nó cũng là một nghiệp vụ thuộc loại nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
nên nó không thể tránh được rủi ro như một khoản tín dụng.Trong quá trình cấp bảo
lãnh thì bắt buộc ngân hàng cũng phải tiến hành việc thẩm định như khi ngân hàng
cấp một khoản tín dụng.
-Nghiệp vụ bảo lãnh trước hết nó tạo được mối liên kết trách nhiệm về tài
chính và sự san sẻ rủi ro. Tuy nhiên thì trách nhiệm tài chính trước hết phải thuộc về
chính khách hàng, trách nhiệm của ngân hàng sẽ chỉ phát sinh khi khách hàng không
thực hiện với bên thứ ba. Ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên thứ
ba khi khách hàng của chính ngân hàng không thực hiện cam kết, điều đó đồng nghĩa
rằng ngân hàng đã gánh chịu một phần rủi ro cho bên thứ ba. Chính vì điều này mà

ngân hàng bảo lãnh cho bên được bảo lãnh khi mà ngân hàng nhận được mức lợi
nhuận tương ứng cho phần rủi ro của mình. Phí bảo lãnh sẽ được ngân hàng tính dựa
trên mức độ rủi ro của từng khoản bảo lãnh.
1.2 Vai trò của bảo lãnh
a.Đối với nền kinh tế
Kinh tế ngày nay càng ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ, các hoạt động
tài chính ở trên thế giới diễn ra sôi động và gia tăng rất nhanh chóng. Vieech người
vay bán chứng khoán trực tiếp cho nhà đầu tư dường như được ưa thích hơn hẳn so
với việc vay tiền ngân hàng.
Nhưng có một điều gây trở ngại đó là việc tài chính trực tiếp làm tăng mối lo
ngại về rủi ro vỡ nợ của người vay, chỉ có bảo lãnh của một ngân hàng uy tín mới có
thể giải quyết được vấn đề này.
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Nhờ có sự hỗ trợ của bảo lãnh ngân hàng mà giờ đây các doanh nghiệp và các
cơ sở kinh doanh có thể tiếp cận được với nguồn vốn một cách phù hợp hoặc cũng có
thể thực hiện giao dịch dễ dàng.
Bão lãnh đối với nền kinh tế đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, điều này chính là thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
b.Đối với ngân hàng
Ngân hàng hàng đồng ý chấp thuận bảo lãnh cũng chính là tạo điều kiện cho
ngân hàng có thêm được khoản thu nhập bổ sung đáng kể trên mỗi hợp đồng dựa trên
các khả năng đánh giá tín dụng đối với khách hàng mà không cần cam kết trực tiếp
cung cấp vốn. Đồng thời Ngân hàng sẽ nhận được một khoản phí cho việc cung cấp
dịch vụ bảo lãnh (Phí sẽ tính trên % số tiền bảo lãnh )…
Khách hàng đến Ngân hàng yêu cầu bảo lãnh sẽ được ngân hàng yêu cầu phi
có ký quỹ một khoản tiền nhất định mà cơ sở ký quỹ tùy thuộc theo tỷ lệ % dựa trên
số tiền yêu cầu bảo lãnh. Cũng phải tùy theo từng loại rủi ro của các khoản bão lãnh
và loại khách hàng mà có thể có tỷ lệ ký quỹ thay đổi linh động từ 0 đến 100%

(những khách hàng mới giao dịch với ngân hàng lần đầu hoặc có tình hình tài chính
không lành mạnh ngân hàng thường bắt ký quỹ 100%). Khoản tiền này mang lại
nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng với chi phí rất thấp.
c.Đối với bên được bảo lãnh
Thông qua uy tín của ngân hàng thì bảo lãnh đã giúp cho doanh nghiệp có thể
thuận lợi trong thanh toán của mình. Trường hợp doanh nghiệp bị thiếu vốn kinh
doanh, hay doanh nghiệp chưa đủ tin cậy và uy tín đối với bạn hàng của mình thì bảo
lãnh ngân hàng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm được nguồn vốn trong nước cũng
như nước ngoài với chi phí thấp hơn so với phải đi vay ngân hàng.
Qua việc thực hiện bảo lãnh ngân hàng mang lại sự tin tưởng cho các bạn hàng của
doanh nghiệp có mối quan hệ kinh tế, việc bảo lãnh sẽ khiến cho các doanh nghiệp
gặp nhiều thuận lợi tronh khi tham gia đấu thầu hay thực hiện giao dịch hay ký kết
hợp đồng.
d. Đối với bên nhận bảo lãnh
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Trong bảo lãnh ngân hàng thì chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh đó là
khả năng được thanh toán cho bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên yêu cầu bảo
lãnh không thực hiện đúng các cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Việc bảo lãnh của ngân hàng đã góp phần mang lại cho bên thứ ba sự tin
tưởng hơn, đồng thời hạn chế được những tổn thất mà bên thứ ba có thể gặp phải do
việc thông tin không cân xứng hay là rủi ro trong đạo đức. Bảo lãnh ngân hàng thực
tế đã mang lại rất nhiều lợi ích cho bên nhận bảo lãnh.
1.3 Phân loại bảo lãnh
a.Căn cứ vào bản chất bảo lãnh
- Bảo lãnh trực tiếp
Đây là loại hình bảo lãnh mà theo đó thì ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu
trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh.
Bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên đó là bên tham gia là ngân hàng bảo lãnh,

bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh gián tiếp
Loại hình này thì trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một
ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác là
bảo lãnh đối ứng. Và khi đó thì người được bảo lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp
cho ngân hàng phát hành bảo lãnh, nghĩa vụ bồi hoàn thuộc về ngân hàng trung gian.
Bảo lãnh gián tiếp đòi hỏi phải có ít nhất 4 bên tham gia:
1. Bên được bảo lãnh
2. Bên hưởng bảo lãnh
3. Ngân hàng trung gian
4. Ngân hàng phát hành bảo lãnh
- Bảo lãnh đối ứng
Bảo lãnh đối ứng là bảo lãnh do tổ chức tín dụng (bên phát hành bảo lãnh đối
ứng) phát hành nhằm đề nghị một tổ chức tín dụng khác thực hiện bảo lãnh cho các
nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
- Đồng bảo lãnh:
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Đó là việc có nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghiệp vụ của
khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.
- Tái bảo lãnh
Là việc của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh lại hợp đồng mà một tổ chức tín
dụng khác đã bảo lãnh rồi. Qua đó thì haii tổ chức tín dụng này sẽ phải thỏa thuận để
phân chia phí và trách nhiệm trong cam kết của bão lãnh đó.
- Xác nhận bảo lãnh
Xác nhận bảo lãnh là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (bên xác nhận
bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh và phải đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo
lãnh) với khách hàng.

b.Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
- Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh đảm bảo thanh toán chính là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh
toán tiền theo đúng hợp đồng cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng
không thanh toán đủ.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán (bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước)
Trong khi thực hiện hoạt động giao dịch mua bán thì có nhiều nhà cung cấp
thường yêu cầu khách hàng phải đặt cọc trước một phần tiền trong giá trị hợp đồng.
- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là loại bảo lãnh ngân hàng do chính ngân hàng phát hành cho
bên mời thầu cam kết sẽ trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm
các quy định trong hợp đồng dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Đây là một loại cam kết của ngân hàng về việc sẽ chi trả những tổn thất thay
cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng đã
được cam kết gây tổn thất cho bên thứ ba.
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Sử dụng bảo lãnh thực hiện hợp đồng một mặt để bù đắp một phần tổn thất
cho bên thứ ba, mặt khác thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm là bảo lãnh ngân hàng được phát hành
bởi tổ chức tín dụng cho bên nhận bảo lãnh để đảm bảo khách hàng sẽ thực hiện đúng
các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh.
- Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay là cam kết của ngân hàng đối với bên cho
vay về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn trong trường hợp khách hàng của ngân hàng
không thanh toán đủ. Ngày nay trong thị trường vốn của quốc tế thì việc vay vốn nhất

thiết cần phải có bảo lãnh vay vốn. Sở dĩ như thế là do rủi ro của thị trường này trở
lên ngày càng cao.
- Bảo lãnh bảo hành
Bảo lãnh bảo hành là loại bảo lãnh nhằm đảm bảo nghĩa vụ của nhà sản xuất
trong giai đoạn bảo hành khi việc cung cấp hàng hóa đã hoàn thành.Bảo lãnh bảo
hành có thể được phát hành để thay thế cho tiền giữ lại cho giai đoạn bảo hành.
- Bảo lãnh hải quan
Bảo lãnh hải quan là bảo lãnh mà ngân hàng sẽ đứng ra bảo lãnh cho doanh
nghiệp với tổ chức thuế quan về việc tạm nhập hàng hoá, giúp doanh nghiệp không
phải xuất quỹ nộp thuế hải quan. Trong trường hợp nếu quá thời hạn quy định trong
hợp đồng quy định mà hàng hóa, máy móc vẫn không được tái xuất thì ngân hàng sẽ
phải chấp nhận trả tiền phạt thay thế cho bên được bảo lãnh.
- Bảo lãnh mở L/C
Bảo lãnh mở L/C là một loại hình đặc biệt do nó mang đặc thù của loại hoạt
động thanh toán quốc tế. Do đó mà ngân hàng thường không tính đến doan số bảo
lãnh mở L/C vào doanh số bảo lãnh thông thường của ngân hàng mà được tính vào
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
doanh số hoạt động thanh toán quốc tế. Bảo lãnh mở L/C trả chậm về bản chất là bảo
lãnh vay vốn nước ngoài.
c.Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh
- Bảo lãnh theo yêu cầu
Bảo lãnh theo yêu cầu là một cam kết của ngân hàng bảo lãnh trả ngay một số
tiền bồi thường cho người hưởng lợi khi nhận được khiếu nại đầu tiên chỉ rõ được
quyền lợi của người bị vi phạm do bên xin bảo lãnh vi phạm hợp đồng mà không cần
có bất cứ loại giấy tờ chứng minh nào cả. Loại bảo lãnh này tuân theo nguyên tắc “trả
tiền trước, kiện cáo sau”.
- Bảo lãnh kèm chứng từ
Đây là bảo lãnh mà ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán cho người thụ hưởng

khi người thụ hưởng xuất trình cho ngân hàng các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm
hợp đồng của bên được bảo lãnh.
- Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án
Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án là loại bảo lãnh mà ngân
hàng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi họ cung cấp cho ngân hàng một
phán quyết của trọng tài hoặc toà án về việc vi phạm hợp đồng của người được bảo
lãnh.
d.Căn cứ vào thời hạn bảo lãnh: có 4 loại bảo lãnh
- Bảo lãnh ngắn hạn
Là những bảo lãnh có thời hạn bảo lãnh dưới 1 năm. Do bảo lãnh thanh toán
có rủi ro cao mà vì vậy ngân hàng thường chỉ đi tiến hành bảo lãnh ngắn hạn.
- Bảo lãnh trung hạn
Bảo lãnh trung hạn là những bảo lãnh ngân hàng có thời hạn bảo lãnh từ 1-5
năm.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng do thường được áp dụng trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản nên thường là bảo lãnh trung hạn.
- Bảo lãnh dài hạn
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Bảo lãnh dài hạn là những bảo lãnh ngân hàng có thời hạn bảo lãnh từ 5 năm
trở lên. Theo quốc tế có thể là từ 7 năm trở lên.Trên thực tế nó thường chiếm số
lượng rất ít trong các loại bảo lãnh bởi rủi ro của nó là rất cao.
-Gia hạn bảo lãnh
Gia hạn bảo lãnh là việc ngân hàng đồng ý sẽ kéo dài thêm thời hạn bảo lãnh
cho khách hàng do yêu cầu của khách hàng, nó xuất phát từ những nguyên nhân
khách quan khiến cho khách hàng của ngân hàng chưa thể thực hiện hợp đồng với
bên thứ ba. Với điều kiện là có sự chấp thuận từ hai phía bên thứ ba và yêu cầu của
khách hàng thì ngân hàng sẽ đồng ý gia hạn bảo lãnh cho khách hàng của mình.
e.Căn cứ vào hình thức phát hành cam kết bảo lãnh

- Phát hành cam kết bảo lãnh bằng hợp đồng bảo lãnh
Phát hành cam kết bảo lãnh bằng hợp đồng bảo lãnh là việc mở hợp đồng
trong đó thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc
giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có).
Trong hợp đồng bảo lãnh sẽ có cam kết của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Phát hành cam kết bảo lãnh bằng thư bảo lãnh
Phát hành cam kết bảo lãnh bằng thư bảo lãnh là loại cam kết mang tính đơn
phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.4 Quy trình bảo lãnh của ngân hàng
(1) Khách hàng ký kết các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, xây
dựng, vay vốn,… Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng.
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
(2) Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng. Ngân hàng sẽ
thực hiện phân tích khách hàng để tìm hiểu về yêu cầu bảo lãnh cũng như mức độ rủi
ro của khoản bảo lãnh. Nếu đồng ý bảo lãnh, ngân hàng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh với
khách hàng. Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với hợp đồng kinh tế giữa khách
hàng và ngân hàng, nó thể hiện sự ràng buộc tài chính giữa ngân hàng và bên thứ ba.
(3) Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo bảo lãnh cho bên thứ ba. Ngân
hàng có thể thực hiện bảo lãnh dưới hình thức như phát hành thư bảo lãnh, mở thư tín
dụng, ký hối phiếu nhận nợ. Lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào yêu cầu của bên
thứ ba.
(4) Nếu xảy ra việc vi phạm cam kết hợp đồng của khách hàng, ngân hàng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba theo như đã thỏa thuận với khách hàng và
bên thứ ba.

(5)Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu cầu
khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng.
II. Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
2.1. Khái niệm
- Khái niệm chất lượng:
“Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng được
yêu cầu của người mua…Chất lượng được hiểu là sự phù hợp với mục đích và yêu
cầu sử dụng” (Từ điển thuật ngữ kinh tế - Nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội
2001)
- Khái niệm chất lượng dịch vụ bảo lãnh
Chất lượng bảo lãnh thể hiện mức độ bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được
yêu cầu và phù hợp với mục đích của ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh và bên
nhận bảo lãnh.
a.Đối với ngân hàng
Chất lượng bảo lãnh được hiểu là mức độ lành mạnh và tăng trưởng đều của
dư nợ bảo lãnh nhằm đem lại một nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt điều đó có nghĩa là ngân hàng đó
có cơ cấu phù hợp, mức tăng trưởng đồng thời đi kèm là cao, lành mạnh và đem lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
b.Đối với khách hàng được bảo lãnh
Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng cũng giống như chất lượng của các dịch
vụ khác, đó là mức độ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, giúp khách hàng nhanh
chóng thực hiện được mục đích của mình khi yêu cầu bảo lãnh.
c.Đối với bên nhận bảo lãnh
Chất lượng bảo lãnh là mức độ bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được yêu cầu
của bên nhận bảo lãnh tạo ra sự tin tưởng cho bên nhận bảo lãnh rằng nếu khi bên
bảo lãnh không thực hiện đúng theo cam kết gây ra thiệt hại, bên nhận bảo lãnh sẽ

được đền bù thiệt hại từ phía ngân hàng.
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương
mại
- Doanh số bảo lãnh: đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng giá trị bảo lãnh
của ngân hàng tại một thời điểm nào đó.Doanh số bảo lãnh tốt đó là phần tất yếu để
đánh giá chât một ngân hàng đó tốt.
- Giá trị ghi nợ bắt buộc trên tổng số dư bảo lãnh: đây là tỷ lệ % giá trị bảo
lãnh mà ngân hàng phải thanh toán hộ khách hàng trong tổng số dư bảo lãnh của ngân
hàng. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt thì chỉ tiêu này sẽ phản ánh trực tiếp
qua độ lớn của nó.
- Giá trị ghi nợ bắt buộc cho khách hàng: là chỉ tiêu phản ánh giá trị của các
khoản bảo lãnh mà ngân hàng sẽ phải thanh toán hộ cho khách hàng. Trong khi thanh
toán cho bên thứ ba, ngân hàng sẽ ghi khoản thanh toán đó như là một khoản nợ bắt
buộc cho khách hàng của ngân hàng. Đi kèm với đó là việc khách hàng có trách
nhiệm phải thanh toán gốc và lãi đúng hạn như các khoản cho vay thông thường
khác.
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
- Nợ bảo lãnh quá hạn: là số dư các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng không được thanh toán khi đến hạn.
- Nợ bảo lãnh quá hạn trên tổng doanh số bảo lãnh: đây chính là tỷ lệ % số
dư các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được thanh
toán khi đến hạn trong tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng. Một ngân hàng có chất
lượng bảo lãnh tốt là không có nợ bảo lãnh quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng doanh
số ít hơn 25%.
- Các khoản bảo lãnh có vấn đề: đó là các khoản bảo lãnh mà khi chưa đến
hạn kết thúc hợp đồng bảo lãnh nhưng nhân viên ngân hàng trong quá trình theo dõi,
cảm thấy có vấn đề như không thanh toán đúng hạn các khoản vay khác cho ngân
hàng, có nguy cơ không thực hiện được cam kết do những lý do chủ quan.

- Lợi nhuận thu được từ bảo lãnh: là phần chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt
động bảo lãnh và chi phí trong hoạt động bảo lãnh. Một ngân hàng được đánh giá là
có chất lượng bảo lãnh tốt đi kèm với việc mang lại lợi nhuân cao cho khách hàng.
-Cơ cấu bảo lãnh: Chỉ tiêu thể hiện tỷ trọng của các loại hình bảo lãnh trong
tổng số doanh thu từ bảo lãnh. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt khi có cơ
cấu bảo lãnh hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của Ngân
hàngthương mại
2.3.1. Nhân tố thuộc về Ngân hàng thương mại
a.Xếp hạng ngân hàng
Hạng của ngân hàng là vị trí, tiềm lực của ngân hàng đó được đánh giá trong
ngành. Nếu chất lượng tín dụng của nhiều ngân hàng giảm sút, thì các đối thủ cạnh
tranh là các tổ chức tài chính phi ngân hàng và các ngân hàng nước ngoài sẽ giành
được thị phần lớn hơn.
b.Chính sách tính phí và mức ký quỹ bảo lãnh của ngân hàng
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt chỉ khi ngân hàng đó xây dựng
được một mức biểu phí phù hợp.
Mức ký quỹ của khách hàng được ngân hàng quyết định căn cứ vào mức độ
rủi ro của khoản bảo lãnh, là tấm đệm cho ngân hàng khi khách hàng không hoàn trả
tiền đã được ngân hàng thanh toán hộ theo cam kết bảo lãnh. Nếu khách hàng kí quỹ
bằng tiền sẽ giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn chi phí thấp để kinh doanh sinh lời.
c.Quy trình thực hiện bảo lãnh của ngân hàng
Một quy trình bảo lãnh tốt phải đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ không bỏ sót
các bước quan trọng, đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, tránh rườm
rà làm mất quá nhiều thời gian và làm ảnh hưởng đến việc ký kết hợp đồng giao dịch
của khách hàng.
Quy trình bảo lãnh có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bảo lãnh của ngân

hàng. Trong quy trình bảo lãnh, việc thẩm định và quản lý bảo lãnh phải được chú
trọng và thực hiện kỹ nhất.
d.Thái độ phục vụ, tính chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân viên
ngân hàng
Chất lượng bảo lãnh được thể hiện trong sự hài lòng của khách hàng khi đến thực
hiện yêu cầu bảo lãnh. Điều này cũng phụ thuộc một phần vào nhận xét chủ quan của từng
khách hàng và quan trọng hơn là những nhân viên tín dụng của ngân hàng phải có trình độ
chuyên môn tốt để thẩm định và quản lý khoản bảo lãnh. Những sai sót, gian dối của nhân
viên tín dụng sẽ dẫn đến sự đánh giá sai lệch về khách hàng và khoản bảo lãnh, có thể gây ra
hậu quả nghiêm trọng làm ngân hàng bị thiệt hại và làm giảm chất lượng bảo lãnh của ngân
hàng.
2.3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
a.Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng được đánh giá trên những khía cạnh như năng lực
quản lý, tư cách pháp lý, năng lực sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính. Năng
lực của khách hàng cho thấy khách hàng có thể thực hiện được hợp đồng hay không.
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Nếu năng lực của khách hàng yếu thì khoản bảo lãnh sẽ có rủi ro cao, có thể dẫn đến
chất lượng thấp.
b.Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh phản ánh mức độ doanh thu của khách hàng bị ảnh
hưởng bởi môi trường kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao, rủi ro
của khoản bảo lãnh sẽ cao, có thể dẫn đến chất lượng bảo lãnh không tốt.
c.Tư cách đạo đức của khách hàng
Yếu tố chủ yếu được đánh giá trong tư cách đạo đức là tính trung thực của
khách hàng.
2.3.3. Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh
a.Đạo đức của bên nhận bảo lãnh

Đạo đức của bên nhận bảo lãnh chính là tính trung thực. Nếu như bên
nhận bảo lãnh có thể cố tình lừa dối ngân hàng bằng cách lập các chứng từ
giả mạo đòi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, hi đó chất lượng khoản
bảo lãnh của ngân hàng cũng sẽ bị giảm sút
2.3.4. Nhân tố thuộc về Nhà nước
a.Các quy định của Nhà nước về bảo lãnh
Bảo lãnh cũng như tất cả các hoạt động khác đều phải chịu sự điều tiết của cơ
quan Nhà nước. Nếu hệ thống quy định, chính sách của Nhà nước lạc hậu, kìm hãm
sự phát triển của hoạt động bảo lãnh sẽ làm giảm chất lượng bảo lãnh của các ngân
hàng. Nếu hệ thống chính sách của Nhà nước phù hợp với thực tế, điều tiết hiệu quả
hoạt động bảo lãnh thì nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng bảo lãnh của các NHTM.
b.Các quy định khác
Các quy định pháp lý của Nhà nước sẽ tác động đến đời sống kinh tế chính trị
của toàn xã hội. Nếu các quy định của Nhà nước phản ánh đúng theo thực tế sẽ tạo ra
một môi trường kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp và ngược lại sẽ tác động xấu đến môi trường kinh doanh. Trong
tình hình đó, hoạt động của các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng nhiều, rủi ro kinh
doanh tăng lên, do đó sẽ làm giảm chất lượng bảo lãnh của ngân hàng
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
ĐỐNG ĐA
I. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
1.1 Lịch sử phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa (CN NHCT Đống Đa) hiện nay
là ngân hàng thương mại cổ phần trực thuộc hệ thống Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
• Trụ sở chính: 187 phố Tây Sơn – phường Quang Trung – Quận Đống

Đa – Hà Nội.
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
CN NHCT Đống Đa đã trải qua các giai đoạn phát triển để phát triển được
như hiện nay. Khái quát các giai đoạn phát triển của Chi nhánh:
1. Năm 1955 – 1957: CN NHCT Đống Đa trước đây là Phòng công thương
nghiệp Ô Chợ Dừa thuộc chi nhánh ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội.
2. Năm 1957: Nâng cấp lên thành Chi điếm Ngân hàng Nhà nước khu phố
Đống Đa.
Trụ sở đặt tại 237 phố Khâm Thiên – Hà Nội.
3. Năm 1972 – 1987: Đổi tên lần thứ nhất thành Chi nhánh Ngân hàn Nhà
nước khu phố Đống Đa. Lúc này chi nhánh có chức năng như một ngân hàng trung
ương cơ sở, hoạt động vừa mang tính kinh doanh vừa mang tính quản lý nhà nước.
4. Năm 1988: Chuyển đổi thành NHCT quận Đống Đa trực thuộc NHCT
thành phố Hà Nội theo Nghị định 53/HĐBT về “Đổi mới hoạt động Ngân hàng”.
5. Năm 1993 : Hệ thống NHCT thực hiện đổi mới về cơ cấu tổ chức, theo đó
NHCT thành phố Hà Nội bị xóa bỏ và CN NHCT Đống Đa trở thành chi nhánh
NHCT cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam.
Từ đó đến nay vẫn giữ tên Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa.Trải
qua nhiều năm chi nhánh không ngừng cải cách bộ máy tổ chức, mạng lưới, không
ngừng mở rộng quy mô hoạt động, điều đó được thể hiện bởi những thành tựu mà
ngân hàng đạt được và những giải thưởng mà ngân hàng được vinh dự trao tặng, và
một điều quan trong là sự tin tưởng đánh giá cao của bạn hàng. Sự nghiệp phát triển
của ngành và quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô có phần đóng góp rất lớn
của chi nhánh NHCT Đống Đa.
Với những thành tích mà chi nhánh đã cố gắng hoàn thành xuất sắc năm 1995
chi nhánh vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba,
năm 1998 được tặng thưởng huân chương lao động hạng hai, năm 2002 được tặng
thưởng huân chương lao động hạng nhất. Đặc biệt năm 2003 chi nhánh đã được trao

tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”.Từ đó đến nay NHCT Đống Đa
đã trở thành một chi nhánh ngân hàng lớn, có uy tín trên địa bàn thành phố Hà Nội, là
con chim đầu đàn trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
a.Bộ máy tổ chức
Chi nhánh NHCT Đống Đa bộ máy tổ chức bao gồm có 13 phòng ban được
đặt dưới sự điều hành của Giám đốc:
• Phòng kế toán giao dịch
• Phòng tài trợ thương mại
• Phòng khách hàng số 1
• Phòng khách hàng số 2
• Phòng khách hàng cá nhân
• Phòng quản lý rủi ro
• Tổ quản lý nợ có vấn đề
• Phòng thông tin điện toán
• Phòng tổ chức hành chính
• Phòng tiền tệ kho quỹ
• Phòng kiểm tra nội bộ
• Phòng tổng hợp tiếp thị
• Phòng kế toán tài chính
Ngoài ra chi nhánh còn có 2 phòng giao dịch, 14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch mẫu,
8 máy ATM nằm rải rác trên địa bàn quận Đống Đa. Các phòng ban này đều được
chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể.
b.Hoạt động của các phòng ban
* Ban giám đốc: bao gồm có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Ban giám đốc thực hiện chức năng điều hành, quản lý chung toàn chi nhánh và
có quyền quyết định cao nhất trong chi nhánh.

* Phòng kế toán giao dịch:
Thực hiện các giao dich trực tiếp với khách hàng như :
Thực hiện mở, đóng tài khoản; thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền, thanh
toán không dùng tiền mặt; cung cấp các dịch vụ ngân hàng; tư vấn cho khách hàng
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng; tiến hành thanh toán và xử lý hạch toán kế
toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và của NHCT Việt Nam.
Phòng kế toán giao dịch đồng thời cũng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù
trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng.
* Phòng kế toán tài chính
Chức năng chính của phòng kế toán tài chính đó là trợ giúp ban giám đốc
trong việc quản lý tài chính và các chi tiêu nội nộ tại chi nhánh theo đúng quy định.
Chính vì vậy mà nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính là hạch toán lương và các
khoản thu nhập khác nữa của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, thực hiện quản
lý các giao dịch trong nội bộ, theo dõi các tài sản, công cụ lao động của chi nhánh…;
phối hợp với các phòng để hạch toán lãi lỗ của chi nhánh.
* Phòng tài trợ thương mại
Phòng tài trợ thương mại thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức
được cấp như: phát hành, sửa đổi, thông báo, thanh toán L/C nhập khẩu; thực hiện
nhờ thu, bảo lãnh cho hoạt động xuất nhập khẩu trong phạm vi được phép.Bên cạnh
đó còn thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, hướng dẫn
và quản lý nghiệp vụ các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc sự quản lý của chi nhánh, đi
kèm đó là việc phối hợp với phòng kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền nước
ngoài.
* Phòng khách hàng số 1
Phòng khách hàng số 1 chính là phòng khách hàng doanh nghiệp vì vậy mà nó
thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho các doanh nghiệp lớn bao gồm: Tiến hành thẩm
định khách hàng và cung cấp các sản phẩm tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp

lớn như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay dự án, bảo lãnh, đồng thời theo dõi
và xử lý các khoản tín dụng này theo quy định hiện hành của NHNN và NHCT Việt
Nam.
* Phòng khách hàng số 2
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Phòng khách hàng số 2 cũng thực hiện các nghiệp vụ tương tự phòng khách
hàng số 1 nhưng khác ở chỗ đối tượng khách hàng giao dịch ở đây là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
* Phòng khách hàng cá nhân
Nhiệm vụ chính của phòng khách hàng cá nhân là cung cấp các sản phẩm tín
dụng cho các đối tượng là khách hàng cá nhân như cho vay tiêu dùng, cho vay du học
*Phòng quản lý rủi ro và Phòng quản lý nợ có vấn đề
Đây là 2 bộ phận mới được thành lập vào năm 2006.
Phòng quản lý rủi ro có chức năng tái thẩm định các khoản nợ nhằm theo dõi
và phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh.
Tổ quản lý nợ có vấn đề có nhiệm vụ theo dõi, chịu trách nhiệm và xử lý, thu
hồi các khoản nợ đã quá hạn chưa thu hồi được.
* Phòng thông tin điện toán
Chức năng của phòng thông tin điện toán rất quan trong trong hệ thống. Thực
hiện công tác duy trì thông suốt hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, đồng thời
bảo dưỡng các thiết bị thông tin điện toán của chi nhánh.Vì vậy mà vai trò của phòng
thông tin điện toán rất quan trọng, bên cạnh đó còn thường xuyên phải cập nhật các
phiên bản phần mềm mới về công nghệ ngân hàng do NHCT Việt Nam triển khai và
hướng dẫn các phòng ban khác trong chi nhánh.
* Phòng tổ chức hành chính
Công việc của phòng tổ chức hành chính là thực hiện công tác quản lý nhân sự
tại chi nhánh như: tuyển dụng cán bộ, tổ chức đào tạo cán bộ, điều chuyển và sắp xếp
cán bộ phù hợp với năng lực, thực hiện các chính sách của Nhà nước liên quan đến

người lao động như chính sách tiền lương, bảo hiểm,…
Đi kèm các công việc trên thì phòng cũng phải thực hiện công tác quản trị văn
phòng như : mua sắm theo dõi các trang thiết bị văn phòng, chăm lo đời sống của
người lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
* Phòng tiền tệ kho quỹ
Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Kim Chiến
Chức năng của phòng tiền tệ kho quỹ là quản lý quỹ tiền mặt, đảm bảo an
toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam, thực hiện
việc tạm ứng và thu tiền từ các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch của chi nhánh; tiến
hành thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có khoản thu chi từ ngân hàng lớn vượt
quá thẩm quyền cho phép của các giao dịch viên và tiến hành ghi chép và theo dõi sổ
sách thu chi; xuất nhập kho quỹ đầy đủ, chính xác và kịp thời.
* Phòng kiểm tra nội bộ
Trợ giúp ban Giám đốc trong việc giám sát, kiểm tra, kiểm toán tất cả các hoạt
động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo các hoạt động đều phải được tuân thủ
một cách theo đúng quy định của nhà nước và của cơ chế quản lý của ngành.
Tiến hành kiểm tra, giám sát và báo cáo các kết quả kiểm tra đồng thời đưa ra
kiến nghị các biện pháp xử lý theo các chương trình, kế hoạch hoặc theo chỉ đạo trực
tiếp của Tổng giám đốc về tổ chức, quy trình thực hiện nghiệp vụ của chi nhánh.
* Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng tổng hợp tiếp thị có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh
trong việc lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh.
Hàng năm có nhiệm vụ lập và trình bày báo cáo tình hình hoạt động của Chi
nhánh cho Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Phòng tổng hợp tiếp thị còn có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn các khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử
dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

Nguyễn Thị Lan Ngọc Kinh tế và quản lý công
25

×