Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo Cáo Thực Tập Về Viện Khoa Học Lao Động Và Các Vấn Đề Xã Hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.73 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
Trước yêu cầu mới và ngày càng phát triển của ngành, nghiên cứu khoa
học còn bộc lộ một số yếu kém và bất cập. Đặc biệt, do chưa có chiến lược
nghiên cứu, nên nghiên cứu của Viện còn bị động, thiếu sự cân đối giữa
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và tổng kết thực tiễn. Còn ít công
trình nghiên cứu đón đầu về các vấn đề lớn của ngành như nguồn nhân lực,
chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố lao động, tiêu chuẩn lao động, quan hệ
lao động, an sinh xã hội… Một số công trình nghiên cứu còn thiếu tính thực
tiễn, chưa lắm bắt được kịp thời sự thay đổi và đòi hỏi bức xúc của cuộc sống,
còn đi theo lối mòn, thiếu tính sáng tạo, đột phá; các đề xuất trong một đề tài
về chính sách và giải pháp đưa ra chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của
ngành. Tổ chức bộ máy chậm đổi mới, chưa theo kịp nhiệm vụ nghiên cứu..28
Việc triển khai các đề án, đề tài – đặc biệt là các đề tài thuộc chương
trình nghiên cứu khoa học của Bộ còn chậm so với kế hoạch. Bên cạnh
nguyên nhân do công tác tổ chức bảo vệ đề cương, giao đề tài, ký hợp đồng
của Bộ muộn, các Ban Chủ nhiệm đề tài cũng chưa đầu tư, ưu tiên tổ chức
nghiên cứu một cách nghiêm túc.....................................................................29
Chất lượng cán bộ số lượng công việc chưa đồng đều giữa các bộ phận
trong Viện. Một số cán bộ và đơn vị chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu của
nghiên cứu mới; Viện thực sự thiếu đội ngũ cán bộ đầu đàn, chuyên gia giỏi
có thể đảm đương các nghiên cứu độc lập và định hướng chiến lược. ........29
Chất lượng nghiên cứu của một số đề tài, dự án còn hạn chế. Chất
lượng các đề xuất nghiên cứu chưa cao. Do vậy, chưa được sử dụng nhiều
trong quá trình xây dựng và đánh giá chính sách của Bộ. ..............................29
Phối hợp hoạt động giữa các đơn vị trong Viện chưa thật tốt nên hạn
chế trong phát huy sức mạnh chung. Một số đơn vị chưa thực sự chủ động

1


trong việc lên kế hoạch khai thác và triển khai các đề tài, dự án do vậy công


việc còn thiếu và không ổn định......................................................................29
Một số quy chế mới về quản lý nội bộ Viện chậm ban hành, ảnh hưởng
đến việc quản lý và giám sát chất lượng đề tài dự án, đặc biệt là các đề tài dự
án và các hoạt động hàng ngày của Viện. ......................................................29
Về vấn đề tổ chức - cán bộ: còn 30 cán bộ, nghiên cứu viên ký hợp
đồng lao động từ năm 1998 chưa thực hiện thi tuyển. ...................................29
Về vật chất, trang thiết bị kỹ thuật còn nhiều hạn chế: thiết bị làm việc,
trang thiết bị thiếu đồng bộ, thiếu phòng làm việc, thiếu máy tính, máy fax,
máy quét ảnh... ...............................................................................................29
Quan hệ giữa Viện và nhiều Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ mặc dù đã
được cải thiện song chưa chặt chẽ, thường xuyên...........................................30
- Đào tạo nghề phải phục vụ các mục tiêu của chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, góp phần nâng cao chất lượng nguồng nhân lực, tạo việc làm
mới và tự tạo việc làm cho người lao động; đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của thị trường lao động và nguyện vọng học tập suốt đời của ngươi lao động;
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế...................................30
- Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành với ba cấp trình độ,
liên thông giữa các trình độ đào tạo và các bậc đào tạo trong hệ thống giáo
dục kinh tế quốc dân. Chú trọng đào tạo trình độ lành nghề kỹ thuật cao......30
- Song song với việc mở rộng quy mô đào tạo thì phải chú trọng nâng
cao chất lượng đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật, xây dựng hệ thống trường
chất lượng cao, tiếp cận trình độ đào tạo khu vực và quốc tế.........................30
- Thực hiện có hiệu quả xã hội hóa theo tinh thần hội nghị lần 6 của
ban chấp hành trung ương khóa IX, thu hút mọi nguồn lực trong nước và đầu
tư hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực của toàn hệ thống, đa dạng hóa các
loại hình cơ sở và phương thức đào tạo ..........................................................30

2



Phần một
Giới Thiệu Chung về Viện Khoa Học Lao Dộng
Và Các Vấn Đề Xã Hội

I. Khát Quát Về Viện KHLĐ&CVĐXH
Viện khoa học lao động được thành lập vào ngày 14 tháng 04 năm 1978
tại quyết định số 79/CP của hội đồng chính phủ . Đến tháng 3/1987, Viện
được đổi tên thành Viện Khoa Học Lao Động và Các Vấn Đề Xã Hội
( VKHLD & CVDXH ) theo quyết định 782/TTG ngày 24/10/1996 của thủ
tướng chính phủ về việc xắp xếp các cơ quan nghin cứu triển khai khoa học
và công nghệ. Viên KHLD & CVDXH được xác định là viện đầu ngành trực
thuộc Bộ Lao Động Thuơng Binh Và Xã Hội có nhiệm vụ nghin cứu cơ bản
& nghin cứu ứng dụng, cung cấp luận cứ phục vụ xây dựng chính sách chiến
lược thuộc lĩnh vực Lao Động Thương Binh & Xã Hội. Đến 18/11/2002 trên
cơ sở quán triệt kết luận của Hội nghi lần thứ 6 BCHTW khoa IX về tiếp thục
thực hiện nghi quyết TW 2 khóa VII, phương hướng phát triển Giáo Dục dào
tạo khoa học công nghệ từ nay dến 2005 & đến 2010, Bộ Trưởng Bộ Lao
Động Thương Binh & Xã Hội đã ký quyết định số 1445/2000/QĐ
BLĐTB&XH đổi tên Viên Khoa Học Lao Động và Các Vấn Đề Xã Hội thành
Viện Khoa Hoc Lao Động Vá Xã Hội
Kể từ khi thành lập tới nay Viện đã không ngừng phát triển, trưởng
thành và khẳng định vị trí của mình trong hệ thống viện nghin cứu khoa hoc
xã hội ở nước ta. Các công trình nghin cứu của Viện ngày càng gắn nhiều hơn
với nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, cung cấp những luận cứ khoa học
cho việc hoạch định những chính sách thuộc lĩnh vực Lao Động Thương Binh
3


và Xã Hội trong các thời kì, nhất là trong thừi kì đổi mới vừa qua
Nhiệm vụ chủ yếu của viện KHLĐ&CVĐXH là :

1. Nghin cứu khoa học về lĩnh vực Lao Động -Thương Binh và Xã Hội,
bao gồm :
- Dự báo xu hướng phát triển vf định hướng chiến lược về lĩnh vực lao
động thương binh xã hộ, tham gia xây dượng chiến lược thuộc lĩnh vực lao
động thương binh và xã hội
-

Phát triển nguồn lao động , di dân, dịch chuyển lao động, đào tạo

nghề nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm đáp ứng thị
trường lao động
- Tiền lương, tiền công, thu nhập; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công
nhân, định mức lao động, năng suất lao động xã hội
- Tiêu chuẩn, quy phạm an toàn, vệ sinh môi trường và đều kiện lao động
- Lao động nữ và các khía cạnh xã hội và các vấn đề giới của lao động
nữ và lao động đặc thù
- Ưu đãi người có công, xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, bảo trợ
xã hội, tệ nạn xã hội
2. Tham gia đào tạo, bồ dưỡng cán bộ của ngành, đào tạo trình độ sau đại
học chuyên ngành kinh tế lao động
3. Điều tra cơ bản phục vụ nghin cứu khoa học về lao động và xã hội, thu
nhập và phổ biến thông tin khoa học, kết quả công trình nghin cứu
4. Tư ván và tham gia thẩm định đánh giá các chương trình, dự án, chính
sách công trình nghin cứu thuộc Bộ quản lý
5. Mở rộng hợp tác và các tổ chức cơ quan nghin cứu trong nước và
ngoài nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về Lao Động và Xã
Hội theo quy định của pháp luật, của Bộ
6. Quản lý, tổ chức cán bộ, chức công chức, tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật, của Bộ
4



II. Tổ Chức Hành Chính
1.

Giai đoạn 1978 – 1988:

Viện trưởng

Các phòng

Các phòng

Các phòng

Ngày 14/4/1978, Hội đồng chính phủ ra quyết định 79/CP về việc thành
lập khoa học lao động thuộc bộ lao động. Trên cơ sở quyết định này ngày
10/7/1979, Bộ trưởng bộ Lao Động ban hành quyết định số 152/LĐ – QĐ
quyết định chức năng và nhiệm vụ cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện theo quyết
định này Viện khoa học lao động có 13 phòng chuyên môn nghiệp vụ nhưng
thực tế mới chỉ có 10 cán bộ và do số lượng cán bộ có hạn chế lên tổ chức bộ
máy của Viện chỉ bao gồm:
Phòng định mức cơ khí
Phòng định mức xây dựng cơ bản
Tổ nguồn lao động
Tổ nguồn lương
Viện trưởng đầu tiên của Viện khoa học lao động là đồng chí Nguyễn
Hạnh Lâm. Năm 1980, đồng chí nghỉ hưu và đồng chí Nguyễn Lự - chánh văn
phòng bộ lao động được điều động và bổ nhiệm giữ chức vụ Viện trưởng thay
cho đồng chí Nguyễn Hạnh Lâm.

5


Đến năm 1983, số cán bộ của Viện đã tăng lên 50 người và được bố trí
thành các phòng bao gồm:
Phòng định mức lao động
Phòng nguồn lao động
Phòng tiền lương, mức sống
Phòng điều kiện lao động
Phòng thông tin khoa học
Phòng tổ chức hành chính quản trị nghiệp vụ
Phân viện khoa học lao động tại TP HCM
Năm 1985, bộ trưởng bộ lao động quyết định tách phòng nguồn lao động
khỏi Viện để thành lập trung tâm nghiên cứu dân số và nguồn lao động; tách
phòng thông tin khoa học khỏi Viện để thành lập trung tâm thông tin khoa
học và thống kê lao động trực thuộc bộ lao động. Cũng trong năm 1985, bộ
quyết định thành lập tổ công tác tổng kết kinh nghiệm tiên tiến về tổ chức lao
động, bộ phận kế hoạch phối hợp, bộ phận đối ngoại thuộc Viện khoa học lao
động.
Sau khi đồng chí Nguyễn Lự nghỉ hưu, đồng chí Bạch Văn Bảy được bổ
nhiệm giữ chức Viện trưởng. Năm 1984, đồng chí Bạch Văn Bảy chuyển
công tác vào TP HCM. Đồng chí Trần Đình Hoan thứ trưởng bộ lao động
kiêm Viện trưởng Viện khoa học lao động từ tháng 6/1984 đến tháng 9/1987.
Đội ngũ cán bộ của Viện lúc này là 80 người và bộ máy lãnh đạo của Viện
như sau:
Viện trưởng:
Đ/C: Trần Đình Hoan thứ trưởng bộ lao động
Các phó viện trưởng:
Đ/C Đỗ Minh Cương
Đ/C Ôn Tuấn Bảo

Đ/C Phùng Đắc Yến
6


Đ/C Nguyễn Hông Liễu (kiêm phân Viện trưởng phân Viện khoa học lao
động tại TP HCM)
Tháng 10/1987, Đ/C Đỗ Minh Cương phó tiến sỹ kinh tế được bổ nhiệm
giữ chức quyền Viện trưởng.
Tổ chức của Viện gồm 12 bộ phận
Phòng định mức lao động
Phòng điều kiện lao động
Phòng tổ chức lao động khoa học
Phòng tiền lương mức sống
Phòng năng suất lao động
Phòng bảo trợ xã hội
Phòng tổ chức hành chính quản trị xã hội
Tổ tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân
Bộ phận kế hoạch phối hợp
Tổ đối ngoại thông tin
Tổ kế toán tài vụ
Phân viện thành phố HCM
2. Giai đoạn 1988 – 1998
Ngày 18-8-1988, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ra
quyết định số 307 – LĐTB&XH-QĐ về việc chuyển trung tâm nghiên cứu
dân số và nguồn lao động về thuộc Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề xã
hội. Tuy nhiên, ngày 19/10/1992 Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH lại ban hành
quyết định số 445- LĐTB&XH-QĐ về việc chuyển trung tâm dân số và
nguồn lao động về thuộc Bộ.
Ngày 14/2/1992, Trung tâm Nghiên cứu Môi trường Lao động thuộc
Viện được thành lập theo quyết định số 58/ LĐTB&XH-QĐ của Bộ trưởng

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
7


Do yêu cầu của công tác nghiên cứu phục vụ xây dựng chính sách và
quản lý, ngày 14/3/1994 Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã
ban hành Quyết định số 262/ LĐTBXH-QĐ quy định chức năng nhiệm vụ
quyền hạn tổ chức bộ máy của Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề xã
hội. Cũng trong thời gian này, Bộ trưởng Bộ Lao động cũng có Quyết định số
263/ LĐTBXH-QĐ về việc thành lập trung tâm Nghiên cứu Lao động nữ
thuộc Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề xã hội. Ngày 3/6/1995, Tổ
chức nghiên cứu chiến lược được thành lập theo quyết định số 815/LĐTBXHQĐ của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Tổ chức bộ máy của Viện được duy trì đến năm 1998 như sau:
Viện trưởng: PGS/TS Đỗ Minh Cương
Các phó viện trưởng: CN. Trần Quang Hùng
TS. Hồ Như Hải
Các bộ phận chức năng
Phòng tổ chức hành chính tài vụ
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng bảo hiểm và ưu đãi xã hội
Phòng bảo trợ và tệ nạn xã hội
Phòng tiền lương tiền công mức sống
Phòng việc làm
Trung tâm môi trường lao động
Trung tâm nghiên cứu lao động nữ
Phân Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội
Tổ Nghiên cứu chiến lược
3.

Giai đoạn 1998 – 2003:


Ngày 6/7/1998, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có Quyết
định số 669/QĐ-LĐTBXH điều động và bổ nhiệm TS. Nguyễn Hữu Dũng, Vụ
8


trưởng đồng Giám đốc chương trình EC quốc tế trợ giúp người hồi hương Việt
Nam, làm Viện trưởng Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề xã hội
Năm 1999, Trung tâm nghiên cứu Dân số và Nguồn lao động chuyển
về trực thuộc Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề xã hội theo Quyết
định số 363/1999/QĐ-LĐTB&XH của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội
Ngày 18/11/2002, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ra
Quyết định số 1445/2002/QĐ-BLĐ-TB&XH về việc đổi tên Viện Khoa học Lao
động và Các vấn đề xã hội thành Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề xã hội
(ILSSA) và quy định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Viện Khoa học
Lao động và Xã hội.
Tổ chức bộ máy của Viện Khoa học Lao động và Xã hội gồm:
Viện trưởng: TS Nguyến Hữu Dũng
Các phó viện trưởng: CN. Đào Quang Minh
TS. Doãn Mậu Diệp
ThS. Nguyễn Thị Lan Hương
Các đơn vị chức năng
Phòng tổ chức hành chính và tài vụ
Phòng kế hoạch tổng hợp và đối ngoại
Phòng nghiên cứu quan hệ lao động
Phòng nghiên cứu chính sách và xã hội
Trung tâm nghiên cứu dân số và lao động việc làm
Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới
Trung tâm nghiên cứu môi trường và điều kiện lao động


9


4. Từ 2003 tới nay:
Organization CHART

Institute
directorate

Scien
tific

ADMINISTR

Council

research

ATION

Planning and

Personnel,

Division

Centre for

Centre for


International

Administration

of studies

Population ,

Environment

Cooperation

Division

on

labour ,

and

Division

industrial

FINANCE AND
ACCOUNTING
Division

Centre for


Employment
working
Cen
Division of
studies
conditions

relations
INFORMATION,
tre for

social

STRATEGIC

female

SECURITY

ANALYSIS AND

workers

policy

FORECAST

and gender


studies

studies

Viện trưởng

Phòng
Tổ
chức –
Hành
chính

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Trung

Trung

Trung

Trung

Kế


Nghiên

Nghiên

Kế toán

tâm

tâm

tâm

tâm

hoạch

cứu

cứu Chính

– Tài vụ

Nghiên

Nghiên

Nghiên

Thông


- Đối

Quan hệ

sách An

cứu dân

cứu lao

cứu Môi

tin,

ngoại

Lao

sinh Xã hội

số, lao

động nữ

trường và

Phân

động,


và giới

Điều kiện

tích và

lao động

Dự báo

động

việc làm

chiến
lược

10


III. Chức Năng Nhiệm Vụ của Từng Phòng
1. Phòng Tổ chức – Hành chính
a. Chức năng: Giúp Viện trưởng thống nhất quản lý và tổ chức thực
hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo và công tác hành chính, quản trị theo
phân cấp.
b. Lĩnh vực hoạt động:
o Công tác tổ chức cán bộ của Viện.
o Công tác hành chính quản trị.
o Công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, NCV và
một số công việc khác.

c. Nhiệm vụ:
o Nghiên cứu trình Viện chương trình, kế hoạch năm năm và hàng
năm về công tác tổ chức, cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho
cán bộ, viên chức.
o Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định của Nhà nước, của
Bộ và Viện về chức năng, nhiệm vụ; công tác tổ chức, cán bộ và đào tạo.
Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các quy chế;
o Thực hiện công tác tổ chức;
o Thực hiện công tác cán bộ;
o Thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
o Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, các quy định về bảo vệ bí
mật Nhà nước trong Viện.
o Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện; xây dựng
kế hoạch sử dụng kinh phí hoạt động hành chính; Bảo đảm phương tiện và
điều kiện làm việc của Viện theo quy định.
o Quản lý cán bộ và tài sản trong đơn vị;
o Phối hợp với Công đoàn Viện chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán
11


bộ, viên chức trong Viện theo chế độ, chính sách của Nhà nước, của Bộ và Viện.
o Thực hiện các công việc khác theo phân công của Lãnh đạo Viện
2. Phòng Kế hoạch – Đối ngoại
a. Lĩnh vực hoạt động:
o Công tác kế hoạch;
o Quản lý khoa học;
o Hợp tác quốc tế;
o Biên dịch và phiên dịch.
b. Chức năng :Giúp việc cho Viện trưởng xây dựng, tổ chức triển khai
và quản lý về công tác kế hoạch và đối ngoại.

c. Nhiệm vụ:
o Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch trung
hạn và kế hoạch hàng năm của Viện;
o Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch;
o Giám sát quy trình thực hiện và chất lượng;
o Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Viện.
o Đầu mối tổ chức và quản lý các hoạt động đối ngoại của Viện, tiếp
nhận và điều phối các hoạt động hợp tác quốc tế
o Hướng dẫn thực hiện các thủ tục đoàn ra, đoàn vào;
o Thực hiện các chức năng biên dịch, phiên dịch theo phân công của
Lãnh đạo Viện.
o

Tham gia, phối hợp các hoạt động nghiên cứu, các chương trình đề

tài, đề án, dự án theo phân công của Lãnh đạo Viện
o Tham gia, phối hợp các hoạt động tư vấn cho các chương trình đề
tài, đề án, dự án theo phân công của Lãnh đạo Viện.
o Tham gia phối hợp tổ chức, liên kết đào tạo phù hợp với chức năng
của Viện và quy định của pháp luật
12


o Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo quy định.
o Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của lãnh đạo Viện
3. Phòng nghiên cứu Quan hệ lao động
a. Chức năng: Nghiờn cứu chiến lược, nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng các vấn đề thuộc lĩnh vực quan hệ lao động phục vụ công tác quản
lý Nhà nước của Ngành; viện cũng tham gia vai trò nâng cao năng lực trong
lĩnh vực chuyên môn

b. Lĩnh vực nghiên cứu:
o Tiền lương/ tiền công, thu nhập- mức sống;
o Năng suất và hiệu quả sử dụng lao động;
o Quan hệ lao động và tham gia nghiên cứu các lĩnh vực khác của
ngành LĐTBXH.
c. Nhiệm vụ:
o Đề xuất các vấn đề nghiên cứu chiến lược, chương trình mục tiêu
quốc gia và chính sách thuộc lĩnh vực (1) tiền lương/ tiền công, thu nhập,
mức sống,(2) năng suất, hiệu quả sử dụng lao động và (3) quan hệ lao động.
o Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ cho việc xây
dựng chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia và chính sách thuộc lĩnh
vực (1) tiền lương/ tiền công, thu nhập, mức sống, (2) năng suất, hiệu quả sử
dụng lao động và (3) quan hệ lao động.
o Tham gia xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia và chính sách
thuộc lĩnh vực (1) tiền lương/ tiền công, thu nhập, mức sống,(2) năng suất,
hiệu quả sử dụng lao động và (3) quan hệ lao động.
o Đề xuất, xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu ứng dụng các lĩnh vực (1) tiền lương/ tiền công, thu nhập, mức sống, (2)
năng suất, hiệu quả sử dụng lao động và (3) quan hệ lao động.
o Nghiên cứu cơ bản lý luận và phương pháp luận về (1) tiền lương/
13


tin cụng, thu nhp, mc sng, (2)nng sut, hiu qu s dng lao ng v (3)
quan h lao ng.
o Tng kt thc tin, xõy dng mụ hỡnh v ph bin kinh nghim v
lnh vc (1) tin lng/ tin cụng, thu nhp, mc sng, (2) nng sut, hiu qu
s dng lao ng v (3) quan h lao ng.
o Phn bin khoa hc i vi cỏc chng trỡnh mc tiờu quc gia,
chớnh sỏch, ti, d ỏn thuc lnh vc (1) tin lng/ tin cụng, thu nhp,

mc sng, (2) nng sut, hiu qu s dng lao ng v (3) quan h lao ng.
o Tham gia cỏc hot ng t vn khoa hc v lnh vc (1) tin lng/
tin cụng, thu nhp, mc sng, (2) nng sut, hiu qu s dng lao ng v
(3) quan h lao ng.
o Tham gia cỏc hot ng o to nõng cao nng lc v lnh vc (1)
tin lng/ tin cụng, thu nhp, mc sng, (2) nng sut, hiu qu s dng lao
ng v (3) quan h lao ng.
o Qun lý cỏn b, viờn chc v c s vt cht c giao theo qui
nh, v
o Thc hin cỏc nhim v khỏc do lónh o Vin phõn cụng.
4. Phũng nghiờn cu chớnh sỏch an sinh xó hi:
a. Chc nng: Nghiờn cu chin lc, nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng v tr giỳp xó hi, chớnh sỏch i vi ngi cú cụng vi cỏch
mng, xoỏ úi gim nghốo, bo him xó hi, phũng chng t nn xó hi v
cỏc vn khỏc thuc lnh vc an sinh xó hi phc v cụng tỏc qun lý
Nh nc ca Ngnh. T vấn và tham gia đào tạo nâng cao năng lực trong
lĩnh vực chuyờn mụn.
b. Lnh vc nghiờn cu:
o Ngi cú cụng (thng binh, gia ỡnh lit s, ...);
o Tr giỳp xó hi;
14


o Xoá đói giảm nghèo và bất bình đẳng xã hội;
o Bảo hiểm xã hội (bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp,...);
o Phòng chống tệ nạn xã hội (mại dâm, ma túy, buôn bán phụ nữ và trẻ
em,...).
c. Nhiệm vụ:
o Đề xuất các vấn đề cần nghiên cứu về lĩnh vực an sinh xã hội thuộc

chức năng quản lý của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
o Tham gia xây dựng các chương trình, đề án về an sinh xã hội;
o Nghiên cứu cơ sở phương pháp luận khoa học xây dựng chính sách
đối với: (1) người có công với cách mạng, (2) thân nhân người có công với
cách mạng , (3) các nhóm đối tượng trợ giúp xã hội;
o Nghiên cứu cơ sở phương pháp luận khoa học về giảm nghèo, công
bằng xã hội trong mối quan hệ với phát triển bền vững;
o Nghiên cứu cơ sở phương pháp luận khoa học về bảo hiểm xã hội;
o Nghiên cứu cơ sở phương pháp luận khoa học về phòng chống tệ nạn
xã hội;
o Dự báo quy mô đối tượng: (1) nhu cầu trợ giúp xã hội, (2) xu hướng
nghèo đói, bất bình đẳng, (3) nhu cầu và các hình thức bảo hiểm xã hội, (4) xu
hướng về quy mô, đối tượng và các loại tệ nạn xã hội.
o Tæ chøc xây dựng, quản lý vµ sö dông hệ thống cơ sở dữ liệu thuéc
lĩnh vực an sinh xã hội.
o Đề xuất, xây dựng kế hoạch, thực hiện các nghiên cứu cơ bản thuộc
lĩnh vực an sinh xã hội.
o Đánh giá thực trạng đời sống, quy mô đối tượng, quá trình triển khai
thực hiện chế độ chính sách, hệ thống quản lý, hệ thống thực hiện các chương
trình liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội và đề xuất các giải pháp can thiệp
về cơ chế chính sách và tổ chức hoạt động của hệ thống.
15


o Nghiên cứu xây dựng hệ thống công cụ theo dõi, giám sát nghèo đói.
o Nghiên cứu xây dựng mô hình an toàn quĩ Bảo hiểm xã hội.
o Nghiên cứu xây dựng quy trình cai nghiện, phục hồi nhân phẩm, tái
hoà nhập cộng đồng.
o Nghiên cứu đánh giá quy trình hỗ trợ giáo dục, phục hồi nhân phẩm,
tái hoà nhập cộng đồng đối với nhóm vị thành niên vi phạm pháp luật.

o Phản biện khoa học đối với đề tài, dự án, chính sách về an sinh xã
hội;
o Tham gia thực hiện hoạt động tư vấn khoa học về lĩnh vực an sinh xã
hội.
o Tham gia hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực về lĩnh vực an sinh
xã hội.
o Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo qui định.
o Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện phân công.
5. Trung tâm nghiên cứu môi trường và điều kiện lao động
a. Chức năng:
Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược và nghiên cứu ứng dụng
thuộc lĩnh vực:An toàn Sức khỏe Nghề nghiệp; Nghề nguy hại (nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm) và Tai nạn nghề nghiệp, Bệnh nghề nghiệp; và Các Tiêu
chuẩn liên quan đến Điều kiện Lao động; Tư vấn và tham gia đào tạo nâng
cao năng lực trong lĩnh vực chuyên môn.
b. Lĩnh vực nghiên cứu:
o An toàn sức khỏe nghề nghiệp;
o Nghề nguy hại (nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp;
o Các tiêu chuẩn liên quan đến điều kiện lao động và an sinh việc làm.
c Nhiệm vụ:
16


o Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho xây dựng chiến lược, chính

sách, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia thuộc lĩnh vực an toàn sức
khỏe nghề nghiệp, nghề nguy hại, tai nạn và bệnh nghề nghiệp, và các tiêu
chuẩn liên quan đến điều kiện lao động;
o Xây dựng hoặc tham gia xây dựng kế hoạch nghiên cứu, phản biện đề


tài, dự án cấp nhà nước, cấp bộ… thuộc các lĩnh vực công việc an toàn sức
khỏe nghề nghiệp, nghề nguy hại, tai nạn và bệnh nghề nghiệp, và các tiêu
chuẩn liên quan đến điều kiện lao động.
o Đề xuất, xây dựng kế hoạch và thực hiện các nghiên cứu cơ sở lý luận

liên quan đến các mối nguy hại, ngưỡng giới hạn và các biện pháp kiểm soát;
o Nghiên cứu quy trình quản lý máy móc, nguyên nhiên vật liệu đòi hỏi

yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn;
o Nghiên cứu phương pháp xác định và xây dựng danh mục nghề nguy

hại;
o Quy trình nghiên cứu và công nhận tai nạn và bệnh nghề nghiệp, các

chế độ và quản lý đối tượng.
o Nghiên cứu đề xuất ban hành các tiêu chuẩn lao động liên quan đến an

toàn-sức khỏe nghề nghiệp, vận dụng những tiêu chuẩn tiến bộ của quốc tế
vào hoàn cảnh cụ thể của Việt nam.
o Hoàn thiện hệ thống báo cáo, công tác kiểm tra giám sát và vai trò của

các bên trong an toàn-sức khỏe nghề nghiệp.
o Đánh giá kết quả thực thi và tác động của các chính sách, các tiêu

chuẩn an toàn-sức khỏe nghề nghiệp đến doanh nghiệp và người lao động;
Đánh giá tác động của môi trường và điều kiện lao động đến sức khỏe và mức
độ suy giảm năng suất lao động, đến môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
o Tổ chức xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh


vực chuyên môn.
17


o Tiệp, tổ chức thực hiện các dự án, đề án, đề tài trong lĩnh vực chuyên

môn của đơn vị;
o Đo đạc và đánh giá các yếu tố môi trường của các doanh nghiệp.
o Tham gia hoạt động đào tạo nâng cao năng lực về lĩnh vực môi trường

và điều kiện lao động.
o Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo qui định.
o Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện phân công.

6. Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới
a. Chức năng: Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược và nghiên cứu
ứng dụng các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động nữ; giới và bình đẳng giới; chăm
sóc và bảo vệ trẻ em; tư vấn và tham gia đào tạo nâng cao năng lực trong lĩnh
vực chuyên môn.
b. Lĩnh vực nghiên cứu:
o Lao động – xã hội của lao động nữ;
o Giới và bình đẳng giới;
o Bảo vệ và chăm sóc trẻ Em.

c. Nhiệm vụ:
o Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho xây dựng chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch 5 năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chính sách có liên
quan đến lao động nữ; giới và bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội; chăm sóc và bảo vệ trẻ em.

o Thẩm định, đánh giá các chương trình, kế hoạch, dự án, chính sách,

công trình nghiên cứu thuộc Bộ trong lĩnh vực lao động nữ; giới và bình đẳng
giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
o Nghiên cứu xây dựng kế họach nghiên cứu khoa học dài hạn và hàng

năm của Viện có liên quan đến lao động nữ; giới và bình đằng giới; chăm sóc
và bảo vệ trẻ em.
18


o Chủ trì và trực tiếp tổ chức thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu cơ

bản về lao động nữ; giới và bình đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
o Tổ chức thu thập thông tin, quản lý dữ liệu, phân tích, dự báo về lĩnh

vực lao động nữ; giới và bình đằng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
o Tổ chức triển khai các nghiên cứu ứng dụng về lĩnh vực lao động nữ;

giới và bình đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
o Tư vấn kỹ thuật phục vụ sửa đổi, bổ sung luật pháp, chính sách về lao

động nữ, lao động nữ đặc thù; giới, bình đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ
em.
o Tư vấn triển khai thực hiện luật pháp chính sách về lao động nữ, lao

động nữ đặc thù; giới và bình đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em ở cấp vi
mô (các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế).
o Tham gia hoạt động đào tạo nâng cao năng lực về lĩnh vực giới và bình


đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em
o Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo qui định.
o Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện phân công.

7. Trung tâm nghiên cứu dân số lao động việc làm
a. Chức năng: Nghiên cứu chiến lược, nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng về lĩnh vực dân số- nguồn nhân lực, lao động- việc làm và dạy nghề
phục vụ cụng tỏc quản lý Nhà nước của Ngành; tư vấn và tham gia đào tạo
nâng cao năng lực trong lĩnh vực chuyên môn.
b. Lĩnh vực nghiên cứu:
o Dân số và nguồn nhân lực;
o Lao động- việc làm;
o Thị trường lao động;
o Đào tạo nghề
c. Nhiệm vụ:
19


o Chủ trì xây dựng, thẩm định các chương trình, dự án, chính sách;
phân tích,dự báo về lĩnh vực Dân số và nguồn lao động; lao động - việc làm;
Thị trường lao động và đào tạo dạy nghề.
o Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nghiên cứu các đề tài,
dự án; điều tra khảo sát thu thập thông tin về lĩnh vực Dân số và nguồn nhân
lực; lao động việc làm; thị trường lao động và đào tạo dạy nghề.
o Triển khai nghiên cứu các đề tài ứng dụng các đề tài, dự án, đề án về
lĩnh vực Dân số và nguồn nhân lực; lao động - việc làm; thị trường lao động
và đào tạo dạy nghề.
o Tư vấn xây dựng các đề án, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực Dân số và
nguồn nhân lực; lao động việc làm; thị trường lao động và đào tạo dạy nghề.
o Tham gia các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực về lĩnh vực dân số

và nguồn nhân lực; lao động việc làm; thị trường lao động và đào tạo dạy
nghề.
o Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo qui định
và thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện phân công.
8. Trung tâm Thông tin, phân tích và dự báo chiến lược
a.Chức năng:
o Thu thập, quản trị, xử lý, phân tích, đánh giá, dự báo và phổ biến
thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, xây dựng chiến lược, chính sách,
chương trình mục tiêu và kế hoạch về lao động và xã hội; tư vấn tham gia đầu
tư nâng cao năng lực trong lĩnh vực chuyên môn.
b. Lĩnh vực nghiên cứu:
o Xây dựng cơ sở dữ liệu và quản trị mạng
o Xây dựng mô hình phân tích và dự báo các vấn đề lao động và xã hội
o Công tác thư viện và công bố các ấn phẩm định kỳ kết quả nghiên
cứu khoa học.
20


c. Nhiệm vụ:
o Xây dựng các mô hình phân tích và đánh giá về lao động và xã hội.
o Cập nhật các phương pháp và công nghệ phân tích, đánh giá về lao
động và xã hội
o Xây dựng, phát triển, giới thiệu và hỗ trợ chuyển giao các công cụ
nghiên cứu (các phần mềm xử lý số liệu, ...)
o Thực hiện nghiên cứu các đề án, đề tài, dự án trong và ngoài Viện.
o Xây dựng và đề xuất các chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên
cứu về lao động và xã hội.
o Tham gia xây dựng chiến lược phát triển ngành và các chương trình
mục tiêu về lao động và xã hội.
o Thực hiện các dự báo về lĩnh vực lao động và xã hội

o Xây dựng, phát triển và chuyến giao các công cụ, mô hình dự báo
o Xây dựng và quản trị website, mạng nội bộ (LAN) của Viện.
o Tổ chức thu thập thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu, ngân hàng dữ
liệu, lưu trữ và quản trị dữ liệu từ các cuộc điều tra.
o Tổ chức và quản lý thư viện phục vụ nghiên cứu và quản lý
o Phổ biến thông tin và công bố kết quả nghiên cứu thường xuyên và
định kỳ
o Cung cấp các dịch vụ tư vấn về lao động và xã hội cho các cơ quan,
tổ chức trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật và Viện
o Tham gia các hoạt động đào tạo ngắn hạn về các phương pháp phân
tích, đánh giá tác động; phương pháp dự báo các vấn đề về lao động và xã hội.
o Quản lý cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất được giao theo qui định.
o Hợp tác với các tổ chức, cơ quan nghiên cứu trong nước và nước
ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ thực hiện các nghiên cứu,
phân tích, đánh giá và dự báo về lao động và xã hội theo quy định của pháp
21


luật và của Bộ.
o Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viện phân công.
9. Phòng kế toán – Tài vụ
a. Chức năng: Giúp Viện trưởng tổ chức quản lý hiệu quả và đúng quy
định của Pháp luật các nguồn tài chính và tài sản của Viện.
b. Lĩnh vực hoạt động:
o Kiểm soát công tác kế toán - tài chính;
o Thực hiện nghiệp vụ kế toán;
o Thủ quĩ.
c. Nhiệm vụ:
o


Thực hiện kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, nghĩa vụ

nộp thanh toán nợ, phát hiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài
chính, kế toán,...
o

Xây dựng thu chi chung và theo dõi giám đối với các hoạt động

chung của đơn vị.
o

Thực hiện kiểm tra, giám sát các nghiệp vụ kế toán đã đợc ghi nhận

tại đơn vị (Chứng từ chi hoạt động, chi đề tài dự án và chi khác).
o

Tổng hợp chứng từ và trình Lãnh đạo.

o

Thực hiện quyết toán (chi thờng xuyên , chi không thờng xuyên của

ĐVị ....)
o

Hướng dẫn các đơn vị và cán bộ , viên chức Viện thực hiện đúng

các quy định của luật pháp về chế độ kế toán.
o


Thực hiện thu thập, ghi chép và xử lý thông tin về các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh trong đơn vị theo đúng quy định về luật pháp của chế độ kế
toán và chuẩn mực kế toán hiện hành.
o

Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu tài chính kế toán.

o

Thực hiện lập và nộp các báo cáo tài chính quý và năm và các báo

cáo khác theo yêu cầu.
22


o

Cung cấp thông tin và số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

o

Tổ chức bảo quản lu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.

o

Theo dõi, ghi chép lượng tiền ra vào quỹ tiền mặt.

o


Kiểm tra đối chiếu số tiền hiện có tại quỹ tiền mặt.

o

Lập báo cáo quỹ tiền mặt theo quy định.

o

Quản lý cán bộ viên chức trong bộ phận

o

Theo dõi trên sổ sách về tài sản chung của Viên và tài sản hiện có

tại đơn vị
o

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của lãnh đạo Viện

Phần hai
Tình Hình Hoạt Động Của Viên
I. Những kết quả đạt được
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình Viện Khoa học
Lao động và Các vấn đề xã hội đã trải qua nhiều thời kỳ gắn liền với quá trình
phát triển của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, để lại những dấu ấn
khá đậm nét, có thể chia ra thành 2 thời kỳ: Trước đổi mới (1978 – 1986) và
sau đổi mới đến nay
Đào tạo nghề ở Việt Nam có lịch sử phát triển trên 30 năm và có những
đóng góp rất lớn vào việc phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Cùng với
sự phất triển mạnh về sood lượng cơ sở dạy nghề, quy mô đào tạo trong thời

gian qua đã tăng nhanh. Chỉ tiêu đào tạo tăng 447 ngàn người năm 1997 lên
887,3 ngàn người năm 2001 ( bình quân tăng hàng năm là 20%, trong đó đào
tạo dài hạn tăng 22%) . Năm 2002, lần đầu tiên đào tạo nghề đãn vượt chỉ tiêu
mà quốc hội giao. Theo báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương năm 2002 đã
tưyeenr mới được 1 005 000 học sinh ( Đạt 100,5% kế hoạch) , tăng 13,4% so
với năm 2001, trong đó dào tạo dài hạn là 146 000 người, tăng 16,8% so với
23


2001. Đào tạo nghề tăng nhanh đã góp phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo lên 20% trong tổng lực lượng lao động của đất nước
Chất lượng đào tạo nghề được nâng lên là nhờ việc cải thiện các điều
kiện đảm bảo chất lượng. Trọng một vài năm gần đây, Nhà nước, các địa
phương, các ngành đã đầu tư tăng cường các điều kiện, đảm bảo chất lượng
đào tạo cho các cơ sở dạy nghề như phát triển đội ngũ giáo viên, đổi mới nội
dung chương trình đào tạo, tăng kinh phí đào tạo ....... sông song với việc đào
tạo kiến thức, kỹ năng, các cơ sở dạy nghề chú ý đến giáo dục, ý thức công
dân và tác phong công nghiệp cho học sinh.
Đồng thời với việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo, hệ
thống mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề đã và đang từng bước được quy
hoạch. Tính đến cuối năm 2002 cả nước 204 trường dạy nghề, trong đó coa
100 trường thuộc các Bộ ngành trung ương, 90 trường dạy nghề công lập của
địa phương, 12 trường dạy nghề ngoài công lập và 2 trường dạy nghề có vốn
đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, hệ thống các cơ sở đào tạo dạy nghề còn có 137
trường cao đẳng, trung học chuyển nghiệp có chức năng và nhiệm vụ dạy
nghề; 148 trung tâm dạy nghề , 150 trung tâm dịch vụ việc làm và hàng trăm
trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp và trung tâm giáo dục
thường xuyên có dạy nghề; hàng ngàn lớp dạy nghề của các doanh nghiệp,
của các tổ chức, cá nhân và của các làng nghề thực hiện dạy nghề tại chỗ cho

lao động ......
1. Thời kỳ trước đổi mới (1978 – 1986)
Thời kỳ này Viện tập trung nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thuộc lĩnh
vực ngành quản lý phù hợp với phát triển kế hoạch hóa tập trung. Nghiên cứu
luận cứ phục vụ hoạch định chính sách, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và
phục vụ cho quản lý vi mô, nhất là trong các doanh nghiệp Nhà nước, là nét
24


đặc trưng chủ yếu trong thời kỳ này.
Một số kết quả nghiên cứu nổi bật, có giá trị là: Nghiên cứu xây dựng 11
tập định mức thi công thống nhất trong xây dựng cơ bản; tiêu chuẩn thời gian
chung để tính định mức cho các công việc gia công cơ kh; phương pháp tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật thống nhất các nghề công nhân và hướng dẫn các danh
mục ghề công nhân; phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng
suất lao động ở đơn vị kinh tế cơ sở; nghiên cứu các mô hình sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, dự báo dân số và phân bố lao động đến năm 2000… Hàng
loạt các nghiên cứu đã giúp các doanh nghiệp tổ chức lại lao động một cách
khoa hoc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Về cơ bản, các công trình nghiên
cứu của Viện đã phục vụ kịp thời cho việc xây dựng chính sách, cải tiển quản
lý lao động ở cơ sở, nhiều công trình nghiên cứu cho đến nay về định mức lao
động, xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, năng suất lao động chỉ cần điều
chỉnh chút ít vẫn có thể phục vụ công tác quản lý ở các doanh nghiệp.
Thời kỳ này, hợp tác quốc tế bắt đầu được mở ra, song chủ yếu là với
các nước thuộc Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV), nhất là trong các lĩnh vực
tổ chức lao động khoa học, định mức lao động, tiền lương…
2. Thời kỳ sau đổi mới:
Thời kỳ 1986 – 1996: Đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động nghiên cứu
của Viện gắn với những năm đầu thập kỷ 90 của công cuộc đổi mới đất nước.
Đây là thời kỳ mà nhiều vấn đề trong lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã

hội đòi hỏi phải được đổi mới tu duy, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập
trung, bao cấp sang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Đổi mới trong hoạt động nghiên cứu của Viện thực sự diễn ra khá mạnh
mẽ từ những năm đầu của thập kỷ 90, khởi đầu là khi Viện được Nhà nước
giao cho thực hiện đồng thời hai đề tài khoa học cấp Nhà nước về đổi mới
25


×