Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng và phát triển của giống vừng đen vđ10 vụ hè thu năm 2013 tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.45 KB, 57 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN CHIẾN

Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN GIỐNG VỪNG ĐEN VĐ10 VỤ HÈ THU NĂM 2013
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính qui

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khoá

: 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Ma Thị Phương



Thái Nguyên, 2014


2

LỜI CẢM ƠN

Thực tập nghề nghiệp là giai đoạn hết sức quan trọng trong toàn bộ
quá trình học tập và rèn luyện của mỗi sinh viên ở tất cả các trường Đại học,
Cao Đẳng, Trung học Chuyên Nghiệp. Với phương châm “ học đi đôi với
hành, lý thuyết gắn liền với thực tế”, thực tập tốt nghiệp sẽ giúp sinh viên
củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và áp dụng sáng tạo
những kiến thức đã học trên đồng ruộng. Đồng thời giúp sinh viên làm
quen với thực tiễn sản xuất.Từ đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra những
kinh nghiệm thực tế lao động sản xuất, nhằm nâng cao chuyên môn để khi
ra trường trở thành một cán bộ khoa học đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Qua thời gian học tập và rèn luyện ở trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỗ rất tận tình của các thầy cô giáo trong
trường nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Nông học. Đặc biệt em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS. Ma Thị Phương đã
tận tình trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đề tài cũng như
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Phạm Văn Chiến


3

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................ 3
1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 4
1.4. ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 4
1.4.1. Ý nghĩa học tập, nghiên cứu ............................................................... 4
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ......................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở của việc nghiên cứu thời vụ ...................................................... 5
2.1.2. Nguồn gốc –phân loại đặc điểm thực vật............................................ 6
2.1.2.1. nguồn gốc ......................................................................................... 6
2.2. Đặc điểm sâu bệnh hại vừng ................................................................ 12
2.2.1. Những loại sâu hại chính................................................................... 12
2.2.2. Những bệnh hại chính ....................................................................... 13
2.3. Công dụng và giá trị dinh dưỡng của cây vừng ................................... 15
2.3.1. Giá trị thực phẩm .............................................................................. 15
2.3.2. Dùng trong dược phẩm ..................................................................... 17
2.3.3. Dùng trong công nghiệp kỹ nghệ và tiềm năng cho biodiesel (dầu
sinh học) ......................................................................................... 19
2.4. Tình hình sản xuất vừng trên thế giới và trong nước ........................... 20
2.4.1. Tình hình sản xuất vừng trên thế giới ............................................... 20
2.4.2. Tình hình sản xuất vừng ở Việt Nam ................................................ 24
PHẦN 3. VẬT LIÊU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

........................................................................................................ 26
3.1. Mục đích và yêu cầu ............................................................................ 26
3.2. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 26
3.3. Thời gian địa điểm nghiên cứu ............................................................ 26
3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
3.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 27
3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 27
3.5.2. Điều kiện đất đai và quy trình kĩ thuật ............................................. 27
3.6. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................. 28


4
3.6.1. Chỉ tiêu về đặc tính thực vật học....................................................... 29
3.6.2. Một số chỉ tiêu về chỉ số diện tích lá................................................. 29
3.6.3. Các chỉ tiêu theo dõi về sâu bệnh...................................................... 30
3.6.4. Các chỉ tiêu về năng suất................................................................... 30
3.7. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 32
4.1. Điều kiện tự nhiên và khí hậu vụ hè thu năm 2013 tại Thái Nguyên .. 32
4.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến đặc điểm hình thái giống vừng VĐ10 ..... 37
4.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến chỉ số diện tích lá và khả năng tích lũy vật
chất khô của giống vừng đen VĐ10 ............................................... 39
4.5. Ảnh hưởng của thời vụ đến mức độ nhiễm bệnh của giống vừng
đen VĐ10 ....................................................................................... 41
4.6. Ảnh hưởng của thời vụ đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống
vừng đen VĐ10 .............................................................................. 43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................... 45
5.1. Kết luận ................................................................................................ 45
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 46



5

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CT

: Công thức

KNTLVCK

: Khả năng tích lũy vật chất khô

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long


NXBNN

: Nhà xuất bản Nông nghiệp

Nxb

: Nhà xuất bản

Nxb KHKT

: Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật


6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng thành phần dinh dưỡng có trong bột vừng và trong thịt ..........17
Bảng 2.2: Vừng dùng cho thực phẩm, dược, công nghiệp và mỹ nghệ......18
Bảng 2.3: Tiềm năng của một số cây có dầu dùng cho sản xuất dầu sinh
học (Biodiesel) ..........................................................................20
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất vừng và một số cây có dầu trên thế giới
năm 2012 ...................................................................................21
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất cây có dầu của một số châu lục trên thế
giới năm 2012............................................................................22
Bảng 2.6: Mười nước sản xuất hạt vừng lớn nhất thế giới trong
năm 2010 ...................................................................................23
Bảng 2.7: Diện tích gieo trồng một số cây có dầu của nước ta
từ năm 2005-2010 .....................................................................25
Bảng 2.8: Tình hình sản xuất một số cây có dầu ở Việt Nam

năm 2012 ...................................................................................25
Bảng 4.1: Số liệu trạm khí tượng Thái Nguyên năm 2013 .........................34
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của thời vụ đến các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của giống vừng đen VĐ10 vụ hè thu năm 2013 ...............35
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của thời vụ đén đặc điểm hình thái của giống
vừng VĐ10 ................................................................................38
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của thời vụ đến chỉ số diện tích lá và khả năng
tích lũy vật chất khô của giống vừng VĐ10 .............................40
Bảng 4.5: Tình hình sâu bệnh hại trên giống vừng đen VĐ10 tại thí
nghiệm năm 2013 .....................................................................42
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của thời vụ đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống vừng VĐ10 ...............................................................43


7

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 4.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống
vừng VĐ10 .................................................................................39


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây mè (tên khoa học là Sesamum indicum L.) còn gọi là vừng, là loại
cây có dầu, cây thực phẩm hiện đang được rất nhiều quốc gia quan tâm và
có định hướng phát triển do có hàm lượng dầu cao, chất lượng tốt. Cây mè

có thời gian sinh trưởng ngắn, thuận lợi trong tiêu dùng ở phạm vi nông hộ,
đồng thời cũng là cây trồng “dễ tính”, ít đòi hỏi thâm canh, có khả năng tận
dụng đất đai, mùa vụ, dễ tiêu thụ trên thị trường, thích hợp luân, xen canh
và gối vụ. Trong đời sống hiện nay, dầu thực vật đã trở thành một nguyên
liệu rất quan trọng cần thiết, là một trong những nguồn dinh dưỡng cải
thiện sức khỏe con người và có nhu cầu ngày càng tăng. Theo Viện Nghiên
cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp (IPSI) ước tính tiêu thụ dầu thực
vật trên đầu người năm 2011 vào khoảng từ 7,3 – 8,3kg/người, tuy nhiên,
con số này vẫn còn khá xa so với khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới
(13,5kg/người/năm). Các nhà sản xuất trong nước dự báo tiêu thụ dầu thực
vật trên đầu người nước ta năm 2015 sẽ tăng ở mức 14,5kg/người/năm
(Vietrade, 2012 [24]), qua đó cho thấy, để bảo đảm được sức khỏe của con
người, dầu thực vật là nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống hiện
nay. Khai thác dầu thực vật ngoài cây mè còn có nhiều cây trồng khác
trong đó có đậu tương và lạc, hiện cả 2 loại cây trồng này Việt Nam đang
bị thiếu nguyên liệu trầm trọng. Do sự thiếu hụt này, Việt Nam phải nhập
khẩu hàng năm từ 1–1,3 triệu tấn đậu tương (gấp 7 lần sản lượng đậu tương
sản xuất được trong nước) để chế biến dầu thực vật và thức ăn gia súc
(Vietrade, 2012 [24]). Trên đà gia tăng dân số và phát triển đàn gia súc,
nhu cầu dầu thực vật và nguyên liệu thức ăn gia súc ngày càng tăng, trong
khi diện tích các cây trồng này ngày càng bị giảm sút, điều này cho thấy


2
ngành dầu Thực vật Việt Nam đang đứng trước nguy cơ cảnh báo sẽ thiếu
nguyên liệu để khai thác [14] .
Sản xuất nông nghiệp đã đạt được những thành tựu to lớn và đã giải
quyết được những vấn đề cơ bản về đời sống của người dân Việt Nam ,từ
đó người dân có điều kiện chủ động để sản xuất những cây trồng có giá trị
kinh tế cao, trong đó cây có dầu là cây mũi nhọn chiến lược kinh tế. Hàng

năm nước ta phải nhập khẩu một số lượng dầu thục vật lớn từ nước ngoài ,
trong khi nước ta lại có tiềm năng sản xuất cây lấy dầu như: Cây Vừng
(cây mè), Cây Dừa, Cây Lạc, Cây ĐậuTương, Cây Điều ……Trong các
loại cây lấy dầu thì cây vừng cũng là cây lấy dầu quan trọng nhưng ít được
quan tâm.
Ở Việt Nam cây vừng được trồng ở khắp các vùng sinh thái trong
cả nước, tuy nhiên vùng tập trung của nó là ở các tỉnh Bắc Trung Bộ,
Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.Vừng là một cây trồng
truyền thống có mặt ở khắp các vùng sinh thái của nước ta. Diện tích cây
vừng ở Việt Nam có khoảng 45.000 ha với sản lượng là 22.000 tấn (FAO,
2007,[13]). Diện tích vừng cả nước là 47,1 ngàn ha, khu vực phía Nam là
33,6 ngàn ha (71,3 %), có ba vùng trồng vừng lớn trong cả nước, bao gồm
Bắc Trung Bộ (10,6 ngàn ha), Duyên Hải Nam Trung bộ (17,4 ngàn ha) và
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) (9,4 ngàn ha). Năng suất vừng trung
bình cả nước là 6,60 tạ/ ha, năng suất vừng ở ĐBSCL cao nhất (10,9 tạ/ha)
(Số liệu thống kê, 2010).
Điều này đã cho thấy năng suất và sản lượng vừng ở nước ta hiện
nay còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và điều kiện tự
nhiên, khí hậu ở nước ta. Đặc biệt trong những năm gần đây, sự biến đổi
của khí hậu toàn cầu nói chung, biến đổi khí hậu ở nước ta đã làm ảnh
hưởng nghiêm trong đến hệ thống các cây trồng nói chung và cây Vừng nói
riêng. Thời tiết mưa nhiều gây ngập úng ở cuối vụ, ngoài ra tập quán gieo


3
vãi không lên luống, không có quy trình canh tác tiên tiến đã khiến cho cây
vừng sinh trưởng kém ở đầu thời vụ, bệnh héo xanh phát triển mạnh ở giai
đoạn cuối vụ là những yếu tố hạn chế căn bản làm giảm năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế của sản xuất vừng.
Việc gieo trồng ở những vùng đất có độ phì nhiêu thấp, nơi mà

người nông dân có thu nhập thấp, đầu tư không cao mà cho hiệu quả kinh
tế đó là chủ trương đúng đắn chuyển đổi cơ cấu Nông Nghiệp nằm khai
thác tốt nhất điều kiên tự nhiên, góp phần xóa đói giảm nghèo. Vừng là
cây dễ tính trồng trồng được ở trên nhiều loại đất khác nhau, ở những vùng
bán khô hạn không chủ động tưới tiêu vẫn cho thu hoạch, sản phẩm sau thu
hoạch cung cấp trở lại góp phần cải tạo đất.
Xuất phát từ giá trị kinh tế và dinh dưỡng, cũng như yêu cầu của thị
trường về sản phẩm, phát triển cây vừng là một chiến lược quan trọng
nhằm tận dụng đất đai mùa vụ, hình thành các vùng sản xuất vừng tập
trung đồng thời đầu tư đồng bộ cho khâu chế biến đảm bảo tăng nhanh khối
lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu cải thiện đời sống
của nhân dân và xuất khẩu .
Từ những cơ sở thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng và phát triển của
giống vừng đen VĐ10 vụ hè thu năm 2013 tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng và phát triển
của giống vừng đen VĐ10 tại địa bàn Thái Nguyên
Xác định thời vụ và khả năng cho năng xuất, khả năng chống chịu
tốt phù hợp với điều kiện sinh thái tại Thái Nguyên.


4
1.3. Yêu cầu của đề tài
Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống vừng VĐ10
trong thí nghiệm .
Theo dõi các yếu tố cấu thành năng xuất .
Đánh giá khả năng cho năng xuất và chất lượng của giống vừng đen
VĐ10 thí nghiệm trong vụ hè thu 2013 tại Thái Nguyên.

Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh ở vụ
hè thu năm 2013 tại Thái Nguyên.
Xác định thời vụ trồng hợp lý cho sinh trưởng phát triển và cho năng
suất cao nhất phù hợp với vùng sinh thái Thái Nguyên.
1.4. ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập, nghiên cứu
Giúp cho sinh viên củng cố thêm kiến thức rèn luyện kĩ năng, có điều
kiện tiếp cận với phương pháp nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức
khoa học vào thực tiễn sản xuất. Thu thập được những kinh nghiệm và
kiến thức thực tế, củng cố lý thuyết đã học, nâng cao trình độ để phục vụ
cho công việc sau này.
Kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho việc áp dụng thời vụ cho giống
Vừng đen VĐ10 tại Thái Nguyên. Là tài liệu để các nhà nghiên cứu, sinh
viên nghành trồng trọt tham khảo.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Sự thành công của đề tài này sẽ có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn sản
xuất, góp phần đưa giống vừng đen VĐ10 ra sản xuất với thời vụ thích hợp
để đảm bảo năng suất, hiệu quả kinh tế cao. Tăng thu nhập cho người dân.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở của việc nghiên cứu thời vụ
Cây vừng có khả năng thích ứng rộng, có thể trồng được trên nhiều
loại đất ngay cả trên loại đất xấu không thể trồng được cây trồng khác.
Vừng tương đối dễ trồng, đầu tư sản xuất vừng không cao nên bất cứ người
dân nào cũng có thể vừng đươc. Cây vừng có thời gian sinh trưởng ngắn,

nhanh cho thu hoạch nên rất thuận lợi cho việc thâm canh, tăng vụ nâng
cao thu nhập trên đơn vị diện tích đất. Do đó cây vừng có vai trò quan
trọng trong chuyển dịch cơ cấu cay trồng, hơn nữa nhu cầu dầu vừng trên
trên thế giới ngày càng tăng là cơ hội rất tốt để mở rộng phát triển
vừngtrong thời gian tới (Phạm Văn Thiều) [9].
Vừng là loại thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.
Hàm lượng dầu trong hạt vừng rất cao (45-55 %), chỉ số iot trong dầu vừng đạt
111, hàm lượng vitamin E và can xi cao. Thành phần axit hữu cơ của dầu vừng
chứa nhiều xít béo chứa nooleic (C18H32O2) và linoleic (C18H32O2), trong
dầu vừng còn chứa các chất sesamolin, antioxidants và sesamin là chất ngăn
cản quá trình oxy-hóa, vì thế ngoài giá trị làm thực phẩm, dầu vừng còn để
chữa bệnh, sản xuất mỹ phẩm [16].
Đối với nghành nông nghiệp nói chung và nghành sản xuất cây lấy
dầu đặc biệt là cây vừng nói riêng thời vụ vô cùng quan trọng trong sản
xuất. Thời vụ quyết định đến năng xuất và chất lượng của cây trồng. Do
vậy để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất của cây trồng nông nghiệp, thì ta
cần phải xác định thời vụ của giống cây trồng đó đảm bảo cho năng xuất và
chất lượng sản phẩm tốt nhất. Bởi trong từng thời vụ có điều kiện ngọi
cảnh khác nhau, ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây .


6
Nghiên cứu thời vụ trồng vừng ở nước ta chưa nhiều, việc nghiên cứu
thời vụ không những giúp xác định được thời gian trồng hợp lý mà còn xác
định được thời vụ có hiệu quả kinh tế cao.
2.1.2. Nguồn gốc –phân loại đặc điểm thực vật
2.1.2.1. nguồn gốc
Hạt vừng được coi là loại hạt cho dầu lâu đời nhất của nhân loại. Cây
vừng có nhiều loài, và những loài hoang dã được khai thác lâu đời nhất ở
Châu Phi và Ấn Độ. Hồ sơ từ Babylon và Assyria có niên đại khoảng 4000

năm trước đây đã đề cập đến vừng. Tàng tích hạt vừng rang thu hồi từ các
cuộc khai quật khảo cổ học có niên đại khoảng 3500-3050 năm trước Công
nguyên. Nhiều ý kiến cho rằng Etiopi là nguyên sản của giống vừng trồng
hiện nay. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng vùng Afghan – Pesian mới là
nguyên sản của các giống vừng trồng là loại cây có dầu được trồng lâu đời
(khoảng 200 năm trước công nguyên ). Sau đó được đưa vào vùng Tiểu Á
(Babylon) và được di chuyển về phía tây – vào Châu Âu và phía nam vào
Châu Á , Đến Ấn Dộ và một số nước Nam Á (Trung Quốc, Ấn Độ) được
xem là trung tâm phân bố cây vừng(Ths. Ma Thị Phương, năm 2014)
[11],(Thomas Fuller 1608 -16/8/166) [23] trong tác phẩm của mình đã đề
cập đến mối giao dịch buôn bán hạt vừng giữa vùng Lưỡng Hà và khu vực
mà hiện nay là Pakistan và Ấn Độ xảy ra vào năm 2000 trước Công
nguyên. Một số báo cáo khác khẳng định cây vừng được trồng trong Ai
Cập trong thời kỳ Ptolemiac. Các thư tịch cổ Ai Cập cho biết nhà Y học
Papyrus Ebers (cách nay khoảng 3600 năm) cây vừng

đã có tên là

“sesemt” là một cây dùng làm thuốc chữa bệnh.
Báo cáo khảo cổ học từ Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy cây vừng đã được trồng
và ép để trích xuất dầu ít nhất 2750 năm trước đây trong đế chế của Urartu.


7
Cây vừng cổ đại được trồng rộng rải ở các khu vực khô hạn ở rìa sa
mạc, nơi không có cây trồng khác phát triển được. Cây vừng đã được gọi là
một cây trồng “sống sót”.
Đây là một cây được thuần hóa ở các vùng nhiệt đới khắp thế giới và
được trồng để lấy hạt ăn do hạt có hàm lượng chất béo và chất đạm cao, ngoài
ra vừng còn được dùng làm đẹp và làm thuốc chữa bệnh cho con người.

Cây vừng rất chịu hạn, một phần do hệ thống rễ sâu rộng của nó. Tuy
nhiên, nó đòi hỏi phải có độ ẩm thích hợp cho sự nảy mầm và phát triển
sớm. Độ ẩm trước khi trồng và thời kỳ ra hoa, đậu trái là quan trọng nhất.
Ở Nam Mỹ, cây vừng được du nhập từ Châu Phi sau khi người Âu
Châu khám phá ra ở Châu Mỹ vào năm 1492 (do Chritophecoloms, người
Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha) giới thiệu.
Từ những năm 1950, cây vừng đã sản xuất mở rộng ở Mỹ phần lớn tập
trung tại bang Texas với diện tích dao động từ 10.000 đến 20.000 mẫu Anh
(4.000-8.000 ha) trong những năm gần đây. Tuy nhiên sản lượng hạt vừng
ở Mỹ không đáp ứng kịp nhu cầu tiêu dùng trong nước, Mỹ phải nhập
nhiều sản phẩm hạt vừng và dầu vừng ở nước ngoài, chủ yếu ở nam Mỹ.
2.1.2.2.Phân loại và đặc điểm thực vật học
* Phân loại
Phân loại khoa học
Giới (regnum)

Plantae

Ngành (divisio)

Embryophyta

Lớp (class)

Spermatopsida

Bộ (ordo)

Malpighiales


Họ (familia)

Euphorbiaceae

Chi (genus)

Jatropha

Loài (species)

J. curcas


8
Cây Vừng (Tên khoa học: Sesamum indicum L. syn. S. orientale L.)
là cây hàng niên và là cây có dầu. Giống Vừng Sesamum có khoảng 30 loài
khác nhau, nhưng loại được trồng phổ biến là Vừng trắng (Sesamum
indicum L.), và Vừng đen (Sesamum orientale L.). Thời gian sinh trưởng
của cây Vừng từ 75 tới 150 ngày tuỳ theo giống, nhưng loại được trồng phổ
biến ở Việt Nam và Campuchia có thời gian sinh trưởng từ 75 tối 100 ngày,
với chiều cao cây từ 1 tới 2,0 mét. Cây Vừng bắt nguồn từ Trung Mỹ lan
rộng tới các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới khác, mọc chủ yếu ở châu Á
và châu Phi. Loài cây này được trồng làm hàng rào để bảo vệ các khu vườn
và ruộng khỏi bị thú phá hoại .Cây Vừng chịu được độ khô hạn cao (thậm
chí có thể sống được ở hoang mạc và do đó không cạnh tranh với các loài
cây lương thực. Cây Vừng cũng được biết đến như là một loại cây vua có
dầu trong các loại cây có dầu. Vì hàm lượng dầu trong hạt rất cao, từ 50 tới
60% dầu trên trọng lượng hạt. Cây Vừng chịu hạn rất tốt và nó có thể trồng
và sinh trưởng trên các loại đất khác nhau ở Việt Nam.
Hạt vừng chứa dầu có thể được sử lý để tạo dầu diesel sinh học chất

lượng cao, sử dụng cho các động cơ diesel tiêu chuẩn .Trên thế giới Vừng
Trắng(tên khoa học: Sesamun indicum linn) được trồng phổ biến. Có lượng
nhiễm sắc thể 2n =26 , ngoài ra còn có S capennsen ; Salanum;S chenkii ; S
laniniatum có 2n = 64. Vừng có nhiều giống và nhiều dòng khác nhau về thời
gian sinh trưởng, màu sắc của hạt và dạng cây(Ths. Ma Thị phương) [11] .
Cây Vừng có 2 chủng loại chính( Phạm Văn Thiều )[9]:
• Vừng đen : Vỏ hạt có màu đen, dễ trồng, cây sinh trưởng khỏe, sai
quả. Thời gian sinh trưởng khoảng 3,5 – 4 tháng. Nó thích hợp với điều
kiện đất đai đồi núi ,tính chịu rét tốt. Giá trị xuất khẩu làm dược liệu cao
hơn vừng trắng .
• Vừng trắng : Vỏ hạt có màu vàng hoặc trắng, có loại quả tròn như
giống vừng cối xay .loại này cho sai quả ,lắm hạt nhưng chin sớm hơn


9
Vừng đen. Thời gian sinh trưởng khoảng 2,5–3 tháng thích hợp cho việc
trồng xen canh gối vụ.
Giống Vừng nói chung là khá phong phú , người ta dựa vào một số
đặc điểm sau đây để phân loại chúng :
- Thời gan sinh trưởng .
- Mùa vụ gieo trồng.
- Số quả / nách lá .
- Kiểu sinh trưởng là đơn thân hoặc phân cành.
- Màu sắc và kích thước của cây.
- Số vách ngăn trong quả.
- Hàm lượng dầu.
- Màu sắc của hạt : trắng, trắng ngà, nâu sáng, nâu tối, đen …v.v…
* Đặc điểm thực vật học
Vừng là cây trồng đã có từ rất lâu đời. Hiện nay có tới hàng trăm
dòng giống vừng khác nhau về hình thai, kích thước, khả năng sinh trưởng,

màu sắc hoa, quả, hạt, kích thước hạt… Nhưng nhìn chung các giống vừng
đều có đặc điểm trung, đó là cây hàng năm có khả năng phân cành, chiều
cao cây biến động từ 1 – 2,0 m có hệ thống dễ phát triển quả nang chứa
nhiều hạt nhỏ có chứa dầu .
• Rễ
Nhìn chung rễ vừng là loại rễ cọc, rễ chính ăn sâu đồng thời dễ bên
cũng phát triển bề ngang. Rễ vừng phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt 0 –
25cm. Rễ chính có khả năng sâu giúp cho cây vừng có khả năng chịu hạn
tốt, ngược lại khả năng chịu ngập của vừng lại rất kém, cây vừng có thể bị
chết nếu bị úng trong khoảng thời gian ngắn
Có hai dạng hình cơ bản được sử dụng để phân biệt hệ thống rễ, đó là
dạng hình có thời gian sinh trưởng dài có hệ thống rễ phát triển mạnh và
dạng hình có thời gian sinh trưởng ngắn có hệ thống rễ nông hơn và hẹp


10
hơn. Bên cạnh đó hệ thống dễ còn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai
và chế độ canh tác.
• Thân cành
Cây vừng thuộc dạng thân thảo, dáng thẳng đứng, có thể phân cành
hoặc không phân cành tùy thuộc vào giống và kĩ thuật canh tác. Thân
thường có hình 4 cạnh với những rãnh dọc, có giống có dạng hình thân tròn,
thân bẹt (dẹt), có thân dạng hình chữ nhật. Thân có thể nhẵn, có thể có lông
hoặc rất nhiều lông tùy thuộc theo từng giống. Màu sắc của thân thay đổi từ
màu xanh nhạt đến màu tím nhưng phổ biến nhất là màu xanh đậm, khi quả
đã chín thì thân chuyển sang màu vàng cả. Chiều cao thân thay đổi theo
giống, môi trường và điều kiện trồng trọt, biến động từ 60 – 120cm (trong
điều kiện hạn thì thân có thể thấp hơn: 40– 60 cm ), các giống vừng trồng
ở nước ta thường có chiều cao từ 80- 120cm.
Phạm vi phân cành và kiểu phân cành cũng là một đặc tính quan trọng

của giống, nhất là vị trí độ cao mà ở đó cành đầu tiên xuất hiện. Số lượng
cành trên cây phụ thuộc vào giống, xuất phát từ thân chính thường có từ 2 6 cành mọc từ nách lá gần gốc . Mức độ phân cành phụ thuộc vào di truyền
giống và sự sinh trưởng của cây, trực tiếp ảnh hưởng của môi trường mật
độ, lượng mưa, độ dài ngày và những tác động của biện pháp kĩ thuật khác
như mật độ gieo trồng, lượng phân bón, lượng nước tưới v.v…
• Lá
Lá vừng mọc cách và mọc đối. Lá có nhiều hình dạng khác nhau và
thay đổi rất lớn về hình dạng và kích thước ngay trên cùng một cây và giữa
các giống Vừng khác nhau. Thông thường các lá ở vị trí thấp hơn thường to
và rộng hơn, lá đôi khi có thùy, mép lá có răng cưa. Các lá ở vị trí giữa thân
có răng cưa nhỏ, các lá ở vị trí cao hơn thường nhỏ và hẹp hơn.
Tùy thuộc vào đặc điểm của giống mà các lá có thể mọc đối hay mọc
xen kẽ nhau, hoặc ở dưới mọc đối ở trên mọc xen kẽ. Sự sắp xếp lá trên


11
thân rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới số hoa sinh ra ở các nách lá, do đó
ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất thật trên cây. Kích thước lá thay đổi
chiều từ 3-17,5cm, rộng 1-1,5cm, chiều dài cuống lá từ 1-5cm. Bề mặt lá
vừng có nhiều lông thường có màu xanh nhạt và có chất nhờn. Màu sắc lá
thay đổi đậm nhạt phụ thuộc đặc điểm di truyền giống.
• Hoa
Hoa vừng có dạng hình chuông, cuống ngắn, tràng hoa gồm 5 cánh
hợp thành hình chuông, đài hoa màu xanh chia làm 5 thùy nông, ống hoa
dài 3 - 4cm, nhị đực gồm 5 cái dài 0,5 - 0,6cm, cái hoạt động một cái bất
dục. Bầu nhụy nằm đáy hoa có 2 - 4 ngăn được phân thành nhiều vách giả
mang rất nhiều noãn, màu cánh hoa thường trắng, phớt hồng, tím. Đốt đầu
tiên mang hoa của thân tính từ mặt đất trở lên là đặc điểm di truyền của
giống và có sự tương quan chặt chẽ với chiều cao cây. Hoa mọc ra từ các
nách lá ở phần trên của thân và cành, hoa thường mọc đơn nhưng có trường

hợp mọc thành chùm có tới 8 hoa.
Vừng là cây tự thụ phấn, côn trùng và gió có thể xúc tiến quá trình
thụ phấn. Thời gian ra hoa lên quan đến điều kiện thời tiết khí hậu (nhiệt độ,
ánh sáng) và đặc điểm di truyền giống.
• Quả
Quả vừng thuộc loại quả nang có chứa nhiều hạt nhỏ bên trong, lát cắt
có hình chữ nhật có nhũng khía sâu, mỏ quả ngắn ở đỉnh quả. Nhìn chung
mỗi dạng hình quả là một đặc tính của giống và có liên quan chặt chẽ tới
điều kiên môi trường. Độ dài của quả có thể thay đổi từ 2,5 - 8cm với
đường kính quả từ 0,5-2cm và số vách ngăn trên quả thay đổi từ 4-12. Trên
quả có nhiều lông, mật độ lông này là điều kiện tiêu chuẩn để phân loại
giống. Quá trình chín của quả diễn ra từ gốc lên ngọn như quá trình ra hoa
trước đó. Khi quả chín vỏ sẽ nứt dọc theo vách ngăn từ đỉnh quả xuống


12
đáy quả hoặc mở rộng 2 lỗ trên đỉnh quả , chất lượng quả cũng khác nhau
tùy vị trí đóng quả (thường quả ở vị trí thấp có hạt lớn hơn).
• Hạt
Nội phôi nhũ, có hình trứng dẹt,vỏ hạt có thể nhẵn hoặc giáp. Chiều
dài từ 2-4mm, chiều rộng khoảng 1,5-2mm, dày 1mm. Trọng lượng 1000
hạt từ 2-4g. Các giống vừng địa phương có hạt bé hơn, trọng lượng 1000
hạt chỉ trên 2g, hạt vừng có nhiều màu sắc khác nhau như : trắng, vàng hơi
đỏ, nâu, xám v.v… màu sắc của hạt là đặc trưng riêng của từng giống.
Vừng đen có to hơn vừng vàng và nâu. Hạt vừng chứa nhiều dầu và alơrôn,
bình thường trong hạt vừng có khoảng 50% dầu, 25% protein, 5% khoáng
chất, 1% canxi, 3% các chất hữu cơ, 4% chất sơ và 6% thủy phần… (Phạm
Văn Thiều )[9]. Do vừng có chứa hàm lượng dầu cao vừa khó khăn cho việc
bảo quản dễ mất sức nảy mầm. hàm lượng dầu của hạt vừng cũng thay đổi rất
lớn phụ thuộc vào giống và vụ mùa gieo trồng, có thể có mối tương quan giữa

giống và vị trí trồng đối với năng suất và hàm lượng của hạt vừng.
2.2. Đặc điểm sâu bệnh hại vừng
2.2.1. Những loại sâu hại chính
Cây vừng tuy có ít sâu bệnh hơn so với các giống cây trồng khác, tuy
nhiên trong quá trình sinh trưởng nó vẫn bị một số loại sâu bệnh phá hoại,
nhất là ở những vùng trồng tập trung, vùng chuyên canh màu v.v…
Sâu cuốn lá, đục thân: có màu kem vạch vàng nâu, sâu lớn màu xanh
vàng nhiều dốm đen, đầu màu nâu, làm tổ ở ngọn và lá non cây. Biện pháp
phòng trừ : ngắt bỏ ổ trứng, ổ sâu non mới nở, bắt sâu và rũ sâu khi mật độ
sâu lên cao và trở thành dịch hoặc sử dụng thuốc hóa học có nồng độ cao
tưới vào đống bả để giết sâu. Làm đất kĩ luân canh cây vừng với các cây
trồng khác .
- Sâu khoang: có tên gọi là sâu ăn tạp (spodoptera litura), sâu non có
màu xám tro, lưng có vạch vàng trên đót bụng thứ nhất có đốm đen lớn,


13
cuối bụng có đôi gai lớn, khi sâu còn nhỏ khoang đen này dính với nhau tạo
thành một khoang đen nên gọi là sâu khoang đen [17]. Bướm màu nâu cánh
trước có đường vân màu sẫm, xung quanh viền vàng mép ngoài có đường
chấm nâu đen, cánh sau có màu xám trắng cuối bụng con cái có túm lông,
trứng đẻ thành ổ dưới mặt lá, mỗi ổ có hàng trăm trứng, bên ngoài phủ một
lớp lông tơ màu nâu vàng. Biện pháp phòng trừ: ngắt bỏ ổ trứng, ổ sâu non
mới nở, bắt sâu và rũ sâu khi mật độ sâu lên cao và trở thành dịch, sử dụng
bẫy cây trồng, dùng các loại thúc ăn mà sâu ưa thích (như cây khoai lang, lá
bắp cải già… để thành từng đống nhỏ rải rác trên đồng ruộng để dẫn dụ sâu
tới rồi rũ bả giết sâu ), hoặc sử dụng thuốc hóa học có nồng độ cao tưới vào
đống bả để giết sâu. Làm đất kĩ luân canh cây vừng với các cây trồng khác.
- Sâu sừng: Sâu non mập cơ thể có nhiều ngấn, có gai nhọn như căn
sừng ở phía sau, màu sắc thay đổi từ màu xanh lục sang màu nâu. Sâu non

đầy sức dài 7-8cm, hóa nhộng dưới đất, nhộng màu nâu đỏ và có vòi uốn
cong. Bướm lớn thân dài 40-50mm màu nâu và nhiều vân đen. Bướm thích
hoạt động vào ban đêm, thích vị chua ngọt. Sâu non thích ăn lá, đặc biệt là
lá non [17].
Cách phòng trừ: dùng bẫy chua ngọt để bắt bướm, cày ải phơi đất để diệt
nhộng, luân canh với cây trồng khác, diệt sâu non có thể dùng một trong các
loại thuốc: Alphatap, Alpha, Alpha cypermetrin, Lannate, Fenthion, Admire,
Fenbis, Decis, Regent 2 lá xanh.
Ngoài ra còn có rất nhiều loại sâu hại khác như sâu sừng, sâu róm,
rệp xanh, rệp bong, bọ trĩ, rầy v.v…
2.2.2. Những bệnh hại chính
Có nhiều bệnh hại trên cây vừng do các tác nhân như nấm, vi khuẩn, vi
rút gây ra. Tuy nhiên tuy thuộc vào cheé độ đất đai và chế độ canh tác của
từng vùng mà mức độ gây hại khác nhau, những bệnh gây hại chính ở cây


14
mè thường là bệnh lở cổ dễ, bệnh héo vàng, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng,
bệnh thán thư …
Bệnh lở cổ rễ: còn gọi là bệnh chết cây con (Rhroctonia solani), bệnh
phát triển mạnh khi ẩm độ và nhiệt độ cao, đất không thoát nước. Bệnh hại
chủ yếu giai đoạn cây con phần thân tiếp giáp với mặt đất có màu xanh tái
chuyển sang nâu mọng nước, cuối cùng khô teo, phía ngọn héo và chết
hàng loạt làm giảm mật độ nghiêm trọng (TS. Tạ Quốc Tuấn và cs) [8].
Phòng trừ: Cần thu dọn tàn dư cây bệnh, bón vôi và cày phơi ải để
diệt hạch nấm. Sử dụng các loại thuốc trừ bệnh như: Validacin, Anvil,
Derosal.
Bệnh héo vàng : Bệnh hại chủ yếu trên thân, hiện tượng thường có
màu nâu nằm phần dưới gốc thân, bệnh có thể nằm theo chiều dọc thân làm
cây sinh trưởng kém, các lá trở nên vàng, rộng dần từ dưới lên trên, bệnh

nặnglàm toàn thân bị héo vàng khô và chết
Phòng trừ: thu dọn tàn dư cây trồng và cỏ dại, nhỏ bỏ và tiêu hủy cây
bệnh. Có thể dùng thuốc Anvil, Derosal.
Bệnh phấn trắng: Thường xuất hiện khi có ẩm độ cao, mưa kéo dài.
Lúc đầu vết bệnh là những đốm nhỏ màu vàng nhạt, sau đó vết bệnh lan
rộng không có hình thù rõ rệt, trên vết bệnh là những bào tử phát triển
thành khối có màu trắng bao phủ trên bề mặt lá, sau đó chuyển sang màu
vàng và làm cho lá héo dần, cây sinh trưởng kém, hoa quả rụng hạt lép.
Phòng trừ: Cần tưới đủ ẩm, bón phân cân đối. Khi bệnh phát triển có
thể dùng thuốc: Zineb, Anvil, Viben-C, Carbenzim.
Bệnh Thán thư: Bệnh có thể xuất hiện cả trên thân và lá. Vết bệnh
đầu tiên xuất hiện có màu xanh đục, sau đó chuyển sang màu nâu đen, hình
tròn có thể ăn sâu vào cành và thân tạo thành những vết nứt, bệnh phát triển
theo chiều dọc của thân. Thời tiết nóng, ẩm và mưa nhiều là điều kiện
thuận lợi cho bệnh phát triển, nấm bệnh tồn tại trên hạt giống ở dạng bào


15
tử. Bệnh tương đối khó phòng trị, chủ yếu phòng: xử lý hạt trước khi gieo,
sử dụng hạt giống sạch bệnh, xác định thời vụ trồng hợp lý.
Bệnh đốm lá: bệnh do vi khuẩn gây ra với các triệu chứng như các
vết bệnh thường có góc cạnh nằm sát phần gân lá lúc đầu thường có màu
nâu vàng, các bệnh khô có màu nâu sáng, mép các vết bệnh có màu tía đậm
hơn. Khi bệnh nặng các vết bệnh có thể liên kết với nhau tạo thành vết bện
lớn hơn và chạy dọc theo phần gân hay cuống lá. Bệnh nặng có thể tập
trung thành khối và trở thành những vùng tế bào chết trên lá. Bệnh có thể
xuất hiện trên nụ với vết bệnh lõm có màu tía hoặc sáng.
2.3. Công dụng và giá trị dinh dưỡng của cây vừng
2.3.1. Giá trị thực phẩm
Vừng đen nguyên chất là một loại dầu thực vật chứa rất nhiều dinh

dưỡng nên được hấp thụ trực tiếp vào tế bào và được cơ thể tiêu dùng ngay.
Loại chất béo này cũng cung cấp khí oxy cho cơ thể để đốt các thức ăn
thành ra năng lượng góp phần hữu hiệu trong sự thanh lọc để loại trừ các
chất cặn bã. Dầu mè đen cũng còn phòng ngừa và chữa trị được bệnh táo
bón, bệnh ung mủ, da chốc lở và một số bướu độc nữa. Nó cũng công hiệu
để làm cho an thần, chữa chứng mất ngủ, kích thích sự hoạt động và gia
tăng sức mạnh của cơ tim vì nó chứa nhiều thành phần sinh tố E và đặc biệt
rất hữu ích cho người phụ nữ trong thời kỳ thai nghén. Hạt mè đen và dầu
vừng đen là một thứ thức ăn rất tốt cho những bệnh nhân đau gan và mật vì
nó là một loại dầu rất tốt cho hệ tiêu hóa.
Vừng được sủ dụng rất phổ biến để chế biến nhiều loại thức ăn
(bánh, kẹo, chè vừng…). Hạt vừng, theo sách bản thảo cương mục thì” hạt
vừng có vị ngọt, tính hàn độc, chất trơn, nhuận tràng , giải độc, sát khuẩn
tiêu nhiệt, chữa mụ lở rất công hiệu”. Hạt vừng là thành phần trong rất
nhiều loại thức ăn. Khoảng 70% sản lượng vừng trên thế giới chủ yếu được


16
chế biến trong bữa ăn, và ép dầu. Trong tổng số hạt vừng tiệu thụ đó thì
khoảng 65% dùng ép dầu và 35% dùng trong thực phẩm[16]. Ở Việt Nam
hạt vừng dùng phần lớn trong chế biến thức ăn như bánh kẹo, bột vừng, và
ép lấy dầu. Ở Ai Cập hạt vừng được chế biến bánh, kem, trong khi đó các
nước châu Phi thì dùng hạt vừng như là thành phần chính của các món
canh, gia vị, và họ cũng dùng trong chế biến bánh kẹo, và dầu ăn. Dầu
vừng là một trong những loại dầu thực vật rất tốt, và nó được mệnh danh là
nữa hoàng của các loại dầu thực vật. Bởi vì dầu vừng chứa rất nhiều các
chất chống oxy hoá, điển hình là chất sesamol. Các chất chống oxy hoá sẽ
giúp dầu vừng không bị giảm phẩm chất và chất lượng khi bảo bảo trong
thời gian dài. Trong lịch sử, người Nhật, người Việt Nam hay người Châu
Á nói chung, đã dùng dầu vừng trong nấu nướng, chiên xào. Và người châu

Âu thì dùng dầu vừng để thay thế dầu olive, trộn salad.
Bột vừng dùng để ăn, làm kem. Và bột vừng có hàm lượng protein
khá cao, hàm lượng methionine và tryptophan cũng cao, khoảng 10 tới
12% trong dầu vừng. Theo báo cáo của Morris 2002[24], trong hạt vừng
chứa hàm lượng calcium cao gấp ba lần calcium trong sữa. Ngoài ra các
phụ phẩm trong quá trình chế biến hạt vừng cũng có thể tận dụng trong
trồng trọt và chăn nuôi.
Hạt vừng chứa 45-55% dầu, 19-20% protein, 8-11% đường, 5%
nước, 4-6% tro. Thành phần axít hữu cơ chủ yếu là 2 loại axít béo chưa
no(Axít oleic C18H34O2:45,3-49,4%; axít linoleic C18H32O2: 37,7- 41,2%);
hàm lượng axít có trong bột vừng và trong thịt (bảng 2.1). Ngoài ra hạt
vừng chứa nhiều chất khoáng và năng lượng, vừng là loại dầu quý được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực.


17
Bảng 2.1: Bảng thành phần dinh dưỡng có trong bột vừng và trong thịt
Acid amin

Bột vừng (%)

Thịt (%)

Lysin

2,8

10,0

Triptophan


1,8

1,4

Methyonin

3,2

3,2

Phenilatnine

8,0

5,0

Leucine

7,5

8,0

Isolecine

4,8

6,0

valine


5,1

5,5

Thrionine

4,0

5,0

(Nguồn: Morris, 2002)
Dầu vừng đen cũng là một thứ thuốc nhuận trường rất hay và sử
dụng lâu dài chỉ tốt chớ không hề gây ra những phản ứng bất lợi. Dầu mè
đen là một loại thực phẩm hoàn hảo. Nhưng tiếc thay không mấy ai trên thế
giới này để ý đến nó.
2.3.2. Dùng trong dược phẩm
Dầu vừng chứa vitamin E và một vài chất chống ôxy hóa quan trọng
khác. Các chất chống oxy hóa như sesaminol và sesamolinol duy trì các
axít béo kể cả làm giảm mật độ lipoprotein. Tương tự, các chất chống oxy
hoá như sesamolin và sesamol cũng đã tìm thấy trong dầu vừng. Tác giả
Cooney và cộng sự trong năm 2001[19] đã báo cáo rằng dầu vừng có chứa
gamma tocopherol cùng với sự hoạt động của vitamin E được tin tưởng là
ngăn ngừa bệnh ung thư và bệnh tim mạch.
Thêm nữa, chất sesaminol và sesamin trong dầu vừng kết hợp với sự
hoạt động của vitamin E cung cấp khả năng chống lão hóa của cơ thể. Và
chất cephalin tìm thấy trong hạt vừng có hàm lượng từ 133168 to 233586
ppm, chất này được xem như là một hợp chất cầm máu. Hạt mè cũng chứa



18
Licithin và Myristic axít, các chất này như là chất chống oxy hóa, chất cầm
máu, và chất ngăn ngừa ung thư (xem trong bảng 2.2) [15].
Năm 1976, Tyler và cộng sự đã báo cáo rằng vừng được dùng như
là một loại dược phẩm và dầu vừng được dùng như là một hoạt chất hoà tan
các chất trong cơ thể, dinh dưỡng. Năm 2000 tác giả Jellin[24] và cộng sự
đã báo cáo rằng Lecithin có hiệu quả để làm giảm sự nhiễm mỡ trong gan
và điều trị thành công bệnh viêm da, khô da. Hàm lượng Lecithin trong hạt
vừng là 58 tới 395 ppm và Myristic axít được tìm thấy trong hạt vừng với
hàm lượng 328 tới 1728 ppm. Và hạt vừng, dầu vừng cũng được dùng như
là một chất nhuận tràng. Dầu vừng đã được biết là dùng để làm giảm
cholesterol và chứng cao huyết áp. Theo báo cáo của Morris 2002[24] thì
dầu vừng đã được dùng từ thế kỷ thứ IV ở Trung Quốc, như là một loại
thuốc chữa bệnh răng miệng, và thuốc đánh răng. Ở Ấn Độ người ta dùng
dầu vừng như một loại thuốc súc miệng sát trùng kháng vi khuẩn, trị các
bệnh liên quan tới hội chứng lo âu, mất ngủ.
Bảng 2.2: Vừng dùng cho thực phẩm, dược, công nghiệp và mỹ nghệ
Công dụng của vừng
Hoạt chất
Công nghệp và mỹ nghệ
Kháng nấm bệnh
Chlorosesamone
Kháng vi khuẩn, thuốc trừ sâu
Sesamin, sesamolin
Mỹ phẩm
Myristic acid
Chất hoà tan, xà phòng
Sesame oil
Dược phẩm
Các axit béo chống oxy hóa, lão hoá

Sesamin, sesamolin
Ngăn ngừa bệnh tim, trị bệnh về da, làm mịn da Sesame oil
Thuốc trị lo âu, mất ngủ và nhuận tràng
Sesame oil
Sự hoạt động của Hypoglycaemic
Flavonoids
Ngăn ngừa các khối u
Linoleate in triglyceride form
Chống oxy hoá và chứng gan nhiễm mỡ
Lecithin
Ngăn ngừa bệnh ung thư
Myristic acid
Thực phẩm (rất nhiều cách dùng khác nhau)
Sesame seeds
Kẹo, bánh, bánh tráng, bánh mì, gia vị, soup
Dầu ăn, dầu trộn salad
Sesame oil
(Nguồn: Morris, 2002)


×