Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống sắn mới HL2004 28 tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VŨ ĐỨC

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG SẮN MỚI
HL2004-28 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học:

: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VŨ ĐỨC

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG SẮN MỚI
HL2004-28 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học cây trồng
Khoa
: Nông học
Lớp
: 42 - Trồng trọt
Khóa học:
: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, em đã nhận được sự quan
tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Em xin tỏ lòng biết ơn và kính trọng tới Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và tập thể các thầy giáo, cô
giáo Khoa Nông học đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn phó hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và cô giáo ThS. Hoàng Kim Diệu đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em cũng chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn động viên giúp
đỡ em về tinh thần, vật chất trong quá trình học tập và thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Lương Vũ Đức


DANH MỤC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng và thành phần hóa học trong một số loại
cây trồng dùng làm thức ăn cho gia súc .......................................... 5
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới từ năm 2008 2012 ................................................................................................. 6
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của những nước trồng sắn chính
trên thế giới năm 2012 .................................................................... 7
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn 2007 2012 ................................................................................................. 9
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các vùng trong cả nước
năm 2012 ....................................................................................... 10
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Thái Nguyên giai đoạn
2008 - 2012 ................................................................................... 12

Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu tỉnh Thái Nguyên năm 2013 ................ 25
Bảng 4.2: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của giống sắn mới
HL2004-28 .................................................................................... 27
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
của giống sắn HL2004-28 ............................................................. 29
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ ra lá của giống sắn
HL2004-28 .................................................................................... 31
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đặc điểm nông sinh học của giống
sắn HL2004-28 .............................................................................. 33
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống sắn HL2004-28 ............................................................. 36
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất củ tươi, năng suất thân
lá, năng suất sinh vật học và hệ số thu hoạch của giống sắn
HL2004-28 .................................................................................... 39
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột, năng
suất củ khô, năng suất tinh bột của giống sắn HL2004-28 ........... 42
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng sắn HL2004-28 ................. 44


DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất củ tươi, năng
suất thân lá và năng suất sinh vật học của giống sắn HL2004-28 ... 39
Hình 4.2: Biểu đồ hệ số thu hoạch của giống sắn HL2004-28 ....................... 41
Hình 4.3: Biểu đồ ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh
bột của giống sắn HL2004-28 ......................................................... 42
Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất củ khô, năng
suất tinh bột của giống sắn HL2004-28 ........................................... 43
Hình 4.5: Biểu đồ hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng sắn HL2004-28 .... 45



DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CIAT
FAO
IITA
NSSVH
NSCT
NSTB
NSCK
NSTL
TLCK
TLTB

: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới
: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới
: Năng suất sinh vật học
: Năng suất củ tươi
: Năng suất tinh bột
: Năng suất củ khô
: Năng suất thân lá
: Tỷ lệ chất khô
: Tỷ lệ tinh bột


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2

1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn................................................ 4
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng ................................................................................... 5
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam ....................... 6
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ...................................... 6
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam ....................................................... 8
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên ............................................... 12
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam ..... 13
2.3.1. Tình hình nghiên cứu sắn trên thế giới ................................................. 13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu sắn ở Việt Nam...................................................... 16
2.4. Tình hình nghiên cứu thời vụ trồng và thu hoạch sắn ............................. 18
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 21
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 21
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21
3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm ............................................................... 22
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 23


3.4.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu................................................. 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 25
4.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu Thái Nguyên năm 2013 ................................. 25
4.2. Tỷ lệ mọc mầm, thời gian mọc mầm của giống sắn mới HL2004-28 ..... 26

4.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng sắn đến tốc độ sinh trưởng của giống sắn
mới HL2004-28 ............................................................................................... 28
4.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của
giống sắn HL2004-28 ...................................................................................... 28
4.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tốc độ ra lá ...................................... 30
4.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đặc điểm nông sinh học của giống sắn
HL2004-28 ...................................................................................................... 32
4.4.1. Chiều cao thân chính ............................................................................. 33
4.4.2. Chiều dài các cấp cành .......................................................................... 33
4.4.3. Chiều cao cây cuối cùng ....................................................................... 34
4.4.4. Đường kính gốc ..................................................................................... 35
4.4.5. Tổng số lá trên cây ................................................................................ 35
4.5. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
giống sắn HL2004-28 ...................................................................................... 35
4.5.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống sắn mới HL2004-28 .............................................................................. 36
4.5.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất củ tươi, năng suất thân lá,
năng suất sinh vật học và hệ số thu hoạch của giống sắn HL2004-28 ............... 38
4.5.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến chất lượng của giống sắn mới
HL2004-28 ...................................................................................................... 41
4.6. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu quả kinh tế của giống sắn HL2004-28 ...... 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực, thực phẩm chính của
hơn 500 triệu người trên thế giới. Cây sắn là một trong những cây lương thực
dễ trồng, có khả năng thích ứng rộng, và trồng được trên những vùng đất
nghèo, không yêu cầu cao về điều kiện sinh thái, phân bón, chăm sóc. Nó
được trồng rộng rãi ở 300 Bắc đến 300 Nam và được trồng ở trên 100 nước
nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là châu Phi, châu Mỹ và châu Á (Phạm Văn
Biên và Hoàng Kim,1991).
Sắn là cây lương thực rất quan trọng bởi có giá trị lớn trên nhiều mặt:
Sắn là nguồn lương thực đáng kể cho con người, hiện nay nhiều nước trên thế
giới đã sử dụng sắn và các sản phẩm chế biến từ sắn làm nguồn lương thực
chính, nhất là các nước của châu Phi. Tinh bột sắn còn là một thành phần
quan trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ người trên thế giới. Sắn cũng là
thức ăn cho gia súc, gia cầm quan trọng tại nhiều nước trên thế giới, ngoài ra
sắn còn là hàng hóa xuất khẩu có giá trị để làm nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh
học và phụ gia dược phẩm… Đặc biệt trong thời gian tới việc nghiên cứu phát
triển sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học đang được các quốc gia trên thế
giới quan tâm bởi các lợi ích của loại nhiên liệu này đem lại mà cây sắn là
nguyên liệu chính cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).
Chương trình sản xuất ethanol của chính phủ Brazil đã tạo ra gần 1 triệu việc
làm cho người lao động.
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngô. Năm
2012 diện tích sắn toàn quốc là 550,6 nghìn ha, năng suất bình quân 17,69
tấn/ha, sản lượng là 9,745 triệu tấn (FAOSTAT, 2013). Cả nước hiện có hơn
60 nhà máy chế biến tinh bột sắn, trong đó có 41 nhà máy đã đi vào hoạt động
với tổng công suất 2,2 - 3,8 triệu tấn sắn củ tươi/năm. Tổng sản lượng tinh bột



2

sắn của Việt Nam hiện đạt 600 - 800 nghìn tấn, trong đó có khoảng 70% dành
cho xuất khẩu và 30% tiêu thụ trong nước (Trần Ngọc Ngoạn, 2007).
Một trong những tồn tại của sản xuất sắn ở Việt Nam hiện nay là năng
suất sắn ở địa phương vẫn còn thấp hơn nhiều so với tiềm năng năng suất của
các giống sắn mới. Lí do là người dân thường quan niệm sắn là cây dễ trồng,
thích ứng rộng, ít sâu bệnh, chịu đất chua, nghèo dinh dưỡng và không đòi hỏi
kỹ thuật phức tạp nên chưa chú ý đầu tư thâm canh, chọn giống và thời vụ
trồng thích hợp với giống sắn. Để phục vụ cho chiến lược phát triển sắn bền
vững ở Việt Nam, ngoài việc nghiên cứu về giống, kỹ thuật trồng sắn, việc
nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố thời vụ đến khả năng sinh trưởng, phát triển
và năng suất của các giống sắn là vấn đề rất cần thiết. Chính vì những thực tế
trên, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ

trồng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống sắn mới HL2004-28
tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
Xác định thời vụ trồng thích hợp cho giống sắn HL2004-28 để đáp ứng
nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn hiện nay ở các tỉnh
Trung du và miền núi phía Bắc.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của giống sắn mới HL2004-28.
- Đánh giá ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất, chất lượng của
giống sắn mới HL2004-28.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các giống sắn tham gia thí nghiệm.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên sẽ được củng cố và hệ thống

lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp dụng vào thực tế tạo điều kiện cho sinh
viên học hỏi thêm kiến thức cũng như kinh nghiệm trong sản xuất.


3

- Trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã giúp
cho sinh viên nâng cao được chuyên môn, nắm được phương pháp và tổ chức
tiến hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Đánh giá được chính xác sự ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả
năng sinh trưởng và năng suất của giống sắn mới có triển vọng HL2004-28 tại
Thái Nguyên.
- Đề tài cũng xem như là một tài liệu tham khảo cho Khoa, Trường và
sinh viên các khoá tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Góp phần tìm ra thời vụ trồng thích hợp nhất với giống sắn mới
HL2004-28 để cho năng suất cao, chất lượng tốt nhất áp dụng vào sản xuất
đại trà nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của tỉnh Thái Nguyên cũng
như các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn
2.1.1. Nguồn gốc
Cây sắn có tên khoa học là Manihot esculenta Crantz có hoa hạt kín, có
2 lá mầm và thuộc họ thầu dầu có tới hơn 300 chi và 8000 loài phân thành 17
nhóm, có bộ nhiễm sắc thể 2n = 36 (Roger và Appan, 1973). Nhiều tài liệu

cho biết cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ Latinh (Crantz,
1976) và được trồng cách đây khoảng 5000 năm (CIAT,1993).
Trung tâm phát sinh của cây sắn được giả thuyết tại Đông Bắc Brazil
thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại
(Đecanola, 1986; Roger, 1965).
Trung tâm phân hóa phụ của cây sắn có thể tại Mehico, Trung Mỹ và
ven biển các nước Nam Mỹ. Bằng chứng là những di tích khảo cổ ở
Venezuela niên đại 2700 năm trước công nguyên, những lò nướng bánh sắn
trong phức hệ Malabo ở phía bắc Colombia niên đại khoảng 1200 năm trước
công nguyên, những hạt tinh bột sắn ở trong phần hóa thạch được phát hiện
tại Mehico có tuổi khoảng 900 năm đến 200 năm trước công nguyên (Roger
và Appan, 1973).
Các công trình nghiên cứu gần đây của nhiều tác giả kết luận rằng: Cây
sắn có nguồn gốc phức tạp và có bốn trung tâm phát sinh đó là: Brazil có hai
trung tâm, còn lại là ở Mehico và Bolivia.
Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào
thế kỷ 16. Tài liệu nói tới sắn ở vùng này là của Barre và Thevet viết năm
1558. Ở Châu Á, sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P.G.
Rajendran et al, 1995) và Sri Lanka đầu thế kỷ 18 (W.M.S.M Bandara và
M Sikurajapathy, 1992). Sau đó, sắn được trồng ở Trung Quốc, Myanma và
các nước châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 (Fang Baiping, 1992;
U Thun Than, 1992).


5

Ở Việt Nam cây sắn được du nhập vào khoảng thế kỷ thứ 18 (Phạm Văn
Biên, Hoàng Kim) và được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của Việt Nam
từ Bắc đến Nam. Diện tích sắn trồng nhiều nhất ở vùng Bắc Trung Bộ và duyên
hải miền Trung, vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng Trung du và miền núi

phía Bắc.
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng
Theo số liệu công bố của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới
(FAO), hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn (tính trên 100 gam phần ăn được)
như sau:
Nước
: 65,5%
Tinh bột
: 32,1%
Protein
: 1,0%
Lipit
: 0,2%
Xenlulose : 1,2%
Trong protein của sắn có tương đối đầy đủ các acid amin (nhất là 9 acid
amin không thay thế được cần thiết cho con người) đặc biệt hai acid amin
quan trọng là Lizin và Tritophan có đủ để cung cấp cho nhu cầu của cả trẻ em
và người lớn.
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng và thành phần hóa học trong một số loại
cây trồng dùng làm thức ăn cho gia súc
Năng lượng

Chất Protein
Canxi Photpho
trao đổi
Tên thức ăn
Khô
thô
thô
(%)

(%)
(%)
(%)
(%)
(Kcal/đvtă)
Thân lá cỏ voi non 11,80
2,20
3,20
0,04
0,02
240
Cây ngô non
13,10
1,40
3,40
0,08
0,03
285
Lá cây keo dậu
25,53
6,94
3,63
0,37
0,07
707
Lá cỏ Stylo
20,10
4,10
3,30
0,40

0,04
484
Rau muống
10,60
2,10
1,60
0,12
0,05
270
Củ sắn cả vỏ
27,70
0,90
1,00
0,05
0,04
968
Lá sắn
25,74
6,59
3,82
0,30
0,09
726
Bột lá sắn
89,66
20,57
13,98
1,10
0,63
2349

Bã sắn ướt
20,36
0,50
1,71
0,04
0,03
468
(Nguồn: FeedPig/2001_VCN 30/12/2000 Viện Chăn Nuôi)


6

Qua số liệu ở bảng 2.1 ta thấy lượng vật chất khô của củ sắn cả vỏ, lá
sắn, bột lá sắn, bã sắn ướt đều cao hơn so với một số cây thường dùng làm
thức ăn cho gia súc khác. Đặc biệt trong củ sắn cả vỏ có hàm lượng chất khô,
protein thô, xơ thô, canxi, photpho và năng lượng trao đổi đều cao hơn hẳn so
với các loại thức ăn khác. Điều này chứng tỏ thành phần dinh dưỡng trong củ
sắn là rất cao, đáp ứng được nhu cầu trong khẩu phần ăn của vật nuôi.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Trên thế giới sắn là cây quan trọng được xếp đứng thứ năm sau cây
ngô, lúa gạo, lúa mì và khoai tây.
Diện tích sắn trên toàn thế giới năm 2012 đạt 19,99 triệu ha, năng suất
bình quân 12,83 tấn/ha, sản lượng 256,53 triệu tấn. Diện tích, năng suất và sản
lượng sắn trên thế giới 5 năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.2 như sau:
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới
từ năm 2008 - 2012
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2008

18,77

12,44

233,50

2009

18,75

12,50

234,55

2010

19,29

12,47


240,66

2011

20,06

12,78

256,40

2012

19,99

12,83

256,53

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2013)
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy:
Từ năm 2008 đến năm 2012 diện tích sắn đã tăng 1,13 triệu ha, năng
suất tăng 0,05 tấn/ha nên sản lượng sắn đã tăng 24,989 triệu tấn. Tuy vậy có
thể nhận thấy diện tích năm 2012 giảm so với năm 2011 là 0,069 triệu ha.
Qua đó ta thấy rằng cây sắn hiện nay đang bị thu hẹp về diện tích song vẫn
phát triển cả về năng suất và sản lượng. Có được kết quả đó là do chiến lược



7

phát triển lương thực toàn cầu đã thực sự coi trọng giá trị của cây sắn. Mặt
khác, sắn lại là cây lương thực dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện kinh tế
đặc biệt là có thể sinh trưởng và cho năng suất cao khi đất nghèo dinh dưỡng, là cây
trồng công nghiệp có khả năng cạnh tranh cao với nhiều cây công nghiệp khác.
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của những nước trồng sắn
chính trên thế giới năm 2012
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Toàn thế giới

19,991

12,83

256,529

Châu Phi


13,379

10,93

146,217

Nigeria

3,850

14,03

54,000

Cộng hòa Congo

2,200

7,27

16,000

Angola

1,062

10,07

10,636


Ghana

0,868

16,75

14,547

Mozambique

0,762

13,18

10,051

Châu Mỹ

2,621

12,40

32,503

Brazil

1,703

13,74


23,414

Paraguay

0,183

13,99

2,560

Colombia

0,212

10,74

2,274

Peru

0,092

12,11

1,119

Haiti

0,155


4,19

0,652

Châu Á

3,974

19,53

77,608

Indonesia

1,119

21,36

23,922

Thái Lan

1,250

18,0

22,500

Việt Nam


0,551

17,69

9,746

Ấn Độ

0,221

36,48

8,076

Trung Quốc

0,280

16,29

4,56

Campuchia

0,208

21,69

4,500


Vùng trồng

(Nguồn: FAOSTAT, 2013)


8

Hiện nay cây sắn được trồng tại 105 quốc gia, năm 2012 toàn thế giới
có 19.991 nghìn ha trồng sắn, trong đó có 66,92% diện tích sắn được trồng ở
châu Phi, châu Á chiếm 19,88 %, châu Mỹ chiếm 13,11 % (Bảng 2.3).
Châu Phi có tổng diện tích trồng sắn năm 2012 là 13,379 triệu ha, năng
suất củ tươi bình quân 10,93 tấn/ha, sản lượng 146,217 triệu tấn. Ở châu Phi
nước có diện tích sắn lớn nhất là Nigeria với 3,850 triệu ha, năng suất đạt
14,03 tấn/ha, sản lượng 54,000 triệu tấn. Sắn là nguồn lương thực chính của
người dân tại nhiều nước ở vùng này. Châu Phi là nơi tình trạng suy dinh
dưỡng tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ qua nên cây sắn hiện được coi là giải
pháp an toàn lương thực hàng đầu.
Năm 2012 tổng diện tích sắn trồng ở châu Mỹ là 2,621 triệu ha, năng
suất củ tươi bình quân 12,40 tấn/ha, sản lượng 32,503 triệu tấn. Brazil là
nước có diện tích trồng sắn lớn nhất châu Mỹ với 1,703 triệu ha, sản lượng
đạt 23,414 triệu tấn.
Châu Á cùng với châu Phi và châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan
trọng của thế giới. Diện tích sắn châu Á hiện có 3,974 triệu ha, sản lượng
77,608 triệu tấn, năng suất sắn ở châu Á hiện đạt bình quân 19,53 tấn/ha. Thái
Lan là nước có diện tích trồng sắn lớn nhất châu Á với 1,250 triệu ha, sản
lượng 22,500 triệu tấn. Sản xuất sắn tại châu Á tăng ở mức cao của 3%/năm
trong thời gian cuối những năm 70 và đầu 80, những năm 90 sản xuất sắn
phát triển chậm lại. Sản xuất sắn được phát triển khá nhanh trở lại ở
3,3%/năm trong suốt 10 năm qua (Reinhardt Howeler và Keith Fahrne, 2008).
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam

Ở Việt Nam, sắn là một trong bốn cây trồng có vai trò quan trọng
trong chiến lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô (Phạm Văn
Biên, 1998). Và là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo
do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp với sinh thái và điều
kiện kinh tế nông hộ.
Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012 được thể hiện
ở bảng 2.4 dưới đây:


9

Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
giai đoạn 2007 - 2012
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2007

495,5

16,53


8,193

2008

555,7

16,91

9,396

2009

508,8

16,82

8,557

2010

498,0

17,26

8,595

2011

558,2


17,73

9,898

2012

550,6

17,69

9,745

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2013)
Qua số liệu ở bảng 2.4 cho thấy tình hình sản xuất sắn qua các năm so
với năm 2007 tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2007 có diện
tích trồng sắn là 495,5 nghìn ha, năm 2012 là 550,6 nghìn ha, tăng so với năm
2007 là 55,1 nghìn ha đánh dấu sự gia tăng năng suất từ 16,53 tấn/ha trong
năm 2007 lên 17,69 tấn/ha vào năm 2012.
Ở nước ta khoảng 66% diện tích của sắn được trồng trên đất đồi núi,
40% diện tích còn lại được trồng trên các loại đất khác. Sắn ưa đất có độ pH
từ 4,5 - 6,0. Tại miền Bắc Việt Nam, sắn được trồng chủ yếu ở khu vực có địa
hình đồi núi và khoảng 68% của diện tích trồng sắn là đất đá và 12% có đất
cát pha tương ứng. Trong khi đó sắn ở miền Nam Việt Nam được trồng chủ
yếu trên đất cát màu xám, các loại đất này phẳng và nghèo chất dinh dưỡng,
các khu vực ven biển miền Trung và Đông Nam Bộ, chiếm khoảng 60% diện
tích sắn toàn miền Nam. Trong khi đó hơn 30% diện tích sắn được trồng ở
Tây Nguyên và Đồng Nai, Bình Phước của khu vực Đông Nam Bộ trên đất đỏ

màu vàng với địa hình đồi núi. Cụ thể diện tích, năng suất và sản lượng sản
xuất sắn của các vùng trên cả nước được thể hiện trong bảng dưới đây:


10

Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các vùng
trong cả nước năm 2012
Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

550,6

177,0

9 745,5

6,7

156,9

105,1

Trung du và miền núi phía Bắc


117,0

127,1

1 486,5

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

174,9

346,0

3 027,5

Tây Nguyên

149,5

170,0

2 542,0

Đông Nam Bộ

96,0

258,9

2 485,1


Đồng Bằng sông Cửu Long

6,5

152,8

99,3

Vùng
Cả nước
Đồng bằng sông Hồng

Nguồn (Mard, 2013)
Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy cả nước sắn được trồng tập trung chủ yếu ở 4
vùng trồng sắn chính sau:
- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Có diện tích sắn lớn
nhất cả nước, trong những năm qua nhờ có các chính sách mở cửa cho phép
các tổ chức liên doanh đầu tư xây dựng mới nhiều nhà máy chế biến tinh bột
sắn và quy hoạch vùng sản xuất sắn nguyên liệu nên diện tích sắn tăng mạnh
trong những năm gần đây. Năm 2012 diện tích sắn toàn vùng đạt 174,9 nghìn
ha (chiếm 31,76% tổng diện tích sắn toàn quốc), năng suất 346,0 tạ/ha, sản
lượng 3,027 triệu tấn củ tươi (chiếm 31,06% tổng sản lượng sắn toàn quốc).
Diện tích tập trung tại một số tỉnh như: Thanh Hóa (vùng sắn huyện Như
Xuân, Bá Phước, Quang Hóa, Lang Chánh và huyện Thường Xuân), Nghệ An
(vùng sắn huyện Thanh Chương, Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong), Hà
Tĩnh (vùng sắn huyện Kỳ Anh), Quảng Bình (vùng sắn huyện Tuyên Hóa, Lệ
Thủy), Quảng Trị (vùng sắn huyện Hương Hóa, Vĩnh Linh, Hại Lăng, Cam
Lộ), Thừa Thiên Huế (vùng sắn huyện Phú vang, Phong Điền, A Lưới),
Quảng Nam (vùng sắn huyện Quế Sơn, Thăng Bình, núi Thành), Quảng Ngãi

(vùng sắn huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Sơn Hà), Bình Định
(vùng sắn huyện Phù Cát, Tây Sơn, Vân Canh) và Phú Yên (vùng sắn huyện
Đồng Xuân, Sông Hinh và Tuy Hòa).


11

- Vùng Tây Nguyên: Có diện tích sắn lớn thứ 2 cả nước, với ưu thế về
điều kiện tự nhiên và con người, diện tích sắn liên tục tăng mạnh trong thời
gian qua. Năm 2012, diện tích sắn toàn vùng đạt 149,5 nghìn ha (chiếm
27,16% diện tích toàn quốc), năng suất 170,0 tạ/ha, sản lượng ước đạt trên 2,5
triệu tấn củ tươi (chiếm 26,08% tổng sản lượng sắn toàn quốc). Diện tích tập
trung tại một số tỉnh: Kon Tum (vùng sắn huyện Đắk Tô, Đắk Hà, Ngọc Hồi và
Sa Thầy), Gia Lai (vùng sắn huyện An Khê, Măng Yang, Chư Prông, Krông Pa
và Đức Cơ), Đắc Lắc (vùng sắn huyện Ea Kar, MDrăk, Đăk Song, Đăk Lấp,
Đăk Nông và Krông Bông).
- Vùng Đông Nam Bộ: Là vùng có NSTB cao thứ 2 toàn quốc, diện tích
tăng liên tục trong thời gian qua, đặc biệt từ năm 2000 đến nay do nhu cầu sắn
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột tăng cao, việc đầu tư thâm canh
cây sắn đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn một số cây trồng khác trong cùng
điều kiện như mía, lúa 1 vụ… người trồng sắn đã bắt đầu có tích lũy và làm giàu
nhờ nghề trồng sắn. Năm 2012 diện tích toàn vùng đạt 96,0 nghìn ha (chiếm
17,4% diện tích toàn quốc), năng suất 258,9 tạ/ha, sản lượng đạt 2,485 triệu tấn
củ tươi (chiếm 25,5% tổng sản lượng toàn quốc). Diện tích tại một số tỉnh như:
Tây Ninh (vùng sắn ở huyện Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu và Châu
Thành), Đồng Nai (vùng sắn ở huyện Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Đông Phú, Phước
Long, Lộc Ninh, Bù Đăng và Bình Long), Bà Rịa - Vũng Tàu (vùng sắn huyện
Xuyên Mộc), Bình Thuận (vùng sắn huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm
Thuận Nam, Tánh Linh, Hàm Tân và Đức Linh), Ninh Thuận (vùng sắn ở huyện
Bắc Ái).

- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Có lịch sử phát triển cây sắn từ
lâu đời, đây là vùng có đầy đủ lợi thế về phát triển sắn, đã có thời điểm diện
tích gieo trồng toàn vùng chiếm tới gần 50% diện tích sản lượng cả nước, tuy
nhiên vùng Trung du và miền núi phía Bắc phát triển chậm hơn so với vùng
Đông Nam Bộ là do năng lực chế biến phát triển chậm, đồng thời sản xuất sắn
gặp nhiều điều kiện hạn chế do điều kiện khí hậu, đất dốc, giao thông khó


12

khăn. Năm 2012, diện tích toàn vùng đạt 117,0 nghìn ha (chiếm 21,25% tổng
diện tích sắn toàn quốc), năng suất đạt trên 127,1 tạ/ha, sản lượng 1,4865 triệu
tấn củ tươi (chiếm 15,25% tổng sản lượng sắn toàn quốc). Sắn được trồng trên
các chân đất đồi có độ dốc trên 100 là chủ yếu và trồng theo vùng nguyên liệu,
diện tích trồng tập trung chủ yếu tại các tỉnh Yên Bái (vùng sắn Văn Yên, Yên
Bình), Phú Thọ (vùng sắn Phù Ninh, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập), Hòa
Bình (vùng sắn Lạc Sơn, Kim Bôi, Đà Bắc, Tân Lạc).
Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhưng các nhà
máy chế biến tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất
chế biến rẻ nên sắn Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị trường.
Ngoài sản phẩm tinh bột sắn thì sắn lát khô cũng là một mặt hàng quan trọng và
có nhu cầu cao. Thị trường xuất khẩu sắn lát khô của Việt Nam chủ yếu là Trung
Quốc. Theo thống kê năm 2003 - 2004 Việt Nam đã xuất khẩu sang Trung Quốc
khoảng trên 328,000 tấn sắn lát. Giá sắn của Việt Nam khá cạnh tranh so với giá
sắn của các nước sản xuất trong khu vực và thế giới (Lường Văn Duy, 2007).
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Thái Nguyên
giai đoạn 2008 - 2012
Diện tích


Năng xuất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2008

4,1

105,6

43,3

2009

3,9

131,3

51,2

2010

3,9


145,9

56,9

2011

3,6

146,7

52,8

2012

3,8

146,8

55,8

Năm

(Nguồn: Mard, 2013)
Thái Nguyên là tỉnh thuộc khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, mang
nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, địa hình chủ yếu
là đồi núi thích hợp cho việc canh tác sắn. Ngày nay công nghiệp chế biến sắn


13


càng phát triển nhất là ngành chế biến tinh bột và ethanol thì sắn được coi là một
trong những cây trồng cho thu nhập cao. Tổng diện tích trồng sắn của tỉnh Thái
Nguyên đạt 4,1 nghìn ha, mặc dù từ năm 2008 đến năm 2012 diện tích trồng sắn
của tỉnh giảm từ 4,1 nghìn ha xuống còn 3,8 nghìn ha nhưng năng suất sắn lại tăng
từ 105,6 lên 146,8 tạ/ha, sản lượng tăng từ 43,3 nghìn tấn lên 55,8 nghìn tấn. Điều
này cho thấy một bước tiến bộ vượt bậc trong công tác nghiên cứu và áp dụng vào
thực tiễn sản xuất. Từ đó ta thấy người dân nơi đây đã và đang sử dụng những
giống sắn mới cho năng suất cao, chất lượng tốt, tỷ lệ tinh bột cao và áp dụng vào
sản xuất những biện pháp kỹ thuật canh tác sắn thích hợp, bền vững.
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu sắn trên thế giới
Trước đây, sắn được coi là một cây màu lương thực vì vậy thường được
phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản xuất
bởi người nông dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng các
nước phát triển.
Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT
ở tại các nước Colombia và IITA (International institute for Tropical
Agriculture) ở Nigieria.
Trên thế giới sắn được trồng chủ yếu bằng hom nên có lợi thế về mặt
duy trì các tính trạng tốt qua các thế hệ sinh sản vô tính (dòng vô tính) song
lại có khó khăn là hệ số nhân giống của sắn rất thấp (trung bình là 1:7). Quá
trình chọn tạo giống sắn cần phải có ít nhất 6 năm để xác định được dòng sắn triển
vọng (Trần Ngọc Ngoạn, 1995), (Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004). Nguồn gen và
cơ cấu giống sắn phù hợp cho mỗi vùng sinh thái có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu trong công tác cải tiến giống sắn. Sự phong phú, đa dạng về
nguồn gen và phương pháp chọn, tạo vật liệu giống sắn triển vọng là cơ sở
để tạo ra giống tốt.
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở
Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - CIAT tại Colombia, Viện
Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - IITA tại Nigeria, cùng với các Trường,



14

Viện nghiên cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn;
CIAT, IITA đã có những chương trình nghiên cứu rộng lớn đồng thời kết
hợp chặt chẽ các chương trình sắn của mỗi quốc gia để tiến hành thu
thập, nhập nội, chọn tạo và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược
cải tiến giống sắn được thay đổi tuỳ theo sự cần thiết và khả năng của
từng chương trình quốc gia đối với công tác tập huấn, phân phối nguồn
vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các chuyên gia chọn tạo
giống sắn của CIAT.
CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu của thế giới.
Hiện tại CIAT cũng thu thập, bảo quản được 5.782 mẫu giống sắn và đăng ký
tại FAO gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ,
24 mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn
vùng châu Á, 19 mẫu giống sắn vùng châu Phi (Lường Văn Duy, 2007).
Trong số 5.728 mẫu giống sắn này có 35 loài sắn hoang dại được thu thập nhằm
sử dụng lai tạo ra giống sắn kháng sâu bệnh hoặc giàu protein. Nguồn gen giống
sắn nêu trên đã được CIAT bảo tồn và đánh giá cẩn thận về khả năng cho năng
suất, giá trị dinh dưỡng, thời gian sinh trưởng, khả năng chống chịu sâu bệnh hại
cũng như thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Từ đó chọn ra những cặp bố
mẹ phục vụ cho công tác cải tiến giống sắn để trao đổi, giữ gen đối với các nước.
Tại châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã
phối hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước
Brazil, Colombia, Mehico… giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những
giống sắn tốt như SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCol72,
AM273-23, MBRA383… Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng
sắn trong vùng tăng lên một cách đáng kể.
Viện Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IIAT (International

Institute Tropical Agriculture) đặt tại Nigieria đã qua thu thập, đánh giá,
bảo quản 1.286 mẫu giống, vật liệu đã chọn lọc và đưa vào sản xuất một số
giống sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa phương 2 đến 3
lần (Phan Kim Sơn, 2008).


15

Ở Châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Congo,
Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc
tế như FAO, Bill Gates Foundation... để nghiên cứu nhằm phát triển các
giống sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin, protein…)
thích hợp ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại bệnh dịch hại
nghiêm trọng đối với cây sắn ở châu Phi).
Ở Châu Á, các nhà chọn tạo giống sắn tham dự hội thảo được tổ chức
tại Thái Lan vào tháng 11/1987 đã nhất trí xác định mục tiêu của các chương
trình cải tiến giống sắn quốc gia là chọn tạo ra những giống sắn có năng suất
củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến công nghiệp.
Mục tiêu cải tiến giống sắn của những quốc gia (Ấn Độ, Indonexia, Srilanca)
có nhu cầu cao về sử dụng sắn làm lương thực là chọn tạo những giống sắn
ngắn ngày có năng suất cao, chất lượng tốt, hàm lượng axit Cyanhydric
(HCN) trong củ thấp, thích hợp tiêu thụ tươi, dạng cây đẹp, có khả năng
chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh.
Tại Hội thảo Sắn Quốc tế lần thứ Tám tổ chức tại thủ đô Viên
Chăn, Lào ngày 20 - 24 tháng 10 năm 2008. Các nhà khoa học đã xác
định tương lai mới cho sắn ở châu Á là làm thực phẩm, thức ăn gia súc và
nhiên liệu sinh học có lợi cho người nghèo, mục tiêu là chọn tạo được những
giống mới đáp ứng được yêu cầu sử dụng củ và lá sắn làm thức ăn gia súc,
phát triển mới trong chế biến sắn, đặc biệt là làm nhiên liệu sinh học, tinh bột,
tinh bột biến tính, màng phủ sinh học, công nghiệp thực phẩm.

Ấn Độ là nước ở châu Á có năng suất sắn cao hàng đầu thế giới. Cơ
quan điều phối cải tiến giống sắn toàn Ấn Độ là Viện Nghiên cứu Cây có củ
(CTCRI) ở Trivandrum của tiểu bang Kerala. CTCRI đã thu thập, bảo quản,
đánh giá 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo được hàng chục nghìn hạt sắn lai
phục vụ cho chương trình chọn tạo các giống sắn mới. Gần đây, Ấn Độ có 5
giống sắn mới được nhà nước công nhận là giống quốc gia, trong đó giống
Sree Prakash có nhiều triển vọng đạt năng suất củ tươi cao (35 - 40) tấn/ha.
Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc được thực hiện chủ
yếu tại Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện
Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn


16

mới năng suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc có SC201, SC205,
SC124, Nanzhi188, GR911, GR891.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của sản
xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống. Nhưng trong
điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu không có một kế hoạch chọn lọc bồi dưỡng
giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng dễ thoái hóa làm
năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của công tác chọn tạo giống
sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu chọn lọc các giống
sắn mới để phục vụ cho sản xuất.
Trong nước, theo tác giả Hoàng Kim, Phạm Văn Biên, cây sắn được du
nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18 và có mặt ở miền Nam trước, sau đó
mới đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn được trồng rộng khắp cả nước.
Trước năm 1975 nguồn gen giống sắn đã được nhập nội và khảo sát tại
Viện Khảo cứu Nông nghiệp Sài Gòn. Ở phía Bắc cũng tiến hành một số thí
nghiệm tập đoàn so sánh giống kết quả đã chọn ra được giống sắn H34 thuộc

nhóm sắn đắng có tỷ lệ tinh bột cao (>30%).
Trong giai đoạn 1975 - 1990, ở miền Bắc Trường Đại học Nông nghiệp 3 Bắc Thái tiến hành thu thập đánh giá nguồn gen của 20 giống sắn và đã chọn được
giống sắn XVP là giống địa phương tốt nhất ở các tỉnh phía Bắc (Trần Ngọc
Ngoạn và Trần Văn Điền, 1992). Ở miền Nam, trung tâm Nghiên cứu Thực
nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc (thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
miền Nam) đã đánh giá nguồn gen của 33 giống sắn địa phương và cũng xác định
được ba giống sắn tốt là HL23, HL24, HL20, đồng thời 3 giống này mỗi năm
được sản xuất nhân ra trồng trên 70.000 ha ở các tỉnh phía Nam (Nguyễn Xuân
Hải và cộng sự, 1990). Vì những giống sắn mới được chọn lọc có năng suất bình
quân trong thí nghiệm đạt 15 - 25 tấn/ha, tỷ lệ tinh bột 20 - 25% nên đáp ứng
được mục tiêu đề ra là phục vụ cho nhu cầu lương thực.
Từ năm 1988, công tác nghiên cứu chọn giống sắn ở Việt Nam có quan
hệ chặt chẽ với CIAT. Trong suốt 18 năm (1988 - 2005), chương trình sắn của
Việt Nam đã phối hợp với CIAT chọn lọc và phát triển hai giống sắn mới là


17

KM60 và KM94 ra sản xuất. Đây là hai giống sắn có năng suất củ tươi cao
(25 - 40 tấn/ha), có tỷ lệ tinh bột cao (27 - 30%), thích hợp với chế biến tinh
bột. Cũng từ năm 1993 trở lại đây nhiều nhà máy chế biến tinh bột sắn được
xây dựng, cây sắn đã chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa. Do đó các giống
sắn mới đã và đang được phát triển mạnh ở hai miền Nam - Bắc. Việc giới
thiệu và phát triển hai giống sắn mới này vào sản xuất đã là một bước đột phá
mới trong nghề trồng sắn ở Việt Nam.
Với sự hợp tác của CIAT, chương trình sắn Việt Nam cũng đã tiến
hành đánh giá vào khoảng 30.000 hạt lai do CIAT/Colombia, CIAT/Thái
giới thiệu và khoảng 7.000 hạt lai từ nguồn lai tạo trong nước. Hàng chục
dòng triển vọng tiếp tục được chọn ra từ nguồn vật liệu này như: KM98-1,
KM98-5, KM95-3, KM98-7, KM140… Trong số các dòng này, có những

dòng rất có triển vọng vừa thích hợp chế biến, vừa có thể sử dụng ăn tươi.
Trong giai đoạn 1991 - 2005, chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác chặt
chẽ với CIAT, VEDAN và mạng lưới nghiên cứu sắn châu Á để đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu và phát triển sắn với mục tiêu là chọn tạo ra những giống sắn
có năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế biến công nghiệp,
đồng thời cũng tuyển chọn được những giống sắn ngắn ngày, đa dạng, thích
hợp cho cả chế biến công nghiệp cũng như nhu cầu về lương thực ở vùng sâu,
vùng xa. Do đó đã tạo được bước đột phá quan trọng trong nghề trồng sắn của
Việt Nam (Trần Ngọc Ngoạn và cộng sự, 2004).
Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT
thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong
chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,
37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống
sắn bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó có ba giống
KM140, KM98-5 và KM98-7 đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở
giai đoạn 2007 - 2009.
Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền sắn tại Việt Nam là:
- Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột.
- Rút ngắn thời gian thu hoạch.


×