Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tiểu luận môn quản trị rủi ro đề tài rủi ro trong trao đổi kinh doanh mua bán ngoại hối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.67 MB, 44 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1: TỒNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG TRAO ĐỔI KINH
DOANH MUA BÁN NGOẠI HỐI.............................................................
I. Khái niệm ngoại hối và thị trường ngoại hối.........................................
1. Khái niệm ngoại hối.................................................................................
2. Thị trường ngoại hối (The Foreign Exchange Market-FOREX) .......
2.1. Khái niệm................................................................................................
2.2. Đặc điểm thị trường ngoại hối................................................................
2.3. Chức năng của thị trường ngoại hối.......................................................
II. Các bên tham gia vào thị trường ngoại hối..........................................
III. Rủi ro trên thị trường ngoại hối..........................................................
1. Khái niệm rủi ro ngoại hối......................................................................
2. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại.....
2.1 . Phân loại rủi ro......................................................................................
2.2. Các nguyên nhân phát sinh rủi ro..........................................................
3. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu hoặc các công ty đa quốc gia.............................................................
3.1 . Phân loại rủi ro......................................................................................
3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro......................................................................

3

PHẦN 2: LƯỢNG HOÁ RỦI RO..............................................................
I. Lượng hóa rủi ro đối với doanh nghiệp.................................................
1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.................................................
1.1. Lượng hóa tổn thất trong giao dịch (Transation Exposure) ..................
1.2. Lượng hóa tổn thất kinh tế ( Economic Exposure) ................................
1.3. Lượng hóa tổn thất chuyển đổi (Translation Exposure) ........................
2. Khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp.................................
2.1. Lượng hóa tác động bất ổn đến hoạt động doanh nghiệp......................
2.2. Tác động đến sự tự chủ tài chính của doanh nghiệp..............................


2.3. Tác động đến giá trị doanh nghiệp.........................................................
II. Lượng hóa rủi ro tỷ giá đối với hoạt động ngân hàng thương mại....
1. Khái niệm về VaR....................................................................................
2. Phương pháp đo lường VaR...................................................................
III. Nguyên nhân thay đối tỷ giá hối đoái..................................................
1. Về mặt kinh tế ( trong giao dịch ngoại thương)....................................
2. Biến động tỷ giá do chính sách...............................................................
2.1. Chính sách tỷ giá thả nổi........................................................................
2.2. Chính sách tỷ giá không thả nổi.............................................................

17
17
17
17
18
19
19
19
20
20
21
21
21
24
25
25
25
26



 

1
 

3
3
3
4
4
4
5
5
5
5
5
10
12
12
15


PHẦN 3: CÁC CÔNG CỤ HẠN CHẾ RỦI RO.......................................
I. Sử dụng các công cụ phái sinh tỷ giá......................................................
1. Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ (Forward).......................................
1.1. Khái niệm................................................................................................
1.2. Đặc điểm.................................................................................................
1.3. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn....................................
1.4. Ưu, nhược điểm.......................................................................................
2. Hợp đồng giao dịch hoán đổi ngoại tệ (SWAP).....................................

2.1. Khái niệm................................................................................................
2.2. Đặc điểm.................................................................................................
2.3. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi................................
2.4. Ưu, nhược điểm.......................................................................................
3. Hợp đồng ngoại hối tương lai (Future)..................................................
3.1. Khái niệm................................................................................................
3.2. Đặc điểm.................................................................................................
3.3. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng tương lai................................
3.4. Ưu, nhược điểm.......................................................................................
4. Hợp đồng giao dịch quyền chọn tiền tệ (Options).................................
4.1. Khái niệm................................................................................................
4.2. Đặc điểm.................................................................................................
4.3. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn............................
4.4. Ưu, nhược điểm.......................................................................................
II. Một số công cụ hạn chế rủi ro tỷ giá khác............................................
1. Một số công cụ hạn chế rủi ro khác tại ngân hàng thương mại..........
1.1. Hạn mức trạng thái ngoại hối.................................................................
1.2. Đa dạng hoá các loại tiền tệ...................................................................
1.3. Tài trợ rủi ro...........................................................................................
2. Một số công cụ hạn chế rủi ro khác tại các doanh nghiệp...................
2.1. Lựa chọn ngoại tệ thanh toán.................................................................
2.2. Hợp đồng xuất nhập khẩu song hành.....................................................
2.3. Quỹ dự phòng dự do tỷ giá.....................................................................

26
26
27
27
27
28

29
29
29
30
30
31
32
32
32
33
34
34
34
35
36
37
38
38
38
40
40
40
42
42
42

PHẦN 4: CÂU HỎI CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN........................... 43
PHẦN 5: THAM KHẢO............................................................................. 44



 

2
 


PHẦN 1: TỒNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG TRAO ĐỔI KINH DOANH
MUA BÁN NGOẠI HỐI
I. Khái niệm ngoại hối và thị trường ngoại hối
1. Khái niệm ngoại hối
Ngoại hối bao gồm các phương tiện thanh toán được sử dụng trong thanh
toán quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh toán là những thứ có sẵn để chi trả,
thanh toán lẫn cho nhau.
Tuỳ theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước mà khái
niệm ngoại hối có thể là không giống nhau. Theo Pháp lệnh ngoại hối
số 28/2005/PL-UBTVQH11, ngày 13/12/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoại hối bao gồm:
• Đồng tiền của quốc gia khác, đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền
chung khác được dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là
ngoại tệ).
• Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu
đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác.
• Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
• Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài
của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp
mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
• Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường
hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng
trong thanh toán quốc tế.

Tuy nhiên, trong đó thành phần cơ bản của ngoại hối là ngoại tệ và các
phương tiện có giá trị ngoại tệ. Các ngoại tệ được giao dịch trên thị trường ngoại
hối dưới hình thức tiền mặt chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, chúng chủ yếu tồn tại dưới
các hình thức của các phương tiện thanh toán quốc tế và phương tiện lưu thông
tín dụng như séc, hối phiếu,…
Thêm vào đó, không phải loại tiền nào cũng được mua bán rộng rãi trên
thị trường ngoại hối mà chỉ có một số đồng tiền chính là đối tượng mua bán rộng
rãi trên thị trường kinh doanh ngoại hối như : USD, JPY, GBP, EUR.
2. Thị trường ngoại hối (The Foreign Exchange Market-FOREX)


 

3
 


2.1. Khái niệm
Thị trường thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi các loại ngoại hối,
trong đó chủ yếu là trao đổi mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán
quốc tế. Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng, thông
qua thị trường liên ngân hàng mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể được tiến
hành trực tiếp với nhau.
Các giao dịch chủ yếu trên thị trường ngoại hối bao gồm: giao dịch giao
ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn.
2.2. Đặc điểm thị trường ngoại hối
• Thị trường ngoại hối là thị trường toàn cầu
• Không nhất thiết phải tập trung tại một vị trí địa lý hữu hình nhất định
• Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng với các
thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các nhà môi giới ngoại

hối và các ngân hàng trung ương
• Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối duy trì mối quan hệ với nhau
thường xuyên, liên tục thông qua điện thoại, internet, tele và fax.
• Các tỷ giá được niêm yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như là
thống nhất với nhau
• Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD.
• Thị trường ngoại hối rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị , kinh tế, xã
hội, tâm lý,… nhất là đối với các chính sách tiền tệ của các nước phát
triển.
• Hiện nay, các thị trường giao dịch ngoại hối tầm cỡ thế giới là NY,
London, Tokyo. Tầm cỡ khu vực có Frankfurt, Zurich ở Châu Âu hay
Hongkong, Singapore ở Châu Á. Tầm cỡ quốc gia có Bangkok, THượng
Hải, Manila, Sydney,…
2.3. Chức năng của thị trường ngoại hối
• Cung cấp dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại
quốc tế.
• Luân chuyển vốn, giao dịch tài chính quốc tế.
• Làm cho sức mua đối ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách
quan theo quy luật cung cầu.
• Thị trường ngoại hối cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng
các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai.
• Là nơi để NHTW can thiệp lên tỷ giá.

 

4
 


II. Các bên tham gia vào thị trường ngoại hối

ü Nhóm khách hàng mua bán lẻ: gồm các công ty nội địa & đa quốc gia,
những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối
nhằm hai mục đích: Chuyển đổi ngoại tệ và phòng ngừa tỷ giá.
ü Các ngân hàng thương mại & Ngân hàng đầu tư: Tham gia mua bán ngoại
tệ cho chính họ khi thực hiện mục tiêu kinh doanh hoặc là mua bán thay cho
khách hàng khi thực hiện vai trò môi giới.
ü Những nhà môi giới ngoại hối: Tham gia trên Forex với tư cách là trung
gian trong các giao dịch mua bán hoặc mua bán thay cho người khác nhằm
thu hoa hồng trong từng giao dịch
ü Các ngân hàng trung ương: Đóng vai trò tổ chức và kiểm soát, điều hành và
tham gia mua bán ngoại tệ nhằm ổn định sự hoạt động của thị trường ngoại
hối, ổn định giá cả và tỷ giá hối đoái.
III. Rủi ro trên thị trường ngoại hối
1. Khái niệm rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối là rủi ro mà sự thay đổi về tỷ giá hối đoái và lãi suất
ngoại tệ có thể tác động bất lợi đến giá trị các tài sản và nợ bằng ngoại tệ hoặc
gây nên sự tổn thất về lợi nhuận cho các bên tham gia vào thị trường ngoại hối.
2. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại
2.1. Phân loại rủi ro
Dựa vào nguyên nhân phát sinh rủi ro ta có thể chia ra làm các loại rủi ro
sau: rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan
2.1.1. Rủi ro khách quan
a) Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất hay còn gọi là tỷ lệ SWAP là rủi ro về lãi suất thường xảy
ra trong kỳ hạn. Trạng thái kỳ hạn không cân bằng có thể gặp rủi ro lãi suất.
Ngay cả trong trường hợp trạng thái ròng cân bằng cũng có thể gặp rủi ro lãi suất
nếu như thời điểm đáo hạn của các hợp đồng mua và bán không khớp nhau. Sở
dĩ như vậy là vì rủi ro đối với trạng thái kỳ hạn nằm ở lãi suất của các ngoại tệ có



 

5
 


mặt trong giao dịch có sự biến động ngoài mong muốn về lãi suất của một trong
hai đồng tiền giao dịch thì sẽ xuất hiện rủi ro lãi suất.
v Giao dịch SWAP là giao dịch gồm đồng thời 2 giao dịch mua và bán cùng
một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác (chỉ có 2 đồng tiền
được thực hiện trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của 2 giao
dịch khác nhau và tỷ giá của 2 giao dịch được xác định tại thời điểm ký
kết hợp đồng giao dịch hoán đổi. Do đó SWAP không có tác động đến
trạng thái hối đoái mở, nên lãi hay lỗ trong trạng thái SWAP chỉ phụ thuộc
duy nhất vào biến động lãi suất của 2 đồng tiền có liên quan.
Rủi ro tỷ lệ SWAP trở nên quan trọng nếu trạng thái hối đoái thời hạn với
khối lượng kinh doanh đã thỏa thuận xong nhưng thời hạn thanh toán thì chưa
chấm dứt. Vì vậy, một ngân hàng đã mua 5 triệu GBP theo 3 tháng và bán theo
thời hạn 4 tháng thì 2 khoản này về giá trị là bằng nhau nhưng thời hạn thì không
đồng nhất. Điều đó có nghĩa là ở đây không có rủi ro về tỷ giá, nhưng lại có rủi
ro về tỷ lệ SWAP, tức là rủi ro sẽ nảy sinh vào cuối tháng thứ , nếu trạng thái hối
đoái này được hình thành qua thực hiện một nghiệp vụ SWAP mà tỷ lệ SWAP
lại phát triển không thuận lợi.
Rủi ro này có ý nghĩa: một mặt trong nghiệp vụ về tỷ giá thời hạn và mặt
khác là trong thời gian nghiệp vụ khác hàng. Trong giao lưu với khách hàng, các
ngân hàng phải ký kết các nghiệp vụ thời hạn, với thời hạn vòng, tức là thời hạn
mà lúc đó thị trường không hoạt động. Sau đó các ngân hàng ký thực hiện
nghiệp vụ đối ứng với thời hạn tiếp theo trong thị trường và khắc phục những bất
đồng về thời điểm, bằng cách ký hợp đồng SWAP ngắn hạn và luân chuyển (ví
dụ SWAP theo ngày).

Khi hạch toán các ngân hàng thường căn cứ vào tình hình lúc ký kết
nghiệp vụ thời hạn. Theo nguyên tắc các ngân hàng cũng dự tính một khoản an
toàn nhất định, nhưng khi xem xét tới góc độ cạnh tranh ngân hàng không thể dự
tính khoảng an toàn lớn được. Ví dụ, khi chênh lệch lãi suất có lợi cho đồng
GBP là 3%/ năm( lãi suất GBP = 12%/ năm, lãi suất SGD = 9%/ năm và cho các
loại thời hạn) ngân hàng đã bán cho khách 5 triệu GBP thời hạn 4 tháng. Số GBP
này ngân hàng đã phải huy động trên thị trường với thời hạn vay 3 tháng và tới
cuối tháng thì chênh lệch lãi suất giảm quá mạnh xuống 3%/năm. Do vậy, ngân
hàng phải gánh chịu khoản lỗ của tháng 4.
Tóm lại, rủi ro lãi suất hay gọi là rủi ro tỷ lệ SWAP chính là rủi ro về tỷ lệ
lãi suất, tuy nhiên nó khác rủi ro lãi suất trên thị trường tiền tệ ở chỗ trên thị
trường tiền tệ, chúng ta chỉ quan tâm đến sự biến động lãi suất của một đồng


 

6
 


tiền. Nhưng khi hoạt động trên thị trường hối đoái qua giao dịch SWAP cần phải
xem xét thay đổi của cả 2 đồng tiền.
b) Rủi ro tỷ giá
Đây là loại rủi ro có ý nghĩa rộng lớn trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Trường hợp thường xảy ra nhất đối với loại rủi ro này là việc duy trì một trạng
thái mở của một đồng tiền nhất định. Nếu như trạng thái hối đoái mở là dương
đối với một loại ngoại tệ hay tài sản có lớn hơn tài sản nợ mà ngoại tệ đó bị giảm
giá thì chắc chắn sẽ bị rủi ro. Mặt khác nếu đồng tiền đó lên giá, người quản lý
ngân quỹ đang dư thừa đồng tiền đó sẽ thu được lợi nhuận từ việc chuyển đối
bằng tỳ giá đó. Kết quả ngược lại nếu trạng thái hối đoái mở là âm (tài sản nợ

hơn hơn tài sản có). Như vậy, rủi ro về tỷ giá sẽ xuất hiện nếu một trạng thái hối
đoái mở được tạo ra.
v Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền nước này với đồng tiền
nước khác hay cụ thể hơn là tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền trong nước với
đồng tiền nước ngoài.
v Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá
Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến
động của tỷ giá hối đoái
• Tình hình lạm phát trong và ngoài nước: Nếu tỷ lệ lạm phát trong nước
cao hơn ở nước ngoài, hàng hóa trong nước sẽ trở nên đắt đỏ hơn so với
hàng hóa nước ngoài. Điều này dẫn đến sự gia tăng nhu cầu hàng hóa
ngoại nhập và giảm nhu cầu hàng hóa nội địa. Sự thay đổi nhu cầu hàng
hóa này làm tăng cầu và giảm cung ngoại tệ. Làm cho ngoại tệ lên giá so
với nội tệ (tỷ giá tăng). Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng
tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại.
• Tình hình thay đổi lãi suất nội tệ và ngoại tệ: Nước nào có lãi suất tiền
gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền gửi của các nước khác thì vốn ngắn hạn
sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cho
cung ngoại tệ tăng lên, TGHĐ sẽ giảm xuống
• Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối: nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế
trong nước cao hơn tốc độc tăng trưởng kinh tế nước ngoài thì nhập khẩu
tăng trưởng nhanh hơn xuất khẩu. Kết quả là cầu ngoại tệ nhanh hơn cung
ngoại tệ làm cho ngoại tệ lên giá so với nội tệ
• Vai trò của chính phủ hay sự can thiệp của Ngân hàng Trung Ương:
Chính phủ thông qua ngân hàng trung ương có thể can thiệp vào thị trường


 

7

 


ngoại hối, bằng việc bán ra hoaặc mua vào ngoại tệ nhằn thay đổi cung
cầu ngoại tệ.
• Chịu tác động nhiều của các yếu tố khác như: tình hình ổn định chính
trị, đầu cơ, kỳ vọng, giá vàng, giá dầu trên thị trường quốc tế, tình hình thu
hút kiều hối.
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá
trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động
khác nhau của doanh nghiệp, gắn liền với sự thay đổi tỷ giá niêm yết của các loại
tiền tệ trên thị trường. Thực ra những thay đổi này cũng chính là điều chúng ta
mong đợi khi đầu tư vào thị trường ngoại hối. Đây là rủi ro lớn nhất trong tất cả
các loại rủi ro, nhưng đồng thời cũng mang lại lợi nhuận lớn nhất cho nhà đầu tư.
Bất cứ công cụ nào nhằm hạn chế rủi ro này cũng đồng thời hạn chế lợi nhuận
tiềm năng.
c) Rủi ro do môi trường thông tin
Đối với hoạt động ngân hàng, thông tin là yếu tố rất quan trọng. Thông tin
là nguồn dữ liệu để các NHTM dự báo, đo lường sự biến động của các yếu tố
trong kinh doanh ngoại hối, trong đó có cả rủi ro kinh doanh ngoại hối. Vì vậy,
thông tin không đầy đủ, chính xác hay những tin đồn ác ý cũng có thể dẫn tới rủi
ro cho NHTM. Loại rủi ro này có thể xảy ra dưới dạng:
• Thiếu thông tin về đối tác nên bị đối tác lừa không thanh toán.
• Thiếu thông tin phục vụ cho công tác đo lượng, dự báo sự biến động của
một số yếu tố như: tỷ giá hối đoái, rủi ro…nên đưa ra các quyết định sai
lầm.
• Gặp phải những tin đồn ác ý do đối thủ cạnh trang hoặc kẻ xấu tung ra.
d) Rủi ro do vận hành
Đây là rủi ro có thể được đưa đến từ những sai sót của mạng điện thoại,
giao dịch Telex, hỏng hóc của máy tính cá nhân, hệ thống mạng quá tải, thiết bị

hư hại hay mất điện,…
e) Rủi ro đối tác
Rủi ro đối tác là rủi ro xảy ra khi một ngân hàng đối tác hay khách hàng
không thể hay không muốn thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong giao dịch
mua bán ngoại tệ vào thời điểm phát sinh các nghĩa vụ đã cam kết.
Giả sử một ngân hàng bán cho một khách hàng hay một ngân hàng khác 5
triệu GBP với tỷ giá GBP/SGD = 2,8005 và mua lượng này từ một ngân hàng

 

8
 


khác theo tỷ giá GBP/SGD = 2,8. Sau khi ký kết hợp đồng với người mua thì
người mua bị phá sản và không thể thực hiện trách nhiệm của mình. Tỷ giá
GBP/SGD trên thị trường hạ xuống còn 2,75, ngân hàng đành phải bán theo giá
này cho đối tác khác và chấp nhận chịu lộ 250.000 SGD.
f) Rủi ro chính trị
Là trường hợp rủi ro xảy ra khi đối tác giao dịch ở nước ngoài (có thể là
chính phủ, ngân hàng hay khách hàng) không thể hoặc có thể không thực hiện
được các nghĩa vụ cam kết trong giao dịch mua bán ngoại tệ vào thời điểm phát
sinh các nghĩa vụ cam kết. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là tình trạng bất khả
kháng do chiến tranh, bạo động, cách mạng hay tuyên bố ngừng hoạt động hệ
thống thanh toán ra nước ngoài của quốc gia đó.
Điều này thực tế đã xảy ra với ngân hàng Herstatt tại Đức trong năm 1974.
Nhiều ngân hàng Đức và ngân hàng nước ngoài đã mua USD của ngân hàng
Herstatt và phải trả tiền bằng đồng DEM 5-6 tiếng theo quy định trước khi nhận
USD. Ngay sau khi các ngân hàng này trả tiền vào buổi trưa thì đồng loạt các
quầy giao dịch của ngân hàng Herstatt bị đóng cửa theo chỉ định cảu Cục thanh

tra liên bang ngành tín dụng. Thông tin về việc đình chỉ thanh toán đã nhanh
chóng lan ra trên toàn thế giới. Các ngân hàng ở Mỹ đã không thực hiện được
những hợp đồng bán USD đã ký với ngân hàng Herstatt mặc dù họ đã nhận đồng
DEM và lượng ngoại tệ này bây giờ chỉ được xem là những món nợ phải đòi đối
với tài sản thanh lý còn lại.

2.1.2. Rủi ro chủ quan
a) Rủi ro đạo đức
Xét trên góc độ tài chính, rủi ro đạo đức là rủi ro xảy ra khi mà các tổ chức
cho vay dù biết rằng họ đang thực hiện một khoản cho vay mạo hiểm mà người
đi vay có thể thanh toán nếu hoạt động đầu tư của họ tốt đẹp nhưng cũng có thể
không thanh toán hoặc thanh toán không đủ trong trường hợp ngược lại nhưng
vẫn thực hiên khoản cho vay này. Rủi ro này có thể xảy ra với cả người đi vay và
người cho vay.
Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, rủi ro đạo đức ngày càng trở nên
phổ biến. Đối với NHTM, rủi ro đạo đức có thể xuất phát từ 2 bộ phận: bộ phận
quản lý và bộ phận nhân viên.


 

9
 


b) Rủi ro tổ chức
Rủi ro tổ chức là những rủi ro do hệ thống tổ chức và cơ quan quản lý đem
lại. Rủi ro này thường là do sự phân công trách nhiệm chưa rõ ràng giữa các bộ
phận tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại hối là bộ phận giao dịch, thanh
toán, kiểm soát, hay mô hình tổ chức kinh doanh ngoại hối còn chưa hiệu quả và

hợp lý.
c) Rủi ro quản lý
Đây là rủi ro do trình độ quản lý yếu kém của nhà quản lý trong khâu dùng
người, quản lý hoạt động hoặc yếu kém trong việc đưa ra các quyết định.
d) Rủi ro do trình độ tác nghiệp
Rủi ro do trình độ tác nghiệp trong kinh doanh ngoại hối là rủi ro sai sót
nhầm lẫn do sự yếu kém về năng lực, trình độ của các cán bộ, nhân viên có liên
quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh ngoại hối.
2.2. Các nguyên nhân phát sinh rủi ro
2.2.1. Vấn đề đạo đức
Khi khách hàng của các NHTM cố tình tạo lập những bộ hồ sơ và tài
khoản giả mạo để ký kết các hợp đồng mua bán ngoại tệ với ngân hàng hoặc
thông đồng với nhân viên của ngân hàng vi phạm các nghĩa vụ nhằm thực hiện
mục đích của mình thì đó chính là vấn đề đạo đức. Và đây có thể là nguyên nhân
phát sinh rủi ro đối tác hay rủi ro tín dụng.
Còn đối với bản thân NHTM, đạo đức của nhà quản lý và cán bộ nhân
viên cũng có thể phát sinh những rủi ro tương tự. Một nhà quản lý làm đúng
chức năng nhiệm vụ thì phòng ngừa được loại rủi ro này. Nhưng thực tế là, vì lợi
ích cá nhân hay một nhóm người, cán bộ quản lý trong công tác điều hành đã vô
tình hay cố ý tạo điều kiện, kẽ hở cho loại rủi ro này phát triển mặc dù đã được
nhân viên cấp dưới thẩm định là có dấu hiệu nghi ngờ gian lận.
2.2.2. Sự biến động tình hình kinh tế chính trị
Có thể xảy ra trường hợp đối tác của NHTM không thể hoặc có thể sẽ
không thực hiện được các nghĩa vụ cam kết vào thời điểm phát sinh các nghĩa vụ
đã cam kết. Nguyên nhân là do chiến tranh, bạo động, cách mạng hay hệ thống


 

10

 


thanh toán của quốc gia đó (quốc gia bên đối tác) ngừng hoạt động thanh toán ra
nước ngoài,…
2.2.3. Sự mất cân đối trong trạng thái ngoại hối
v Do sự mất cân đối trong trạng thái ngoại hối thực của một đồng tiền nhất
định tại các NHTM ( ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ giá). Vì vậy, lúc này rủi ro tỷ
giá còn được gọi là rủi ro trong trạng thái ngoại hối thực. Nếu trạng thái
ngoại hối thực của NHTM là dư thừa ngoại tệ ( tức tổng tài sản có lớn hơn
tổng tài sản nợ của ngoại tệ đó) thì NHTM sẽ gặp rủi ro khi ngoại tệ đó
giảm giá, phải chịu một khoản lỗ. Tương tự, nếu trạng thái ngoại hối thực
hiện là thiếu ngoại tệ ( tức tổng tài sản có nhỏ hơn tổng tài sản nợ của
ngoại tệ đó) thì NHTM cũng sẽ mất đi một khoản lợi nhuận khí giá ngoại
tệ tăng lên.
v Do sự mất cân đối trong trạng thái kỳ hạn, lúc này rủi ro tỷ giá được gọi
là rủi ro trong kỳ hạn không tương ứng. Đó là rủi ro do sự biến động tỷ giá
vào thời điểm đáo hạn hợp đồng. Thậm chí ngay cả khi trạng thái ngoại tệ
là cân bằng vào một thời điểm nào đó thì vẫn tiềm ẩn rủi ro tỷ giá. Nguyên
nhân là do kỳ đáo hạn của các giao dịch mua và bán ngoại tệ kỳ hạn không
trùng nhau.
2.2.4. Trình độ yếu kém của các nhà quản lý và nhân viên
Kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực kinh doanh tương đói khó và đòi hỏi
người quản lý, nhân viên phải nhạy bén và tinh thông nghiệp vụ. Chỉ cần một sự
sai sót nhỏ trong quyết định kinh doanh, quyết định dùng người của nhà quản lý
hay những sai sót trong thao tác của nhân viên dự báo rủi ro, nhân viên trực tiếp
làm nghiệp vụ…. là có thể dẫn tới những tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng.
2.2.5. Môi trường thông tin
Trong kinh doanh ngoại hối, thông tin là vấn đề rất quan trọng và cần
thiết. Thông tin sai sót, không đầy đủ, không đúng có thể dẫn tới việc bản thân

NHTM không nắm rõ được các thông tin chính xác về đối tác cũng như diễn
biến của thị trường. Do đó sẽ gặp nhiều loại rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ
giá và đôi khi hậu quả có thể nghiêm trọng và gây ảnh hưởng đến uy tín của
NHTM.
2.2.6. Mô hình kinh doanh ngoại hối


 

11
 


Sự bất cập trong mô hình tổ chức kinh doanh ngoại hối, trong đó vấn đề
phân công chức năng quyền hạn của các bộ phận tham gia kinh doanh chưa rõ
ràng đã tạo kẽ hở cho nhiều rủi ro khác phát sinh.
2.2.7. Vấn đề công nghệ
Những trục trặc trong vấn đề công nghệ có thể dẫn đến việc thông tin
mang lại cho NHTM cũng như các đối tác không kịp thời, đầy đủ và thiếu chính
xác. Từ đó các rủi ro khác cũng có thể phát sinh như rủi ro đạo đức, rủi ro tín
dụng,…
3. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
hoặc các công ty đa quốc gia
3.1. Phân loại rủi ro
Hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng bởi các rủi ro
tương tự như của NHTM, đặc biệt là các rủi ro chủ quan như: rủi ro đạo đức, rủi
ro tổ chức, rủi ro quản lý và rủi ro do trình độ tác nghiệp. Song về phía rủi ro
khách quan thì hầu hết các doanh nghiệp sẽ chú ý đến rủi ro tỷ giá nhiều hơn so
với NHTM. Vì vậy, ta sẽ phân loại rủi ro của doanh nghiệp theo 2 cách:
3.1.1. Thứ nhất, căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp

a) Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư đối với công ty đa quốc gia
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư thường phát sinh đối với công ty đa
quốc gia (multinational corporations) hoặc đối với các nhà đầu tư tài chính có
danh mục đầu tư đa dạng hóa trên bình diện quốc tế. Có thể nói, cả đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp đều chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá.
Ví dụ như những công ty đa quốc gia như Unilever, P&G,… khi bỏ vốn
vào Việt Nam bằng ngoại tệ (USD) để thiết lập nhà máy, nhập khẩu nguyên vật
liệu cho sản xuất. Phần lớn sản phẩm đều được tiêu dùng ở thị trường nội địa nên
doanh thu sẽ bằng VND. Nếu đại bộ phận chi phí phát sinh bằng ngoại tệ ( trừ
tiền lương cho nhân công và quản lý Việt Nam) mà doanh thu có được (trừ
doanh thu xuất khẩu sang nước thứ 3) là bằng VND thì công ty đó sẽ đối mặt
thường xuyên với rủi ro tỷ giá. Nếu USD lên giá so với VND thì chi phí sản xuất
gia tăng tương đối so với doanh thu,trong chừng mực nào đó làm cho lợi nhuận
giảm đi hoặc gây lỗ. Ngoài ra, lợi nhuận hằng năm của công ty tích lũy bằng


 

12
 


VND. Đến khi chuyển lợi nhuận về nước, công ty phải quy VND sang ngoại tệ
thì tỷ giá quy đổi sẽ như thế nào? Điều này tiềm ẩn rõ rủi ro tỷ giá.
Bên cạnh ảnh hưởng đến những hoạt động đầu tư trực tiếp, rủi ro tỷ giá
cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư gián tiếp, tức là đầu tư trên thị
trường tài chính. Biểu hiện rõ nhất là qua hoạt động nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phiếu tại thị trường Việt Nam. Giả sử với 500.000 USD, nhà đầu tư quyết
định mua cổ phiếu VNM hiện có thị giá là 100.000VND/CP. Như vậy, với tỷ giá
USD/VND là 20.000 thì nhà đầu tư sẽ mua được (500.000 x 20.000) / 100.000 =

100.000 cổ phiếu.
Đến 1 năm sau, vì lý do nào đó nhà đầu tư muốn bán cổ phiếu VNM để rút
vốn về. Lúc này, giá cổ phiếu VNM là 101.000 VND/CP và tỷ giá USD/VND
cũng tăng là 21.000VND. Nhà đầu tư sẽ bán 100.000 CP được 10.100.000.000
VND, quy ra USD sẽ được 480.952 USD. Như vậy là số USD nhà đầu tư rút về
thấp hơn số tiền bỏ ra ban đầu (giả sử bỏ qua cổ tức nhà đầu tư nhận được sau 1
năm) dù giá cổ phiếu tăng nhưng không đủ bù đắp cho sự mất giá của VND. Đây
cũng là điểm khiến các nhà đầu tư chứng khoán lưu tâm đến rủi ro tỷ giá trong
giao dịch tại thì trường ngoại tệ.
b) Rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu
Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro tỷ giá
thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động
xuất nhập khẩu mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá
trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ trong tương lai. Điều
này, khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể và
nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu ,vì lý do cạnh tranh và nhiều lý do khác
khiến cho doanh nghiệp thường xuyên bán hàng trả chậm hay lý do thiếu hụt vốn
mà doanh nghiệp nhập khẩu hàng trả chậm trong một khoảng thời gian nhất
định. Ở thời điểm ký kết hợp đồng, tỷ giá ngoại tệ so với VND đã biết. Nhưng
đến thời điểm thanh toán, tỷ giá như thế nào doanh nghiệp chưa biết. Chính sự
chưa biết này tiềm ẩn rủi ro tỷ giá. Như vậy sẽ có 2 trường hợp xảy ra khi thanh
toán. Nếu tỷ giá tại thời điểm thanh toán lớn hơn so với tỷ giá tại thời điểm ký
kết, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có thêm một khoản lợi nhuận từ việc chênh lệch
tỷ giá và ngược lại doanh nghiệp nhập khẩu có thể bị giảm lợi nhuận kỳ vọng do
chi phí nhập khẩu kỳ vọng bằng VND tăng. Song, nếu tỷ giá ký kết lớn hơn so
với tỷ giá tại thời điểm thanh toán thì doanh thu kỳ vọng bằng VND của hợp
đồng xuất khẩu sẽ bị giảm, kéo theo sự sụt giảm lợi nhuận kỳ vọng từ hợp đồng



 

13
 


này, nghiêm trọng hơn có thể khiến doanh nghiệp xuất khẩu đó bị lỗ và ngược
lại, doanh nghiệp nhập khẩu có thể thêm một khoản lợi nhuận do VND tăng giá.
c) Rủi ro trong hoạt động tín dụng
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, việc vay vốn bằng ngoại tệ cũng bị ảnh
hưởng bởi rủi ro tỷ giá. Chẳng hạn, thời điểm ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ đã
hạ lãi suất xuống mức thấp chỉ còn 1,25%/ năm là cơ hội hiếm có cho các doanh
nghiệp Việt Nam có thể vay vốn ngoại tệ với chi phí rẻ. Tuy nhiên, nếu vay USD
với thời gian tương đối dài và số lượng lớn, doanh nghiệp cần lưu ý tác động của
rủi ro tỷ giá.
Chênh lệch lãi suất (swap) được tính toán trên mỗi trạng thái giao dịch nếu
nó được duy trì qua đêm. Chênh lệch lãi suất là khoảng khác biệt giữa lãi suất
của các đồng tiền trong một cặp ngoại tệ. Khoảng khác biệt này càng lớn thì số
tiền chênh lệch lãi suất âm hoặc dương trên mỗi trạng thái mở qua đêm càng cao.
Ví dụ, chúng ta mở một trạng thái đối với cặp EUR/USD, mua đồng euro bằng
đồng USD. Tại thời điểm mua, lãi suất đồng euro cao hơn 2% so với lãi suất
đồng USD, điều đó có nghĩa là dù tỷ giá EUR/USD có thay đổi thế nào thì chúng
ta vẫn nhận được một phần lãi nhờ duy trì trạng thái giao dịch này qua đêm. Để
kiếm một khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch lãi suất, nhà kinh doanh cần
duy trì trạng thái giao dịch của mình trong một thời gian dài. Tuy nhiên, trong
khoảng thời gian đó rủi ro hối đoái có thể lớn hơn nhiều so với lợi nhuận tiềm
năng thu được từ chênh lệch lãi suất.
3.1.2. Thứ hai, phân loại rõ hơn về rủi ro tỷ giá trong doanh nghiệp xuất
nhập khẩu và công ty đa quốc gia
a) Rủi ro kế toán

Rủi ro kế toán (còn được gọi là rủi ro chuyển đổi): là những thay đổi về
giá trị sổ sách của các tài sản, nợ của bảng cân đối kế toán và các khoản mục
trong Báo cáo thu nhập do một thay đổi tỷ giá gây ra. Nhưng khoản mục lãi hay
lỗ do những thay đổi này được xác định theo nguyên tắc kế toán và chỉ thể hiện
trên giấy tờ.
Đối tượng chịu tác động: các khoản nợ và các tài sản thuộc bảng cân đối
kế toán và những khoản mục của báo cáo thu nhập đã thực tế tồn tại.
Rủi ro kế toán thường xuất hiện do nhu cầu, mục tiêu báo cáo và tổng hợp,
chuyển đổi các báo cáo tài chính của các hoạt động nước ngoài từ những đồng
tiền bản địa sang đồng tiền quốc nội.


 

14
 


Ví dụ cụ thể là vụ phá sản của Công ty Refco vào tháng Mười năm 2005.
Là một trong những nhà môi giới lớn nhất thị trường Ngoại hối Chicago, Refco
đã có tới hơn 200,000 khách hàng trong thời kỳ đỉnh cao. Tuy nhiên, công ty này
đã để mất uy tín và khách hàng do các vấn đề tài chính và phương pháp kế toán
sai lầm dẫn đến phá sản và một vụ scandal lớn sau đó. Bài học rút ra từ sự việc
này là quy mô lớn chưa thể đảm bảo thành công hay ổn định. Đối với vấn đề
quản trị rủi ro thanh khoản của nhà môi giới bạn lựa chọn thì kinh doanh một
cách có trách nhiệm còn quan trọng hơn nhiều.
b) Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là những thay đổi về giá trị của những hợp đồng bằng
ngoại tệ hiện tại do một thay đổi tỷ giá gây ra. Lãi hay lỗ được xác định theo
thực chất của các hợp đồng đã có hiệu lực và thực tế. Việc xác định rủi ro giao

dịch vừa mang tính quá khứ mang tính tương lai, dựa vào những hoạt động quyết
toán xảy ra trong tương lai.
Mặc dù rủi ro trong giao dịch và rủi ro kế toán có thể có sự trùng lặp nhau
nhưng chúng không phải là một. Đây là hai khái niệm giao thoa nhau. Thực tế,
rủi ro kế toán được nhắc đến nhiều hơn. Một số khoản mục được tính trong rủi ro
kế toán như hàng hóa dự trữ, tài sản cố định,…nhưng lại không được tính vào rủi
ro giao dịch. Và khoản mục rủi ro trong hợp đồng mua bán tương lai được tính
vào rủi ro giao dịch nhưng không được tính vào rủi ro kế toán.
c) Rủi ro kinh tế
Rủi ro kinh tế là rủi ro mà lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ăn mòn do sự
thay đổi của tỷ giá, bởi sự tăng lên của những chi phí trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Rủi ro hối đoái kinh tế là những rủi ro do sự biến động về ngoại hối có thể
làm thay đổi doanh thu và chi phí tương lai của doanh nghiệp. Do đó để đo
lường rủi ro hối đoái kinh tế cần tính đến hoạt động dài hạn của doanh nghiệp.
3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro
3.2.1. Từ các giao dịch thương mại
Đây là loại nguồn gốc rủi ro tỷ giá phổ biến nhất mà các doanh nghiệp gặp
phải do phải trả tiền cho người cung cấp hoặc bán hàng và thu về một đồng tiền
khác với đồng tiền nược mình, thông qua các giao dịch như: mua nguyên vật liệu
cho sản xuất kinh doanh trả tiền bằng ngoại tệ hay bán sản phẩm thu tiền bằng
ngoại tệ. Rủi ro tỷ giá sẽ xảy ra khi tỷ giá ngoại tệ biến động tăng với trường hợp


 

15
 



trả tiền người cung cấp bằng ngoại tệ và ngược lại, khi tỷ giá ngoại tệ biến động
giảm với trường hợp bán hàng thu tiền bằng ngoại tệ.
3.2.2. Từ các chi nhánh tại nước ngoài
Nếu một công ty có một công ty con (chi nhánh) tại nước ngoài thì công ty
đó phải đối mặt với nguy cơ rủi ro tỷ giá đối với đồng tiền tại nước mà chi nhánh
của nó đang hoạt động. Nguy cơ loại này được thể hiện được thể hiện thông qua
hai dạng đặc trưng sau:
v Nguy cơ từ việc chuyển lợi nhuận: giá trị tiền tệ của công ty mẹ về một
dòng lưu chuyển lợi nhuận không đổi từ công ty con sẽ thay đổi cùng với
bất kỳ sự thay đổi nào về tỷ giá giữa 2 đồng tiền của 2 nước. Do vậy nó sẽ
tác động đến báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của công ty đó.
v Nguy cơ từ bảng cân đối kế toán: giá trị bảng cân đối kế toán của công ty
con tính theo đồng tiền của công ty mẹ sẽ biến động theo tỷ giá. Biến động
đó không ảnh hưởng tới báo cáo kết quả kinh doanh của công ty nhưng nó
có thể làm thay đổi các tỷ số tài chính quan trọng như các tỷ số đòn bẩy tài
chính. Tương tự, nguy cơ rủi ro có thể cảm nhận được rất rõ ràng nếu công
ty mẹ quyết định bán công ty con đi bởi vì giá trị của khoản tiền thu được
đối với công ty mẹ sẽ thay đổi theo tỷ giá hối đoái.
3.2.3. Từ các khoản vay bằng ngoại tệ
Thông thường, các doanh nghiệp có nhiều khả năng tiếp cận với các
nguồn vốn bằng các loại ngoại tệ khác với đồng nội tệ của nước mình với các
mức lãi suất rất cạnh tranh. Sở dĩ như thế là do ngày càng có nhiều những lời
chào mời cho vay cạnh tranh bằng đồng tiền khác, hay đơn giản bởi vì các mức
lãi suất tuyệt đối của các đồng tiền khác là thấp hơn. Các khoản vay như vậy đã
đẩy công ty tới rủi ro tỷ giá khi phải thanh toán lãi vay, nhưng quan trọng hơn là
khi hoàn trả khoản vốn vay cuối cùng.
3.2.4. Từ các chiến lược
Rủi ro tỷ giá sẽ xảy ra nếu doanh nghiệp thực hiện các chiến lược mua
ngoại tệ đầu tư, mua cổ phiếu nước ngoài, mua trái phiếu bằng ngoại tệ,…khi mà
giá trị bằng nội tệ của chi phí, doanh thu thay đổi theo sự biến động tỷ giá. Điều

này có thể tác động đáng kể đến khả năng cạnh tranh, do vậy sẽ ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của công ty.


 

16
 


ð Tóm lại, trong bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp hay ngân hàng
thương mại đều chứa đựng rủi ro tỷ giá. Rủi ro này nhiều hay ít, đáng kể
hay không tùy thuộc vào mức độ biến động tỷ giá lớn hay nhỏ, trị giá hợp
đồng hay trị giá các khoản thu chi lớn hay nhỏ.
PHẦN 2: LƯỢNG HOÁ RỦI RO
Phần trước đã định nghĩa, nhận dạng, và chỉ ra nguồn gốc phát sinh rủi ro
tỷ giá. Phần này sẽ lượng hóa rủi ro của tỷ giá đối với doanh nghiệp và ngân
hàng. Trên cơ sở đó sẽ xếp hạng rủi ro của tỷ giá.
Để có thể đo lường, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị
thực tế và giá trị kỳ vọng. giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số
của một biến nào đó với trọng số chính xác là xác suất xảy ra giá trị của biến đó.
Sự khác biệt giữa giá trị thực tế với giá trị kỳ vọng được đo bằng độ lệch chuẩn.
Do vậy, độ lệch chuẩn hay phương sai chính là thước đo của rủi ro. Sau đây sẽ đi
cụ thể vào đo lường rủi ro của tỷ giá đối với doanh ngiệp và ngân hang thương
mại.
I. Lượng hóa rủi ro đối với doanh nghiệp
1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp tập trung ở khả năng quyết định giá cả
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Hoạt động trên điều
kiện có rủi ro tỷ giá tác động, doanh nghiệp luôn phải đối phó với tổn thất ngoại

hối, bằng cách nâng giá bán để trang trải tổn thất nếu xảy ra. Điều này, làm cho
giá cả doanh nghiệp trở nên đắt đỏ kém hấp dẫn và khả năng cạnh tranh bị giảm
sút.
Nhìn chung, rủi ro tỷ giá phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp có
thể gây ra ba tổn thất ngoại hối: tổn thất giao dịch, tổn thất kinh tế và tổn thất
chuyển đổi kế toán.
1.1. Lượng hóa tổn thất trong giao dịch (Transation Exposure)
Tổn thất giao dịch phát sinh khi có các khoản phải thu hoặc phải trả bằng
ngoại tệ, do đó, có thể chia thành tổn thất giao dịch các khoản phải thu ngoại tệ
và tổn thất giao dịch các khoản phải trả ngoại tệ.
Tổn thất giao dịch các khoản phải thu ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị quy
ra nội tệ thu về sụt giảm do ngoại tệ xuống giá so với nội tệ.


 

17
 


Tổn thất giao dịch các khoản phải trả ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị quy
ra nội tệ chi ra tăng lên do ngoại tệ lên giá so với nội tệ.
Tổn thất giao dịch lớn hay nhỏ tùy thuộc vào hai biến: (1) giá trị tài sản tính
bằng ngoại tệ và (2) mức độ thay đổi tỷ giá.
Do đó, nếu gọi:
• ∆𝑉 là tổn thất ngoại hối
• ∆𝑆 là mức độ thay đổi tỷ giá, ∆𝑆 = 𝑆! - 𝑆! , trong đó 𝑆! , 𝑆! lần lượt là tỷ giá
ở thời điểm t và thời điểm gốc
• 𝑉  là giá trị tài sản mang tính ngoại tệ
Thì chúng ta có hàm tổn thất giao dịch ngoại hối như sau: ∆𝑉 = V.  ∆𝑆. Đây là

một hàm bậc nhất có dạng y = ax trong đó V chính là hệ số góc, dung để lượng
hóa mức độ tổn thất giao dịch ngoại hối.
1.2. Lượng hóa tổn thất kinh tế ( Economic Exposure)
Tổn thất kinh tế là tổn thất phát sinh do sự thay đổi của tỷ giá làm ảnh
hưởng đến ngân lưu quy ra nội tệ hoặc ngoại tệ của doanh nghiệp. Tổn thất kinh
tế xảy ra tương tự như tổn thất giao dịch, chỉ khác biệt ở chỗ nó là những khoản
tổn thất không xuất phát từ các khoản phải thu hoặc phải trả có hợp đồng rõ rang
mà từ ngân lưu hoạt động của doanh nghiệp
Chẳng hạn như sự lên giá của nội tệ làm giảm sụt doanh thu xuất khẩu của
doanh nghiệp, do hang xuất khẩu bây giờ trở nên đắt đỏ hơn đối với người tiêu
dung nước ngoài. Hoặc như chi phí đầu vào của doanh nghiệp gia tăng do ngoại
tệ lên giá so với nội tệ khi đại đa số nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất từ
nguồn nhập khẩu. Tổn thất kinh tế nói chung lien quan đến vị thế cạnh tranh
tương đối của doanh nghiệp, theo đó ảnh hưởng của biến động tỷ giá khiến cho
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm sút và làm ảnh hưởng đến ngân lưu
hoạt động nói chung của doanh nghiệp. Không giống như tổn thất giao dịch, tổn
thất kinh tế thường không thể kế hoạch hóa hay dự báo chính xác được.
Trở lại với hàm số xác định tổn thất giao dịch ngoại hối, chúng ta thấy
rằng: đối với tổn thất giao dịch thì V là hằng số đã được cam kết trong hợp đồng,
trong khi đối với tổn thất kinh tế thì V thay đổi, tùy theo ngân lưu hoạt động của
doanh nghiệp. Do đó, tổn thất kinh tế có thể xác định theo công thức: ∆𝑉 = 𝐶𝐹! .
∆𝑆!
• ∆𝑉 là tổn thất ngoại hối kinh tế
• 𝐶𝐹! là ngân lưu của doanh nghiệp ở thời điểm t
•  ∆𝑆! là mức độ thay đổi tỷ giá, ∆𝑆 = 𝑆! - 𝑆! , trong đó 𝑆! , 𝑆! lần lượt là tỷ
giá ở thời điểm t và thời điểm gốc

 

18

 


Tổn thất kinh tế rõ ràng là khó xác định và ước lượng hơn tổn thất giao
dịch, do nó phụ thuộc vào cả hai biến cùng thay đổi là 𝐶𝐹! , ∆𝑆!
1.3. Lượng hóa tổn thất chuyển đổi (Translation Exposure)
Tổn thất chuyển đổi là tổn thất phát sinh do thay đổi tỷ giá khi sáp nhập
và chuyển đổi tài sản, nợ, lợi nhuận ròng và các khoản mục khác của các báo cáo
tài chính từ đơn vị tính toán ngoại tệ sang đơn vị nội tệ.
Về kinh tế, giá trị doanh nghiệp hoàn toàn giống nhau ở hai quốc gia, nhưng khi
chuyển đổi, do tác động của sự thay đổi tỷ giá nên giá trị của doanh nghiệp có
thể khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vị xem xét ở đây không quan tâm lắm đến
tổn thất vì tổn thất này ít khi phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp Việt
Nam.
Tóm lại, rủi ro tỷ giá là rủi ro do sự thay đổi của tỷ giá có thể gây ra tổn thất cho
doanh nghiệp . Ba loại tổn thất gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp là tổn
thất giao dịch, tổn thất kinh tế vè tổn thất chyển đổi. Ngoài những tổn thất này,
rủi ro tỷ giá còn gây ra sự bất ổn cho hoạt động của doanh nghiệp, từ đó, có thể
tác động chung đến rủi ro của doanh nghiệp và làm cho giá trị doanh nghiệp sụt
giảm
2. Khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp
2.1. Lượng hóa tác động bất ổn đến hoạt động doanh nghiệp
Rủi ro tỷ giá tác động đến việc hoạch định tài chính doanh nghiệp thường
thấy trong khi phâ tích và xem xét dự án đầu tư mà ngân lưu kỳ vọng chịu ảnh
hưởng bởi lãi biến động của tỷ giá hối đoái trong tương lai.
Chẳng hạn, chúng ta xem xét quết định có đầu tư hay không vào một dự
án mở rộng sản xuất hang xuất khẩu. Một trong những chỉ tiêu đánh giá xem có
nên đầu tư hay không vào dự án này là hiện giá ròng NPV. Công thức chung để
tính NPV như sau:
!


𝐶𝐹!

𝑁𝑃𝑉 =  

!
(  1
+
𝑊𝐴𝐶𝐶)
!!!
 
Trong đó, 𝐶𝐹!  là dòng tiền ở thời điểm t, WACC là chi phí huy động vốn
trung bình, n là số năm hoạt động của dự án.
Dòng tiền ròng kỳ vọng được xác định từ doanh thu và chi phí. Doanh thu
xuất khẩu chịu tác động của tỷ giá hối đoái, do đó, dòng tiền ròng 𝐶𝐹! phụ thuộc


 

19
 


vào tỷ giá. Tỷ giá thay đổi làm thay đổi dòng tiền ròng từ đó làm ảnh hưởng đến
NPV và ảnh hưởng đến việc hoạch định đầu tư vốn của doanh nghiệp.
2.2. Tác động đến sự tự chủ tài chính của doanh nghiệp:
Như đã phân tích, rủi ro tỷ giá mang đến tổn thất cho doanh nghiệp thông
qua tác động đến dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài trợ. Sự tổn thất này, cuối cùng tác động đến khả năng chịu đựng tài
chính của doanh nghiệp. Sự chịu đựng tài chính của doanh nghiệp ở đây được

xác định và đo lường bởi sự tự chủ về tài chính. Trong tài chính công ty, chúng
ta đã biết sự tự chủ tài chính được xác định bởi tỷ số vốn chủ sở hữu trên nợ
hoặc trên tổng tài sản. Khi có rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp đối mặt với tổn thất làm
cho giá trị phần vốn chủ sở hữu trở nên bất ổn và có nguy cơ sụt giảm khiến cho
tỷ số chủ động về tài chính giảm theo. Điều này đặc biệt nghiêm trọng với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp quy mô vốn không lớn lắm, đôi khi sự
tổn thất ngoại hối nếu quá nghiêm trọng có thể làm điêu dduwng doanh nghiệp.
2.3. Tác động đến giá trị doanh nghiệp:
Giá trị doanh nghiệp ở đây được đo lường bằng giá trị thị trường. Đối với
các công ty cổ phần niêm yết hoặc chưa niêm yết, giá trị thị trường của doanh
nghiệp phản ánh bởi giá trị của cổ phiếu trên thị trường. Những doanh nghiệp
nào hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên chịu tác động của rủi ro tỷ giá
thì giá trị của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ giá. Điều
này cũng dễ hiểu bởi sự biến động của tỷ giá có tác động làm thay đổi dòng tiền
kỳ vọng của doanh nghiệp, qua đó, làm thay đổi giá trị doanh nghiệp. Trong
công ty tài chính, chúng ta biết rằng giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng
hiện giá dòng tiền ròng kỳ vọng của doanh nghiệp, theo công thức sau:
!

𝐶𝐹!

𝑉 =  
!!!

(  1 + 𝑟)!
 

Trong đó 𝐶𝐹! là dòng tiền kỳ vọng của doanh nghiệp và r là suất chiết
khấu thích hợp dung để xác định hiện giá của dòng tiền kỳ vọng. Suất chiết khấu
r phản ánh rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Do rủi ro tỷ giá khiến dòng

tiền của doanh nghiệp trở nên bất ổn. Để phản ánh lại sự bất ổn này, nhà đầu tư
trên thị trường chứng khoán phải tăng suất chiết khấu r khiến cho giá trị doanh
nghiệp giảm.


 

20
 


II. Lượng hóa rủi ro tỷ giá đối với hoạt động ngân hàng thương mại
Sử dụng công cụ VaR – Giá trị chịu rủi ro
1. Khái niệm về VaR
Trong toán tài chính và quản trị rủi ro tài chính, VaR được sử dụng rộng
rãi trong đo lường rủi ro bị tổn thất của một danh mục cụ thể. Với một danh
mục cho trước xác suất và khoảng thời gian, VaR được xem như là một ngưỡng
giá trị mà khả năng bị tổn thất trên giá trị điều chỉnh theo thị trường của danh
mục đó trong khoảng thời gian định trước vượt quá giá trị này (với giả định
diễn biến thị trường như bình thường và không có giao dịch mua bán danh mục)
chính là mức xác suất đã được cho trước.
Sự cuốn hút lớn nhất của VaR là sự biểu diễn rủi ro dưới dạng một con
số duy nhất. VaR được định nghĩa là số tiền lớn nhất một danh mục có thể bị
thua lỗ với một độ tin cậy xác định, thông thường ở mức 95%.
Ví dụ, một danh mục gồm các sản phẩm phái sinh vàng ở trên với 95%
VaR trong 1 ngày là 1 triệu USD, nói lên rằng xác suất mà danh mục giảm giá trị
trên 1 triệu USD trong khoảng thời gian 1 ngày, với giả định rằng diễn biến thị
trường như bình thường và không có giao dịch mua bán. Thực chất, khoản tổn
thất 1 triệu USD hoặc cao trên giá trị danh mục này được kỳ vọng chỉ xảy ra
trên 1 ngày trong 20 ngày (5%). Khoản tổn thất vượt quá ngưỡng VaR được gọi

là “VaR break”.
VaR được xác định dựa trên quy luật phân bố xác suất cho giá trị thị
trường của danh mục. Thông thường, sự biến động giá trị của các tài sản được
tuân theo quy luật phân phối chuẩn, với 2 giá trị đặc trưng là mức kỳ vọng và
phương sai.
2. Phương pháp đo lường VaR
Hiện tại, các Ngân hàng trên thế giới đang sử dụng ba phương pháp
chính để đo lường VaR, đó là: Phương pháp Delta – Gamma, phương pháp
phân tích và phương pháp Monte Carlo. Trong Luận án này, tác giả đề xuất
sử dụng phương pháp phân tích để áp dụng cho các NHTM cổ phần TP.HCM.
ü Các nguyên tắc xây dựng mô hình VaR
Sử dụng phương pháp phân tích (Analytical Method), áp dụng đối với các
ngoại tệ mạnh X không phải USD (gọi tắt G7) và vàng (riêng trường hợp
USD/VND có phương pháp tính riêng)
ü Các thông số tính VaR:


 

21
 


Các thông số
Thời gian dự báo(Time Horizon)
Độ tin cậy(Confident Level)
Đơn vị tiền tệ Var
Nguồn dữ liệu tỉ giá

Số ngày thu thập dữ liệu giá


Diễn giải
01 ngày hoặc 10 ngày
99%,95%
USD hoặc VND
Giá ngoại tệ/USD trên hệ thống
Reuters,giá USD/VND, XAU/VND giá
liên ngân hàng
2 đến 5 năm

ü Phương pháp tính toán VaR:
Các bước thực hiện xác định tính toán VaR
Bước 1: Kết nối Reuters sử dụng dữ liệu thực (realtime) trong 5 năm gần nhất
cho nhóm G7, đối với USD/VND, XAU/VND cập nhật giá thật hàng ngày vào 5
giờ chiều.
Bước 2: Tính tỷ suất sinh lợi (return)
R1 = log (Si/Si-1)
Áp dụng đối với các ngoại tệ đứng trước USD
Trong đó: Si, Si-1 là giá cua ngoại
Tệ tại khảo sát thứ i,i=1
R1 = log (Si-1/Si )
Áp dụng với các ngoại tệ đứng sau USD
Bước 3: Khảo sát thực nghiệm (Empirical research)
Chúng ta dựa trên lý thuyết thống kê khảo sát sự phân phối của tỷ suất sinh lợi
để chọn phương pháp đúng khi tính toán VaR. Tuy nhiên cần lưu ý rằng,
phương pháp phân tích là một phương pháp mô phỏng, tức là thay vì tính toán
trực tiếp trên dữ liệu, chúng được mô phỏng lại bằng hàm phân phối chuẩn dựa
trên giá trị trung bình (mean) và độ lệch chuẩn (standard deviation) được tính
toán trực tiếp từ tập dữ liệu thực.
𝟏


Giá trị trung bình:      µμ = 𝑵

𝑵
𝒊!𝟏  𝒓𝒊

Trong đó: µμ      : giá trị trung bình
Ri : tỷ suất sinh lợi ngày i
N : Số quan sát
Độ lệch chuẩn: σ =

𝟏

 𝑵  

Trong đó: σ : độ lệch chuẩn
Ri : tỷ suất sinh lợi ngày i


 

22
 

𝑵
𝒊!𝟏(𝒓𝒊

− µμ)𝟐                      



N : Số quan sát
Bước 4: Tính độ biến động giá theo mô hình EWMA để phản ánh đúng theo
diễn biến thị trường
σi2= (1-λ)r2i-1 + λσ2i-1
Trong đó : σi2 : Phương sai của ngày thứ i
ri-1 : tỷ suất sinh lợi của ngày thứ i-1
λ
: Tham số trơn
Bước 5: Trình độ tương quan và hiệp phương sai giữa các loại ngoại tệ(
correlation,covariance)
Sử dụng mô hình EWMA để tính toán hiệp phương sai và độ tương quan thực
tế, phản ảnh lại biến động thị trường.
Hiệp phương sai:
σ212,t+1│t =λσ212,t│t-1 +(1-λ)r1,t-1•r2,t-1
Trong đó: σ212 : hiệp phương sai cặp tiền tệ 1 và 2
σi :độ lệch chuẩn của đồng tiền i
t│t-1 : Dự báo tại thời điểm t dựa trên thông tin tại thời điểm t-1
ri : tỷ suất sinh lợi
λ
: tham số trơn
Bước 6: Tính Var cho từng trang thái ngoại tệ và/ hoặc cho toàn bộ danh mục
trạng thái ngoại tệ
ü Xác định VAR
VaR1-α = -(µ +zασ)P
Áp dụng cho 1 cặp ngoại tệ, trong đó:
α :độ tin cậy
µ : giá trị trung bình
zα :left-tail phần tram phân phối chuẩn
σ : độ lệch chuẩn
P : giá trị trạng thái

VaR = -

𝑵
𝒊!𝟏 𝑿𝒊

µμ𝒊 + zα

𝑵
𝒊!𝟏

𝑵
𝒋!𝟏 𝝆𝒊,𝒋

𝑿𝒊 𝑿𝒋  𝝈𝒊 𝝈𝒋                                        

Áp dụng đối với danh mục trạng thái ngoại tệ,trong đó:
α :độ tin cậy
µi :giá trị trung bình cặp tiền i
zα :phần tram của phân phối chuẩn
σi : độ lệch chuẩn của cặp tiền i
ρi,j : độ tương quan của đồng tiền I,j


 

23
 


Xi : giá trị trạng thái cặp tiền i

ü Minh họa cách tính:
Giả sử, ngày 3/1/2012 tính VaR cho một danh mục gồm 2 trạng thái: Mua
100.000 GBP giá giao ngay 1.5527 và Mua 100.000 EUR giá giao ngay 1.2970,
từ khảo sát thực nghiệm chúng ta biết được rằng các cặp GBP/USD và
EUR/USD tuân theo luật phân phối chuẩn và ta tính được:
- Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng
µ1 = 0.0171%, µ2 =0.0002%
- Độ biến động theo mô hình EWMA
σ1 = 0.54% ,σ2 =0.58%
- Áp dụng công thức tính Var cho 1 trạng thái ta được:
VarGBP-99% =-(µ1 +zασ1) * 155.270 = 1742 USD
VarEUR-99% =-(µ2 + zασ2) * 129.700 = 1987 USD
- Áp dụng công thức tính Var cho danh mục, ta tính được:
Var = VaR = −

!
!!! 𝑋!

µμ! + zα

!
!!!

!
!!! 𝜌!,!

𝑋! 𝑋!  𝜎! 𝜎!                                  

Trong đó: N = 2
X1 = 155.270

X2 = 129.700
Ρ12 = 0.7024
- Thay các tham số tính vào công thức ta tính được:
Var99% = 3443 USD
Lưu ý : Giá trị tất cả các tham số đều được tính bằng công cụ Var G7 được xây
dựng dựa trên các bước trên .Vì mô hình tính Var phức tạp và dữ liệu rất lớn,nên
không thể môn tả chi tiết trong minh họa
III. Nguyên nhân thay đối tỷ giá hối đoái
Tỷ giá biến động rất thường xuyên và bất thường. có rất nhiều yếu tố tác
động đến sự biến đông này, trong đó chúng ta sẽ xét đến mặt kinh tế và mặt
chính sách:
1. Về mặt kinh tế ( trong giao dịch ngoại thương)
ü Mức chênh lệch lạm phát của hai nước ảnh hưởng đến tỷ giá. Tỷ giá biến
động do lạm phát là do mức chênh lệch lạm phát của hai nước. Nếu không
tính đến các nhân tố khác, lạm phát làm cho giá cả ở ha nước có mức biến


 

24
 


động khác nhau. Ngang giá sức mua của hai đồng tiền bị phá vỡ, dẫn đến tỷ
giá thay đổi. Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn nước kia thì đồng tiền
nước đó có sức mua thấp hơn đồng tiền nước kia.
ü Mức chênh lệch lái suất giua các nước:
+ Bất kỳ một yếu tố nào tác động đến các cung cầu ngoại hối đều có tác
dộng trực tiếp đến tỷ giá. Trong trường hợp này, khi lãi suất nagwns hạn
của một nước cao hơn nước khác, việc này sẽ có tác dụng thu hút nguồn

vốn ngắn hạn từ nước ngoài vào nước đó. Dẫn đến cung ngoại hối tăng,
cầu ngoại hối giảm đi, do đó tỷ giá ngoại hối sẽ thay đổi.
+ Tỷ giá USD/ VNĐ ảnh hưởng nhiều bởi việc điều chỉnh lãi suất của
NHNNVN và ngân hàng liên bang Mỹ. Nếu biên độ giao động và tần suất
cao sẽ ảnh hưởng nhiều đến xuất khẩu và nhập khẩu.Đây là rủi ro suy
đoán.
ð Cách thức điều hành cơ bản để hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoài là sử dụng
chính sách phá giá tiền tệ. Và chính sách nâng giá tiền tệ.
2. Biến động tỷ giá do chính sách
2.1. Chính sách tỷ giá thả nổi
Không giống như các lãi suất cố định, tỉ giá thả nổi được xác định bởi thị
trường cá nhân thông qua cung- cầu. Một lãi suất thả nổi thường được gọi là "tự
điều chỉnh" giống như cung và cầu sẽ tự động được điều chỉnh trên thị trường. ví
dụ nếu USD tăng so với VNĐ hàng nhập về với giá cao,khó tiêu thụ nên mức
cầu về hàng hóa giảm, đưa đến mức cầu USD cũng giảm và đồng USD cũng
giảm.Trái lại khi tỉ giá VNĐ so với USD giảm nên hang nhập về sẽ rẻ hơn,do đó
nhà nhập khẩu mua nhiều USD hơn tức cầu USD tăng nhiều,từ đó tỷ giá có thể
tăng trở lại. Điều này lần lượt sẽ tạo ra nhiều việc làm, gây ra một tự động điều
chỉnh trên thị trường. Một tỷ giá hối đoái thả nổi luôn thay đổi liên tục.
Trong thực tế, không có tiền tệ là hoàn toàn cố định hoặc thả nổi. Trong
một chế độ tỷ giá cố định, áp lực thị trường cũng có thể ảnh hưởng đến những
thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Đôi khi, khi một nội tệ phản ánh giá trị thật sự của
nó so với đồng tiền cố định của nó, một "chợ đen" (đó là phản ánh cung và nhu
cầu thực tế) có thể ra đời. Sau đó, ngân hàng trung ương sẽ buộc phải định giá lại
hoặc phá giá tỷ giá chính thức, do đó tỷ lệ này là phù hợp với tỷ giá trên thị
trường, nhằm ngăn chặn sự hoạt động của thị trường chợ đen.


 


25
 


×